1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang

58 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Bán Hàng Và Công Nợ Phải Thu
Tác giả Nguyễn Đức Phú
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2011
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 58
Dung lượng 894 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I TỔNG QUAN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Khánh Giang (4)
    • 1.2. Đặc hoạt dộng và cơ cấu tổ chức bộ máy công ty (0)
      • 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ nghành nghề kinh doanh (0)
      • 1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ (6)
      • 1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý (6)
    • 1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính (8)
      • 1.3.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn (8)
      • 1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính (11)
    • 1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Khánh Giang (12)
      • 1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán (12)
        • 1.4.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán (12)
        • 1.4.1.2. Chức năng nhiệm vụ bộ phận kế toán (0)
      • 1.4.2. Tổ chức các phần hành kế toán (14)
        • 1.4.2.1. Đặc điểm chung (14)
        • 1.4.2.2. Các phần hành kế toán chủ yếu (15)
      • 1.4.3. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính (22)
        • 1.4.3.1. Thời điểm lập báo cáo tài chính (22)
        • 1.4.3.2. Hệ thống báo cáo tài chính (22)
        • 1.4.3.3. Hệ thống báo cáo nội bộ (23)
      • 1.4.4. Tổ chức kiểm tra công tác kế toán (23)
        • 1.4.4.1. Bộ phận thực hiện (23)
        • 1.4.4.2. Phương pháp kiểm tra (23)
        • 1.4.4.3. Cơ sở kiểm tra (23)
    • 1.5. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển công tác kế toán tại công ty.22 1. Thuận lợi (0)
      • 1.5.2. Khó khăn (23)
      • 1.5.3. Hướng phát triển (24)
  • PHẦN II THỮ TRẠNG CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ CÔNG NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY (25)
    • 2.1.1. Đặc thù kinh doanh của công ty (25)
    • 2.1.2. Phương thức bán hàng công ty áp dụng hiện nay (25)
    • 2.1.3. Phương thức thanh toán (26)
    • 2.1.4. Hình thức thanh toán (26)
    • 2.2. Kế toán bán hàng và công nợ phải thu tại công ty TNHH Khánh Giang (26)
      • 2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán (26)
      • 2.2.2. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu (31)
      • 2.2.3. Kế toán các khoản phải thu của khách hàng (36)
      • 2.2.4. Hạch toán thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp (43)
    • 2.3. Đánh giá về thực trạng về công tác kế toán “ bán hàng và công nợ phải thu” và giải pháp hoàn thiện tại công ty TNHH Khánh Giang (0)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (48)
      • 2.3.2. Những hạn chế (50)
      • 2.3.3. Hướng hoàn thiện (51)

Nội dung

TỔNG QUAN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Khánh Giang

Đánh giá khái quát tình hình tài chính

Cấu trúc tài chính doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, phản ánh sự phân bổ tài sản (TS) và nguồn vốn (NV) Nó thể hiện mối quan hệ cân bằng giữa cấu trúc tài sản và cấu trúc nguồn vốn, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng tài chính và quản lý rủi ro Phân tích cấu trúc tài chính không chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính mà còn hỗ trợ trong việc ra quyết định chiến lược cho sự phát triển bền vững.

Phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp giúp đánh giá tình hình đầu tư và huy động vốn, đồng thời chỉ ra các phương thức tài trợ tài sản để làm rõ dấu hiệu cân bằng tài chính Nội dung phân tích bao gồm việc xem xét cấu trúc tài sản và nợ phải trả Phân tích cấu trúc tài sản cho thấy mức độ biến động của từng loại tài sản trong tổng tài sản, từ đó xác định các khoản mục có sự biến động lớn để tìm hiểu nguyên nhân Ngoài ra, việc nghiên cứu xu hướng biến động của các loại tài sản cũng rất quan trọng để đánh giá tính hợp lý trong hoạt động đầu tư.

1.3.1 Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn

Phó giám đốc (Phụ trách tổ chức)

Phòng tổ chức nhân sự

Phó giám đốc (Phụ trách KD)

Bảng 2.1 Phân tích tình hình biến động tài sản của công ty

Nguồn : Bảng cân đối kế toán cuối năm 2008, 2009

Trong hai năm qua, quy mô công ty đã tăng trưởng đáng kể, với tổng tài sản năm 2009 đạt 303.922.120 VNĐ, tương ứng với mức tăng 18,9% so với năm 2008 Năm 2008, tài sản dài hạn chiếm 72,4% tổng tài sản, trong khi tài sản ngắn hạn chỉ chiếm 27,6% Tỷ lệ này phản ánh chiến lược đầu tư mạnh vào tài sản dài hạn của công ty mới thành lập, chuyên về sửa chữa và khai thác vật liệu xây dựng Tuy nhiên, đến năm 2009, khi hoạt động kinh doanh bắt đầu ổn định, tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn và dài hạn đã có sự điều chỉnh, với tài sản ngắn hạn tăng 252.758.018 VNĐ, chiếm 36,4%, trong khi tài sản dài hạn chỉ tăng 51.164.102 VNĐ, chiếm 63,6% Điều này cho thấy tài sản dài hạn chỉ tăng 4,4%, trong khi tài sản ngắn hạn tăng mạnh 56,8% so với năm trước.

Vào năm 2008, công ty đã đầu tư vào tài sản ngắn hạn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, điều này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty.

Bảng 2.2 Tình hình biến động nguồn vốn của công ty Đơn vị : Đồng

Vốn chủ sở hữu 1.609.877.083 99,9 1.651.539.583 86,2 41.662.500 2,59 Tổng nguồn vốn 1.611.495.083 100 1.915.717.203 100 304.222.120 18,9

Nguồn : Bảng cân đối kế toán cuối năm 2008, 2009

Trong hai năm qua, tổng nguồn vốn của Công ty đã tăng lên, cụ thể năm 2009 tăng 304.222.120 VNĐ, tương ứng 18,9% so với năm 2008 Sự gia tăng này chủ yếu do nợ phải trả tăng mạnh, từ 1.618.000 VNĐ (0,1% tổng vốn) năm 2008 lên 264.177.620 VNĐ (13,8% tổng vốn) năm 2009, cho thấy tốc độ tăng nợ phải trả nhanh chóng với tỷ lệ 162,27 lần Điều này cho thấy Công ty đang phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn bên ngoài, trong khi tỷ trọng vốn chủ sở hữu giảm từ 99,9% năm 2008 xuống 86,2% năm 2009, với mức tăng rất ít chỉ 2,59% Mặc dù nợ phải trả tăng cao, nhưng tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu vẫn ở mức hợp lý, cho thấy khả năng thanh toán của Công ty tốt Công ty cần xem xét lại cơ cấu nguồn vốn và có thể vay thêm nguồn tài chính bên ngoài để mở rộng sản xuất kinh doanh.

Công ty đã ghi nhận sự tăng trưởng tài sản, cho thấy hiệu quả trong hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, để duy trì và phát triển thành công, công ty cần tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng trong các quyết định đầu tư.

