1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số i hà tĩnh

59 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 59
Dung lượng 872 KB

Cấu trúc

  • Quý IV/2009

  • Tổng cộng

  • Tổng cộng

    • Biểu 04

    • BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU

    • Công trình: Chợ Hà Tĩnh

    • Tổng cộng

      • Biểu 05

    • Trích: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH

    • TK 621

    • CHT - Chợ Hà Tĩnh

      • Biểu 06

      • Tháng 10/2009

      • Quý IV/2009

        • Tổng cộng số phát sinh

      • Công trình: Chợ Hà Tĩnh

    • Cộng

    • Tháng 10/2009

    • Công trình: Chợ Hà Tĩnh

    • Cộng

      • Biểu 11

    • Tháng 10/2009

    • Công trình: Chợ Hà Tĩnh

    • Cộng

  • Biểu 12

    • Đơn vị tính: Đồng

    • Tiền

      • Ngày 31 tháng 10 năm 2009

      • Biểu 13

      • Tháng 10/2009

    • Diễn giải

    • Cộng

      • Biểu 14

      • Tháng 10/2009

      • Biểu 15

      • TK 622

      • Công trình: Chợ Hà Tĩnh

        • Cộng phát sinh Quý IV/2008

          • Ghi Có TK 622 Quý IV/2008

      • Quý IV/2009

      • Biểu 17

        • Cộng

      • Biểu 18

      • BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

      • Quý IV/ 2009 Số 13/2009

      • Biểu 19

    • Cộng

      • Biểu 20

      • Công trình: Chợ Hà Tĩnh

    • DIỄN GIẢI

      • Cộng phát sinh Quý IV/2009

    • Số

    • Cộng

      • Biểu 23

      • Biểu 25

    • Tháng 10/2009

    • Cộng

      • Biểu 26

      • Biểu 27

      • Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

      • Biểu 28

        • Cộng

      • Quý IV/2009 Đơn vị tính: Đồng

      • Biểu 30

        • Tổng cộng

  • DIỄN GIẢI

  • Tổng cộng

Nội dung

Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh

Công ty được thành lập với mục tiêu huy động và sử dụng vốn hiệu quả trong xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông nông thôn và nhiều lĩnh vực khác Chúng tôi hướng tới việc tối đa hóa lợi nhuận, tạo ra việc làm ổn định cho người lao động, gia tăng lợi tức cho cổ đông, đồng thời đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát triển công ty bền vững.

- Đối với nhóm ngành nghề xây lắp:

Công ty xây dựng cam kết bàn giao các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi và công nghiệp đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và mỹ thuật, phù hợp với mẫu thiết kế đã được phê duyệt.

- Đối với ngành nghề sản xuất vật liệu xây dựng:

Sản xuất gạch ngói, các loại ống bê tông, các sản phẩm từ gỗ, nhựa phải đúng mẫu mã, kĩ thuật, chất lượng yêu cầu.

- Đối với nhóm ngành nghề đầu tư, tư vấn, kinh doanh, dịch vụ:

Làm việc trên tinh thần trách nhiệm Áp dụng những kinh nghiệm sẵn có để tư vấn cho khách hàng được hiệu quả nhất.

- Mở rộng mạng lưới thị trường ra bên ngoài.

- Lắp đặt dây chuyền sản xuất mới, đồng thời đảm bảo an toàn dây chuyền sản xuất cũ để đảm bảo chất lượng.

Xây dựng mô hình lao động an toàn là ưu tiên hàng đầu, với mục tiêu kết nối công nhân viên toàn công ty thành một khối đoàn kết vững mạnh Sự đoàn kết này sẽ giúp thực hiện hiệu quả các kế hoạch đã đề ra.

Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ

Ngành xây dựng có những đặc điểm phức tạp, dẫn đến quy trình sản xuất của công ty thường diễn ra liên tục và qua nhiều giai đoạn khác nhau Mỗi công trình đều có dự toán, thiết bị, địa điểm và thời gian thi công riêng, nhưng quy trình sản xuất chung cho các công trình thường được thực hiện theo các bước cụ thể.

Bàn giao giải phóng mặt bằng

Thi công phần hoàn thiện

Vệ sinh công trình bàn giao

2.3 Tổ chức bộ máy quản lý:

SƠ ĐỒ MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ I HÀ TĨNH

Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Hà Tĩnh được tổ chức quản lý theo hình thức phân cấp, với sự tham gia của Đại hội đồng cổ đông.

Phòng tổ chức hành chính

Phòng tài vụ kế toán

Phòng kế hoạch – Kỹ thuật Đội thi công

Bộ máy quản lý của công ty gồm có: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị,

Công ty được quản lý bởi Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị và ba phòng ban chức năng: Phòng kế hoạch - kỹ thuật, Phòng tài vụ - kế toán, và Phòng tổ chức - hành chính, cùng với một đội thi công Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan quyết định cao nhất, chịu trách nhiệm đề ra nghị quyết và chiến lược phát triển bền vững cho công ty Hội đồng quản trị, do ĐHĐCĐ bầu ra, thực hiện các nghị quyết và quản lý hoạt động của công ty, đảm bảo quyền lợi và mục đích trong sản xuất kinh doanh Ban kiểm soát, cũng được bầu bởi ĐHĐCĐ, có nhiệm vụ kiểm tra và giám sát hoạt động kinh doanh để đảm bảo tính minh bạch và công bằng.

Giám đốc công ty có vai trò quan trọng trong việc điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh Họ chịu trách nhiệm huy động vốn, đảm bảo lợi nhuận và thu nhập cho công nhân, đồng thời quyết định phân phối thu nhập và thực hiện nghĩa vụ với các bên liên quan.

- Phó giám đốc kinh tế: Có nhiệm vụ giúp cho hoạt động kinh tế tiám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh tế tài chính của Công ty.

Phó giám đốc kỹ thuật hỗ trợ Giám đốc trong việc chỉ đạo hoạt động của Công ty kỹ thuật, lập kế hoạch sản xuất và nghiên cứu thị trường Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ hỗ trợ ban giám đốc trong việc nghiên cứu các chế độ của Nhà nước nhằm hoàn thiện quy chế quản lý công ty, bao gồm quy chế lao động, quy chế tài chính và quy chế chất lượng sản phẩm.

