1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH TM DV vận tải đức thắng

63 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty TNHH TM & DV Vận Tải Đức Thắng
Tác giả Nguyễn Thị Thu Trang
Người hướng dẫn Ts. Hồ Mỹ Hạnh
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2014
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 788 KB

Cấu trúc

  • DANH MỤC CÁC BẢNG , BIỂU SỰ DỤNG

Nội dung

Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

− Chi phí NVLTT là giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu,… sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.

− Nguyên vật liệu chính là những NVL sau khi qua sản xuất sẽ cấu thành nên thực thể của sản phẩm.

− Vật liệu phụ là những vật liệu kết hợp với NVL chính tạo nên chất lượng của sản phẩm.

− Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng sản xuất từng loại sản phẩm thì tập hợp chi phí theo từng loại sản phẩm.

Nguyên vật liệu trực tiếp được sử dụng trong sản xuất nhiều loại sản phẩm cần được phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành trước khi tổng hợp chi phí Để thực hiện việc này, các tài khoản phù hợp sẽ được sử dụng.

− Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng tài khoản 621- “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”.

− Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.

− Tài khoản 621 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí

Nợ tk 621 : Trị giá NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ.

Có tk 621 :_ Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá NVL thực tế sự dụng cho sản xuất trong kỳ vào tk 154

- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường vào tk 632

- Trị giá NVL xuất dùng không hết nhập lại kho. c Chứng hạch toán:

Phiếu xuất kho và hóa đơn mua vật liệu là hai tài liệu quan trọng trong quản lý vật liệu Trong trường hợp mua vật liệu để sử dụng ngay, không cần nhập kho, cần lập phiếu báo vật liệu còn lại cuối kỳ để ghi nhận vật liệu để lại cho kỳ sau Đối với vật liệu không sử dụng ở kỳ sau, cần lập phiếu nộp kho để nhập lại vào kho Sơ đồ hạch toán cũng cần được thiết lập để theo dõi và quản lý hiệu quả quá trình này.

- Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí NVLTT được tính toán chính xác theo công thức sau:

Chi phí NVL trực tiếp trong kỳ Trị giá NVL trực tiếp tồn đầu kỳ

Trị giá NVL đưa vào sự dụng

Trị giá NVL còn lại cuối kỳ chưa sự dụng

− NVL chưa sử dụng còn ở xưởng sản xuất cuối kỳ, để kỳ sau sử dụng tiếp, kế toán ghi sổ:

+ Cuối kỳ này ghi: Nợ TK 621 – Có TK 152 (số âm).

+ Đầu kỳ sau ghi: Nợ TK 621 – Có TK 152 (số dương).

Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp 2.2.1.3 Hạch toán chi phi sản xuất chung 2.3 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá sản phẩm tại Công ty TNHH TM & DV vận tải Đức Thắng 2.3.1 Các chính sánh kế toán và đối tượng hạch toán chi phí tại công ty

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi cho nhân viên sản xuất, như tiền lương cơ bản, phụ cấp, lương nghỉ phép, lương ngừng việc, và các khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, tiền ăn giữa ca, cùng với bảo hiểm tai nạn cho công nhân.

− Theo quy định của Nhà Nước năm 2009, doanh nghiệp được tính vào chi phí các khoản trích theo lương với những tỷ lệ như sau:

+ Kinh phí công đoàn: 2% b Tài khoản sử dụng :

− Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp sử dụng TK 622 – “ Chi phí nhân công trực tiếp”.

− Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.

− Tài khoản 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.

Nợ TK 622 đại diện cho chi phí nhân công trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ, bao gồm các khoản như tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích theo lương.

Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ vào tài khoản 154, đồng thời chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt mức bình thường vào tài khoản 632 Chứng từ hạch toán cần được ghi nhận đầy đủ để đảm bảo tính chính xác trong quy trình kế toán.