1.3.2.Phân tích các chỉ tiêu tài chính

Bảng 2.3 Tình hình biến động các chỉ tiêu tài chính của công ty Đơn vị : Đồng

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008 Năm 2009

Tỷ suất tài trợ ( Vốn chủ sỡ hữu/Tổng nguồn vốn) Lần 1.609.877.083

Tỷ suất đầu tư ( Tài sản dài hạn/Tổng tài sản) Lần 1.1 6.689.576

Khả năng thanh toán hiện thời ( Tổng tài sản/Tổng nợ phải trả)

Khả nảng thanh toán nhanh( tiền &TĐ tiền/ Nợ ngắn hạn)

Khả năng thanh toán ngắn hạn ( Tài sản ngắn hạn/

Nguồn : Bảng cân đối kế toán cuối năm 2008, 2009

Tỷ suất tài trợ của công ty đã giảm từ 0,99 đồng vốn chủ sở hữu cho mỗi đồng vốn hoạt động năm 2008 xuống còn 0,86 đồng năm 2009, cho thấy khả năng tự chủ tài chính giảm 13% Tuy nhiên, công ty vẫn duy trì tỷ trọng lớn của nguồn vốn chủ sở hữu, cho thấy sức mạnh trong khả năng tự tài trợ Để nâng cao tổng nguồn vốn, công ty cần phát huy nguồn vốn chủ sở hữu và xem xét vay thêm các nguồn tài chính khác nhằm đầu tư vào sản xuất và mở rộng hoạt động kinh doanh.

- Tỷ suất đầu tư : Trong năm 2009 tài sản dài hạn là 1.217.853.678 VNĐ, năm 2008 là 1.166.689.576 VNĐ trong lúc đó tổng tài sản năm 2009 là 1.915.717.203 và năm

Năm 2008, tổng tài sản đạt 1.611.795.083, tỷ suất đầu tư năm 2009 giảm xuống 64% so với 72% năm 2008 Điều này cho thấy công ty đã giảm đầu tư vào tài sản dài hạn và tập trung vào việc tăng cường tài sản ngắn hạn trong năm 2009, một chiến lược phù hợp với yêu cầu của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

Khả năng thanh toán hiện thời của công ty đã giảm mạnh từ 996,2 lần năm 2008 xuống chỉ còn 7,3 lần vào năm 2009, cho thấy mức độ rủi ro tăng lên Tuy nhiên, sự giảm sút này không hẳn là dấu hiệu xấu do công ty mới thành lập và chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu trong năm đầu tiên Việc bắt đầu sử dụng vốn vay vào năm 2009 không ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tài chính, vì cả hai năm đều cho thấy khả năng thanh toán lớn hơn 1, chứng tỏ rằng vốn chủ sở hữu vẫn được bảo toàn Khả năng thanh toán cao của công ty trong năm 2009 cho thấy các khoản nợ được đảm bảo bằng tài sản.

Khả năng thanh toán nhanh năm 2009 giảm mạnh so với năm 2008, với chỉ số giảm -183,31 Nguyên nhân chính là do tốc độ tăng của tiền và các khoản tương đương tiền năm 2009 (102.042.555) không thay đổi so với năm 2008, trong khi nợ ngắn hạn năm 2009 (264.177.620) tăng đáng kể so với năm 2008 (1.618.000).

Hệ số thanh toán nhanh lý tưởng nhất nên đạt mức tối ưu, vì nếu quá thấp, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc trả nợ, dẫn đến việc áp dụng các biện pháp không thuận lợi Năm 2009, khả năng thanh toán nhanh của các doanh nghiệp chỉ đạt 0,39%, cho thấy cần thiết phải xem xét lại tình hình tài chính của họ.

Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty đã giảm nhưng vẫn duy trì ở mức cao, với chỉ số 2,64 vào năm 2009 cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt Công ty cần tiếp tục giữ vững và phát huy khả năng này.

Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Khánh Giang

1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán :

1.4.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán :

Công ty áp dụng cơ cấu tổ chức tập trung, trong đó tất cả công việc kế toán như phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, in sổ tổng hợp và lập báo cáo kế toán được thực hiện tại phòng kế toán Kế toán hoạt động dưới sự lãnh đạo của giám đốc, thực hiện các quy định pháp luật về kế toán và tài chính, đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc về toàn bộ tài chính của công ty.

Sơ đồ 1.2 Bộ máy kế toán của công ty

1.4.1.2 Chức năng nhiệm vụ của bộ phận kế toán

Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành công tác chuyên môn và hỗ trợ ban giám đốc trong các quyết định kinh doanh Họ có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra công tác kế toán, đồng thời cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để giúp giám đốc đưa ra quyết định hiệu quả Ngoài ra, kế toán trưởng còn lập báo cáo quyết toán và tư vấn cho giám đốc về các chế độ quản lý nhà nước phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty, cũng như thực hiện lập báo cáo tài chính.

- Kế toán tổng hợp : Làm việc dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng, thực hiện chỉ đạo, giám sát các bộ phận kế toán một cách tổng hợp.

Kế toán bán hàng là người chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ bán hàng, góp phần tạo ra doanh thu cho công ty Họ xác định các chỉ tiêu về kết quả tiêu thụ và tổng hợp báo cáo cho kế toán trưởng vào cuối ngày Cuối tuần, kế toán bán hàng cũng phải kiểm tra, đối chiếu và theo dõi thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng cũng như doanh thu bán hàng Ngoài ra, họ còn tổng hợp hóa đơn tiêu thụ trong kỳ để giám sát việc thực hiện kế hoạch bán hàng của công ty.

Kế toán thanh toán có trách nhiệm theo dõi và quản lý các khoản nợ phải trả, thanh toán cũng như các khoản phải nộp Họ thực hiện tính toán lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và chi trả các khoản liên quan đến ốm đau, thai sản cho nhân viên Đồng thời, kế toán thanh toán cũng phản ánh chính xác số liệu hiện có và tình hình biến động vốn bằng tiền của công ty.

Kế toán vật tư, công nợ

Kế toán trưởng công ty tại quỹ và ngân hàng, chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của các số dư trên tài khoản TK111, TK112

- Thủ quỹ : Là người có nhiệm vụ thu, chi, bảo quản tiền mặt.

- Thủ kho : Có trách nhiệm theo dõi vật tư, hàng hóa nhập – xuất – tồn kho trong ngày và cuối tháng

1.4.2 Tổ chức các phần hành kế toán

- Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng :

Công ty TNHH Khánh Giang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính.

- Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm đó.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng : Đồng Việt Nam,

- Phương pháp tính thuế GTGT : Công ty thực hiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Công ty thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp giá bình quân.

- Phương pháp khấu hao tài sản cố định : Công ty sử dụng phương pháp khâu hao đường thẳng.

- Công ty không sử dụng phần mềm kế toán.

- Hình thức kế toán áp dụng : Chứng từ ghi sổ

Gồm : Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng kí chứng từ ghí sổ, Sổ cái.

Chứng từ ghi sổ được lập dựa trên chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại với nội dung kinh tế tương tự Mỗi chứng từ ghi sổ cần được đánh số liên tục theo tháng hoặc năm, kèm theo chứng từ gốc và phải được kế toán trưởng phê duyệt trước khi tiến hành ghi sổ.

+ Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ : Được lập căn cứ vào chứng từ ghi sổ và ghi theo trình tự thời gian

+ Sổ cái : Được lập dựa trên các chứng từ ghi sổ và được ghi theo hệ thống.

Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi hàng tháng Kiểm tra đối chiếu

1.4.2.2 Các phần hành kế toán chủ yếu

1.4.2.2.1.Kế toán vốn bằng tiền

TK 112 : Tiền gửi ngân hàng

Phản ánh tình hình thực hiện có và biến động tăng giảm của tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng của công ty.

- Công ty chỉ sử dụng đồng tiền Việt Nam, không có ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý.

Do đó công ty chỉ sử dụng một tài khoản cấp hai là TK 1111 : Tiền Việt Nam tại quỹ và TK 112 : Tiền Việt Nam gửi ngân hàng.

Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối phát sinh

Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ

Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Sổ thẻ KT chi tiết

- Các chứng từ, sổ sách sử dụng :

+ Phiếu thu : Mẫu số 01 – TT

+ Phiếu chi : Mẫu số 02 – TT

+ Giấy nộp vào tài khoản tiền gửi

+ Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng

+ Sổ chi tiết TK 112, Sổ cái TK 112

+ Sổ chi tiết TK 111, Sổ cái TK 111

+ Chứng từ ghi sổ, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.

Sơ đồ 1.4 Trình tự luân chuyển vốn bằng tiền

Ghi cuối tháng Kiểm tra đối chiếu

Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chi tiết tiền mặt tiền gửi ngân hàng

Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo nợ, Giấy báo sổ quỹ

Bảng cân đối tài khoản

1.4.2.2.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

+ Tài khoản 334 : Phải trả công nhân viên, phải trả người lao động.

Công dụng : Phản ánh các tài khoản trích theo lương, các khoản phải trả, phải nộp khác.

- Chứng từ và cách sử dụng :

+ Các quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, sa thải….

+ Bảng tính lương và BHXH

+ Bảng thanh toán lương và BHXH

+ Sổ chi tiết TK334, TK338

Sơ đồ 1.5 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Ghi chú: Ghi cuối ngày

Ghi cuối tháng Kiểm tra đối chiếu

17 Bảng tổng hợp chi tiết tiền lương và các khoản khác

Sổ cái TK 334, 338 Bảng chấm công Bảng phân bổ tiền lương Sổ chi tiết 334,338

1.4.2.2.3 Kế toán tài sản cố định.

TK 211 : Tài sản cố định hữu hình

Công dụng của việc theo dõi tài sản cố định trong công ty là để phản ánh tình hình hiện tại và biến động tăng giảm của chúng, bao gồm giá trị hao mòn và giá trị còn lại.

- Chứng từ và sổ sách sử dụng :

+ Các quyết định liên quan đến TSCĐ

+ Biên bản giao nhận TSCĐ

+ Biên bản kiểm kê TSCĐ

+ Biên bản đánh giá TSCĐ

+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

+ Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

Sơ đồ 1.6 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán TSCĐ

Ghi chú: Ghi cuối ngày

Ghi cuối tháng Kiểm tra đối chiếu

Bảng tổng hợp chi tiết tiền lương và các khoản khác Bảng cân đối TK

Chứng từ tăng, giảm khấu hao TSCĐ Thẻ TSCĐ

Sổ đăng kí CTGS Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết TSCĐ

Sổ cái TK 211, 214 Bảng tổng hợp chi tiết

1.4.2.2.4 Kế toán hàng tồn kho

Theo dõi và phản ánh số lượng, giá trị hàng hóa Nhập – Xuất – Tồn trong kì hạch toán.

- Chứng từ và sổ sách sử dụng :

+ Bảng tổng hợp chi tiết Nhập – Xuất – Tồn

+ Bảng tổng hợp thanh toán với người bán

Sơ đồ 1.7.Trình bày luân chuyên chứng từ kế toán hàng tồn kho

Ghi chú: Ghi cuối ngày

Ghi cuối tháng Kiểm tra đối chiếu

Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa

Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho

1.4.2.2.5 Kế toán phải thu, phải trả khách hàng.

- Chứng từ kế toán sử dụng : Phiếu thu, giấy báo có, hóa đơn GTGT

- Tài khoản sử dụng : TK 131 “ Phải thu khách hàng”

Công dụng của công cụ này là theo dõi sự phát sinh và biến động trong việc thanh toán các khoản nợ phải trả cho người bán, được phân loại theo từng mặt hàng, nhóm hàng và nhà cung cấp.

+ Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng

+ Phiếu thu, Giấy báo có

+ Phiếu chi, Giấy báo nợ

+ Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

+ Sổ theo dõi công nợ

Sơ đồ 1.8 Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán phải thu, phải trả khách hàng

Ghi chú: Ghi cuối ngày

Ghi cuối tháng Kiểm tra đối chiếu

Phiếu thu, giấy báo có, Phiếu chi, giấy báo nợ, Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng.

Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

Sổ cái TK 131,331 Bảng tổng hợp chi tiết công nợ

1.4.2.2.6 Kế toán bán hàng XĐ KQKD.

TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

TK 521 : Hàng bán bị trả lại

TK 632 : Giá vốn hàng bán

TK 641 : Chi phí bán hàng

TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp

TK 515 : Doanh thu từ hoạt động tài chính

TK 911 : Kết quả hoạt động kinh doanh

TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối

- Chứng từ và sổ sách sử dụng :

+ Hợp đồng cung ứng sản phẩm dịch vụ

+ Sổ chi tiết bán hàng

+ Sổ chi tiết giá vốn

+ Sổ chi tiết bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp + Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng

+ Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

Bảng cân đối tài khoản

Bảng tổng hợp chi tiết

Sơ đồ 1.9 Trình tự luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán bán hàng và XĐ KQKD

Ghi chú: Ghi cuối ngày

Ghi cuối tháng Kiểm tra đối chiếu

1.4.3 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính

1.4.3.1 Thời điểm lập báo cáo tài chính

Công ty thực hiện định kì lập báo cáo tài chính là năm.

Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 của năm đó.

1.4.3.2 Hệ thống báo cáo tài chính

Công ty áp dụng hệ thống báo cáo tài chính được ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính Hệ thống bao gồm :

- Bảng cân đối kế toán ( Mẫu B01 – DN )

- Báo cáo kết quả kinh doanh ( Mẫu B02 – DN )

- Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu B09 – DN)

Nguồn số liệu lập báo cáo tài chính

- Số dư các tài khoản tại thời điểm 31/12 năm trước

- Số phát sinh kì báo cáo, số phát sinh lũy kế từ đầu năm đến kì báo cáo

- Số dư các tài khoản tại thời điểm lập báo cáo

Sổ chi tiết bán hàng Đơn đạt hàng, hợp đồng cung ứng sản phẩm dịch vụ, hàng hóa.

Lệnh xuất kho, Phiếu xuất kho Phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng 1.915.717.203Phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng

Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển công tác kế toán tại công ty.22 1 Thuận lợi

1.4.3.3 Hệ thống báo cáo nội bộ

Báo cáo kế toán nội bộ được xây dựng dựa trên yêu cầu quản lý của ngành và công ty, bao gồm cả báo cáo định kỳ và báo cáo thường xuyên Số lượng báo cáo cần lập sẽ phụ thuộc vào nhu cầu quản lý nội bộ của từng tổ chức.

Khi kết thúc niên độ kế toán, các cơ quan quản lý nhà nước như Cục Thuế, công ty kiểm toán nhà nước và Sở Tài chính sẽ tiến hành kiểm tra công tác tài chính của công ty để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ các quy định pháp luật.

Phương pháp kiểm tra kế toán tại công ty bao gồm việc kiểm tra chứng từ, sổ sách, báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính Đội ngũ kiểm tra thu thập các chứng từ gốc và sổ sách kế toán để đối chiếu số liệu Tùy thuộc vào yêu cầu và tình hình cụ thể, công tác kiểm tra có thể được thực hiện định kỳ hàng năm hoặc đột xuất.

1.4.4.Tổ chức kiểm tra công tác kế toán.

Các phòng ban có nhiệm vụ kiểm tra công tác kế toán nhằm đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, ngăn chặn gian lận và không bỏ sót thông tin Nếu công ty có bộ phận kiểm soát nội bộ, bộ phận này sẽ thực hiện các công việc liên quan Thông thường, công tác kiểm tra này do kế toán trưởng đảm nhiệm.

Kiểm tra chứng từ, sổ sách, báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính.

Các chứng từ và báo cáo quyết toán.