Ngoài việc tham mưu cho ban giám đốc, các phòng còn có nhiệm vụ giúp quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu sự quản lý trực tiếp từ ban giám đốc Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng phòng được xác định rõ ràng.

Phòng kế hoạch - kỹ thuật bao gồm ba thành viên, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho toàn công ty và từng đơn vị trực thuộc Nhiệm vụ của phòng còn bao gồm việc nghiên cứu thị trường, lập hồ sơ và tham gia đấu thầu các công trình, cũng như kiểm tra tổng hợp doanh thu của toàn công ty.

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Đội thi công của công ty chịu trách nhiệm phát sinh nghiệp vụ, xây dựng các chỉ tiêu tài chính và theo dõi, kiểm tra công tác kế toán tại đơn vị trực thuộc Ngoài ra, đội còn tổng hợp quyết toán tài chính toàn công ty để báo cáo với Nhà nước.

Phòng kế toán có trách nhiệm nghiên cứu các chế độ chính sách tài chính nhằm hoàn thiện quy chế tài chính của công ty.

- Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức lập kế hoạch về nhân lực cho toàn

Công ty có nhiệm vụ theo dõi và điều động cán bộ công nhân viên theo yêu cầu sản xuất cho các xí nghiệp, đồng thời giám sát việc thực hiện chế độ chính sách cho người lao động, tổ chức tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực với đội ngũ gồm 4 người Đội thi công chịu trách nhiệm thực hiện các công trình của Công ty, theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, chấm công của công nhân và tiến độ hoàn thành công trình để báo cáo với Công ty.

Đánh giá khái quát tình hình tài chính tại Công ty

Phân tích các chỉ tiêu tài chính

Bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2008 - 2009 Đơn vị tính: lần

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch

Khả năng thanh toán hiện hành 64 802 947 203

Khả năng thanh toán nhanh 48 498 124 067

Khả năng thanh toán ngắn hạn 48 498 124 067

Qua bảng số liệu trên ta thấy:

Nội dung tổ chức công tác kế toán đơn vị thực tập

Tổ chức bộ máy kế toán

4.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:

Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số I Hà Tĩnh là một doanh nghiệp lớn với đa dạng loại hình và ngành nghề kinh doanh, cùng nhiều đơn vị thành viên Do quy mô rộng lớn và phân tán về địa bàn hoạt động, công ty áp dụng mô hình quản lý phân cấp, dẫn đến việc sử dụng mô hình kế toán kiểu phân tán để quản lý hiệu quả.

4.1.2 Cơ cấu bộ máy kế toán:

Luật kế toán được chủ tịch nước công bố vào ngày 26/6/2003, kèm theo điều lệ tổ chức kế toán nhà nước theo đề nghị số 25-HĐBT ngày 18/3/1989 của Hội đồng Bộ trưởng.

Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của công ty:

KT theo dõi TN cá nhân

Kế toán Tổng hợp Kế toán nguồn vốn

4.1.3 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:

Phòng kế toán tại công ty gồm có 3 người:

Kế toán trưởng là người đảm nhận trách nhiệm phân công công việc cho nhân viên, theo dõi và đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ, đồng thời cập nhật các phát sinh kinh tế hàng ngày Họ cần báo cáo kịp thời các số liệu kinh tế cho Hội đồng quản trị và ban giám đốc điều hành khi có yêu cầu Ngoài ra, trưởng phòng kế toán phải lập kế hoạch kiểm tra công tác hạch toán tại các đơn vị trực thuộc, yêu cầu báo cáo tài chính, và chuẩn bị các sổ sách chứng từ cần thiết Họ cũng có trách nhiệm phổ biến các thay đổi và chế độ quản lý tài chính mới của Nhà nước cho các đơn vị trực thuộc.

Kế toán văn phòng kiêm nguồn vốn có nhiệm vụ theo dõi và tổng hợp các chi phí phát sinh tại văn phòng công ty, đồng thời giám sát tình hình tăng giảm và nguồn vốn hiện có tại các đơn vị trực thuộc.

Kế toán tổng hợp kiêm bảo hiểm xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp quyết toán của các đơn vị trực thuộc, nhằm lập báo cáo tài chính cho công ty và gửi đến các cơ quan quản lý Nhà nước Công việc này bao gồm việc tổng hợp thuế GTGT đầu vào và đầu ra để báo cáo với cơ quan thuế, đồng thời theo dõi các khoản bảo hiểm xã hội của toàn công ty.

Kế toán thu nhập cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và ghi nhận thu nhập của từng cá nhân trong công ty cũng như các đối tượng liên quan Công việc này giúp đảm bảo việc nộp thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước được thực hiện đúng quy định và kịp thời.

Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán tại Công ty

4.2.1 Một số đặc điểm chung:

- Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số

15/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.

- Công ty sử dụng phần mềm Kế toán Open Accounting Do Công ty TNHH tin học Hùng Cường viết Địa chỉ: Khối 8, P.Nam Hà, TP Hà Tĩnh.

- Niên độ kế toán của Công ty là một năm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.

- Đơn vị tiền tệ mà Công ty hiện đang sử dụng là đồng Việt Nam.

- Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ.

- Nguyên đánh giá hàng tồn kho: hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc.

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.

- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: phương pháp Nhập trước - Xuất trước

- Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ được tính theo chí phí nguyên vật liệu chính

Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc và trong quá trình sử dụng, giá trị của tài sản cố định sẽ bao gồm nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.

- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng Thời gian Khấu hao được áp dụng theo QĐ 206/2003/QĐ- BTC ngày

12/12/2003 do Bộ tài chính ban hành.

