TỔNG QUAN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TY CỔ PHẦN LAM HỒNG
Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LAM
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Lam Hồng:
Công ty cổ phần Lam Hồng, trước đây là nhà máy xi măng Lam Hồng – Hà Tĩnh, được thành lập vào ngày 26 tháng 3 năm 1993 theo quyết định của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Trụ sở chính : thôn 3, xã Xuân Hồng – Nghi Xuân – Hà Tĩnh
Vào năm 2000, công ty đã chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Vật liệu và Xây dựng Lam Hồng, theo quyết định số 2803000009 của Phòng Đăng ký Kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Tĩnh.
Và đến năm 2009 đến nay đổi tên thành công ty cổ phần Lam Hồng.
Số lượng công nhân : 50 người
Hình thức hoạt động: theo hình thức của công ty cổ phần.
Vốn điều lệ : 5000 triệu đồng
Doanh thu hằng năm khoảng 10 tỷ đồng.
Lợi nhuận hằng năm khoảng từ 50 – 100 triệu đồng.
1.2 Đặc điểm hoạt động và tổ chức bộ máy :
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của công ty :
Với trang thiết bị hiện đại và đội ngũ cán bộ, công nhân tay nghề cao, nguồn lao động trẻ, chúng tôi cam kết thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Xây dựng và hoàn thiện về chiến lược phát triển của công ty, sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao
- Tập trung đầu tư sữa chữa lớn trang thiết bị máy móc để sản xuất có hiệu quả hơn
- Xây dựng công ty ngày càng vững mạnh trên thị trường.
- Tìm tòi các biện pháp tích cực nhất để có thể tạo ra được nhiều doanh thu, giảm bớt chi phí để tăng lợi nhuận.
Công ty cam kết đảm bảo sự tăng trưởng bền vững nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên Ngành nghề chính của công ty bao gồm sản xuất xi măng, gạch tuynel, xây dựng cơ bản và giao thông thuỷ lợi.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ của công ty:
Gạch là sản phẩm được chế tạo từ đất, vì vậy quy trình sản xuất bắt đầu bằng việc nghiên cứu kỹ lưỡng về loại đất sử dụng Đất cần phải có sự pha trộn giữa đất cát và đất sét, không được sử dụng đất cát hoàn toàn hoặc đất sét 100% Sau khi hoàn tất quá trình thăm dò và nghiên cứu, công ty sẽ tiến hành thử nghiệm công nghệ để đảm bảo đạt tiêu chuẩn trước khi khai thác.
Khai thác nguyên liệu là giai đoạn đầu tiên trong quá trình sản xuất, bao gồm việc sử dụng máy xúc để đào đất và vận chuyển về bãi chứa Đất được lấy từ độ sâu tối thiểu 2m, sau khi chở về, cần được trộn đều để đảm bảo các lớp đất không quá rắn ở dưới và không quá tơi ở trên.
Công đoạn chế biến và tạo hình gạch bắt đầu bằng việc pha trộn đều đất, sau đó được đổ vào chuyền và chuyển đến xưởng II để phơi trong khoảng 3 – 5 ngày Tại đây, gạch được phơi khô, tránh tác động của ánh nắng, giúp gạch tự động cứng lại Trong giai đoạn này, gạch được bảo vệ cẩn thận để tránh va chạm, đảm bảo không bị biến dạng.
Sau khi gạch được phơi khô tại xưởng II, công nhân chuyển gạch lên goòng gạch Tuynel để bắt đầu quá trình đốt nguyên liệu, giúp gạch chín đạt tiêu chuẩn Sau khi được đốt cháy đúng cách, gạch sẽ được chuyển xuống lò sấy, nơi diễn ra quá trình sấy khô nhằm gia tăng độ bền tối đa Khi hoàn tất công đoạn này, gạch sẽ sẵn sàng để tiêu thụ.
Quy trình sản xuất có thể thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quá trình sản xuất tại công ty:
1.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Công ty cổ phần Lam Hồng, tọa lạc tại Phúc Trạch – Hương Khê – Hà Tĩnh, là chi nhánh độc lập của Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Lam Hồng, chịu sự quản lý về pháp lý và nhân sự từ công ty mẹ Với lợi thế từ thiên nhiên, công ty phát triển theo mô hình sản xuất hợp lý, đảm bảo hoạt động liên tục, không bị gián đoạn, đặc biệt trong mùa mưa.
Giám đốc là người đứng đầu và có trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty Là đại diện pháp lý cho Nhà nước, Giám đốc cũng đại diện cho công nhân và viên chức quản lý theo chế độ một thủ trưởng Với quyền quyết định mọi công việc, Giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và phát triển Công ty.
Xưởng chế biến Xưởng tạo hình Xưởng I
- 01 Phó giám đốc:Phụ trách công việc mà giám đốc giao và quyết định những việc được phép khi giám đốc đi vắng.
Quản đốc có nhiệm vụ giám sát tất cả các hoạt động tại phân xưởng sản xuất, đồng thời cũng quản lý các phòng hành chính trong công ty như phòng bán hàng, phòng cơ điện, phòng kế toán và phòng tổ chức lao động.
Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc quản lý tài chính và thống kê trong đơn vị Nhiệm vụ của phòng bao gồm lập và tổ chức thực hiện kế hoạch kế toán, theo dõi liên tục các số liệu về sản phẩm, tài chính và tiền vốn, đồng thời tuân thủ các quy định hiện hành của Công ty Phòng cũng chịu trách nhiệm thu, chi tiền mặt, hạch toán kinh tế, quyết toán tài chính và lập báo cáo hàng quý theo quy định của nhà nước.
- Phòng bán hàng: Nghiên cứu lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, công tác nhập - xuất sản phẩm, báo cáo tiến độ tiêu thụ sản phẩm định kỳ.
Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ quản lý nguồn lao động của Công ty dưới sự chỉ đạo của Giám đốc, đồng thời đảm bảo sức khỏe cho toàn bộ cán bộ công nhân viên.