1.5 Thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển công tác kế toán tại công ty.

Với đội ngũ nhân viên kế toán có kinh nghiệm và trách nhiệm, bộ máy kế toán tập trung được tổ chức gọn nhẹ, giúp cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp một cách nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ Điều này tạo thuận lợi trong việc hạch toán và theo dõi số liệu phục vụ cho công tác quản lý.

Kế toán trưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong ngành kế toán tại công ty đã đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn và đào tạo đội ngũ kế toán viên trẻ, năng động Sự chỉ bảo thường xuyên của kế toán trưởng không chỉ giúp nâng cao chuyên môn cho các kế toán viên mà còn giúp họ thích ứng tốt hơn với công việc và sẵn sàng đảm đương nhiều nhiệm vụ khi cần thiết.

Số lượng kế toán viên trong các công ty nhỏ thường hạn chế, dẫn đến việc mỗi kế toán phải đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau Điều này gây khó khăn trong công tác hạch toán và ảnh hưởng đến tính chính xác cũng như khách quan của thông tin kế toán Hơn nữa, đội ngũ nhân viên ít ỏi cũng tạo ra thách thức trong hoạt động kinh doanh của công ty.

- Công ty vẫn đang sử dụng kế toán thủ công.

Công ty đang mở rộng quy mô sản xuất, do đó cần tuyển thêm nhân viên kế toán để nâng cao tính chuyên môn hóa và tính khách quan trong công việc kế toán.

Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán, công ty cần thay thế các trang thiết bị máy móc cũ và lạc hậu, đồng thời đổi mới công nghệ Việc áp dụng phần mềm kế toán máy sẽ giúp đơn giản hóa quy trình kế toán, mang lại sự linh hoạt và cung cấp thông tin một cách kịp thời và nhanh chóng.

Kế toán cần phải mở thêm, bổ sung các TK chi tiết hơn.

Kế toán trưởng và ban lãnh đạo công ty luôn theo dõi và nắm bắt kịp thời các quy định của Bộ Tài chính để đảm bảo công tác kế toán tuân thủ pháp luật Công ty áp dụng quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 nhằm hoàn thiện công tác kế toán, giảm chi phí và tăng cường vốn cho hoạt động đầu tư, kinh doanh Điều này giúp tạo lập một hệ thống luân chuyển vốn vững chắc, không chỉ cho hiện tại mà còn cho tương lai.

THỮ TRẠNG CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ CÔNG NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY

Đặc thù kinh doanh của công ty

Công ty TNHH Khánh Giang, một doanh nghiệp thương mại, xác định việc tiêu thụ hàng hóa là yếu tố sống còn cho sự tồn tại và phát triển Để hoạt động kinh doanh hiệu quả, công ty cần xây dựng một mạng lưới tiêu thụ hợp lý và áp dụng các phương thức bán hàng hiệu quả Điều này không chỉ giúp thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng mà còn tiết kiệm chi phí và tối đa hóa lợi nhuận Nhận thức được tầm quan trọng của phương thức bán hàng, ban lãnh đạo công ty đã đưa ra những quyết sách đúng đắn trong những năm qua để cải thiện hoạt động tiêu thụ hàng hóa.

Phương thức bán hàng công ty áp dụng hiện nay

Quá trình bán hàng đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, giúp thu hồi vốn, bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận Khi quy trình bán hàng diễn ra nhanh chóng và thuận lợi, doanh nghiệp có thể giảm thời gian quay vòng vốn và giảm lượng hàng tồn kho.

Hiện nay, công ty áp dụng nhiều phương thức bán hàng đa dạng, bao gồm buôn bán trực tiếp qua kho, bán thẳng với sự tham gia thanh toán, và bán lẻ thông qua đội ngũ nhân viên bán hàng.

Trong trường hợp bán buôn qua kho với hình thức giao hàng trực tiếp, hàng hóa sẽ được giao cho người mua ngay tại kho của đơn vị Khi nhận hàng, người mua hoặc đại diện của họ sẽ ký nhận và thực hiện thanh toán tiền mua hàng hoặc đồng ý với hình thức nợ.

Trường hợp xuất bán theo phương thức bán lẽ là hình thức bán hàng tại các quầy và qua các tuyến bán hàng lưu động bằng xe ô tô Cuối ngày, nhân viên bán hàng sẽ lập báo cáo bán hàng dựa trên số lượng hàng hóa đã bán, bao gồm bảng kê bán lẽ hàng hóa và dịch vụ, để nộp cho kế toán Điều này giúp xác định doanh thu GTGT phải nộp cho hàng hóa và dịch vụ đã bán ra, đồng thời lập hóa đơn GTGT Phương thức thanh toán chủ yếu là nộp tiền mặt tại quỹ của đơn vị.

Phương thức thanh toán

Công ty áp dụng các phương thức thanh toán linh hoạt dựa trên phương thức bán hàng và mối quan hệ với khách hàng, bao gồm bán hàng trực tiếp và bán buôn qua kho, nhằm tạo sự thuận lợi cho khách hàng.

Phương thức thanh toán trực tiếp chủ yếu được sử dụng trong bán lẻ, phù hợp với khách hàng mua lẻ và với khối lượng nhỏ Hình thức thanh toán này thường được thực hiện bằng tiền mặt.

Phương thức trả chậm trả góp được áp dụng chủ yếu cho khách hàng thường xuyên và uy tín trong lĩnh vực bán buôn, đặc biệt là khi mua hàng với số lượng lớn Theo hợp đồng kinh tế, bên mua cần thanh toán một phần trước hoặc ký nhận nợ Do đó, kế toán phải theo dõi công nợ của từng khách hàng thông qua tài khoản kế toán.

Công ty cần quản lý khoản phải thu khách hàng để lập kế hoạch thu hồi nợ, tránh tình trạng chiếm dụng vốn lớn và nợ khó đòi Khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản ngân hàng theo hợp đồng đã ký Đối với hình thức bán buôn, khách hàng thường thanh toán qua tiền gửi ngân hàng, chủ yếu bằng tiền Việt Nam.

Hình thức thanh toán

Khi khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, dù là ngay lập tức hay trả chậm, kế toán sẽ ghi Nợ TK111 và ghi Có TK131 Sau đó, kế toán lập phiếu thu và chuyển cho thủ quỹ để thu tiền mặt.

Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng là phương thức thường được áp dụng cho những khách hàng uy tín và thường xuyên của công ty Khi khách hàng thực hiện mua hàng với hình thức thanh toán chậm, họ sẽ chuyển tiền qua ngân hàng Công ty sẽ nhận được "Lệnh chuyển tiền đến có" và sau đó nhận tiền từ ngân hàng Ghi chép kế toán sẽ thực hiện bằng cách ghi Nợ TK111 và Có TK131.

Kế toán bán hàng và công nợ phải thu tại công ty TNHH Khánh Giang

2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán

+ Chứng từ sử dụng : Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT

Sổ chi tiết : Sổ chi tiết TK 632, bảng tổng hợp chi tiết TK 632

Sổ tổng hợp : Chứng từ ghi sổ, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 632

Công ty áp dụng phương pháp bình quân để xác định giá vốn hàng xuất bán cho từng loại hàng hóa Để thực hiện phương pháp này, kế toán cần tính toán giá mua bình quân của từng loại hàng hóa trong kỳ.

Cách tính giá vốn xuất kho :

Tính đơn giá bình quân cuối kì của hàng hóa xuất kho Giá trị thực tế của hàng Hóa tồn kho đầu kì +

Giá trị thực tế của hàng hóa nhập kho trong kì

Số lượng hàng hóa tồn kho đầu kì Số lượng hàng hóa nhập kho trong kì

Vào tháng 11 năm 2010, Lốp 900 - 20 có 12 chiếc tồn kho đầu kỳ trị giá 24,6 triệu đồng và nhập thêm 9 chiếc trị giá 18.575.034 đồng Giá vốn xuất kho trong tháng của mặt hàng này cần được xác định dựa trên số liệu tồn kho và nhập khẩu.