Phiếu trả lương, bảng thanh toán tiền lương và bảng phân bổ tiền lương cùng với bảo hiểm xã hội là những chứng từ quan trọng để hạch toán chi phí nhân công Hàng tháng, kế toán sử dụng bảng thanh toán lương để lập bảng phân bổ lương, thể hiện các khoản lương phải trả cho lao động và các khoản trích theo quy định Bảng phân bổ lương được tổng hợp theo từng đối tượng chịu chi phí, từ đó kế toán ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp.

Tài khoản 335 ghi nhận chi phí phải trả, bao gồm các chi phí trả trước chưa phát sinh nhưng sẽ được tính vào chi phí sản xuất Việc này giúp tránh tình trạng đột biến giá thành khi các chi phí thực tế phát sinh.

+ Tiền lương nghỉ phép dự tính của công nhân sản xuất.

+ Chi phí sữa chữa lớn tài sản cố định dự tính.

+ Chi phí trong thời gian ngừng sản xuất theo mùa vụ, vụ dự tính…

+ Trích trước chi phí dự tính vào chi phí SXKD:

Nợ TK 622 - Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.

Nợ TK 627,641,642 - Trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ.

Nợ TK 627… - Trích trước chi phí trong thời gian ngừng sản xuất.

+ Chi phí dự tính vào chi phí sản xuất thực tế phát sinh:

Có TK 334-Tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất thực tế phải trả.

Có TK 241 - Chi phí sữa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh.

Có TK 111,153… - Chi phí thực tế phát sinh trong thời gian

2.2.1.3 Hạch toán chi phi sản xuất chung a Khái niệm :

Chi phí sản xuất chung là những chi phí được dùng để quản lý và phục vụ cho quá trình sản xuất ra sản phẩm, bao gồm:

_ Chi phí lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng _ Chi phí công cụ dụng cụ.

_ Chi phí khấu hao TSCĐ ở phân xưởng sản xuất.

_ Chi phí dịch vụ mua ngoài như : Điện, nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ,…

- Chi phí bằng tiền khác, b Tài khoản sự dụng:

_ Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung sự dụng TK “627 – Chi phí sản xuất chung” Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2:

+ TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng

+ TK 6272 : Chi phí vật liệu

+ TK 6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất

+ TK 6274 : Chi phí khâu hao TSCĐ

+ TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài

+ TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác

Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Có TK 627 : Khoản giảm chi phí sản xuất chung

Kết chuyển chi phí sản xuất chung trong kỳ vào TK 154 -TK 627 không có số dư cuối kỳ

-TK 627 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí

2.3 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá sản phẩm tại Công ty TNHH TM & DV vận tải Đức Thắng

2.3.1 Các chính sánh kế toán và đối tượng hạch toán chi phí tại công ty

Chính sách kế toán tại công ty 2.3.2 Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất tại công ty

_ Công ty áp dụng chính sách kế toán theo “ Quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính”

_ Tiến độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12. _ Đơn vị tiền tệ ghi trên sổ sách là Đồng Việt Nam

_ Công ty tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.

_ Đánh giá sản phẩm dơ dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp.

_ Công ty hạch toán hàng tồn kho theo PP kê khai thường xuyên.

_ Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

_ Phương pháp tính giá NVL, sản phẩm hàng hóa xuất kho thoe phương pháp Nhập trước _ Xuất trước ( FIFO).

_ Công ty tính giá thành theo phương pháp đơn giản.

2.3.1.2 Đối tượng hạch toán chi phí:

_ Đối tượng hạch toán chi phí là sản phẩm vật liệu xây dựng ( sắt, thép, xi măng)

_ Số liệu hạch toán : số liệu tháng 12/2013

_ Kỳ tính giá thành sản phẩm là hàng tháng

2.3.2 Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất tại công ty

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 2.3.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung 2.3.4.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm 2.3.4.1 Đánh giá sản phẩm dơ dang cuối kỳ 2.3.4.2 Tính giá thành sản phẩm 3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sx và tính giá thành tại công ty

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí cho nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm.