Phòng kỹ thuật cơ điện có nhiệm vụ xây dựng công trình công nghệ sản xuất cho từng sản phẩm và nghiên cứu để xác định các định mức kỹ thuật cho các nhà máy Điều này là cơ sở để thực hiện và kiểm tra máy móc, thiết bị cũng như phụ tùng vật tư trước khi nhập kho Công ty luôn tiến hành song song công tác tổ chức quản lý và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo hoạt động sản xuất và tiêu thụ hiệu quả trên thị trường Bộ máy của công ty hoạt động liên tục, chia ca trực vào các ngày thứ 7, chủ nhật và các ngày lễ.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Đánh giá khái quát tình hình tài chính
1.3.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn:
Bảng 1.1 Bảng tổng hợp tài sản, nguồn vốn của Cty qua 2 năm:
Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch số tiền tỷ trọng
% số tiền tỷ trọng tuyệt đối Tương đối%
I.Tổng tài sản 15.200.364.433 100 14.935.103.220 100 (265.261.210) (1,75) 1.Tài sản ngắn hạn 6.906.300.355 45,44 6.847.165.059 45,85 (59.135.296) (0.86) 2.Tài sản dài hạn 8.294.064.078 54,56 8.087.938.161 54,15 (206.125.917) (2,49) II.Tổng nguồn vốn
1.Nợ phải trả 13.594.717.173 89,44 13.132.746.443 87,93 (461.970.730) (3,4) 2.Vốn chủ sở hữu 1.605.647.260 10,56 1.802.356.777 12,07 196.709.517 12,25 Nguồn : phòng kế toán
Phòng tổ chức lao động
Căn cứ vào các số liệu được phản ánh ở bảng trên, ta có thể khái quát đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên như sau:
So với năm 2008, tổng tài sản năm 2009 giảm 265.261.210 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 1,75% Trong tổng tài sản, tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất và năm 2009 đã giảm 206.125.917 đồng, tương đương với tỷ lệ 2,49%, chủ yếu do sự giảm của tài sản cố định.
Tài sản ngắn hạn đã giảm, góp phần làm giảm tổng tài sản của công ty Nguyên nhân chính là do khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền giảm 44.676.073 đồng (63,37%), cùng với khoản phải thu ngắn hạn giảm 58.293.500 đồng (2,22%) và tài sản ngắn hạn khác giảm 39.448.300 đồng (21,04%) Sự sụt giảm này đã tác động tiêu cực đến tổng tài sản của công ty.
So với năm 2008, tổng nguồn vốn của doanh nghiệp giảm 265.261.210 đồng, tương đương 1,75% Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm này là do tổng tài sản của công ty giảm 461.970.730 đồng, tương đương 3,4% Cụ thể, nợ phải trả giảm chủ yếu do vay ngắn hạn giảm, trong khi phải trả cho người bán tăng; đồng thời, vay và nợ dài hạn cũng giảm, nhưng phải trả phải nộp dài hạn lại tăng.
Vốn chủ sở hữu đã tăng 196.709.517 đồng, tương ứng với tỷ lệ 12,25%, nhưng không ảnh hưởng nhiều đến nguồn vốn của công ty Để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính, cần phân tích thêm các chỉ tiêu khác.
1.3.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Bảng 1.2 Bảng số liệu phân tích chỉ tiêu tài chính
1 Tỷ suất tài trợ (vốn CSH/ Tổng NV) % 10,56 12,07 1,51
2 Tỷ suất đầu tư (Tài sản dài hạn/ Tổng tài sản) % 54,57 54,15 (0,42)
3.Khả năng thanh toán hiện hành (Tổng tài sản/ Tổng nợ phải trả) lần
4 Khả năng thanh toán nhanh (Tiền và các khoản tương đương tiền/ Nợ ngắn hạn) lần
5 Khả năng thanh toán ngắn hạn ( Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn) lần
Tỷ suất tài trợ năm 2009 so với năm 2008 tăng 1,51 lần, cho thấy sự gia tăng mức độ độc lập tài chính của công ty Doanh nghiệp hiện được tài trợ chủ yếu bằng vốn chủ sở hữu, tạo ra tính độc lập cao với các chủ nợ, giúp công ty không bị ràng buộc hay chịu áp lực từ các khoản nợ vay.
Tỷ suất đầu tư năm 2009 giảm 0,42 lần so với năm 2008, cho thấy công ty đã tập trung vào việc gia tăng tài sản cố định trong tổng tài sản Điều này phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật và năng lực sản xuất của công ty đang có xu hướng giảm sút, ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài.
- Khả năng thanh toán hiện hành năm 2009 so với năm 2008 tăng 0.019 lần. chứng tỏ tất cả các khoản huy động bên ngoài đều có tài sản đảm bảo.
Khả năng thanh toán nhanh của công ty trong năm 2009 giảm 0,0041 lần so với năm 2008, cho thấy hệ số này vẫn ở mức thấp trong cả hai năm Điều này đặt công ty vào tình thế khó khăn trong việc thanh toán công nợ Khi cần thiết, công ty có thể phải bán gấp hàng hóa hoặc tài sản với giá thấp để trả nợ, điều này hoàn toàn không có lợi cho tình hình tài chính của công ty.
Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2009 giảm 0,013 lần so với năm 2008, cho thấy mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn đối với nợ ngắn hạn đã giảm Năm 2008, tài sản ngắn hạn không đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn với hệ số 0,639 (dưới 1) Đến năm 2009, công ty không điều chỉnh lại tài sản, dẫn đến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thấp hơn với hệ số 0,626.
Nội dung tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần Lam Hồng
1.4.1 Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty:
Bộ máy kế toán của công ty có 06 nhân viên:
Kế toán trưởng là người cung cấp thông tin kế toán trực tiếp cho giám đốc và quản đốc văn phòng, đồng thời chịu trách nhiệm về các số liệu do phòng kế toán cung cấp Vị trí này đại diện cho giám đốc trong việc tổ chức công tác kế toán của công ty, nhằm lập báo cáo hàng tháng, hàng quý và hàng năm.