Giá trị thực tế của hàng hóa xuất kho = Số lượng hàng hóa xuất kho x Đơn giá bình quân cuối kì

Kế toán sử dụng các sổ chi tiết để hạch toán

Khi khách hàng mua hàng sau khi thỏa thuận giá cả kế toán lập phiếu xuất kho.

CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG

Họ tên người nhận hàng : …Anh Tuấn… … Địa chỉ ( bộ phận) : …Bán hàng….

Lý do xuất kho : xuất bán

Xuất tại kho : Công tyTNHH Khánh Giang

STT Tên, nhãn hiệu quy cách VT, DC MS ĐVT SỐ LƯỢNG Đơn giá

Thành Yêu tiền cầu Xuất

Tổng số tiền ( viết bằng chữ ) : Mười tám triệu năm trăm linh ba ngàn năm trăm tám sáu đồng

Sổ chứng từ kèm theo :

Người lập Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT lập sổ chi tiết giá vốn

( Ban hành theo QĐ số 19/2006/QĐNgày 30/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

Bảng 2.5 : Sổ chi tiết giá vốn

SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN

TK 632 : Lốp 900-20 Tháng 11 năm 2010 Đơn vị tính : Đồng

CT Diễn giải TKĐƯ Số tiền

Người lập Kế toán Giám đốc

Sau đó từ sổ chi tiết giá vốn lập bảng tổng hợp chi tiết giá vốn cho hàng tiêu thụ trong kì.

Bảng 2.6 : Bảng tổng hợp giá vốn

BẢNG TỔNG HỢP GIÁ VỐN

Tháng 11 năm 2010 Đơn vị tính : Đồng

Diễn giải Tổng tiền Ghi có TK 156, ghi nợ

Người lập Kế toán Giám đốc

29 Định kì, cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ giá vốn hàng bán cho giá trị hàng hóa tiêu thụ trong tháng.

Bảng 2.7 : Chứng từ ghi sổ số 06

Số 06/11 Tháng 11 năm 2010 Đơn vị tính : Đồng

Trích yếu Số hiệu tài khoản

Người lập Kế toán Giám đốc

Bảng 2.8 : Chứng từ ghi sổ số 07

Số 07/11 Tháng 11 năm 2010 Đơn vị tính : Đồng

Trích yếu Số hiệu tài khoản

Người lập Kế toán Giám đốc

Sau đó, chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ được tổng hợp tại bảng 2.9 và vào sổ cái TK 632

Số dư cuối : 0 Đơn vị tính : Đồng

CT Diễn giải TKĐƯ Số tiền

30/11 07 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 760.838.804

Người lập Kế toán Giám đốc

2.2.2 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu

+ Chứng từ : Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Giấy báo có.

Sổ chi tiết doanh thu , sổ chi tiết tài khoản, sổ chi tiết bán hàng.

Sổ tổng hợp gồm : Chứng từ ghi sổ, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ cái

- Tài khoản sử dụng : TK 511, TK 131, TK 11, TK 112…

Trong quá trình hạch toán, khi phát sinh nghiệp vụ, kế toán sử dụng tài khoản 131 – Phải thu khách hàng, dù đã thu tiền hay chưa Khi khách hàng thanh toán, kế toán lập phiếu thu để chuyển cho thủ quỹ, sau đó thủ quỹ thu tiền, ký tên và ghi sổ quỹ, rồi chuyển lại cho kế toán để ghi sổ Nếu khách hàng thanh toán qua ngân hàng, kế toán sẽ dựa vào lệnh chuyển tiền để ghi sổ và xóa nợ cho khách hàng.

Bảng 2.10 : Hóa đơn giá trị gia tăng

CTY TNHH KHÁNH GIANG Địa chỉ : Điện thoại

Mẫu số : 01 GTKD-3LL-01 GH/2010B

( Liên 3: Nội bộ ) Ngày 28 tháng 11 năm 2011

Họ và tên người mua hàng : Công ty cổ phần PTCNXL và TM Hà Tĩnh Địa chỉ : 162 – Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh

Hình thức thanh toán : TM…… MST :

TT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền

Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT: 1.645.545 Tổng cộng tiền thanh toán 18.200.000

Số tiền viết bằng chữ : Mười tám triệu hai trăm nghìn đồng chẵn.

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

( Kí, ghi rõ họ tên) ( Kí, ghi rõ họ tên) ( Kí, ghi rõ họ tên)

Bảng 2.11: Sổ chi tiết bán hàng

SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG

Tên hàng hóa : Lốp 900-20 Tháng 11 năm 200 Đơn vị : Đồng

Diễn giải Số lượng Đơn giá Thành tiền %

Thuế Tiền thuế Chiết khấu

Người lập Kế toán Giám đốc

Căn cứ vào hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kế toán lập sổ chi tiết TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa

Sau đó, từ sổ chi tiết tài khoản kế toán lập bảng tổng hợp doanh thu bán hàng.

Bảng 2.12: Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng

BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU BÁN HÀNG

Tháng 11 năm 2010 Đơn vị tính : đồng

Diễn giải Tổng số Ghi có TK 5111, ghi nợ TK

* Hạch toán tổng hợp: Định kì, cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ cho hàng tiêu thụ trong kì.

Bảng 2.13 Chứng từ ghi sổ 08

Số 08/11 Tháng 11 năm 2010 Đơn vị tính : Đồng

Trích yếu Số hiệu tài khoản

Doanh thu bán hàng chưa thu tiền 131 5111 985.265.843

Người lập Kế toán Giám đốc

Bảng 2.14 Chứng từ ghi sổ số 09

Số 09/11 Tháng 11 năm 2010 Đơn vị tính : Đồng

Trích yếu Số hiệu tài khoản

Người lập Kế toán Giám đốc

Sau đó, từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ được tập hợp tại bảng 2.29 và vào sổ cái TK 511.

CT Diễn giải TKĐƯ Số tiền

30/11 08/11 Doanh thu bán hàng chưa thu tiền 131 985.265.843

Người lập Kế toán Giám đốc

* Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu :

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm : Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại.

Chiết khấu thương mại là mức giảm giá mà người bán cung cấp cho người mua khi họ đặt hàng với số lượng lớn Tuy nhiên, công ty TNHH Khánh Giang không áp dụng hình thức chiết khấu thương mại trong hoạt động bán hàng của mình.

Hàng bán bị trả lại là số lượng hàng hóa đã được tiêu thụ nhưng sau đó bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán Khi xảy ra tình huống này, công ty cần sử dụng tài khoản 5212 để hạch toán, thay vì sử dụng tài khoản 531 như quy định trong chế độ kế toán hiện hành.

- Khi phát sinh các nghiệp vụ hàng bán bị trả lại công ty định khoản như sau : Giá vốn : Nợ TK 1561

Doanh thu hàng bán bị trả lại :

Có TK 131, 112, 111 Trong tháng 11 năm 2010 công ty không có phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại do đó tháng này không hạch toán nghiệp vụ này.

2.2.3 Kế toán các khoản phải thu của khách hàng

+ Chứng từ sử dụng : Hóa đơn GTGT, phiếu thu, lệnh chuyển tiền đến có… + Sổ sử dụng :

Sổ chi tiết gồm : Sổ chi tiết TK 131, bảng tổng hợp công nợ phải thu, bảng kê tài khoản 131.