Hình thức ghi sổ: Công ty áp dụng hình thức Kế toán Nhât ký chung

Hình thức kế toán Nhât ký chung gồm các loại sổ sau:

+ Nhât ký chung, sổ nhật ký đặc biệt

+ Sổ cái các tài khoản + Các sổ, thẻ chi tiết

Giao diện của phần mềm kế toán OPEN ACCOUNTING

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung:

Sv:Phan Thị Thanh Huyền

Bảng tổng hợp cứng từ kế toán cùng loại

- Sổ chi tiết Báo cáo tài chính Báo cáo quản trị

4.2.2 Nội dung các phần hành kế toán tại Công ty:

Kế toán vốn bằng tiền

- Phiếu thu (Mẫu số 01- TT) - Giấy đề nghị tạm ứng

- Phiếu chi (Mẫu số 02 - TT) - Giấy thanh toán tạm ứng

- Biên lai thu tiền (Mẫu số 02- TT) - Giấy đề nghị thanh toán

- Bảng kiểm kê quỹ - Lệnh chi

- Giấy báo nợ, giấy báo có - Bảng kê chi tiền

- Giấy nộp tiền vào tài khoản tiền gửi - Bảng sao kê của ngân hàng

- TK 111: “Tiền mặt”: TK 112: “Tiền gửi ngân hàng”:

+ Sổ kế toán sử dụng:

- Sổ Cái TK 111, 112 - Sổ chi tiết TK 111, TK 112

Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán vốn bằng tiền

- Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi…

Phần mềm kế toán (Phân hệ vốn bằng tiền)

Báo cáo kế toán - Sổ cái TK 111

Ghi chó: Ghi hằng ngày

Ghi cuối kỳ Đối chiếu kiểm tra

Kế toán tài sản cố định

+ Chứng từ và sổ sách sử dụng:

- Bảng đăng ký mức trích khấu hao TSCĐ

-Bảng tính và phân bổ khấu hao

- Biên bản kiểm kê tài sản

- Biên bản bàn giao TSCĐ

-Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ

-Sổ (thẻ) chi tiết TSCĐ

TK 214 “Hao mòn tài sản cố định”

Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán

( Phân hệ TSCĐ) Sổ (thẻ) TSCĐ

Ghi chó: Ghi hằng ngày

Ghi cuối kỳ Đối chiếu kiểm tra

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:

- TK 334: “Phải trả công nhân viên” - TK 335: “Chi phí phải trả”

- TK 338: “Phải trả, phải nộp khác”: TK này được mở chi tiết thành các TK cấp 2

TK 3382: Kinh phí công đoàn

TK 3383: Bảo hiểm xã hội

- Bảng thanh toán tiền lương và BHXH

- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH

- Bảng tổng hợp chi tiết tiền lương

- Phiếu xác nhận công việc hoàn thành

+ Sổ kế toán sử dụng:

Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán

( Phân hệ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương)

Sổ Cái TK 338 Báo cáo kế toán

Ghi chó: Ghi hằng ngày

Ghi cuối kỳ Đối chiếu kiểm tra

Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ.

+ Chứng từ và sổ sách sử dụng:

- Phiếu nhập kho, xuất kho

- Biên bản kiểm kê vật tư.

- Sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ

TK 152”Nguyên vật liệu” - TK 153 “Công cụ, dụng cụ”

Tài khoản 152, 153 được mở chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.

Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán

Phần mềm kế toán ( Phân hệ kế toán NVL,CCDC)

Sổ (thẻ) chi tiết NVC,CCDC

Sổ Cái TK 153 Báo cáo kế toán

Ghi chó: Ghi hằng ngày

Ghi cuối kỳ Đối chiếu kiểm tra

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

+Chứng từ và sổ sách sử dụng:

- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

- Bảng phân bổ NVL, CCDC, chứng từ mua vật liệu dùng ngay cho sản xuất

- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ

- TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

- TK622 “Chi phí công nhân trực tiếp”

- TK 627 “Chi phí sản xuất chung”

Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán

Phần mềm kế toán ( Phân hệ CPSX và giá thành SP)

Sổ (thẻ) chi tiết TK 621,622,623,627,154

Sổ Cái TK 621,622,623,627,154 Báo cáo kế toán

Ghi chó: Ghi hằng ngày

Ghi cuối kỳ Đối chiếu kiểm tra

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

- TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

- TK 632: “Giá vốn hàng bán “

- TK 642: “Chi phí quản lý doanh nghiệp”

- TK 641: “Chi phí bán hàng”

- TK 911: “Xác định kết quả kinh doanh”

- Hợp đồng kinh doanh, các đơn đặt hàng

- Các chứng từ thanh toán

- Hoá đơn giá trị gia tăng

+ Sổ kế toán sử dụng:

- Sổ chi tiết TK 632, TK 511

- Bảng tổng hợp chi tiết

- Sổ cái TK 511, TK 632, TK 911

Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán

Phần mềm kế toán ( Phân hệ Bán hàng và xác định KQKD)

Sổ (thẻ) chi tiết TK 621,622,623,627,154

Sổ Cái TK 621,622,623,627,154 Báo cáo kế toán

Ghi chó: Ghi hằng ngày

Ghi cuối kỳ Đối chiếu kiểm tra

Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính

- Công ty lập báo cáo tài chính theo niên độ kế toán theo năm dương lịch (Từ

Công ty lập báo cáo tài chính hàng năm từ 01/01 đến 31/12, đồng thời có thể lập báo cáo theo các kỳ kế toán khác như tháng, quý hoặc 6 tháng, tùy theo yêu cầu của pháp luật hoặc tổng công ty.

- Các báo cáo tài chính theo đề nghị số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của chính phủ

Hệ thống báo cáo tài chính năm gồm :

Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DN

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN

Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B04-DN

Tổ chức kiểm tra kế toán

+ Bộ phận kiểm tra: Ban lãnh đạo Công ty.

+ Phương pháp kiểm tra: Ký hợp đồng với Công ty kiểm toán.

+ Cơ sở kiểm tra: là các chứng từ và Báo cáo quyết toán tài chính

Các Báo cáo quyết toán phải được thông qua ban lãnh đạo của Công ty phải được kiểm toán độc lập duyệt.

Những thuận lợi khó khăn trong công tác kế toán tại Công ty

Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số I Hà Tĩnh bao gồm đội ngũ kế toán trình độ đại học, thành thạo kỹ năng máy tính Nhân viên phòng kế toán làm việc tận tâm, có ý thức tự giác cao, tập trung hoàn thành công việc nhanh chóng, không để ứ đọng Công ty áp dụng hoàn toàn kế toán máy, giúp giảm thời gian làm việc và khối lượng công việc cho kế toán viên, từ đó nâng cao năng suất lao động.