-Kế toán tổng hợp: Thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh các bút toán tổng hợp sổ sách chứng từ kiêm theo dõi tài sản cố định.
-Kế toán bán hàng: Hàng ngày ghi chép chi tiết phiếu nhập - xuất sản phẩm và ghi chép về doanh thu bán hàng hàng ngày của nhà máy.
Kế toán tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi tình hình lao động và sản lượng của cán bộ công nhân viên trong nhà máy, từ đó tính toán lương theo sản phẩm và phê duyệt các khoản trích theo lương Bên cạnh đó, kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành cần tổng hợp toàn bộ chi phí liên quan, thực hiện bút toán kết chuyển và phân bổ báo cáo cuối tháng Đồng thời, cần theo dõi việc xuất nguyên vật liệu từ xưởng sản xuất qua thống kê xưởng và kho, đảm bảo việc tập hợp chi phí hiệu quả mà không làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
-Một thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của nhà máy có chức năng thu tiền và chi tiền thông qua kế toán trưởng.
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty kê
1.4.2 Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán tại công ty cổ phần Lam Hồng: 1.4.2.1 Đặc điểm chung:
Tổ chức chứng từ là quá trình áp dụng chế độ chứng từ phù hợp với đặc thù của Công ty, bao gồm việc xác định loại, số lượng, nội dung, cấu trúc và quy trình sử dụng chứng từ cho các phần hành kế toán Công ty hiện đang thực hiện chứng từ theo Quyết định số 48/2006 QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính Niên độ kế toán được xác định từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
Kỳ hạch toán theo quý. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: phương pháp đường thẳng.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: đánh giá theo NVLTT
Phương pháp tính giá thành sản phẩm: phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ Hình thức ghi sổ : hình thức nhật ký chung
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung trên máy vi tính: Điều chỉnh số liệu phát hiện qua kiểm tra
Kế toán tổng hợp(cp sx- gtsp)
Chứng từ kế toán gồm:
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Báo cáo Tài chính Báo cáo kế toán quản trị
Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết
PHẦNMỀMKẾTOÁNMÁY
1.4.2.2 Các phần hành kế toán tại công ty cổ phần Lam Hồng: a) Kế toán vốn bằng tiền:
− Phiếu thu, phiếu chi: Mẫu số 01 - TT và Mẫu số 02 - TT
− Giấy đề nghị - thanh toán tạm ứng: mẫu số 03- TT và 04 - TT
− Giấy báo nợ, giấy báo có
− Bảng kê chi, thu tiền: mẫu số 09 - TT
− TK 111-Tiền mặt: phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ của DN bao gồm tiền mặt VNĐ, vàng bạc kim khí quý đá quý.
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng thể hiện số dư hiện tại và tình hình biến động của các khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại Ngân hàng hoặc Kho Bạc, bao gồm cả sự tăng giảm của các khoản này.
* Sổ kế toán sử dụng:
− Sổ quỹ tiền mặt mẫu S07 - DN
− Sổ chi tiết Tiền gửi Ngân hàng mẫu S08 - DN
− Sổ cái TK 111, 112 mẫu S02C1 - DN
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán Vốn bằng tiền:
Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối kỳ Đối chiếu số lượng cuối kỳ b) Kế toán Vật tư hàng hoá:
−Phiếu nhập, xuất kho; phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
−Biên bản kiểm kê vật tư
−Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Sổ tổng hợp: Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
PHẦN MỀM KẾ TOÁN PHÂN HỆ KẾ TOÁN VỐN
Báo cáo Tài ChínhBáo cáo Kế toán Quản trị
−TK 151 - Hàng mua đang đi đường
−TK 153 - Công cụ dụng cụ
−Sổ chi tiết vật tư hàng hoá
−Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Sơ đồ 1.6: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán vật tư hàng hoá:
Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối kỳ Đối chiếu số lượng cuối kỳ c) Kế toán Tài sản cố định:
−Biên bản giao nhận, thanh lý tài sản cố định mẫu 01 - TSCĐ và 02 - TSCĐ
−Biên bản đánh giá lại Tài sản cố định mẫu 04 - TSCĐ
−Biên bản kiểm kê Tài sản cố định mẫu 05 - TSCĐ
−Bảng tính và phân bổ khấu hao Tài sản cố định
−TK 211 - Tài sản cố định hữu hình
−TK 213 - Tài sản cố định vô hình
−TK 214 - Hao mòn Tài sản cố định
* Sổ kế toán sử dụng:
−Sổ, thẻ tài sản cố định
Phiếu nhập kho, xuất kho, HĐ kinh tế
Sổ tổng hợp: Nhật ký chung,sổ cái TK 151,152,153,155,156
Sổ chi tiết vật tư, hàng hoá
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
PHẦN MỀM KẾ TOÁN PHÂN HỆ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
Báo cáo Tài chínhBáo cáo kế toán quản trị
Sơ đồ 1.7: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tài sản cố định
Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối kỳ Đối chiếu số lượng cuối kỳ d) Kế toán Công nợ phải thu, phải trả:
−Hợp đồng mua hàng, bán hàng
−Biên bản bù trừ công nợ
−TK 131 - Phải thu khách hàng
−TK 331 - Phải trả khách hàng
* Sổ kế toán sử dụng:
−Sổ chi tiết thanh toán với người mua người bán
−Bảng tổng hợp thanh toán với người mua người bán
Biên bản giao nhận, thanh lý, sữa chữa
Sổ tổng hợp Nhật ký chung
Sổ chi tiết TK 211,214 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
PHẦN MỀM KẾ TOÁN PHÂN HỆ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Báo cáo Tài chínhBáo cáo kế toán quản trị
Sơ đồ 1.8: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán Công nợ phải thu, phải trả
Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối kỳ Đối chiếu số lượng cuối kỳ e) Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
−Bảng thanh toán tiền lương, thưởng, BHXH