Sổ tổng hợp : Chứng từ ghi sổ, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 131

- TK sử dụng TK131, TK 111, TK 112

Khi ghi nhận doanh thu, kế toán cũng ghi nhận khoản phải thu từ khách hàng Nếu khách hàng chưa thanh toán, kế toán sẽ theo dõi công nợ phải thu của họ Việc này được thực hiện trên cả sổ chi tiết và sổ tổng hợp để đảm bảo quản lý chính xác.

Dựa vào hóa đơn GTGT và các chứng từ kế toán, việc mở sổ chi tiết giúp kế toán và nhà quản lý đánh giá khả năng thanh toán của từng khách hàng Điều này cho phép xác định mức độ khó đòi nợ, từ đó lập kế hoạch dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi, nhằm giảm thiểu rủi ro tài chính có thể xảy ra.

Theo hóa đơn số 0090779, công ty cổ phần PTCNXL và Thương mại Hà Tĩnh đã thực hiện thanh toán bằng tiền mặt nhưng chưa chuyển tiền ngay Dựa trên uy tín của cả hai bên, công ty TNHH Khánh Giang đã đồng ý bán chịu cho công ty cổ phần PTCNXL và Thương mại Hà Tĩnh Đến ngày 29 tháng 11 năm 2010, công ty cổ phần PTCNXL và Thương mại Hà Tĩnh đã chuyển tiền mặt cho công ty TNHH Khánh Giang.

Kế toán vẫn sử dụng tài khoản 131 như một công cụ trung gian để theo dõi công nợ phải thu tại công ty cổ phần PTCNXL và Thương mại Hà Tĩnh.

Khi có phiếu thu, kế toán định khoản :

Sau đây là mẫu phiếu thu cho hóa đơn 0090779

Bảng 2.16 : Phiếu thu Đơn vị : CTY TNHH Khánh Giang Mẫu số C30-BB

Bộ phận : ……… Theo QĐ số : 19/2006/QĐ-BTC

Mã đơn vị SDSN……… ngày 30 tháng 3 năm 2006

Ngày 29 tháng 11 năm 2010 Quyển số :

Họ, tên người nộp tiền : Nguyễn Thi Trâm Địa chỉ : Thủ quỹ công ty

Lý do nộp : Nộp tiền bán săm lốp ô tô

Viết bằng chữ : Chín mươi triệu bốn trăm bảy ba ngàn bốn trăm ba tư đồng.

Kèm theo : 4 Hóa đơn GTGT

Chứng từ kế toán : gồm HĐ 0090779, 0090780, 0090781 và 0090782

(Kí, họ tên, đóng dấu )

(Kí, họ tên, đóng dấu )

( Kí, họ tên) Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ ):………. + Tỷ giá ngoại tệ ( vàng, bạc, đá quý)……… + Số tiền quy đổi :………

Mẫu phiếu thu trên, thu cho cả 4 hóa đơn trong đó có hóa đơn 0090779 với số tiền là 18.200.000 đồng.

Hàng ngày, căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu thu, kế toán lập sổ chi tiết TK 331

Bảng 2.17 : Sổ chi tiết tài khoản

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

TK 131 – Công ty cổ phần PTCNXL và Thương mại Hà Tĩnh.

Tháng 11 năm 2010 Đơn vị tính : Đồng

CT Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số dư

NT SH Nợ Có Nợ Có

28/01 0090781 Doanh thu bán săm, lốp 5111 5.318.181

Thuế GTGT hàng bán 33311 3.877.272 29/01 PT 94 Khách hàng thanh toán tiền hàng

Người lập Kế toán Giám đốc

( Phiếu thu 94 thu cho 4 hóa đơn : gồm HĐ 0090779, 0090780, 0090781 và 0090782) Định kì, cuối tháng kế toán lập bảng tổng hợp công nợ phải thu và bảng kê TK

Mã số 131 được sử dụng để ghi nhận các khoản công nợ của tất cả khách hàng phát sinh trong kỳ, cũng như tình hình thanh toán của họ Điều này tạo ra sự khác biệt rõ rệt so với giá vốn hàng bán và doanh thu hàng bán của công ty.

Bảng 2.18 : Bảng tổng hợp công nợ

BẢNG TỔNG HỢP CÔNG NỢ

Tháng 11 năm 2010 Đơn vị tính : Đồng

Dư đầu T11 Phát sinh trong T11 Dư cuối T11 Dư cuối kì

Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có

CTCP PTCNXL và thương mại Hà

Người lập Kế toán Giám đốc

( Công ty luôn sử dụng TK 131 làm tài khoản trung gian thanh toán kể cả khách hàng mua hàng và trả tiền ngay)

Bảng 2.20 : Trích bảng kê tài khoản 131

Dư nợ đầu : 1.116.542.981 Phát sinh nợ : 1.083.792.427 Phát sinh có : 1.332.394.217

Dư nợ cuối : 867.941.191 Đơn vị tính : Đồng

Người lập Kế toán Giám đốc

* Hạch toán tổng hợp Định kì, cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kì :

Bảng 2.20 : Chứng từ ghi sổ số 03

Số 03/11 Tháng 11 năm 2010 Đơn vị tính : Đồng

Trích yếu Số hiệu tài khoản

Doanh thu bán hàng chưa thu tiền 131 5111 985.265.843

Thuế GTGT hàng bán ra 131 33311 98.526.574

Người lập Kế toán Giám đốc

Dựa trên bảng kê TK 131, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 04, trong đó tổng hợp số liệu từ các chứng từ cùng loại Trong tháng 11 năm 2010, kế toán đã xác định tổng thu nợ khách hàng bằng tiền mặt là 275.537.417 và bằng tiền gửi ngân hàng là 1.056.856.800, từ đó lập chứng từ số 04.

Bảng 2.21 : Chứng từ ghi sổ số 04

Số 04/11 Tháng 11 năm 2010 Đơn vị tính : Đồng

Trích yếu Số hiệu tài khoản

Ngày 30 tháng 11 năm 2010 Người lập Kế toán Giám đốc

Sau đó, chứng từ ghi sổ kế toán, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ được tập hợp tại bảng 2.29 vào sổ cái TK 131.

Dư nợ cuối : 867.941.191 Đơn vị tính : Đồng

CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền

30/11 04/01 Thu nợ của khách hàng 131 1.332.394.217

Người lập Kế toán Giám đốc

2.2.4: Hạch toán thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp :

+ Chứng từ sử dụng : Hóa đơn GTGT

+ Sổ sử dụng : Sổ chi tiết tài khoản, sổ cái TK 3331

Công ty TNHH Khánh Giang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nên thuế giá trị gia tăng được hạch toán tách riêng ra khỏi doanh thu.