Công ty đã triển khai công tác hạch toán chi phí sản xuất một cách rõ ràng và cụ thể cho từng công trình và hạng mục công trình theo từng quý Điều này nhằm phục vụ tốt cho việc quản lý chi phí sản xuất, cũng như phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty được xác định chỉ bao gồm các chi phí trực tiếp, tuân thủ quy định của chế độ kế toán mới Công ty đã tính toán chi tiết các khoản thuế phải nộp dựa trên từng loại doanh thu và thuế suất quy định, nhằm đảm bảo không thất thoát và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.

Công ty có bộ máy kế toán riêng biệt cho từng xí nghiệp, dẫn đến khó khăn trong việc quản lý và kiểm soát sai phạm Mô hình kinh doanh đa ngành nghề và phân bố rộng rãi ở nhiều địa điểm khiến việc quản lý trở nên lơi lỏng và khó khăn hơn.

Mô hình công ty ngày càng lớn với doanh thu tăng trưởng và quy mô mở rộng, trong khi số lượng nhân viên kế toán còn hạn chế Do đó, để đảm bảo tiến độ công việc, mỗi thành viên cần nỗ lực tối đa.

Công tác kế toán là yếu tố thiết yếu trong doanh nghiệp, cung cấp thông tin quan trọng cho nhà quản trị trong việc đưa ra quyết định kinh tế chính xác Để nâng cao hiệu quả hoạt động, Công ty cần thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt là cho nhân viên kế toán Ngoài ra, việc tuyển thêm nhân viên kế toán sẽ giúp phân chia công việc hợp lý, đảm bảo mỗi phần hành được thực hiện một cách tốt nhất.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH

GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI công ty cổ phần đầu t và xây dựng số I hà tĩnh

Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

1.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: a ) Nội dung của chi phí NVL trực tiếp:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các khoản chi cho nguyên liệu và vật liệu được sử dụng trực tiếp trong hoạt động xây lắp hoặc sản xuất sản phẩm Trong lĩnh vực sản xuất xây lắp, chi phí này bao gồm giá trị của nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ.

- Chi phí nguyên vật liệu bao gồm: xi măng, sắt, thép, gạch, cát, đá, sỏi, gỗ

- Chi phí nguyên vật liệu phụ bao gồm: đinh, que hàn, thép buộc.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đóng vai trò quan trọng trong giá thành sản phẩm xây lắp, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Do đó, việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu là rất cần thiết Hiện tại, công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để thực hiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Việc thu mua nguyên vật liệu (NVL) tại kho được thực hiện theo kế hoạch định mức và tiến độ thi công do bộ phận kế hoạch kỹ thuật lập, giúp Công ty kiểm soát chi phí đầu vào một cách hiệu quả Cán bộ mua vật tư sẽ dựa vào tiến độ thi công để thực hiện mua sắm Mỗi công trình có một kho riêng, do đó khi nhận vật tư, thủ kho sẽ kiểm tra số lượng theo hoá đơn của bên bán, sau đó lập giấy xác nhận và chuyển cho bộ phận kế toán để hạch toán.

Mẫu số: 01 GTKT-3LL giá trị gia tăng

Ngày 22 tháng 10 năm 2009 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CPDV&TM NHƯ ĐẠI DƯƠNG Địa chỉ: K9-P.Nam Hà-TP Hà Tĩnh

Số tài khoản: Điện thoại: MST: 3001053031

Họ tên người mua hàng: Tô Đình Quang

Tên đơn vị: Công ty CPĐT & XD SỐ I Hà Tĩnh Địa chỉ: 163 Nguyễn Công Trứ-TP Hà Tĩnh

Hình thức thanh toán: TM MS: 3000102938

STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 528.000

Tổng cộng tiền thanh toán: 5.808.000

Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu tám trăm linh tám nghìn đồng

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

Dựa trên phiếu yêu cầu xuất vật liệu từ tổ trưởng sản xuất, đội trưởng công trình sẽ kiểm tra và ký duyệt để thủ kho lập phiếu xuất kho Việc xuất nguyên vật liệu phục vụ cho công tác xây lắp sẽ được thực hiện theo đơn giá bình quân của vật liệu.

* Xuất nguyên vật liệu phụ tại kho của công trình:

Biểu 02 Đơn vị: CÔNG TY CPĐT & XD SỐ I HÀ TĨNH Mẫu số: 02 – VT

163 Nguyễn Công Trứ - TP Hà Tĩnh (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 15/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU XUẤT KHO Số: XKC06

Họ tên người nhận hàng: Tô Văn Vĩnh Địa chỉ (bộ phận): Đội Xây Lắp

Lý do xuất: Nhận vật tư thi công CT Chợ Hà Tĩnh

Xuất tại kho: Xuất kho chợ Hà Tĩnh

STT Tên Mã số Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền

02 Phụ gia bê tông 152_PG kg 100 2.500 250.000

Bằng chữ: Năm triệu sáu trăm năm mươi nghìn đồng./.

Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

* Xuất nguyên vật liệu tại kho của Công ty:

Biểu 03 Đơn vị: CÔNG TY CPĐT & XD SỐ I HÀ TĨNH Mẫu số: 02 – VT

163 Nguyễn Công Trứ - TP Hà Tĩnh (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 15/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU XUẤT KHO Số: XKC07

Họ tên người nhận hàng: Tô Văn Vĩnh Địa chỉ (bộ phận): Đội Xây Lắp

Lý do xuất: Nhận vật tư thi công CT Chợ Hà Tĩnh

Xuất tại kho: Xuất kho chợ Hà Tĩnh Đơn vị tính: Đồng

STT Tên Mã số Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền

Bằng chữ: Hai trăm năm mươi bảy triệu một trăm chín mươi nghìn đồng./.

Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

Dựa trên phiếu xuất kho, kế toán ghi chép chi tiết nhập xuất nguyên vật liệu và cập nhật vào Bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu cho từng công trình.

Biểu 04 Đơn vị: CÔNG TY CPĐT & XD SỐ I HÀ TĨNH

BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU

Công trình: Chợ Hà Tĩnh Đơn vị tính: Đồng

Diễn giải Đối tượng sử dụng

Số Ngày VL chính VL phụ

XKC06 18/10 Phụ gia bê tông 621 250.000 250.000

Bằng chữ: Ba trăm sáu mươi ba triệu một trăm mười bảy nghìn ba trăm đồng./.

Kế toán trưởng Lập biểu

Do công ty sở hữu nhiều công trình nằm ở các địa điểm khác nhau, một số công trình cách xa văn phòng bộ phận kế toán hàng trăm kilômét.