−Bảng tính và phân bổ tiền lương và BHXH
−Phiếu xác nhận công việc hoàn thành, bảng chấm công
−TK 334 - Phải trả người lao động
−TK 338 - Phải trả phải nộp khác
* Sổ kế toán sử dụng:
GTGT, phiếu thu, chi; GB nợ, có
Sổ tổng hợp nhật ký chung, sổ cái
Sổ chi tiết thanh toán công nợ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
PHẦN MỀM KẾ TOÁN PHÂN HỆ KẾ TOÁN CÔNG NỢ
Báo cáo Tài chínhBáo cáo kế toán quản trị
Sơ đồ 1.9: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương:
Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối kỳ Đối chiếu số lượng cuối kỳ f) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
−Hoá đơn GTGT, hoá đơn dịch vụ mua ngoài
−Tk 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
* Sổ kế toán sử dụng:
Bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ
Sổ tổng hợp: nhật ký chung, sổ cái Tk 334, 338
Bảng tính và phân bổ tiền lương, BHXH
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
PHẦN MỀM KẾ TOÁN PHÂN HỆ KẾ TOÁN TỔNG
Báo cáo Tài chínhBáo cáo kế toán quản trị
Sơ đồ 1.10: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối kỳ Đối chiếu số lượng cuối kỳ g) Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
- Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho mẫu 01VT và 02VT
- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT mẫu 01GTKT - 311
−TK155 - Thành phẩm, 156 - Hàng hoá
−TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
−TK 515 - Thu nhập hoạt động tài chính
−TK 632 - Giá vốn hàng bán
−TK 641 - Chi phí bán hàng
−TK 642 - Chi phí quản lý Doanh nghiệp
−TK 635 - Chi phí tài chính
−TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
* Sổ kế toán sử dụng:
−Sổ chi tiết bán hàng
−Sổ cái TK 511, 512, 515, 711, 632., 641, 642, 811, 911 mẫu S02C1-DN và
Sổ tổng hợp: Nhật ký chung, sổ cái TK 154
Sổ chi tiết TK 154 Thẻ tính giá thành
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
PHẦN MỀM KẾ TOÁN PHÂN HỆ KẾ TOÁN TỔNG
Báo cáo Tài chínhBáo cáo kế toán quản trị
Sơ đồ 1.11: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối kỳ Đối chiếu số lượng cuối kỳ
1.4.3 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính:
Niên độ kế toán diễn ra từ ngày 01/01 đến 31/12 trong năm tài chính Kỳ lập báo cáo tài chính là một năm, và các báo cáo phải được nộp trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc niên độ.
Hệ thống báo cáo Tài chính bao gồm:
− Bảng cân đối kế toán mẫu B01 - DN
− Báo cáo kết quả kinh doanh mẫu B02 - DN
− Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu B03 - DN
− Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu B09 - DN
Các báo cáo tài chính đã cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà quản lý, nhà đầu tư và các đối tượng khác quan tâm
1.4.4 Tổ chức kiểm tra công tác kế toán tại nhà máy:
- Đối với cơ quan chức năng kiểm tra : chi cục thuế Hà Tĩnh
+ Kiểm tra tài sản, nguồn vốn, các khoản thu, khoản chi, tổng doanh thu của công ty
+ Kiểm tra viêc thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước của công ty
+ Kiểm tra các chứng từ thu, chi, phiếu nhập kho, xuất kho, các hoá đơn…. + Kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính của công ty
HĐ GTGT, hợp đồng bán hàng
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
PHẦN MỀM KẾ TOÁN PHÂN HỆ KẾ TOÁN TỔNG
Báo cáo Tài chính Báo cáo kế toán quản trị
Sổ tổng hợp: Nhật ký chung; Sổ cái TK 511,515,711,811,632,
Sổ chi tiết bán hàngBảng tổng hợp chi tiết bán hàng
So sánh và đối chiếu số liệu với các chứng từ gốc là bước quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong kế toán Việc kiểm tra ghi sổ kế toán, bao gồm sổ chi tiết và sổ tổng hợp, giúp phát hiện sai sót kịp thời Đồng thời, kiểm tra kê khai thuế giá trị gia tăng và việc nộp thuế của công ty cũng là một phần thiết yếu trong quy trình kiểm toán, nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật và minh bạch tài chính.
- Công tác kiểm tra là định kỳ một năm một lần và khi cần thiết mới kiểm tra đột xuất.
Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán tại Công ty cổ phần Lam Hồng
Công ty cổ phần Lam Hồng đã áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung, giúp nâng cao hiệu quả kiểm tra và chỉ đạo nghiệp vụ Hình thức này đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất từ kế toán trưởng và sự chỉ đạo kịp thời từ ban lãnh đạo đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán trong công ty.
Phòng kế toán của Công ty, với 6 nhân viên, tổ chức bộ máy kế toán một cách tập trung và khoa học Sự sắp xếp hợp lý này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp giữa các nhân viên, đảm bảo công tác kế toán được thực hiện thống nhất và nhanh chóng Nhờ đó, thông tin kế toán được cung cấp kịp thời cho các nhà quản lý, hỗ trợ quá trình ra quyết định hiệu quả.
Nhân viên kế toán tại công ty có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm vững vàng, được phân công công việc phù hợp với yêu cầu và khả năng của từng cá nhân.
Mặc dù có những điều kiện thuận lợi, công tác kế toán của Công ty vẫn gặp nhiều khó khăn Là một công ty sản xuất vật liệu xây dựng, kế toán phải đảm nhiệm khối lượng công việc lớn liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Điều này dẫn đến áp lực lớn vào cuối kỳ, ảnh hưởng đến khả năng cung cấp thông tin cho các quyết định quản lý Do khối lượng công việc quá lớn, sai sót trong quá trình kế toán là điều khó tránh khỏi.
Địa bàn hoạt động rộng lớn của công ty kết hợp với đội ngũ kế toán hạn chế đã gây khó khăn trong việc thu thập chứng từ và số liệu.