Thuế GTGT đầu ra = Giá trị chịu thuế của hàng hóa

Dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất, thuế GTGT hàng hóa dịch vụ đó

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào phải nộp

Thuế GTGT đầu vào = Tổng thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa dịch vụ

Trong tháng 11 năm 2010 số thuế GTGT đầu ra phải nộp là 98.526.574 và số thuế GTGT được khấu trừ là 101.219.303 kế toán tiến hành khấu trừ thuế theo định khoản

* Số thuế GTGT đầu vào trong tháng 11 năm 2010 nhiều hơn số thuế đầu ra tháng 11 năm 2010 được chuyển sang tháng sau là :

Bảng 2.23: Sổ chi tiết tài khoản

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

TK 33311- Thuế GTGT đầu ra phải nộp

Mặt hàng : Lốp 900-20 Tháng 11 năm 2010 Đơn vị tính : Đồng

CT KH Diễn giải TK ĐƯ

28/11 0090779 Thuế GTGT hàng bán Xuất bán 131 1.654.545

28/11 0090780 Thuế GTGT hàng bán Xuất bán 131 472.727

28/01 0090777 Thuế GTGT hàng bán Xuất bán 131 1.200.000

Người lập Kế toán Giám đốc

Sau đó, từ sổ chi tiêt lập bảng tổng hợp thuế GTGT

Bảng 2.24 : Bảng tổng hợp thuế GTGT đầu ra

BẢNG TỔNG HỢP THUẾ GTGT ĐẦU RA

Tháng 11 năm 2010 Đơn vị tính : đồng

Diễn giải Tổng số Ghi có TK 33311, ghi nợ

Thuế GTGT đầu ra lốp 900-20 3.327.272 3.327.272

Người lập Kế toán Giám đốc

* Hạch toán tổng hợp : Định kì, cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ cho hàng tiêu thụ trong kì

Bảng 2.25 : Chứng từ ghi sổ số 10

Số 10/11 Tháng 11 năm 2010 Đơn vị tính : Đồng

Trích yếu Số hiệu tài khoản

Thuế GTGT bán ra trong tháng 131 33311 98.526.574

Người lập Kế toán Giám đốc

Bảng 2.26 : Chứng từ ghi sổ số 11

Số 11/11 Tháng 11 năm 2010 Đơn vị tính : Đồng

Trích yếu Số hiệu tài khoản

Khấu trừ thuế đầu vào 33311 133 101.219.303

Người lập Kế toán Giám đốc

Sau đó, từ chứng từ ghi sổ Kế toán vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ được tập hợp tại bảng 2.29 và vào sổ cái TK 33311.

Dư nợ cuối Đơn vị tính : Đồng

CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền

30/11 10/01 Thuế GTGT hàng bán trong tháng 131 98.526.574 30/11 11/11 Khấu trừ thuế GTGT đầu vào 133 101.219.303

Người lập Kế toán Giám đốc

Bảng 2.28 : Trích sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

SỔ ĐĂNG KÍ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Tháng 11 năm 2010 Đơn vị tính : Đồng

TT Chứng từ ghi sổ Số tiền Ghi chú

Người lập Kế toán Giám đốc

Đánh giá về thực trạng về công tác kế toán “ bán hàng và công nợ phải thu” và giải pháp hoàn thiện tại công ty TNHH Khánh Giang

thu ” và giải pháp hoàn thiện tại công ty TNHH Khánh Giang.

Kế toán là công cụ quản lý kinh tế - tài chính quan trọng trong mọi chế độ kinh tế xã hội, đóng vai trò tích cực trong việc quản lý và kiểm tra các hoạt động kinh tế của nhà nước và doanh nghiệp Khi nền kinh tế phát triển, chức năng và yêu cầu của kế toán cũng tăng cao, đặc biệt là kế toán bán hàng và công nợ phải thu, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động và kết quả kinh doanh Kế toán tiêu thụ hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn trong công tác kế toán của doanh nghiệp, giúp bảo toàn và tăng tốc độ luân chuyển vốn, đồng thời ổn định tài chính và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định công nợ phải thu là cần thiết, nhằm nâng cao độ chính xác của tài liệu kế toán, hỗ trợ nhà quản trị trong việc phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra quyết định kịp thời và phù hợp với biến đổi của môi trường kinh doanh.

Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa là yếu tố quan trọng giúp nâng cao chất lượng đào tạo kế toán doanh nghiệp, từ đó hỗ trợ kế toán thực hiện hiệu quả chức năng của mình và phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Công tác kế toán của công ty, đặc biệt là kế toán bán hàng và công nợ phải thu, tuân thủ đúng chế độ hiện hành, đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin tài chính cho các bên liên quan và phục vụ quản trị công ty Công ty đã nắm vững nhu cầu khách hàng, chủ động trong cung cầu hàng hóa, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước đúng hạn và đạt giải thưởng về thành tích nộp ngân sách Đặc biệt, công ty được Sở Tài chính khen thưởng vì đã chấp hành tốt luật thuế năm 2009 theo quyết định số 1875/QĐ – BTC ngày 23/05/2009, minh chứng cho sự xuất sắc trong việc kê khai và sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định.

“ đã có thành tích suất sắc, đạt cúp doanh nhân của thị xã lần thứ nhất năm 2009”, góp phần vào sự phát triển quê hương Tỉnh Hà Tĩnh.

* Về tổ chức công tác kế toán

Công ty đã tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình Việc áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung không chỉ đảm bảo hiệu quả hoạt động của phòng kế toán mà còn giúp nhân viên kế toán được phân công công việc khoa học, từ đó luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

Hệ thống chứng từ kế toán là công cụ quan trọng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến bán hàng, đảm bảo tuân thủ đúng chế độ kế toán nhà nước Việc thiết lập trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý không chỉ giúp hạch toán chính xác mà còn đảm bảo tính kịp thời trong quá trình ghi nhận doanh thu từ bán hàng.

- Hệ thống tài khản kế toán – Công ty áp dụng hệ thống báo cáo tài chính được ban hành theo quyết định số 48QĐ - Bộ tài chính.

Công ty thực hiện hạch toán theo tháng để phù hợp với khối lượng hàng hóa nhập và xuất liên tục và lớn Kỳ hạch toán này giúp duy trì khả năng kiểm tra của kế toán, đồng thời đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý, mặc dù khối lượng hàng hóa lớn.

Công ty áp dụng hình thức sổ Chứng từ ghi sổ trong công tác kế toán Đây là một phương pháp đơn giản, phù hợp với quy mô của doanh nghiệp thương mại vừa, giúp kế toán dễ dàng thực hiện ghi chép do số lượng nhân viên không nhiều.

* Về công tác kế toán bán hàng và công nợ phải thu

Bộ máy kế toán của công ty TNHH Khánh Giang được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, phù hợp với quy mô và đặc điểm kinh doanh, giúp tiết kiệm chi phí và nguồn nhân lực Hệ thống kế toán gọn nhẹ và năng động, đảm bảo phản ánh kịp thời và đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế, cung cấp thông tin chính xác về tình hình bán hàng từng mặt hàng Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, phù hợp với việc kinh doanh các mặt hàng phụ tùng ô tô, săm, lốp và vật liệu xây dựng đa dạng, giúp cung cấp thông tin chính xác về tình hình biến động hàng hóa, từ đó nâng cao quản lý về số lượng và chất lượng hàng hóa.

Trong tháng 11 năm 2010, công ty không có hàng bán bị trả lại, điều này chứng tỏ rằng sản phẩm của công ty đảm bảo chất lượng kỹ thuật và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng, thể hiện một điểm mạnh đáng kể trong hoạt động kinh doanh.

Công ty đã sử dụng cả hai loại sổ là : Sổ tổng hợp và sổ chi tiết để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Mặc dù công tác kế toán bán hàng và công nợ phải thu của công ty có nhiều ưu điểm, vẫn tồn tại một số điểm cần cải tiến để nâng cao hiệu quả quản lý Mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận cho công ty.

Công ty chưa triển khai chương trình chiết khấu thương mại và chưa chú trọng đến việc giảm giá hàng bán cũng như các hình thức chiết khấu thanh toán cho khách hàng, điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả bán hàng.

Quy trình hạch toán không đồng bộ trong kế toán ảnh hưởng đến tính chính xác của các báo cáo tài chính Cụ thể, trong phần hành kế toán phải thu khách hàng, công ty sử dụng bảng kê 131 để ghi chứng từ, trong khi các phần hành giá vốn hàng bán, doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra lại dựa vào bảng tổng hợp Việc áp dụng cách hạch toán này không phù hợp với nguyên tắc kế toán, dẫn đến nguy cơ sai lệch trong việc phản ánh tình hình tài chính của công ty.