- Nguyên vật liệu chính: Vật liệu xây dựng( Sắt, thép, xi măng_)

- Nguyên vật liệu phụ: Đá b Tổ chức chứng từ:

Khi cần sử dụng nguyên vật liệu (NVL), quản đốc sẽ đề nghị lập giấy cấp vật tư và chuyển đến phòng kế toán Tại phòng kế toán, nhân viên sẽ xem xét tình trạng tồn kho của NVL để xác định khả năng cung cấp.

- Nếu không  kế toán báo cho bộ phận bán hàng

- Nếu còn  kế toán lập phiếu xuất kho NVL, phiếu xuất kho được lập thành 2 liên : liên 1 thủ kho giữ, liên 2 kế toán giữ.

Sau khi lập phiếu xuất kho, người phụ trách bộ phận sử dụng và cung ứng sẽ ký và chuyển phiếu cho thủ kho Thủ kho ghi số nguyên vật liệu thực xuất và người nhận ký vào phiếu Phiếu xuất kho sau đó được chuyển đến phòng kế toán để lưu giữ chứng từ và yêu cầu cấp vật tư Kho cũng sẽ theo dõi lượng xuất nguyên vật liệu trên thẻ kho để thuận tiện cho việc đối chiếu sổ sách kế toán định kỳ.

Khi có nhu cầu mua nguyên vật liệu (NVL), thủ kho sẽ lập giấy mua NVL và chuyển cho kế toán Kế toán sẽ xem xét sổ sách và chuyển giấy đề nghị đến bộ phận bán hàng Sau đó, bộ phận bán hàng sẽ tiến hành lập phiếu mua hàng để gửi cho người mua hàng Tài khoản sử dụng cho quy trình này cũng cần được xác định rõ ràng.

_ TK 621 : “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

_ TK 111, 112, 331. c Sổ sách kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ:

+ Sổ Chứng từ ghi sổ, sổ cái

+ Sổ chi tiết TK 621: Chi phí NVL trực tiếp để theo dõi tình hình chi phí nguyên vật liệu

_ Trình tự luân chuyển chứng từ:

Khách hàng đặt hàng  Kế toán bán hàng lập phiếu bán hàng Thủ kho nhận phiếu  Thủ kho xuất kho  Khách hàng ký phiếu, thanh toán và nhận hàng

 Thủ kho nhận lại phiếu, ghi thẻ kho  chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào sổ kế toán vật tư.

 Một số ví dụ minh họa:

Vào ngày 31/12/2013, theo hóa đơn bán hàng số 19, công ty đã bán nguyên vật liệu cho khách hàng, bao gồm 103 tấn xi măng Duyên Hà PCB 40 với đơn giá 858.362 đồng/tấn, 550 kg thép D9 với đơn giá 13.093 đồng/kg, và 220 kg thép D14 với đơn giá 13.348 đồng/kg.

 Ngiệp vụ 2: Ngày 02/12/2013 công ty mua 2 loại xi măng của công ty

CP Xi măng Bỉm Sơn : Xi măng Bỉm Sơn PCB 30 với số lượng 5.520,64 tấn, đơn giá : 1.070.454 đồng/ tấn và Xi măng Bỉm Sơn PCB

40 với số lượng là 1.680,54, đơn giá : 1.829.499,963 đồng/ tấn.(mẫu 02_ phiếu nhập kho)

Vào ngày 18/12/2013, anh Nguyễn Văn Minh đã mua 25 cây thép 14 với đơn giá 198.000 đồng mỗi cây Anh đã thanh toán bằng tiền mặt ngay sau khi nhận hàng, theo mẫu phiếu giao hàng kiêm hóa đơn bán hàng.