Qua những khó khăn trên thì công tác kế toán tại Công ty cần có hướng phát triển như sau:
- Về phân công lao động kế toán: công ty nên tuyển dụng thêm kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Tin học hoá tại phòng kế toán là yếu tố quan trọng giúp tối ưu hóa quy trình làm việc, rút ngắn thời gian và nâng cao hiệu quả công việc Để phát huy tối đa khả năng sử dụng máy vi tính trong kế toán, công ty cần tổ chức các khoá học bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên và đầu tư vào phần mềm kế toán mới, nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý trong giai đoạn hiện nay.
Công ty cần đầu tư vào việc nâng cao chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ kế toán, nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động của bộ phận kế toán.
- Công ty cần đầu tư thêm trang bị máy móc để giúp cho khối lượng công việc của kế toán giảm bớt
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
Đặc điểm chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Lam Hồng
2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty:
Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, do đó thường xuyên phát sinh nhiều nghiệp vụ kinh tế Đặc biệt, chi phí sản xuất là yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp cần quản lý Trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, Công ty cần dự trù các khoản chi phí để phục vụ cho chu kỳ sản xuất kinh doanh trong kỳ Các chi phí này bao gồm nhiều khoản khác nhau liên quan đến hoạt động sản xuất.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
2.1.2 Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.1.2.1 Đối tượng kế toán tập chi phí sản xuất
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là bước quan trọng đầu tiên trong tổ chức kế toán Dựa vào đặc điểm tổ chức và quy trình công nghệ sản xuất tại công ty, kế toán đã chỉ ra rằng đối tượng kế toán chi phí sản xuất bao gồm phân xưởng sản xuất gạch và phân xưởng sản xuất ngói.
2 1.2.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Công ty áp dụng phương pháp tập hợp trực tiếp để quản lý chi phí sản xuất, giúp tính toán chi phí phát sinh một cách chính xác cho từng đối tượng kế toán riêng biệt Phương pháp này đảm bảo rằng các chi phí sản xuất được ghi nhận trực tiếp, từ đó nâng cao độ chính xác trong việc xác định chi phí.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất sản phẩm bao gồm đất sét và than cám Đất sét được sử dụng ngay từ đầu trong quá trình sản xuất, trong khi than cám đóng vai trò quan trọng trong việc nung đốt đất sét để tạo ra sản phẩm cuối cùng.
* TK sử dụng: Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Kế toán sử dụng:
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 152 - nguyên vật liệu Tk này được mở chi tiết thành 2 TK:
* Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu nhập, xuất kho; Bảng tổng hợp nhập, xuất NVL;
Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng được tính theo đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ Ta có:
Trong đó: Đối với công ty trong quý 1 năm 2011 đã sản xuất được 1.600.000 viên gạch 2 lỗ và 2.400.000 viên gạch 6 lỗ
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng,phiếu nhập kho, Kế toán tổng hợp nhập NVL như sau:
Biểu 2.1: Bảng tổng hợp nhập than, đất:
Nhà cung cấp Than Đất
Thành tiền Số lượng Đơn giá
(Nguồn : Phòng kế toán - Tài vụ)
Từ bảng tổng hợp trên, kết hợp với số dư than và đất đầu quý 1 ta tính được đơn giá bình quân than, đất xuất trong kỳ:
Biểu 2.2: Bảng tổng hợp NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
STT NVL ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ
Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền
(Nguồn : Phòng kế toán - Tài vụ)
* Xác định Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá trị thực tế NVL xuất dùng Số lượng nguyên vật liệu xuất dùng Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
= tồn đầu kỳ Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ
+ Đơn giá bình quân đất xuất kho Đơn giá bình quân than xuất kho
Công ty CP lam Hồng
Người nhận hàng: Nguyễn Tấn Địa chỉ (Bộ phận): Quản đốc phân xưởng
Nội dung: Xuất than làm gạch 2 lỗ
Xuất tại kho: Nhiên liệu
STT Tên vật tư, hàng hóa Mã số ĐVT
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Bằng chữ:Ba trăm tám mươi chín triệu không trăm sáu mươi tư nghìn sáu trăm đồng
Người nhận hàng Thủ kho Kiểm soát Kế toán Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Công ty CP lam Hồng
Người nhận hàng: Lê văn Dũng Địa chỉ (Bộ phận): Quản đốc phân xưởng
Nội dung: Xuất đất sét làm gạch 2 lỗ
Xuất tại kho: Nhiên liệu
STT Tên vật tư, hàng hóa Mã số ĐVT
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Bằng chữ: hai tỉ một trăm mười triệu một trăm sáu mươi tư nghìn không trăm năm mươi đồng
Người nhận hàng Thủ kho Kiểm soát Kế toán Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Từ các phiếu xuất kho ta vào bảng tổng hợp NVL xuất dùng cho sản xuất gạch 2 lỗ như sau:
Biểu số 2.4: Bảng tổng hợp NVL xuất dung cho sp gạch 2 lỗ:
Bảng tổng hợp NVL xuất dùng cho sp gạch 2 lỗ
STT NVL ĐVT Xuất trong kỳ
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Từ các bảng tổng hợp NVL xuất dùng cho các sản phẩm ta có bảng tổng hợp
NVL xuất dùng trong quý 1 như sau:
Bảng tổng hợp NVL xuất trong kỳ
STT NVL ĐVT Xuất trong kỳ
Số lượng Đơn giá Thành tiền
(Nguồn : Phòng kế toán - Tài vụ)
Phần mềm kế toán tự động tổng hợp chi phí sản xuất và sổ chi tiết chi phí kinh doanh dựa trên số liệu mà kế toán viên nhập hàng ngày.