- Sử dụng các sổ : Công ty sử dụng các mẫu sổ có nhiều điểm khác biệt với nguyên tắc kế toán cụ thể :

+ Các mẫu sổ chi tiết, sổ tổng hợp giá vốn, doanh thu, công nợ phải thu… không ghi rõ các Mẫu số theo quy định.

+ Sổ chứng từ ghi sổ không ghi kèm theo số chứng từ gốc.

+ Sổ đăng kí chứng từ không tính tổng cộng số tiền

Phương pháp tính giá xuất kho của công ty chỉ được hạch toán vào cuối kỳ, điều này không đáp ứng yêu cầu quản lý hàng hóa về số lượng và giá trị tại từng thời điểm trong kỳ, đồng thời không cung cấp thông tin đầy đủ cho nhà quản lý.

Số lượng nhân viên hiện tại không đủ để đáp ứng nhu cầu hoạt động của công ty, dẫn đến khó khăn trong việc bán hàng và ghi sổ kế toán Đội ngũ bán hàng có trình độ học vấn chưa cao và không đồng đều, gây ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.

Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng cho khách hàng dù là thanh toán ngay hay trả chậm thì công ty vẫn hạch toán :

Khi xuất trả hàng bán bị trả lại kế toán đã hạch toán :

Trong kế toán bán hàng, công ty không sử dụng tài khoản 531 để ghi nhận hàng bị trả lại, mà thay vào đó phản ánh vào tài khoản 5212 Cách hạch toán này không hợp lý và không tuân thủ quy định hiện hành, dẫn đến khó khăn trong công tác theo dõi, phân tích và quản lý.

Ngày đăng: 28/10/2021, 15:44

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Phõn tớch tỡnh hỡnh biến động tài sản của cụng ty. - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
Bảng 2.1. Phõn tớch tỡnh hỡnh biến động tài sản của cụng ty (Trang 9)
Bảng 2.2. Tỡnh hỡnh biến động nguồn vốn của cụng ty. - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
Bảng 2.2. Tỡnh hỡnh biến động nguồn vốn của cụng ty (Trang 10)
Bảng tổng hợp chi tiết  - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
Bảng t ổng hợp chi tiết (Trang 15)
Bảng tổng hợp chi tiết tiền mặt tiền gửi  - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
Bảng t ổng hợp chi tiết tiền mặt tiền gửi (Trang 16)
+ Bảng tớnh lương và BHXH - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
Bảng t ớnh lương và BHXH (Trang 17)
+ Bảng tớnh và phõn bổ khấu hao TSCĐ + Sổ theo dừi TSCĐ  - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
Bảng t ớnh và phõn bổ khấu hao TSCĐ + Sổ theo dừi TSCĐ (Trang 18)
+ Bảng tổng hợp thanh toỏn với người bỏn + Chứng từ ghi sổ  - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
Bảng t ổng hợp thanh toỏn với người bỏn + Chứng từ ghi sổ (Trang 19)
+ Bảng tổng hợp chi tiết Nhập – Xuất – Tồn + Số chi tiết TK 156 - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
Bảng t ổng hợp chi tiết Nhập – Xuất – Tồn + Số chi tiết TK 156 (Trang 19)
Sổ cỏiTK 131,331 Bảng tổng hợp chi tiết cụng nợ - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
c ỏiTK 131,331 Bảng tổng hợp chi tiết cụng nợ (Trang 20)
Bảng cõn đối tài khoản - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
Bảng c õn đối tài khoản (Trang 22)
Bảng 2.4: Phiếu xuất kho - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
Bảng 2.4 Phiếu xuất kho (Trang 28)
Sau đú từ sổ chi tiết giỏ vốn lập bảng tổng hợp chi tiết giỏ vốn cho hàng tiờu thụ trong kỡ. - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
au đú từ sổ chi tiết giỏ vốn lập bảng tổng hợp chi tiết giỏ vốn cho hàng tiờu thụ trong kỡ (Trang 29)
Bảng 2.5 : Sổ chi tiết giỏ vốn - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
Bảng 2.5 Sổ chi tiết giỏ vốn (Trang 29)
Bảng 2.7 : Chứng từ ghi sổ số 06 - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
Bảng 2.7 Chứng từ ghi sổ số 06 (Trang 30)
Bảng 2.10 : Húa đơn giỏ trị gia tăng - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
Bảng 2.10 Húa đơn giỏ trị gia tăng (Trang 31)
Bảng 2.11: Sổ chi tiết bỏn hàng - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
Bảng 2.11 Sổ chi tiết bỏn hàng (Trang 33)
Sau đú, từ sổ chi tiết tài khoản kế toỏn lập bảng tổng hợp doanh thu bỏn hàng. - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
au đú, từ sổ chi tiết tài khoản kế toỏn lập bảng tổng hợp doanh thu bỏn hàng (Trang 34)
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp doanh thu bỏn hàng - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
Bảng 2.12 Bảng tổng hợp doanh thu bỏn hàng (Trang 34)
Bảng 2.14. Chứng từ ghi sổ số 09 - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
Bảng 2.14. Chứng từ ghi sổ số 09 (Trang 35)
Bảng 2.15 : Sổ cỏiTK 511 - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
Bảng 2.15 Sổ cỏiTK 511 (Trang 35)
Bảng 2.16 : Phiếu thu - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
Bảng 2.16 Phiếu thu (Trang 38)
Bảng 2.17 : Sổ chi tiết tài khoản - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
Bảng 2.17 Sổ chi tiết tài khoản (Trang 39)
Bảng 2.20 : Trớch bảng kờ tài khoản 131 - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
Bảng 2.20 Trớch bảng kờ tài khoản 131 (Trang 41)
Căn cứ vào bảng kờ TK131 kế toỏn lập chứng từ ghi sổ số 04. Số liệu trờn chứng từ ghi sổ nay được kế toỏn tập hợp căn cứ vào cỏc chứng từ cựng loại cú cựng nội dung - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
n cứ vào bảng kờ TK131 kế toỏn lập chứng từ ghi sổ số 04. Số liệu trờn chứng từ ghi sổ nay được kế toỏn tập hợp căn cứ vào cỏc chứng từ cựng loại cú cựng nội dung (Trang 42)
Bảng 2.20 : Chứng từ ghi sổ số 03 - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
Bảng 2.20 Chứng từ ghi sổ số 03 (Trang 42)
Sau đú, chứng từ ghi sổ kế toỏn, sổ đăng kớ chứng từ ghi sổ được tập hợp tại bảng 2.29 vào sổ cỏi TK 131. - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
au đú, chứng từ ghi sổ kế toỏn, sổ đăng kớ chứng từ ghi sổ được tập hợp tại bảng 2.29 vào sổ cỏi TK 131 (Trang 43)
Bảng 2.23: Sổ chi tiết tài khoản - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
Bảng 2.23 Sổ chi tiết tài khoản (Trang 44)
Sau đú, từ sổ chi tiờt lập bảng tổng hợp thuế GTGT - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
au đú, từ sổ chi tiờt lập bảng tổng hợp thuế GTGT (Trang 45)
Bảng 2.28 : Trớch sổ đăng kớ chứng từ ghi sổ - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
Bảng 2.28 Trớch sổ đăng kớ chứng từ ghi sổ (Trang 46)
Bảng 2.27 : Sổ cỏiTK 33311 - KẾ TOÁN bán HÀNG và CÔNG nợ PHẢI THU công ty trách nhiệm hữu hạn khánh giang
Bảng 2.27 Sổ cỏiTK 33311 (Trang 46)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w