1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

kế toán bán hàng và công nợ phải thu

62 27 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 625,5 KB

Cấu trúc

  • Đối với phương thức bán buôn trực tiếp:

Nội dung

Lịch sử hình thành và phát triển của DNTN KDTH Hoàng An

Đặc điểm chung của doanh nghiệp

- Tên giao dịch: doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tổng hợp Hoàng An

- Địa chỉ trụ sở chính: đường Nguyễn Văn Trỗi, khối 13, phường Bến Thuỷ, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

- Tài khoản: 102010000778411 – Ngân hàng công thương Bến Thuỷ

- Loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp tư nhân

- Chủ doanh nghiệp: Lê Thị Tịnh An

Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Doanh nghiệp bắt đầu từ hộ cá thể kinh doanh vào năm 1993, chuyên buôn bán than và vật liệu xây dựng, đáp ứng nhu cầu thị trường cao Qua thời gian, hoạt động kinh doanh mở rộng sang lĩnh vực xây dựng công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, và vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy Đến năm 2003, sau nhiều năm tích lũy vốn, doanh nghiệp đã đầu tư xây dựng một số nhà hàng khách sạn Năm 2007, khi hệ thống nhà hàng, khách sạn hoàn thành, bà Lê Thi Tịnh An quyết định thành lập doanh nghiệp tư nhân mang tên Doanh Nghiệp Tư Nhân Kinh Doanh Tổng Hợp Hoàng An, được Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số 2701001543 vào ngày 14-03-2007.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư 2.000.000.000 đồng, chuyên hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ đa ngành, với trọng tâm chính là buôn bán than và vật liệu xây dựng.

Doanh nghiệp trẻ đã trải qua nhiều khó khăn trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ Tuy nhiên, nhờ sự quan tâm và hỗ trợ từ chính quyền địa phương, doanh nghiệp đã vượt qua những thử thách ban đầu Với quyết tâm cao và sự nhạy bén của ban lãnh đạo, cùng với tinh thần đoàn kết trong nội bộ, đội ngũ nhân viên không ngừng nỗ lực tìm hiểu thị trường, giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường kinh doanh ngày càng hiệu quả.

Sự chuyển đổi từ mô hình kinh doanh nhỏ lẻ sang kinh doanh lớn và tập trung, cùng với việc mở rộng thị trường, đã nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy của DN

Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh

DNTN KDTH Hoàng An là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình, có con dấu riêng và được pháp luật bảo vệ.

Doanh nghiệp chuyên kinh doanh và dự trữ các vật liệu thiết yếu tại địa phương và khu vực lân cận thông qua hình thức bán buôn và bán lẻ Hiện tại, các sản phẩm chính của doanh nghiệp bao gồm vật liệu chất đốt như than và vật liệu xây dựng như gạch, ngói, xi măng.

- Điều hành, lãnh đạo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ bán buôn và bán lẻ, đồng thời hợp tác liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh doanh trong nước nhằm xây dựng và triển khai các phương án kinh doanh hiệu quả.

Đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa bằng đường thuỷ, dịch vụ bốc xếp đa dạng, cùng với việc xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và giao thông thuỷ lợi.

- Phục vụ nhu cầu về ăn uống, ngủ, nghỉ tại hệ thống nhà hàng, khách sạn doanh nghiệp.

- Môi giới kinh doanh hàng hoá hưởng hoa hồng.

Thực hiện chế độ báo cáo thống kê và kế toán theo quy định của Nhà nước, đồng thời đảm bảo tính chính xác của các báo cáo định kỳ.

- Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của Pháp luật.

- Tuân thủ các quy định trong các hợp đông kinh tế với bạn hàng.

- Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định trong bộ luật lao động để đảm bảo đời sống cho người lao động.

- Bảo vệ môi trường sinh thái, không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường

Chúng tôi liên tục cải tiến để phù hợp với đặc điểm và khả năng kinh doanh của từng đơn vị, đồng thời đa dạng hóa hàng hóa nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.