Công ty TNHH TM & DVVT Đức Thắng Mẫu số 02- VT

Số 141,Phạm Hồng Thái, TP Vinh, (Ban hành theo Quyết định số 48/ ngày 14 tháng 09 năm 2006 của BTC

PHIẾU XUẤT KHO Nợ Tk 632:

Họ tên người nhận: Công ty CP xây dựng Quang Tiến

Lý do xuất: xuất kho hàng hóa Xuất tại kho: Hàng hóa - Địa điểm:Xóm 3 Hưng Tân Hưng Nguyên , NA…

TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư

Mã số Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu

1 Xi măng duyên hà PCB 40

Tổng số tiền( Viết bằng chữ): Chín mươi tám triệu năm trăm bốn mươi tám nghìn chín trăm chín mươi sáu đồng chẵn

Số chứng từ gốc kèm theo:

Người lập phiếu Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Công ty TNHH TM & DVVT Đức Thắng Mẫu số 01- VTTài Chính)

Họ, tên người giao hàng : Công ty Cp xi măng Bỉm Sơn

Nhập tại kho : Hàng hóa Địa chỉ : 24 _ đường Hà Huy Tập _ TP Vinh _ Tỉnh Nghệ An

Lý do nhập hàng: Nhập kho xi măng Bỉm sơn phực vụ cho hoạt động bán hàng.

Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư

Mã số Đơ n vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền

Tổng số tiền (Viết bằng chữ):Bảy tỷ bảy trăm ba mươi chín triệu không trăm chín mươi mốt nghìn một trăn ba mươi bốn đồng chắn.

- Số chứng từ gốc kèm theo :1 chứng từ gốc.

Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng

(Đã Ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)

Mẫu 03: Giấy giao hàng kiêm hóa đơn thanh toán

Công ty TNHH TM & DVVT Đức Thắng Đại lý vật liệu xây dựng

Phiếu giao hàng kiêm hóa đơn thanh toán

Ngày 31/12/2013 Tên khách hàng: Anh Nguyễn Văn Minh Địa chỉ: Số 10 Nguyễn Trãi SĐT: 0975212527

Lý do: Mua vật liệu xây dựng

TT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn Giá Thành tiền

(Bẵng chữ: Bảy triệu sáu trăm năm mươi ngàn đồng chẵn)

Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Khách hàng Người vận chuyển Người bán hàng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

BẢNG KÊ PHÂN LOẠI VẬT TƯ

Có TK 153 Đơn vị : đồng

Diễn giải Đơn vị tính

Số lượng Ghi nợ các TK Tổng số tiền

_ Xi măng Bỉm Sơn PCB 40

Từ bảng kê phân loại kế toán lập bảng tổng hợp của từng loại Vật liệu, CCDC

BẢNG TỔNG HỢP VẬT LIỆU CHÍNH Đơn vị : đồng

TÊN VẬT LIỆU ĐVT SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN GHI

Cũng như thế kế toán lập bảng CCDC

BẢNG TỔNG HỢP CCDC Đơn vị : đồng

TÊN VẬT LIỆU ĐƠN VỊ SỐ

Bàn cân( sắt, xi măng) cái 2 40.000.000 80.000.000

Căn cứ vào phiếu xuất, bảng kê, bảng tổng hợp kế toán vào phân bổ chi phíSXKD TK 621

SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH

Tk 621_Phân xưởng I Đơn vị: đồng Ngày, tháng ghi sổ

Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng

Tổng số tiền Ghi Nợ TK 154

31/12 31/12 _Xuất nguyên vật liệu tháng

12 bán cho khách hàng _Xuất CCDC để phục vụ cho hoạt động

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Dựa trên Bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng tháng 12 năm 2003, kế toán công ty đã tiến hành kết toán phân xưởng và lập Chứng từ ghi sổ bằng cách cộng số liệu của từng khoản mục.

Mẩu số 07 Đơn vi : Công ty TNHH TM & DV

Vận Tải Đức Thắng Địa chỉ:141, Phạm Hồng Thái, TP

(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Số: 100 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Đơn vị: đồng

Trích yếu Số hiệu tài khoản

_ Xuất nguyên vật liệu chính tháng 12/2013 bán cho khách hàng

_ Xuất CCDC để phục vụ cho việc xuất nguyên vật liệu

Kèm theo chứng từ gốc.