Công ty quy định thủ kho phải gửi chứng từ cho bộ phận kế toán định kỳ 5 ngày một lần Kế toán sẽ tiến hành ghi chép vào sổ chi tiết nhập xuất nguyên vật liệu (NVL) và cập nhật vào bảng tổng hợp nhập, xuất NVL cho từng công trình Cuối cùng, kế toán sẽ ghi vào chi tiết tài khoản 621 và sổ Nhật ký chung.

Biểu 05 Đơn vị: CTY CPĐT & XD SỐ I HÀ TĨNH

Trích: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH

TK 621 CHT - Chợ Hà Tĩnh Đơn vị tính: đồng

Số Ngày VL chính VL phụ

18/10 XKC06 18/10 Xuất NVL phụ dùng CT Chợ

31/10 XKC07 31/10 Xuất NVL chính dùng CT Chợ

30/11 XKC10 30/11 Xuất NVL chính dùng CT Chợ

30/11 XKC11 30/11 Xuất NVL phụ dùng CT chợ

30/12 XKC12 30/12 Xuất NVL chính dùng CT chợ

Ghi có TK 621 Quý IV/2009

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

Biểu 06 Đơn vị: CÔNG TY CPĐT & XD SỐ I HÀ TĨNH

Trích: SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Tháng 10/2009 Đơn vị tính:Đồng

NT CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI SỐ PHÁT SINH

1/10 CNT455 7/10 Thu nợ lãi vay NH

Vay ngắn hạn Chi phí phải trả, tiền lãi Tiền gửi NH NThương

18/10 XKC06 18/10 Nhận vật tư làm Chợ HT 621

22/10 089965 22/10 Mua vật tư làm CT Chợ HT 152

31/10 XKC07 31/10 Nhận vật tư làm Chợ HT 621

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

Sau khi ghi vào sổ Nhật ký chung, kế toán lấy số liệu từ sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái các tài khoản liên quan.

Biểu 07 Đơn vị: CÔNG TY CPĐT & XD SỐ I HÀ TĨNH

Trích: SỔ CÁI TÀI KHOẢN

621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Quý IV/2009 Đơn vị tính: Đồng

18/10 XKC06 18/10 Xuất NVL phụ dùng cho

31/10 XKC07 31/10 Xuất NVL chính dùng cho

30/11 XKC10 30/11 Xuất NVL chính dùng cho

31/12 K12/09-02 31/12 Kết chuyển CP NVL trực tiếp 154 1.127.778.793

Tổng cộng số phát sinh 1.127.778.793 1.127.778.793

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

Cuối quý kế toán căn cứ vào các chi phí chi tiết chi phí NVL lập Bảng phân bổ chi phí NVL.

Biểu 08 Đơn vị: CÔNG TY CPĐT & XD SỐ I HÀ TĨNH

BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU Số 04/2009

Quý IV/Năm 2009 Đơn vị tính: đồng

TK ghi có Ghi nợ TK

621"NVL Đường Đức La" 621"NVL nhà

Kế toán trưởng Người lập phiếu

1.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:

Chi phí nhân công trực tiếp là một trong những yếu tố quan trọng, chỉ sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm Việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này không chỉ giúp giảm giá thành mà còn khuyến khích người lao động nâng cao năng suất và trình độ kỹ thuật, từ đó cải thiện tính mỹ thuật cho công trình.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi cho lao động tham gia vào hoạt động xây lắp và sản xuất sản phẩm Những chi phí này bao gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp, cùng với các khoản đóng góp cho quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.

* Tài khoản sử dụng: TK 622

Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm:

- Tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp của công nhân trong danh sách.

- Tiền nhân công trả cho lực lượng lao động thuê ngoài.

- Các khoản trích theo lương của công nhân trong danh sách như: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn.

+ Tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp của công nhân trong danh sách.

+ Tiền nhân công trả cho lực lượng lao động thuê ngoài.

Công ty áp dụng hình thức lương khoán cho công nhân trực tiếp sản xuất và lực lượng lao động thuê ngoài, hiện đang sử dụng hợp đồng dài hạn cho công nhân trong danh sách Tùy thuộc vào tiến độ sản xuất và tính chất công việc của từng công trình, công ty trích BHYT, BHXH, KPCĐ cho công nhân với tỷ lệ 19% tính vào chi phí sản xuất và 6% do người lao động phải nộp Đối với hợp đồng ngắn hạn, các khoản trích này sẽ được điều chỉnh phù hợp với thời gian làm việc.

Công ty đã điều chỉnh đơn giá nhân công trực tiếp để bao gồm các khoản bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm xã hội (BHXH) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) cho công nhân, thay vì trích riêng các khoản này.

Hàng tháng, Giám đốc Công ty cùng đội trưởng thi công thực hiện việc giao khoán các thành phần công việc dựa trên tiến độ thi công và kế hoạch sản xuất cho tổ trưởng sản xuất hoặc lực lượng lao động thuê ngoài.

Thủ tục giao khoán: Có hợp đồng giao khoán

Biểu 09 Đơn vị: CÔNG TY CPĐT & XD SỐ I HÀ TĨNH

HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Công trình: Chợ Hà Tĩnh

Tổ thuê ngoài: Lê Anh Lợi Đơn vị tính: Đồng

STT Nội dung công việc Đvt Giao khoán

Khối lượng Đơn giá Thành tiền

2 Đổ bê tông bằng đầm đùi+đầm bàn

Bằng chữ: Năm mươi ba triệu ba trăm mười hai nghìn đồng./.

Người giao khoán Người nhận khoán Kế toán trưởng Giám đốc XN

Khi hoàn thành công việc, chủ nhiệm công trình sẽ thực hiện nghiệm thu và lập Bảng thanh toán khối lượng hoàn thành Sau đó, cán bộ tiền lương sẽ kiểm tra lại đơn giá trước khi trình Giám đốc ký duyệt.

BẢN NGHIỆM THU THANH TOÁN HỢP ĐỒNG LÀM KHOÁN

Họ tên người nhận khoán: Lê Anh Lợi

Công trình: Chợ Hà Tĩnh Đơn vị tính: Đồng

TT Nội dung công việc Đvt Phần giao khoán Phần thực hiện

K.Lượng Đơn giá K.Lượng Đơn giá

2 Đổ bê tông bằng đầm đùi+đầm bàn

Bằng chữ: Bốn mươi bảy triệu sáu trăm ba mươi hai nghìn đồng./.