- Mua bán vật liệu chất đốt, vật liệu xây dựng.

- Vận tải hàng hoá bằng đường thuỷ.

- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.

- Dịch vụ bốc xếp hàng hoá.

Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh

Doanh nghiệp tư nhân KDTH Hoàng An hoạt động chủ yếu là thương mại dịch vụ với 100% vốn chủ sở hữu.

Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp bắt đầu từ việc mua hàng từ các nhà cung cấp, bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất và thương mại Sau khi ký hợp đồng, nhà cung cấp giao hàng, và bộ phận tiếp nhận tiến hành kiểm tra và nhập kho hàng hóa Khi có lệnh xuất hàng cho khách hàng, thủ kho sẽ thực hiện xuất hàng theo các phương thức bán hàng của doanh nghiệp.

Sơ đồ 1.1: Quy trình kinh doanh của DN

(Nguồn:Tài liệu quy trình kinh doanh của DN)

Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức Bộ máy quản lý của DN

Chú giải: Quan hệ chỉ đạo

Doanh nghiệp tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình tập trung và chế độ một thủ trưởng nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả Mô hình này giúp tối ưu hóa quy trình ra quyết định và tăng cường tính linh hoạt trong quản lý.

* Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:

Giám đốc là người có trách nhiệm pháp lý đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nắm giữ quyền hạn cao nhất và đưa ra các quyết định quan trọng liên quan đến mọi khía cạnh của doanh nghiệp Đồng thời, Giám đốc cũng là người trực tiếp ký kết các hợp đồng lớn.

Ký kết hợp đồng mua bán

Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng tài chính kế toán

Kho hàng, bãi chứa hàng…

Tổ chức mua hàng Nhập kho và dự trữ Nhận đơn đặt hàng

Thanh lý hợp đồng khách hàng, ký duyệt các chứng từ có liên quan tới hoạt động của Doanh nghiệp như mua hàng, bán hàng…

Phòng tổ chức hành chính là bộ phận tư vấn cho Giám đốc, chịu trách nhiệm lập kế hoạch tổ chức lao động và tiền lương Ngoài ra, phòng còn đảm nhận công tác văn phòng của doanh nghiệp, tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nhân lực, cũng như thực hiện các chính sách thi đua khen thưởng.

Phòng kế hoạch kinh doanh là bộ phận quan trọng chuyên nghiên cứu thị trường và theo dõi biến động giá cả Nhiệm vụ của phòng là lập kế hoạch kinh doanh và khai thác nguồn hàng phù hợp với nhu cầu thị trường Đồng thời, phòng cũng cung cấp thông tin và tư vấn cho Giám đốc trong việc ra quyết định kinh doanh và xây dựng các chiến lược kinh doanh hiệu quả.

Phòng tài chính kế toán là bộ phận chủ chốt trong việc tổ chức hạch toán cho toàn bộ doanh nghiệp Nhiệm vụ chính của bộ phận này là lập các báo cáo tài chính, cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng cả trong và ngoài doanh nghiệp Những báo cáo này giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư chính xác, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận.

- Các kho hàng, bãi chứa hàng: Đây là nơi Doanh nghiệp sẽ nhận, cất trữ hàng mua về và cũng là nơi sẽ giao hàng bán cho khách hàng.

Phân tích khái quát tình hình tài chính của Doanh nghiệp

Phân tích tình hình Tài sản và Nguồn vốn của Doanh nghiệp

Bảng 1.1: Bảng so sánh tài sản - nguồn vốn năm 2009-2010.

(Nguồn: phòng tài chính kế toán)

Qua bảng số liệu ta thấy: tổng tài sản và nguồn vốn năm 2010 so với năm

2009 tăng 452.891.976 đồng, tương ứng tăng 10% Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã được mở rộng trong năm 2010.