(Ký, họ tên)Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Mẫu số 08 Đơn vi: Công ty TNHH TM &

DV Vận Tải Đức Thắng Địa chỉ:141, Phạm Hồng Thái,

(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền

Số hiệu Ngày, tháng Số hiệu Ngày, tháng

- Cộng lũy kế từ đầu quý

- Cộng lũy kế từ đầu quý

- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang

(Ký, họ tên, đóng dấu

Cuối cùng kế toán căn cứ vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ để vào Sổ Cái TK 621

Mẫu số 09 Đơn vi:Công ty TNHH TM & DV Vận

Tải Đức Thắng Địa chỉ:Số 141, Phạm Hồng Thái, TP

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Năm:2013 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp

Số tiền Ghi chú Số hiệu

- Số phát sinh trong tháng

_Xuất nguyên vật liệu xuất dùng

_Xuất CCDC để phục vụ

- Cộng số phát sinh tháng

- Cộng lũy kế từ đầu quý

- Sổ này có trang, đánh số từ trang sô 01 đến trang

(Ký, họ tên, đóng dấu)

2.3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: a Nội dung :

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến lao động trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm, như tiền lương chính phải trả cho công nhân và các khoản trích theo lương.

Kỳ tính lương kéo dài 1 tháng và bao gồm 26 ngày công, trong đó công ty trả lương cho công nhân trực tiếp dựa trên số giờ làm việc (8 giờ mỗi ngày) Mức lương của mỗi công nhân viên sẽ khác nhau tùy thuộc vào trình độ của họ.

Công ty chỉ trích theo lương các khoản BHYT, BHXH, không trích khinh phí công đoàn, các khỏa trích gồm:

+ BHXH trích 20% lương cơ bản, trong đó: công ty chịu 15% , người lao động chiu 5%.

+ BHYT trích 3% lương căn bản, trong đó : công ty chịu 2%, người lao động chịu 1%. b Tổ chức chứng từ :

Cuối kỳ tính giá thành, kế toán nhận bảng chấm công đã được xác nhận bởi tổ trưởng và phê duyệt bởi giám đốc Kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu với sổ sách doanh nghiệp để phát hiện và điều chỉnh sai sót Đồng thời, kế toán nhận bảng thanh toán lương và bảng kê lương để ghi nhận chi phí sản xuất, trích các khoản BHXH, BHYT cho lao động, và lập báo cáo về chi phí nhân công.

_TK 622 : “ Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất”

_TK 334 : “ Phải trả công nhân trực tiếp sản xuất”

_ TK 338 : “ Phải trả, phải nộp khác”

+ TK 3383 : “ Bảo hiểm xã hội”

+ TK 3382 : “ Bảo hiểm y tế” d Sổ sách kế toán và luân chuyển chứng từ:

+Sổ Chứng từ ghi sổ

+ Sổ chi tiết TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp để theo dõi tình hình chi phí NCTT.

-Trình tự luan chuyển chứng từ:

Nhân viên đi làm hàng ngày sẽ được bộ phận chấm công ghi nhận Sau đó, kế toán tiền lương sẽ tập hợp bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan để lập bảng thanh toán tiền lương, thưởng và các khoản phải nộp Kế toán trưởng sẽ kiểm tra bảng lương; nếu đồng ý, bảng lương sẽ được trình giám đốc xem xét và ký duyệt, ngược lại sẽ không được chấp thuận.

Chuyển lại cho kế toán tiền lượng kiểm tra lại)  Sau khi giám đốc ký duyệt

Kế toán trưởng nhận lại chuyển cho kế toán tiền lương  Kế toán tiền lương phát lương  Nhân viên ký nhận.

+ Cuối tháng kế toán tiến hành tính lương và trích BHXH, BHYT cho người lao động.

+ Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tập hợp chi phí nhân công phát sinh trong kỳ.

+ Ngày 31/12/2013 căn cứ bảng thanh toán lương, tiên lương phải trả cho bộ phận văn phòng trong tháng 12/2013 là 63.310.000 đồng, kế toán ghi:

Công ty TNHH TM & DV vận tải Đức Thắng chỉ chi trả 17% chi phí bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT) thay cho người lao động, bao gồm 15% BHXH và 2% BHYT, mà không trích kinh phí công đoàn Theo quy định, doanh nghiệp phải chịu 19% tổng chi phí, trong đó người lao động sẽ chịu 6% từ lương chính, gồm 5% BHXH và 1% BHYT.