Người nhận khoán Chủ nhiệm công trình Kế toán tiền lương Giám đốc XN

Biểu 11 Đơn vị: CTY CPĐT & XD SỐ I HÀ TĨNH

BẢNG THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH

Tổ sản xuất: Phan Ngọc Thành Chức vụ: Tổ trưởng

Công trình: Chợ Hà Tĩnh Đơn vị tính: Đồng

STT Nội dung công việc Đvt Khối lượng Đơn giá Thành tiền

1 Đổ bê tông mái tầng 2 m 3 160 81.000 12.960.000

Bằng chữ: Một trăm hai mươi chín triệu chín trăm sáu mươi nghìn đồng./.

Người nhận khoán Chủ nhiệm công trình Kế toán tiền lương Giám đốc XN

Dựa trên Bảng thanh toán khối lượng công việc hoàn thành và số công tính lương sản phẩm từ bảng chấm công, kế toán tiền lương sẽ thực hiện việc tính toán và lập bảng thanh toán tiền lương cùng các khoản phụ cấp một cách hợp lý.

Theo Bảng thanh toán khối lượng công việc hoàn thành trên với trị giá thanh toán là: 129.960.000đ và thực hiện với tổng số công là 980 công của 55 công nhân.

Kế toán tiến hành tính lương 1 ngày công như sau:

Ví dụ: Tiền lương sản phẩm của công nhân Phan Ngọc Thành là:

Các khoản BHXH, BHYT trừ vào tiền lương của công nhân viên Các khoản này được tính theo lương cơ bản như sau:

BHXH = [(Hệ số lương cơ bản + Hệ số phụ cấp (nếu có)) x 650.000] x 5%

BHYT = [(Hệ số lương cơ bản + Hệ số phụ cấp (nếu có)) x 650.000] x 1%

Như vậy, lương cơ bản của công nhân Phan Ngọc Thành là:

Tương tự cho các công nhân khác Tất cả sẽ được tập hợp vào Bảng thanh toán tiền lương.

Tiền lương 1 ngày công Tổng tiền lương khoán

Biểu 12 Đơn vị: CÔNG TY CPĐT & XD SỐ I HÀ TĨNH

BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 10 NĂM 2009

Tổ sản xuất: Phan Ngọc Thành Công trình: Chợ Hà Tĩnh Đơn vị tính: Đồng

TT Họ tên Lương cơ bản

Lương thời gian Lương sản phẩm

Công Tiền Công Tiền BHXH + nhận

Giám đốc Kế toán trưởng Người ghi sổ

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vin

Biểu 13 Đơn vị: CÔNG TY CPĐT & XD SỐ I HÀ TĨNH

BẢNG KÊ CHI PHÍ NHÂN CÔNG PHẢI TRẢ

Công trình: Chợ Hà Tĩnh Đơn vị tính: Đồng

TT Diễn giải TK 334 Trong đó Ghi

1 Tiền lương tổ Phan Ngọc

2 Tiền nhân công thuê ngoài tổ

Kế toán trưởng Người lập biểu

Cuối tháng, kế toán lập Bảng tính các khoản trích theo lương với mức trích là

Biểu 14 Đơn vị: CÔNG TY CPĐT & XD SỐ I HÀ TĨNH

Trích: BẢNG TÍNH CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Tháng 10/2009 Đơn vị tính: Đ ồng

TT Diễn giải Quỹ lương Các khoản trích theo lương

Kế toán trưởng Người lập biểu

Kế toán thực hiện lập Bảng phân bổ Chi phí nhân công trực tiếp và ghi chép vào Nhật ký chung, đồng thời cập nhật vào sổ chi tiết Chi phí sản xuất kinh doanh Sau khi hoàn tất ghi chép trong Nhật ký chung, các số liệu sẽ được chuyển tiếp vào sổ Cái TK 622.

Biểu 15 Đơn vị: CTY CPĐT & XD SỐ I HÀ TĨNH

Trích: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH

Công trình: Chợ Hà Tĩnh Đơn vị tính: Đồng

DIỄN GIẢI TK đối ứng Số tiền Trong đó

31/10 NCC10 31/10 Tiền lương công nhân phải trả 3341 129.960.000 129.960.000

31/10 NCC10 31/10 Nhân công thuê ngoài phải trả 3342 47.632.000 47.632.000

31/10 NCC10 31/10 Các khoản trích theo lương 338 14.697.830 14.697.830

31/12 NCC12 31/12 Tiền lương công nhân phải trả 3341 222.015.000 222.015.000

31/12 NCC12 31/12 Nhân công thuê ngoài phải trả 3342 50.407.000 50.407.000

31/12 NCC12 31/12 Các khoản trích theo lương 338 13.123.000 23.123.000

Cộng phát sinh Quý IV/2008 576.773.572 389.880.000 142.800.000 44.093.572

Ghi Có TK 622 Quý IV/2008 154 576.773.572

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

Biểu 16 Đơn vị: CÔNG TY CPĐT & XD SỐ I HÀ TĨNH

Trích: SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Quý IV/2009 Đơn vị tính: Đồng

31/10 NCC10 31/10 Tiền lương công nhân làm

129.960.000 31/10 NCC10 31/10 Nhân công thuê ngoài làm

47.632.000 31/10 NCC10 31/10 Các khoản trích theo lương 622

30/12 NCC12 30/12 Tiền lương công nhân thi công nhà Chợ HT

30/12 NCC12 30/12 Nhân công thuê ngoài làm

30/12 NCC12 30/12 Các khoản trích theo lương 622

31/12 K12/09-03 31/12 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp CT Chợ HT

31/12 K12/09-04 31/12 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 154

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

Biểu 17 Đơn vị: CÔNG TY CPĐT & XD SỐ I HÀ TĨNH

Trích: SỔ CÁI TÀI KHOẢN

622 – Chi phí nhân công trực tiếp

Quý IV/2009 Đơn vị tính: đồng

DIỄN GIẢI TK đối ứng

31/10 NCC10 31/10 Tiền lương công nhân phải trả

31/10 NCC10 31/10 Tiền nhân công thuê ngoài CT

31/10 NCC10 31/10 Các khoản trích theo lương CT

31/12 NCC12 31/12 Tiền lương công nhân phải trả

31/12 NCC12 31/12 Tiền nhân công thuê ngoài CT

31/12 NCC12 31/12 Các khoản trích theo lương CT

31/12 31/12 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 154 750.609.526