Vào năm 2009, tài sản ngắn hạn (TSNH) của doanh nghiệp chiếm 66,23%, trong khi tài sản dài hạn (TSDH) chỉ chiếm 33,77% Đến năm 2010, tỷ lệ này tăng lên 69,3% cho TSNH và giảm xuống 30,7% cho TSDH Sự chênh lệch lớn giữa TSNH và TSDH là điều hợp lý đối với một doanh nghiệp thương mại.

Tổng tài sản ngắn hạn (TSNH) năm 2010 tăng 452.891.976 đồng, tương đương 15,1% so với năm 2009, chủ yếu do sự gia tăng của hàng tồn kho (HTK) và khoản phải thu khách hàng Việc dự trữ hàng hóa là cần thiết để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, nhưng doanh nghiệp cần tính toán hợp lý để tránh tình trạng ứ đọng hàng hóa Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng rất quan trọng; do đó, doanh nghiệp nên chú ý đến việc ký nhận nợ từ những khách hàng lâu năm hoặc đáng tin cậy để giảm thiểu rủi ro về khoản nợ khó đòi.

Tỷ trọng TSDH năm 2010 so với năm 2009 giảm xuống 3,07% do TSDH không tăng đáng kể, trong khi tổng tài sản của doanh nghiệp lại tăng mạnh nhờ sự gia tăng của tài sản ngắn hạn Mặc dù trong doanh nghiệp thương mại, tỷ lệ TSDH không cao là hợp lý, nhưng việc trang bị đầy đủ phương tiện vật chất để đáp ứng nhu cầu kinh doanh là cần thiết.

Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp trong năm 2010 đã tăng 452.891.976 đồng, tương ứng với mức tăng 10% so với năm 2009, theo các số liệu được trình bày.

Năm 2010, nợ phải trả của doanh nghiệp đã tăng lên 244.076.861đ, tương ứng với mức tăng 20,675 so với năm 2009 Nguyên nhân chủ yếu là do sự gia tăng khoản phải trả cho người bán và một phần do tăng vay ngân hàng Sự gia tăng nợ phải trả đã làm giảm tính tự chủ về năng lực tài chính của doanh nghiệp.

Vốn chủ sở hữu đã tăng mạnh, với mức tăng 208.815.115 đồng, tương ứng 6,24% từ năm 2009 đến 2010 Nguyên nhân chính cho sự gia tăng này là nhờ vào lợi nhuận cao trong năm, góp phần nâng cao vốn đầu tư của chủ sở hữu.

Phân tích các chỉ tiêu tài chính của Doanh nghiệp

Các chỉ tiêu phân tích bao gồm:

-Tỷ suất tài trợ = (vốn CSH/ tổng nguồn vốn)*100

-Tỷ suất đầu tư = (tài sản dài hạn/tổng tài sản)*100

-Khả năng thanh toán hiện hành = tổng tài sản/tổng nợ phải trả

-Khả năng thanh toán nhanh = tiền và các khoản tương đương tiền/nợ phải trả-Khả năng thanh toán ngắn hạn = tài sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn

Bảng 1.2: so sánh chỉ tiêu tài chính năm 2009- 2010

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch

Khả năng thanh toán hiện hành(lần)

Khả năng thanh toán nhanh(lần)

Khả năng thanh toán ngắn hạn(lần)

(Nguồn: phòng tài chính kế toán)

Nhận xét các chỉ tiêu tài chính:

Tỷ suất tài trợ phản ánh khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, cho thấy mức độ độc lập tài chính Năm 2010, tỷ suất này giảm 1,92% so với năm 2009 do chi phí phải trả cho người bán tăng và việc vay thêm vốn ngắn hạn Mặc dù chỉ tiêu này giảm, nhưng với tỷ suất 72%, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, cho thấy doanh nghiệp có năng lực tài chính cao.