+ Ngày 31/12/2013, theo bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT vào chi phí, kế toán ghi:

BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG

CHỨC VỤ TỔNG TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP ĐƯỢC NHẬN

VÀ THU NHẬP ĐƯỢC LĨNH Tiền lương theo cấp bậc

1 Phạm Văn Kính Giám Đốc 2,500,000 1,000,000 1,500,000 5,000,000 5,000,000

2 Nguyễn Thị Hương P.Giám Đốc 4,500,000 4,500,000 4,500,000

3 Trần Thị Thành Kế Toán 1,500,000 1,500,000 1,500,000

4 Nguyễn thị Vân Thủ Quỹ 1,926,000 1,000,000 800,000 3,726,000 3,726,000

5 Nguyễn Thị Minh Bán hàng 3,800,000 300,000 4,100,000 4,100,000

6 Nguyễn Văn Hùng Thủ kho 3,937,000 300,000 4,237,000 4,237,000

7 Nguyễn Thị Hà Bán hàng 4,000,000 300,000 4,300,000 4,300,000

8 Le thị Thoại Bán hàng 4,000,000 300,000 4,300,000 4,300,000

9 Vũ Thị Diệu Hồng Bán hàng 4,000,000 300,000 4,300,000 4,300,000

10 Hoàng Thị Thảo Bán hàng 4,000,000 300,000 4,300,000 4,300,000

11 Trần Thanh Bình Bán hàng 4,000,000 300,000 4,300,000 4,300,000

12 Nguyễn Tiến Mạnh Vật tư 1,926,000 1,000,000 800,000 3,726,000 3,726,000

13 Trần Văn Tuấn Vật tư 1,926,000 1,000,000 800,000 3,726,000 3,726,000

14 Trần Thị Thương Kế toán 1,926,000 1,000,000 800,000 3,726,000 3,726,000

15 Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán 1,926,000 1,000,000 800,000 3,726,000 3,726,000

16 Nguyễn Ba Hoàn Kế toán 2,691,000 500,000 3,191,000 3,191,000

17 Ng Thị Hiền Trang Kế toán 1,926,000 1,926,000 1,926,000

18 Phạm Thị Mạo Kế toán 1,926,000 1,000,000 3,726,000 3,726,000

Thủ quỹ Kế toán Giám đốc

BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG BHXH, BHYT

SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH

Tk 622_Chi phí nhân công trực tiếp Đơn vị: đồng

31/12 31/12 _Trích lương bộ phận văn phòng

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Mẫu số 13 Đơn vi : Công ty TNHH TM

& DV Vận Tải Đức Thắng Địa chỉ:141, Phạm Hồng

(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Đơn vị: đồng

Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền

_Trích lương bộ phận văn phòng

_Trích các khoản phải nộp theo lương

Kèm theo chứng từ gốc.

Mẫu số 14 Đơn vi: Công ty TNHH TM

& DV Vận Tải Đức Thắng Địa chỉ:141, Phạm Hồng

(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền

Số hiệu Ngày, tháng Số hiệu Ngày, tháng

- Cộng lũy kế từ đầu quý

- Cộng lũy kế từ đầu quý

- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang

(Ký, họ tên, đóng dấu

Mẫu số 15 Đơn vi:Công ty TNHH TM & DV

Vận Tải Đức Thắng Địa chỉ:Số 141, Phạm Hồng Thái,

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Năm:2013 Tên tài khoản: chi phí nhân công trực tiếp

Diễn giải Số hiệu TK đối ứng

Số tiền Ghi chú Số hiệu

- Số phát sinh trong tháng

_Trích lương cho bộ phận văn phòng

_Trích các khoản phải nộp theo lương

_Kết chuyển sang TK liên quan

- Cộng số phát sinh tháng

- Cộng lũy kế từ đầu quý

- Sổ này có trang, đánh số từ trang sô 01 đến trang

(Ký, họ tên, đóng dấu)

2.3.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung : a Nội dung :

Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí phục vụ và quản lý sản phẩm tại từng phân xưởng, như chi phí nhân viên, nguyên vật liệu phụ, dụng cụ sử dụng và chi phí dịch vụ mua ngoài Tổ chức chứng từ liên quan đến các chi phí này cũng rất quan trọng để quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất.