Biểu 2.6: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo chi tiết phí
Nguyên vật liệu trực tiếp Quý 1 Năm 2011
Sở kế hoạch đầu tư
Công ty cổ phần lam Hồng
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo chi tiết phí
Nguyên vật liệu trực tiếp Quý 1 Năm 2011 ĐVT: VN Đ Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh
16/01 01 16/01 Xuất than cho sx sp gạch
16/01 02 16/01 Xuất đất cho sx sp gạch 2 lỗ
18/01 03 18/01 Xuất than cho sx sp gạch 6 lỗ 152-1 778.129.200
18/01 04 18/01 Xuất đất cho sx sp gạch 6 lỗ 152-2 4.220.305.950
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn : Phòng kế toán - Tài vụ)
Từ tập hợp của NVL, CCDC xuất dùng trong quý kế toán phân bổ như sau:
Biểu số 2.7: Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ Đơn vị: Công ty CP Lam Hồng
BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Dựa trên các phiếu nhập kho và bảng tổng hợp nguyên vật liệu (NVL) sử dụng cho sản phẩm gạch 2 lỗ, kế toán sẽ ghi chép vào sổ chi tiết sản xuất kinh doanh cho sản phẩm này.
Biểu 2.8: Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh theo chi tiết phí
Sở kế hoạch đầu tư
Công ty cổ phần lam Hồng
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
154 - Chi phí SX kinh doanh dở dang
Chi phí NVL trực tiếp Sản phẩm: Gạch 2 lỗ Quý 1 Năm 2011 ĐVT: VN Đ
NT Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ
Số dư đầu kỳ 400.550.000 50.500.000 350.050.000 16/01 01 16/01 Xuất than sản xuất 152-1 389.064.600 389.064.600
Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn : Phòng kế toán - Tài vụ)
Từ các phiếu xuất kho và sổ chi tiết của hai loại sản phẩm gạch 2 lỗ và gạch 6 lỗ, chúng tôi đã tổng hợp thông tin và ghi chép vào sổ nhật ký chung.
Biểu 2.9: Trích Nhật ký chung
Sở kế hoạch đầu tư
Công ty cổ phần lam Hồng
NHẬT KÝ CHUNG Quý 1 Năm 2011 ĐVT: VN Đ
Diễn giải Đã ghi sổ cái TK ĐƯ
Số trang trước chuyển sang …….
31/03 20 31/03 Công cụ dụng cụ xuất dùng
Cộng chuyển sang trang sau x 8.068.152.350 8.068.152.350
Sở kế hoạch đầu tư
Công ty cổ phần lam Hồng
NHẬT KÝ CHUNGQuý 1 Năm 2011 ĐVT : VNĐ
(Nguồn : Phòng kế toán - Tài vụ)
Từ sổ nhật ký chung ta vào sổ cái của TK 154 như sau:
Sở kế hoạch đầu tư
Công ty cổ phần lam Hồng
SỔ CÁI TK 154 Quý 1/2011 ĐVT: VN Đ
Chứng từ Diễn giải Số trang NKC
16/01 01 16/01 Xuất than để SXSP gạch 2 lỗ
16/01 02 16/01 Xuất đất để SXSP gạch 2 lỗ
18/03 03 18/03 Xuất than để SXSP gạch 6 lỗ
18/03 04 18/03 Xuất đất để SXSP gạch 6 lỗ
(Nguồn : Phòng kế toán - Tài vụ)
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi mà công ty chi trả cho công nhân sản xuất, bao gồm tiền lương cơ bản, phụ cấp và các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
Chứng từ sử dụng trong quản lý tiền lương bao gồm bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp chi tiết tiền lương cùng các khoản trích theo lương của phân xưởng sản xuất gạch và ngói, cùng với bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Tại Công ty BHXH, BHYT,KPCĐ,BHTN trích 22% theo lương tính vào chi phí
Bảo hiểm xã hội (BHXH) chiếm 22% tổng chi phí, trong đó 16% được tính vào chi phí doanh nghiệp và 6% khấu trừ từ lương nhân viên Bảo hiểm y tế (BHYT) là 4,5%, với 3% tính vào chi phí và 1,5% trừ từ lương Quỹ công đoàn (KPCĐ) là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí và 1% khấu trừ từ lương Cuối cùng, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là 1% được tính vào chi phí.
−Bảng thanh toán tiền lương
−Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Khi hạch toán lương, Công ty phân chia thành 4 bộ phận: sản xuất gạch 2 lỗ, sản xuất gạch 6 lỗ, cơ điện sửa chữa và văn phòng, mỗi bộ phận áp dụng phương pháp tính lương riêng biệt.
Bộ phận sản xuất được trả lương theo hình thức khoán theo sản phẩm: một công nhân một công nhân x mỗi công nhân
Biểu số 2.11: Bảng chấm công Đơn vị: Công ty CP Lam Hồng
Bộ phận: Phân xưởng sản xuất gạch 2 lỗ
BẢNG CHẤM CÔNG số 01 Tháng 01 năm 2011
Số ngày trong tháng ( Ghi theo giờ công) Tổng số công Đơn giá Thành tiền Ký
Tổng 35.500.000 Đơn vị: Công ty CP Lam Hồng
Bộ phận: Phân xưởng sản xuất gạch 6 lỗ
Số ngày trong tháng ( Ghi theo giờ công) Tổng số công Đơn giá Thành tiền Ký
Biểu số 2.12: Bảng tổng hợp thanh toán
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN Người đề nghị: Nguyễn Nam Cơ Phân xưởng sản xuất
TT Số hóa đơn Nội dung Số tiền Ghi chú
1 BTT T01/2011 Thanh toán tiền lương pxsx gạch 2 lỗ
2 BTT T01/2011 Thanh toán tiền lương pxsx gạch 6 lỗ
3 BTT T01/2011 Thanh toán tiền lương công nhân cơ điện
Giám đốc duyệt Kế toán trưởng Người đề nghị
Định kỳ kế toán sử dụng bảng chấm công và bảng tổng hợp tiền lương của các phân xưởng để xác định tổng số tiền lương và các khoản trích theo lương cho từng bộ phận sản xuất và văn phòng Từ đó, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương cùng các khoản trích theo lương hàng tháng.