Tỷ suất đầu tư là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng mua sắm trang thiết bị máy móc cho hoạt động kinh doanh Năm 2010, tỷ suất đầu tư đạt 31%, giảm 2,77% so với 33,77% của năm 2009 Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng vào việc đảm bảo trang bị đầy đủ các phương tiện cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Khả năng thanh toán hiện hành phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ Mặc dù chỉ số này giảm nhẹ 0,34 lần từ năm 2009 xuống năm 2010, nhưng cả hai năm đều đạt chỉ số gần 4 (2010: 3,49 lần; 2009: 3,83 lần), cho thấy đây là một mức cao, chứng tỏ rằng các khoản nợ của doanh nghiệp có thể được bảo đảm bằng tài sản tương ứng.

Khả năng thanh toán nhanh là chỉ số phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền Trong hai năm 2009 và 2010, chỉ số này lần lượt là 0,47 lần và 0,36 lần, đều thấp hơn mức tối thiểu cho phép là 0,5 Sự giảm sút 0,11 lần từ năm 2009 đến 2010 cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ ngắn hạn khi có rủi ro bất ngờ Do đó, doanh nghiệp cần tính toán và duy trì lượng tiền tồn quỹ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.

Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, thể hiện qua chỉ số thanh toán, cho thấy khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn Năm 2010, chỉ số này đạt 2,42 lần, giảm nhẹ so với 2,54 lần của năm 2009, tương ứng với mức giảm 0,12 lần Mặc dù có sự giảm sút, chỉ số vẫn ở mức cao, cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn từ tài sản ngắn hạn hiện có.

Nội dung tổ chức công tác kế toán tại Doanh nghiệp

Tổ chức bộ máy kế toán

1.4.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Phòng kế toán tài vụ đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, yêu cầu tổ chức bộ máy kế toán phải chặt chẽ, linh hoạt và hiệu quả để cung cấp thông tin tài chính chính xác và kịp thời Do đặc điểm tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp đã lựa chọn mô hình kế toán tập trung, nơi toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán Phòng kế toán có trách nhiệm tổ chức và thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính và thống kê số liệu Để quản lý hiệu quả, bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình đơn giản, từ ghi chép ban đầu đến tổng hợp, phân tích, lập báo cáo và kiểm tra hạch toán chi tiết đến kế toán tổng hợp.

1.4.1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Doanh nghiệp

Chú giải: Quan hệ phụ thuộc

(nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Chức năng, nhiệm vụ cụ thể:

Kế toán trưởng có trách nhiệm quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động của phòng kế toán trong doanh nghiệp Họ tổ chức và chỉ đạo các hoạt động kế toán, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện chế độ kế toán, đồng thời vận dụng các hình thức và phương thức kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị Bên cạnh đó, kế toán trưởng còn tham gia ký kết hợp đồng kinh tế và tư vấn cho giám đốc về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Kế toán thanh toán: Theo dõi các mối quan hệ phải thu và phải trả của

Doanh nghiệp cần duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các đối tác kinh doanh và khách hàng trực tiếp để thúc đẩy doanh số bán hàng Bên cạnh đó, kế toán thanh toán cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm kê và giám sát số lượng hàng hóa nhập, xuất và tồn kho, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý hàng hóa.

Kế toán tổng hợp là quá trình thu thập và phân loại các chứng từ phát sinh từ hoạt động mua bán và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, nhằm làm căn cứ cho việc ghi sổ và định khoản các nghiệp vụ Cuối kỳ, kế toán tổng hợp sẽ xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo kế toán Đồng thời, kế toán tổng hợp cũng có nhiệm vụ đối chiếu sổ sách với kế toán thanh toán để kiểm tra số lượng hàng hóa thực tế nhập, xuất và tồn kho của đơn vị.

Thủ quỹ có trách nhiệm thực hiện các giao dịch thu chi tiền mặt dựa trên lệnh của kế toán trưởng và giám đốc, thông qua các chứng từ hợp lệ.

Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán tại Doanh nghiệp

Doanh nghiệp hiện đang thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính, áp dụng toàn bộ hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam cùng với các thông tư hướng dẫn liên quan.

- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ).

Phương pháp đánh giá TSCĐ theo nguyên giá được thực hiện thông qua việc tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng Phương pháp này áp dụng khung thời hạn sử dụng hữu ích của tài sản theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2006 của Bộ Tài chính, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài sản cố định.

Doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo hình thức kê khai thường xuyên, đồng thời đánh giá hàng tồn kho dựa trên phương pháp nhập trước xuất trước.

- Hình thức ghi sổ kế toán: Doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ.

- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái.

- Sơ đồ luân chuyển chứng từ

Sơ đồ 1.4: Quy trình ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ

Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra

1.4.2.2 Các phần hành kế toán chủ yếu tại Doanh nghiệp

* Phần hành kế toán vốn bằng tiền

- Chứng từ kế toán và sổ kế toán sử dụng.

+ Giấy báo nợ, Giấy báo có,…

+ Biên bản kiểm kê quỹ

+ Sổ theo dõi chi tiết TK 111,112; …

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

+ Tài khoản 112 “ Tiền gửi ngân hàng ”

- Quy trình luân chuyển chứng từ

Sơ đồ 1.5: Quy trình ghi sổ kế toán Vốn bằng tiền

* Phần hành kế toán TSCĐ

+ Các quyết định tăng giảm TSCĐ của quản lý

+ Biên bản kiểm kê tài sản

+ Biên bản bàn giao TSCĐ

+ Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ

+ Biên bản bàn giao TSCĐ sữa chữa lớn hoàn thành

+ Biên bản đánh giá TSCĐ

+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ…

+ Sổ (thẻ) chi tiết TSCĐ

- Tài khoản sử dụng chủ yếu

+ Tài khoản 211 “Tài sản cố định hữu hình”

+ Tài khoản 213 “Tài sản cố định vô hình”

+ Tài khoản 214 “Hao mòn TSCĐ”

Ngoài ra còn có các TK liên quan: TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi Ngân hàng”,

Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo có, Giấy báo nợ

Sổ chi tiết tài khoản

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính

- Quy trình luân chuyển chứng từ

Sơ đồ 1.6: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán TSCĐ

* Kế toán thanh toán và công nợ

- Chứng từ và sổ kế toán sử dụng

+ Biên bản thanh lý hợp đồng

+ Lệnh chi, lệnh chuyển có

+ Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua, người bán

+ Sổ chi tiết bán hàng

+ Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng”

+ Tài khoản 331 “Phải trả người bán”

Chứng từ tăng, giảm TSCĐ, Bảng tính KH TSCĐ

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính

Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐThẻ TSCĐ

- Quy trình luân chuyển chứng từ

Sơ đồ 1.6 Quy trình ghi sổ kế toán thanh toán và công nợ

* Phần hành kế toán thuế

- Chứng từ kế toán và sổ kế toán

+ Tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”

+ Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp”

Sơ đồ 1.8: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán thuế

Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng, …

Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán và công nợ

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính

Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng,…

Bảng tổng hợp chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính

* Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

- Chứng từ kế toán và sổ kế toán sử dụng

+ Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng

+ Bảng phân bổ tiền lương và các trích theo lương

+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương

+ Tài khoản 334 “Phải trả người lao động”

+ Tài khoản 335 “Phải trả, phải nộp khác”

+ Tài khoản 338 “Các khoản trích theo lương”

- Quy trình luân chuyển chứng từ

Sơ đồ 1.9: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

* Phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

- Chứng từ kế toán và sổ kế toán sử dụng

+ Biên bản thanh lý hợp đồng

+ Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng

+ Nhật ký bán hàng; sổ chi tiết bán hàng

+ Sổ chi tiết và sổ cái các TK 131, 632, 156, 511, 911, 641, 642, 3334, 821, 421.