+ Hóa đơn thanh toán, phiếu chi

+ Bảng thanh toán lương cho công nhân ở phân xưởng

Hàng ngày, kế toán nhận hóa đơn thanh toán cho các vật liệu phụ, bảng thanh toán lương cho công nhân viên phục vụ phân xưởng, cùng với bảng khấu hao tài sản cố định Sau đó, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung để tổng hợp các chi phí tại phân xưởng Các chi phí sản xuất chung sẽ được phân loại thành hai loại: chi phí sản xuất chung trực tiếp và chi phí sản xuất chung gián tiếp.

_ TK 6271 : “ Chi phí nhân viên phân xưởng ”

_ TK 6272 : “ Chi phí vật liệu”

_ TK 6273 : “ Chi phí dụng cụ:

_TK 6277 : “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”

_ TK 6274 : “ Chi phí Khấu hao TSCĐ”

_ TK 6278: “ Chí phí khác băng tiền” d Sổ sách kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ :

+ Sổ Nhất ký – Sổ cái

+ Sổ chi tiết TK 627 – Chi phí sản xuất chung

- Trình tự luân chuyển chứng từ :

Chứng từ gốc như hóa đơn, phiếu chi, phiếu xuất khẩu, và bảng tính khấu hao cần được chuyển cho phòng kế toán Sau đó, các chứng từ này sẽ được ghi vào sổ chi tiết tài khoản 627, tiếp theo là vào Nhật ký và Sổ cái, cuối cùng là lập báo cáo tài chính.

 Chi phí nhân viên phân xưởng: Đây là lao động gián tiếp để sản xuất sản phẩm, nên được trả lương theo thời gian, với công thức tính sau :

Lương thời gian = Hệ số lương * Mức lương tối thiểu

Những ưu điểm 3.1.2 Những tồn tại 3.1.3 Các giải pháp hoàn thiện phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM & DV Vận Tải Đức Thắng Kết Luận

Sau thời gian thực tập được tiếp xúc với công tác kế toán tại Công ty TNHH

TM & DV vận tải Đức Thắng, kế hợp với kiến thức đã học em có một số nhận xét sau :

Về công tác quản lý và tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty :

Công ty thực hiện công tác kế toán theo quy định của nhà nước, đảm bảo ghi nhận chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà Nước.

Cơ cấu bộ máy kế toán được tổ chức một cách gọn nhẹ và phân công công việc hợp lý, nhằm đảm bảo tính chính xác trong việc nhận, lập, xử lý và lưu trữ chứng từ sổ sách, đồng thời hoàn thành tốt báo cáo cuối kỳ.

_ Công tác tổ chức, ghi chép , lưu trữ chứng từ một cách hợp lý.

_ công tác quản lý của doanh nghiệp cũng tương đối tốt.

Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty được thực hiện hiệu quả từ việc lập chứng từ ban đầu đến việc tập hợp chi phí Quá trình luân chuyển chứng từ và xử lý thông tin diễn ra nhanh chóng, chính xác, đầy đủ và hợp lý, đảm bảo tính minh bạch trong quản lý chi phí.

Đơn vị thực hiện trả lương theo thời gian giúp ổn định chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm Phương pháp này cho phép công ty dự đoán chi phí nhân công trực tiếp dựa vào các đơn đặt hàng của khách hàng trong kỳ.

Công ty chưa tận dụng hiệu quả các chứng từ kế toán trong việc theo dõi chi phí nguyên vật liệu, đồng thời cũng thiếu kế hoạch rõ ràng để quản lý các chi phí này.

Công ty chưa hoàn thành đầy đủ việc ghi chép chứng từ sử dụng trong một số mục của sổ kế toán chi tiết và sổ Nhật ký - Sổ cái.