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

Biểu 18 Đơn vị: CÔNG TY CPĐT & XD SỐ I HÀ TĨNH

BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

CT Chợ HT CT Đường Đức

La CT Nhà TN Dược

Kế toán trưởng Người lập biểu

1.2.3 Hạch toán sử dụng máy thi công:

Tính giá thành sản phẩm xây lắp

Công ty CPĐT & XD Số I Hà Tĩnh xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo từng công trình, hạng mục công trình, với kỳ tính giá thành được thực hiện theo quý do đặc thù thời gian dài của ngành xây dựng Công ty không gặp phải tình trạng sản phẩm xây lắp phải phá đi làm lại hay thiệt hại do ngừng sản xuất Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp thường áp dụng là phương pháp liên hợp, kết hợp giữa phương pháp trực tiếp và phương pháp tổng cộng chi phí.

Trong trường hợp này, giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ được xác định theo công thức:

Biểu 32 Đơn vị: CÔNG TY CPĐT & XD SỐ I HÀ TĨNH

Trích: THẺ TÍNH GIÁ THÀNH

SẢN PHẨM XÂY LẮP HOÀN THÀNH Quý IV/2009 Đơn vị tính: Đồng

Tên công trình - hạng mục công trình Chi phí SX

Giá thành KLXL hoàn thành

Chợ Hà Tĩnh 478.299.207 1.548.500.274 800.856.610 1.225.942.871 Đường Đức La - 660.380.068 640.396.256 19.983.812

Đánh giá thực trạng công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CPĐT & XD SỐ I HÀ cho thấy nhiều điểm cần cải thiện Việc hoàn thiện quy trình kế toán sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí và giá thành sản phẩm Công ty cần áp dụng các phương pháp kế toán hiện đại và đào tạo nhân viên để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính Hướng tới việc tối ưu hóa quy trình sản xuất, công ty nên xem xét các công cụ công nghệ thông tin để hỗ trợ công tác kế toán.

Công ty CPĐT & XD SỐ I HÀ TĨNH là một trong những công ty xây dựng lớn nhất tại tỉnh Hà Tĩnh Trong những năm qua, nhờ vào nỗ lực không ngừng của ban quản lý và đội ngũ công nhân, công ty đã không ngừng phát triển và mở rộng quy mô hoạt động Sự phát triển này đã góp phần đáng kể vào nguồn ngân sách của địa phương.

Giá thành thực tế KLXL hoàn thành bàn giao

Chi phí thực tế của KLXL DDĐK

Chi phí thực tế KLXL PSTK

Chi phí thực tế KLXL

Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán

Những thành tựu đạt được

Công ty có cấu trúc tổ chức gọn nhẹ với các phòng ban chức năng có trình độ cao, giúp quản lý và điều hành công việc hiệu quả Việc quản lý và hạch toán chi phí sản xuất được thực hiện tiết kiệm, mang lại lợi nhuận cao Chất lượng hạch toán kế toán ngày càng được cải thiện, với việc kiểm tra chứng từ kế toán đảm bảo tính hợp lý và hợp lệ trở thành yêu cầu bắt buộc Đồng thời, công ty cũng kiểm soát chặt chẽ các chi phí đầu vào, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận.

Phương pháp hạch toán kế toán theo hình thức kê khai thường xuyên phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời và liên tục cho công tác quản lý.

Công ty CPĐT & XD số I Hà Tĩnh đã áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình Việc ứng dụng kế toán máy không chỉ tiết kiệm thời gian và công sức cho nhân viên kế toán mà còn đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin tài chính và quản trị Điều này giúp công ty kịp thời đưa ra thông tin hữu ích cho việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.

Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yếu tố then chốt trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việc hoàn thiện hạch toán kế toán không thể tách rời khỏi việc cải tiến quy trình kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhận thức rõ tầm quan trọng này, kế toán Công ty luôn chú trọng theo dõi các khoản chi phí một cách đầy đủ và chặt chẽ, nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc tính giá thành cho từng công trình và hạng mục công trình.

Công ty đã thực hiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý về thời gian và độ chính xác Việc hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình và hạng mục trong từng quý được tổ chức rõ ràng, giúp quản lý chi phí sản xuất và phân tích hoạt động kinh doanh tốt hơn Giá thành sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm các chi phí trực tiếp phù hợp với chế độ kế toán mới.

Những tồn tại cần khắc phục

Bên cạnh những ưu điểm, thành tựu đã đạt được thì cũng có những hạn chế nhất định như sau:

Việc chi trả tiền lương sản phẩm cho bộ phận sản xuất chưa đủ khuyến khích công nhân tay nghề cao, dẫn đến năng suất lao động không được cải thiện và chất lượng sản phẩm không nâng cao Ngành xây dựng chủ yếu là lao động ngoài trời, mang tính mùa vụ rõ rệt, với mùa nắng tạo ra giá trị sản lượng cao hơn so với mùa mưa Tuy nhiên, Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho cán bộ công nhân viên theo kế hoạch, mà chỉ chi trả khi phát sinh, điều này ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và làm biến động giá thành sản phẩm.

Chi phí sản xuất chung thường được hạch toán một cách tổng quát, thiếu sự chi tiết cần thiết cho từng khoản mục, điều này gây khó khăn trong việc quản lý và phân tích chi phí Đặc biệt, đối với máy móc thiết bị trong ngành xây dựng có giá trị cao và thời gian sử dụng lâu, việc không lập kế hoạch trích trước cho chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định dẫn đến việc phát sinh chi phí chỉ khi máy móc hư hỏng, ảnh hưởng tiêu cực đến chi phí sản xuất và giá thành của doanh nghiệp.

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện

giá thành sản phẩm tại Công ty CPĐT & XD Số I Hà Tĩnh:

Trong quá trình thực tập tai Công ty, em nhận thấy một số điều cần đóng góp như sau:

Thứ nhất, về công tác quản lý, kế toán:

- Công ty cần xây dựng giá thành kế hoạch trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh như xây lắp, sản xuất vật liệu, kinh doanh khác.

- Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức về quản lý kinh tế, về nền kinh tế thị trường cho cán bộ quản lý.

Kế toán không chỉ phải tuân thủ các quy định của Nhà nước và quy chế quản lý của Công ty mà còn cần căn cứ vào giá thành kế hoạch để thực hiện hạch toán Việc chi vượt hạn mức vật tư trong giá thành kế hoạch là không được phép; nếu xảy ra tình trạng này mà không có lý do chính đáng, kế toán sẽ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Để trở thành một kế toán giỏi, cần liên tục học hỏi và trao đổi với đồng nghiệp nhằm nâng cao kỹ năng chuyên môn Việc nắm vững các quy định pháp luật và kiến thức quản lý kinh tế là rất quan trọng Bên cạnh đó, người kế toán cần giữ vững phẩm chất đạo đức, bao gồm tính trung thực, liêm khiết và sự tận tụy trong công việc.

Thứ hai, về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Do đặc điểm của ngành xây dụng công trình đơn chiếc lại ở xa địa điểm của

Công ty đã bố trí một thủ kho tại công trình, vì vậy cần cử cán bộ thủ kho mua các vật liệu phụ như đinh, ke, bản lề để xuất thẳng cho người nhận sử dụng ngay Điều này được thực hiện theo kế hoạch đã được lập để đảm bảo tiến độ cung cấp vật tư cho dự án.

Và để đơn giản cho việc vào sổ sách kế toán

Cán bộ vật tư nên chỉ tập trung cung cấp các loại vật tư chính như xi măng, sắt thép và gạch Việc này là cần thiết vì một cán bộ vật tư có thể phải đảm nhiệm cung ứng cho nhiều công trình cách xa nhau, điều này có thể ảnh hưởng đến tiến độ thi công và năng suất lao động.

Thứ ba, về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:

Công ty áp dụng hình thức chi trả lương sản phẩm theo mức bình quân gia quyền cho các bậc thợ, trong đó mức lương của thợ phụ được giảm xuống Phương pháp này nhằm khuyến khích và động viên những thợ có tay nghề cao, tuy nhiên, nó có thể dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất lao động và không nâng cao được chất lượng sản phẩm.

Công ty nên áp dụng hệ thống chi trả lương dựa trên hệ số và đánh giá, kèm theo chế độ khuyến khích cho những bậc thợ có tay nghề cao và xuất sắc.

- Chế độ trích theo lương: 2% KPCĐ, 15% BHXH, 2% BHYT của lao động trực tiếp trong danh sách theo quy định hiện nay đối với ngành xây dựng hạch toán:

Nhưng Công ty lại hạch toán: Nợ TK 622

Việc có 338 điếu là sai với chế độ kế toán, điều này sẽ gây khó khăn trong việc phân tích và so sánh các yếu tố chi phí sản xuất giữa thực tế và dự toán Trong dự toán, khoản mục chi phí yếu tố chi phí nhân công không bao gồm 2% BHYT và 15% BHXH, cùng với 2%.

Thứ tư, về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:

Công ty cần nghiên cứu và đầu tư vào thiết bị thi công cơ giới để thực hiện các dự án quy mô lớn, bao gồm công trình hạ tầng và công trình công nghiệp, nhằm nâng cao năng lực thi công và tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường xây dựng.

Để giảm chi phí sử dụng máy thi công, các công ty cần nâng cao năng suất và tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu Khi máy đã hết khả năng sử dụng, việc thanh lý và đầu tư vào các loại máy tiên tiến hơn sẽ giúp nâng cao hiệu quả lao động và rút ngắn thời gian thi công.

Thứ năm, về hạch toán chi phí sản xuất chung:

Công ty hiện đang hạch toán các khoản chi phí sản xuất chung một cách tổng quát, mà không phân chia chi tiết theo tài khoản cấp 2 Điều này gây khó khăn trong việc quản lý và phân tích chi phí chung, ảnh hưởng đến khả năng so sánh với giá trị quyết toán được thanh toán.

Công ty hàng tháng thực hiện trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) cho từng máy thi công tại công trình, nhưng nếu một máy phục vụ nhiều công trình, kế toán sẽ tập hợp chi phí và phân bổ vào cuối tháng dựa trên chi phí nhân công trực tiếp, điều này chưa hợp lý Công ty nên theo dõi số ca máy thực tế tại từng công trình để phân bổ chính xác hơn Để ổn định chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp theo quý, công ty cần trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch, và phân bổ chi phí này cho các công trình sử dụng máy thi công Việc này đảm bảo tính công bằng trong việc chia sẻ chi phí sửa chữa Đối với TSCĐ, việc trích khấu hao nhằm tái sản xuất sau này là cần thiết, nhưng công ty cũng nên xem xét thanh lý những tài sản quá cũ hoặc hư hỏng Do đó, việc tăng cường kiểm tra và quản lý tài sản từ khâu đầu vào đến đầu ra là rất quan trọng.

Hiện nay, trong ngành xây dựng cơ bản, hình thức quản lý khoán gọn đã được áp dụng rộng rãi Các tổ đội có thể nhận khoán gọn khối lượng công việc hoặc hạng mục nhượng bán, từ đó đầu tư vào máy móc hiện đại Điều này giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và tiết kiệm chi phí.

Thứ sáu, về cách quản lý của Công ty:

Mục tiêu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là đạt được lợi nhuận bằng cách bù đắp chi phí Do đó, việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm trở thành vấn đề quan trọng mà các doanh nghiệp cần chú trọng.

Công ty CPĐT & XD Số I Hà Tĩnh chú trọng đến việc xác định giá nhận khoán gọn, bao gồm đầy đủ các khoản chi phí như tiền lương, vật liệu, CCDC thi công và chi phí sản xuất chung.

Công ty nên áp dụng hình thức này do sở hữu đội ngũ nhân viên kỹ thuật vững mạnh, cùng với các tổ trưởng và công nhân có tay nghề cao Điều này sẽ giúp tăng sản lượng và nâng cao thu nhập cho người lao động.

Ngày đăng: 28/10/2021, 15:52

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w