- Tài khoản kế toán sử dụng:

+ Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

+ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

Chứng từ tiền lương, bảng phân bổ tiền lương

Bảng tổng hợp chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính

+ Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”

+ Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”

+ Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”

- Quy trình luân chuyển chứng từ

Sơ đồ 1.10: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính

- Kỳ lập báo cáo : Doanh nghiệp lập báo cáo định kỳ theo quý, theo năm. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 cùng năm.

- Các báo cáo tài chính theo quy định:

+ Bảng cân đối kế toán( Mẫu B01-DN)

+ Báo cáo kết quả kinh doanh( Mẫu B02-DN)

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ( Mẫu B03-DN)

+ Thuyết minh báo cáo tài chính( Mẫu B09-DN)

Hệ thống báo cáo nội bộ của doanh nghiệp không chỉ bao gồm các báo cáo theo quy định mà còn có các báo cáo định kỳ hàng quý, như báo cáo công nợ phải thu, báo cáo công nợ phải trả, và báo cáo tình hình vay mượn cùng với số tiền gửi.

Các chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo tài chính bao gồm tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, tiền và các khoản tương đương tiền, phải thu ngắn hạn, cùng với hàng tồn kho Những chỉ tiêu này cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp đánh giá khả năng thanh khoản và hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Nợ ngắn hạn, vốn chủ sở hữu, doanh thu bán hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh Các chỉ tiêu này đóng vai trò thiết yếu trong việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp các đối tượng sử dụng báo cáo đưa ra quyết định chính xác.

Hóa đơn bán hàng, Hóa đơn GTGT, bảng tổng hợp các chi phí … Chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính

511, 632, 641, 642 … đánh giá tình hình tài chính của DN, tình hình kinh doanh của DN từ đó có những quyết định phù hợp.

Tổ chức kiểm tra công tác kế toán

Cơ quan kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra công tác kế toán tại doanh nghiệp, đảm bảo việc tuân thủ các quy định và chính sách tài chính Các cơ quan quản lý chức năng và các cơ quan hữu quan sẽ tiến hành kiểm tra để đánh giá việc chấp hành quy chế, từ đó đưa ra quyết định xử lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Công tác kiểm tra được thực hiện định kỳ hàng năm, đồng thời có thể tiến hành kiểm tra đột xuất khi cần thiết.

Nội dung kiểm tra thường tập trung vào các yếu tố quan trọng như Vốn chủ sở hữu, tài sản, doanh thu, chi phí, thu nhập, cũng như các hoạt động tài chính và đầu tư Bên cạnh đó, việc chấp hành các nghĩa vụ đối với nhà nước cũng là một phần không thể thiếu trong quá trình kiểm tra.

Ban kiểm soát là đơn vị thực hiện kiểm tra, đánh giá tính thích hợp và hiệu quả của hệ thống kế toán tài chính của Doanh nghiệp, đồng thời xem xét chất lượng thực thi các nhiệm vụ được giao.

Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán tại

Thuận lợi trong công tác kế toán tại DN

Doanh nghiệp đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài, dẫn đến việc hình thành cơ cấu tổ chức quản lý và bộ máy kế toán vững chắc Nhờ đó, doanh nghiệp có thể xây dựng hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với quy mô hoạt động của mình.

Việc áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ đã đơn giản hóa công tác ghi chép cho doanh nghiệp, phù hợp với tình hình hiện tại Điều này đặc biệt hữu ích cho các doanh nghiệp sử dụng lao động kế toán thủ công có trình độ khá, giúp nâng cao hiệu quả trong quản lý tài chính.

Do doanh nghiệp có quy mô vừa phải, khối lượng công việc không lớn và chủ yếu tập trung vào hoạt động mua bán, nên có thể áp dụng hệ thống quản lý và kế toán đơn giản.

Doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung giúp đảm bảo lãnh đạo thống nhất và cung cấp thông tin kịp thời Việc đơn giản hóa bộ máy kế toán không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý mà còn tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.

Nhân viên kế toán trong doanh nghiệp, dù không nhiều, nhưng đều có trình độ và kinh nghiệm cao Nhân viên mới sẽ được tham gia các lớp đào tạo nâng cao và nhận sự hướng dẫn tận tình từ những người có kinh nghiệm Nhờ đó, công tác kế toán luôn đáp ứng tốt yêu cầu của doanh nghiệp, góp phần giúp doanh nghiệp hoàn thành các yêu cầu của Nhà nước.

Những khó khăn tại Doanh nghiệp

- Doanh nghiệp đang áp dụng phương pháp kế toán thủ công nên tốn kém về thời gian và chi phí.

Số lượng nhân viên kế toán hạn chế trong khi khu vực hoạt động lại rộng lớn đã gây ra nhiều khó khăn trong việc đối chiếu và thu hồi nợ.

Ghi chép thủ công thường dẫn đến sai sót do con người, ảnh hưởng đến độ chính xác của các số liệu.

- Do Doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ trong ghi chép nên dễ bị nhầm lẫn và ghi trùng các nghiệp vụ.

Hướng phát triển của Doanh nghiệp

Công ty dự định mở rộng phòng kế toán bằng cách bổ sung nhân viên mới, nhằm phù hợp với quy mô và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp Đồng thời, công tác kế toán sẽ được phân chia cho từng nhân viên theo từng khu vực, giúp nâng cao hiệu quả làm việc.

Doanh nghiệp cần điều chỉnh để tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban trong tổ chức, giúp luân chuyển chứng từ nhanh chóng và nâng cao hiệu quả công tác kế toán và quản lý Tuy nhiên, cần lưu ý rằng sự liên kết giữa các phòng ban có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của số liệu.

Doanh nghiệp sắp áp dụng phần mềm kế toán để tối ưu hóa quy trình hạch toán, tiết kiệm thời gian và chi phí Hiện tại, một số nhân viên đã được cử đi đào tạo sử dụng phần mềm, và kế hoạch là tất cả nhân viên sẽ được đào tạo trong tương lai gần.

PHẦN THỨ HAI THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ

NỢ PHẢI THU TẠI DNTN KDTH HOÀNG AN

Đặc điểm công tác bán hàng và công nợ phải thu ở DNTN KDTH Hoàng An

Nguồn hàng của doanh nghiệp

Doanh nghiệp hợp tác với Tập Đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam để cung cấp nguồn hàng ổn định, ký kết hợp đồng mua than dài hạn Mọi thay đổi về giá cả sẽ được thông báo bằng văn bản giữa hai bên, giúp doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh Để vận chuyển than, doanh nghiệp sử dụng tàu Hoàng An, đảm bảo hiệu quả trong việc giao nhận hàng hóa.

Các phương thức bán hàng ở DNTN KDTH Hoàng An

Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực buôn bán các mặt hàng như vật liệu chất đốt (than) và vật liệu xây dựng Để tiếp cận khách hàng hiệu quả, doanh nghiệp áp dụng các phương thức bán hàng chủ yếu phù hợp với từng loại hàng hóa.

Bán buôn theo phương thức trực tiếp là hình thức tiêu thụ trong đó người mua nhận hàng trực tiếp từ người bán Khi hàng hóa được giao, quyền sở hữu sẽ được chuyển từ doanh nghiệp sang người mua, và người mua sẽ thực hiện thanh toán cho số hàng hóa đã nhận.

Bán buôn theo phương thức chuyển hàng là hình thức tiêu thụ trong đó doanh nghiệp chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng hoặc theo yêu cầu của khách hàng Số hàng này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bên mua thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Chỉ khi đó, hàng hóa mới được xác định là tiêu thụ, và quyền sở hữu sẽ chuyển từ doanh nghiệp sang người mua đối với số hàng được chấp nhận.