Biểu số 2.13: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương tháng 1
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
TK 338 - Phải trả phải nộp khác
BHXH BHYT KPCĐ BHTN Tổng Có
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn : Phòng kế toán - Tài vụ)
Tương tự kế toán tổng hợp tiền lương cho tháng 2 và tháng 3 như sau:
− Tháng 2 : +) lương CNSX tại PX gạch 2 lỗ là 20.500.000, trích theo lương là 4.510.000
+) lương CNSX tại PX gạch 6 lỗ là 25.000.000, trích theo lương là 5.500.000
+) lương CNPX cơ điện là 10.500.000, trích theo lương là 2.310.000
Sau đó, kế toán tổng hợp lương tháng 2 là 56.000.000, trích theo lương là
- Tháng 3 : +) lương CNPX tại PX gạch 2 lỗ là 31.500.000, trích theo lương là 6.930.000
+) lương CNPX tại PX gạch 6 lỗ là 38.000.000, trích theo lương 6.930.000
+) lương CNPX cơ điện là 22.000.000, trích theo lương 4.840.000
Sau đó, kế toán tổng hợp lương tháng 3 là 91.500.000, trích theo lương là
Từ đó, kế toán vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo chi tiết phí như sau: Biểu 2.14:
Trích bảng tổng hợp Chi phí sản xuất theo chi tiết phí
Sở kế hoạch đầu tư
Công ty cổ phần lam Hồng
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo chi tiết phí
Chi phí Nhân công Quý 1 Năm 2011 ĐVT: VN Đ
NT Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn : Phòng kế toán - Tài vụ)
Từ các bảng phân bổ tiền lương và trích theo lương kế toán tổng hợp được tiền lương phải trả cho CNSX gạch 2 lỗ trong quý 1 năm 2011 là :
Các khoản trích theo lương : - BHXH là 82.250.000 x 16 %= 13.160.000
Sau đó, kế toán vào sổ chi tiết gạch 2 lỗ như sau :
Biểu 2.15: Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh : gạch 2 lỗ
Sở kế hoạch đầu tư
Công ty cổ phần lam Hồng
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
154 - Chi phí SX kinh doanh dở dang
Chi phí nhân công Sản phẩm: gạch 2 lỗ Quý 1 Năm 2011 ĐVT: VN Đ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Chia ra
SH NT Tiền lương BHXH BHYT KPCĐ BHTN
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Từ nhật ký chung (Biểu số 2.9) kế toán vào sổ cái TK 154 : Biểu 2.16:Sổ cái TK 154:
Sở kế hoạch đầu tư
Công ty cổ phần lam Hồng
Sổ cái TK 154 Quý 1 Năm 2011 ĐVT: VN Đ
Diễn giải Số trang NKC
31/01 01 31/01 Các khoản trích theo lương tháng 1
28/02 02 28/02 Các khoản trích theo lương tháng 2
31/03 03 31/03 Các khoản trích theo lương tháng 3
Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí phát sinh tại phân xưởng sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân viên, chi phí tài sản cố định (TSCĐ), chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
TK 154, TK 152, TK 334, TK 338, TK 214, TK 153, TK 111, TK 112,
− Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
− Bảng tính và phân bổ tiền lương
− Bảng phân bổ công cụ dụng cụ
− Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
− Phiếu chi TM, GB nợ
Biểu 2.17: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
BẢNG PHÂN BỔ CHI TIẾT KHẤU HAO TSCĐ CHO PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT CỦA TOÀN CÔNG TY
TT Chỉ tiêu Nguyên giá
Nhà cửa vật kiến trúc
4 Thiết bị dụng cụ quản lý 407.717.000 6 8.494.108 23.714.70
Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn : Phòng kế toán - Tài vụ)
Biểu 2.18: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo chi tiết phí
Sở kế hoạch đầu tư
Công ty cổ phần lam Hồng
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Chi phí sản xuất chung Quý 1 Năm 2011 ĐVT: VN Đ
NT Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ
Phát sinh nợ Phát sinh có
31/03 20 31/03 Công cụ dụng cụ xuất dùng 153 128.030.550
31/03 15 31/03 Chi phí bằng tiền mặt 111 30.098.000
Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn : Phòng kế toán - Tài vụ)
Từ bảng tổng hợp chi phí sản xuất kế toán phân bổ cho các phân xưởng như sau:
- KHTSCĐ: chia cho các phân xưởng theo quy mô của từng phân xưởng: +) PX gạch 2 lỗ = 178.023.000 : 55.604.600
- CCDC : cũng được chia theo quy mô của từng phân xưởng được :
- Lương và các khoản trích theo lương được tổng hợp từ các bảng tổng hợp của các phân xưởng như sau :
+) PX gạch 2 lỗ: lương = 7.110.000, trích theo lương = 1.564.200
+) PX gạch 6 lỗ : lương = 21.330.000, trích theo lương = 4.692.600
+) PX cơ điện : lương = 7.110.000, trích theo lương = 1.564.200
- Chi phí bằng tiền mặt được tập hợp từ các phiếu chi tiền mặt ở các phân xưởng như sau:
Từ đó, kế toán tổng hợp và vào các sổ chi tiết chi phí sản xuất của phân xưởng gạch
Biểu 2.19: Sổ chi tiết chi phí sản xuất
Sở kế hoạch đầu tư
Công ty cổ phần lam Hồng
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
154 - Chi phí SX kinh doanh dở dang
Chi phí SXC Sản phẩm: gạch 2 lỗ Quý 1 Năm 2011 ĐVT: VN Đ
Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công tác tinh giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Lam Hồng
Sở kế hoạch đầu tư
Công ty cổ phần lam Hồng
214 178.023.000 31/03 20 31/03 Công cụ dụng cụ xuất dùng 154
338 7.810.000 31/03 15 31/03 Chi phí bằng tiền mặt 154
Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3 Công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Lam Hồng:
2.3.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
Công ty có quy trình công nghệ sản xuất đơn giản và kiểu liên tục với chu kỳ sản xuất ngắn, dẫn đến việc tính giá thành mang tính tương đối Đối tượng tính giá thành chủ yếu là các sản phẩm hoàn thành, bao gồm gạch 2 lỗ và gạch 6 lỗ.