Doanh nghiệp hiện không trích kinh phí công đoàn cho công nhân lao động, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quyền lợi của họ Việc không đảm bảo kinh phí công đoàn sẽ làm giảm sự hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi cho công nhân viên, ảnh hưởng đến tinh thần làm việc và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

_ Đối với đội ngũ lao động nên thường xuyên nâng cao tay nghề, hạn chế thời gian rảnh rỗi, và có chế độ khen thưởng thích hợp.

3.1.3 Các giải pháp hoàn thiện phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM & DV Vận Tải Đức Thắng

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp yêu cầu nhân viên thống kê lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ” để đảm bảo trách nhiệm trong việc kiểm tra chất lượng và số lượng nguyên vật liệu nhập kho Biên bản này không chỉ là căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh toán mà còn hỗ trợ trong việc bảo quản nguyên vật liệu Việc lập biên bản kiểm nghiệm sẽ được thực hiện trong quá trình kiểm nghiệm nguyên vật liệu khi tiến hành thủ tục nhập kho.

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp là một phần quan trọng trong quản lý tài chính dự án xây dựng Trong quá trình khảo sát thiết kế công trình, công ty sử dụng hai nguồn lao động: lao động nội bộ và lao động thuê ngoài tại địa phương Để quản lý hiệu quả chi phí tiền lương cho cả hai nguồn lao động này, kế toán cần chi tiết tài khoản 334 thành các mục cụ thể.

TK3341: phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân trong đơn vị TK3342: phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngoài.

Việc tách biệt chi phí nhân công trực tiếp cho công nhân nội bộ và công nhân thuê ngoài sẽ giúp nhà quản lý theo dõi hiệu quả lao động Điều này cho phép so sánh chi phí với khối lượng công việc hoàn thành, từ đó đánh giá mức độ hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lao động của công ty.

Kế toán chi phí sử dụng máy thi công là yếu tố quan trọng mà các công ty cần xem xét Đặc biệt, việc kết hợp giữa máy thi công của công ty và máy thi công thuê tại địa phương sẽ giúp giảm thiểu chi phí vận chuyển cho những công trình ở xa Điều này không chỉ tối ưu hóa chi phí mà còn đảm bảo sử dụng máy thi công một cách hợp lý, nâng cao hiệu quả công việc.

Kế toán chi phí sản xuất chung là yếu tố quan trọng trong việc quản trị chi phí và giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp Để nâng cao hiệu quả, cần phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp Cụ thể, các mục chi phí trong khoản mục chi phí sản xuất chung của công ty cần được phân loại rõ ràng để quản lý tốt hơn.

Về chi phí trực tiếp bao gồm:

- Các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp và công nhân

- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động của tổ khảo sát

- Về chi phí gián tiếp bao gồm:

- Tiền lương của nhân viên quản lý

- Các khoản trích trên tiền lương của nhân viên quản lý

- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động của công nhân vận chuyển

Việc phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp là cần thiết để xác định các khoản chi không cần thiết trong hoạt động khảo sát thiết kế, từ đó tìm biện pháp giảm chi phí hạ giá thành KLXL Phân loại chi phí giúp phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình một cách chính xác hơn, đồng thời giảm bớt khối lượng công việc kế toán Thay vì phân bổ từng mục chi phí như hiện nay, kế toán có thể tập hợp tất cả chi phí gián tiếp và phân bổ dựa trên chi phí nhân công trực tiếp, tạo điều kiện cho việc quản lý tài chính hiệu quả hơn.

Công ty sử dụng hình thức nhật ký chung để ghi sổ kế toán, nhưng việc ghi chép chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chỉ được thực hiện vào cuối quý tại phòng kế toán, gây khó khăn cho việc kiểm tra và đối chiếu Để nâng cao tính chính xác và giảm khối lượng công việc, kế toán nên cập nhật số liệu hàng tháng thay vì chờ đến cuối quý.

Ngày đăng: 03/03/2022, 17:28

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w