Kỳ tính giá thành là Công ty thực hiện theo quý Đơn vị tính giá thành là đồng/viên gạch (ngói) thành phẩm đã hoàn thành
2.3.2 Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang:
Công ty thực hiện đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ dựa trên mức độ hoàn thành tương đương Sản phẩm dở dang vào thời điểm tính giá thành vẫn chưa hoàn thiện về mặt kỹ thuật và chưa được nhập kho Việc đánh giá này nhằm xác định chi phí sản xuất của các sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang của Công ty là gạch 2 lỗ, và gạch 6 lỗ chưa qua giai đoạn nung chín.
Số lượng sản phẩm hoàn thành của gạch 2 lỗ là 5.000.000, còn số lượng sản phẩm dở dang cuối quý 1 là 1.500.000
Kế toán tiến hành xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo công thức sau:
Chi phí SPDD đầu kỳ + Chi phí NVL TT phát sinh trong kỳ x
Số lượng SPDD cuối SLSP hoàn thành kỳ
+ Số lượng SPDD cuối kỳ
- Giá trị SPDD cuối kỳ của chi phí NVL trực tiếp được kế toán tính như sau
Tổng giá thành = Giá trị SPDD đầu kỳ + CPPS trong kỳ - giá trị SPDD cuối kỳ
Số lượng SP hoàn thành
Giá thành đơn vị = 2.230.583.577 : 5.000.000 = 446 ( VNĐ)
- Giá trị SPDD cuối kỳ của chi phí nhân công trực tiếp = chi phí PS trong kỳ = 100.345.000
Tổng giá thành = giá trị SPDD cuối kỳ = 100.345.000
Giá thành đơn vị Số lượng SP hoàn thành
Giá thành đơn vị = 100.345.000 : 5.000.000 = 21 (VNĐ)
- Tương tự, giá trị SPDD cuối kỳ của chi phí SXC = 75.904.510
Giá thành đơn vị = 16 ( VNĐ)
Từ đó, kế toán tổng hợp và lập bảng tính giá thành sản phẩm gạch 2 lỗ như sau:Biểu 2.21: Bảng tính giá thành sản phẩm
Sở kế hoạch đầu tư
Công ty cổ phần lam Hồng
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Số lượng SP hoàn thành:.5.000.000 viên
Sản phẩm : Gạch 2 lỗ Quý 1 Năm 2011 ĐVT: VNĐ Khoản mục chi phí Giá trị SP
DD đầu kỳ Chi phí SX phát sinh Giá trị SP
DD cuối kỳ Tổng giá thành Giá thành đơn vị
2 Chi phí nhân công trực tiếp 0 100.345.000 0 100.345.000 21
Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn : Phòng kế toán - Tài vụ)
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Lam Hồng
2.4.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Lam Hồng:
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ và hiệu quả, với đội ngũ nhân viên trẻ nhiệt tình, phát huy tính năng động và sáng tạo trong công việc Tổ chức kế toán đã đi vào nề nếp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công tác kế toán nhanh chóng và chính xác, đáp ứng yêu cầu thông tin của lãnh đạo Công ty đầu tư đầy đủ trang thiết bị máy vi tính và phần mềm kế toán phù hợp, giúp xử lý khối lượng công việc kế toán lớn Đặc biệt, công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chú trọng, với nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao, hạch toán chi phí chi tiết theo từng khoản mục và loại sản phẩm.
Tại Công ty kế toán, bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đảm nhiệm khối lượng công việc lớn Do đó, vào cuối kỳ kế toán, khối lượng công việc của bộ phận này tăng cao, ảnh hưởng đến khả năng cung cấp thông tin cho các quyết định quản lý.
* Về công tác hạch toán chi phí sản xuất:
Trong hạch toán chi phí nguyên vật liệu, giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, giá trị nguyên vật liệu mua trong kỳ và trị giá nguyên vật liệu cuối kỳ chỉ phản ánh phần giá mua mà không bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dở và công cụ dụng cụ Nhược điểm này đang ảnh hưởng tiêu cực đến việc xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Về chi phí sản xuất chung Công ty chưa xác định rõ những khoản mục chi phí phát sinh nào được đưa vào chi phí sản xuất chung
2.4.2 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Lam Hồng:
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp, bao gồm cả Công ty Cổ phần Lam Hồng Để đạt được lợi nhuận, công ty cần quản lý hiệu quả việc sử dụng vật liệu, tài sản, tiền vốn và lao động Việc tổ chức quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành một cách hợp lý sẽ cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản lý, giúp họ đưa ra quyết định tối ưu nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, đồng thời đảm bảo tiến độ sản xuất.
Sau khi nghiên cứu thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Lam Hồng, tôi xin đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm cải thiện quy trình này.
Công ty cần tuyển dụng và bố trí thêm nhân sự vào bộ phận kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả công việc và tăng tốc độ thực hiện các nhiệm vụ kế toán.
* Về sổ sách, chứng từ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Hiện nay, Công ty chưa lập sổ tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, điều này ảnh hưởng đến khả năng cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong việc phân tích chi phí và giá thành Sổ tổng hợp này sẽ giúp theo dõi chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí dở dang cuối kỳ, giá thành sản phẩm của kỳ này, cũng như luỹ kế sản phẩm từ đầu năm đến cuối năm Nhờ vào sổ này, Công ty có thể dễ dàng so sánh giữa dự toán và thực tế phát sinh.
Công ty cần chú trọng hơn đến chứng từ kế toán chi phí sản xuất, đặc biệt là việc hoàn thiện chứng từ ban đầu Bảng phân bổ khấu hao cũng nên được lập theo đúng quy định của Bộ Tài Chính để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ pháp luật.
Tại công ty chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành.
Công ty cần mở rộng mạng lưới nhà cung cấp và thường xuyên nghiên cứu thị trường để tìm kiếm nguồn cung cấp mới Việc lựa chọn nhà cung cấp với giá vật liệu hợp lý, đảm bảo chất lượng và cự ly vận chuyển ngắn sẽ giúp giảm chi phí nguyên vật liệu và đảm bảo cung cấp ổn định.
Công ty cần xây dựng kế hoạch đào tạo tay nghề cho công nhân nhằm nâng cao năng suất lao động và giảm chi phí sản phẩm.