- Bán lẻ: Theo phương thức này người mua hàng đến trực tiếp mua tại kho bãi của doanh nghiệp, số lượng mua thường ít.

Đặc điểm công nợ phải thu và quản trị công nợ phải thu tại doanh nghiệp

Khách hàng là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, và sự tín nhiệm của họ là tài sản vô giá mà mọi doanh nghiệp đều khao khát DNTN KDTH Hoàng An, được thành lập vào năm 2007, đã nhanh chóng xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng nhờ cung cấp than chất lượng cao và đáp ứng nhu cầu về khối lượng và chủng loại Khách hàng thường ký hợp đồng trước khi giao nhận hàng, và việc giao hàng có thể do doanh nghiệp hoặc khách hàng thực hiện tùy theo thỏa thuận Sản phẩm chính của doanh nghiệp là than, một nhiên liệu thiết yếu cho các nhà máy gạch và xi măng, nên khách hàng chủ yếu là các nhà máy trong khu vực và lân cận.

Doanh nghiệp rất quan tâm đến công tác kế toán công nợ phải thu, việc hạch toán thường tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

- Phải mở sổ chi tiết theo từng đối tượng phải thu và theo từng khoản nợ, từng lần thanh toán.

Khách hàng có mối quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có số dư nợ lớn cần định kỳ kiểm tra và đối chiếu các khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi và số còn nợ Nếu cần thiết, có thể yêu cầu khách hàng xác nhận nợ bằng văn bản.

Để quản lý nợ hiệu quả, cần phân loại các loại nợ như nợ có khả năng thanh toán đúng hạn, nợ quá hạn, nợ khó đòi và nợ không thể thu hồi Việc này giúp xác định chính xác số trích lập dự phòng và đưa ra biện pháp xử lý phù hợp cho các khoản nợ khó đòi.

Nhằm thu hút và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong khâu thanh toán, Doanh nghiệp áp dụng các hình thức thanh toán sau:

Thanh toán ngay, hay còn gọi là thanh toán trực tiếp, chủ yếu được áp dụng cho những khách hàng không thường xuyên mua sắm và có khối lượng hàng hóa không lớn Phương thức này thường sử dụng hình thức thanh toán bằng tiền mặt.

- Trả trước: Khách hàng đặt cọc tiền hàng cho doanh nghiệp trước khi nhận hàng.

Ký nhận nợ là hình thức thanh toán chủ yếu dành cho khách hàng quen thuộc, mua hàng với khối lượng lớn và có uy tín với công ty, thường yêu cầu ký hợp đồng trước khi giao dịch Trong quá trình này, kế toán tiêu thụ sẽ mở sổ chi tiết để theo dõi việc thanh toán với khách hàng Khách hàng có thể lựa chọn thanh toán bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt.

Tại công ty phương thức bán buôn và hình thức thanh toán khách hàng ký nhận nợ được áp dụng chủ yếu.

Công tác đánh giá hàng hóa nhập xuất trong kỳ

2.1.4.1 Đánh giá hàng hóa nhập kho

Khi nhập kho hàng hóa, kế toán ghi nhận trị giá mua thực tế cho từng lần nhập hàng Các chi phí thu mua phát sinh như chi phí vận chuyển, bốc dỡ và tiền thuê kho bãi được hạch toán riêng, không tính vào giá thực tế của hàng hóa Cuối tháng, các chi phí này sẽ được phân bổ cho hàng hóa xuất kho để tính giá vốn thực tế.

2.1.4.2 Đánh giá hàng hóa xuất kho

Kế toán bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu

Tài khoản sử dụng

Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu ở doanh nghiệp sử dụng các tài khoản sau:

- TK 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.

- TK 131: “ Phải thu khách hàng”.

- TK 111: “ Tiền mặt”, TK 112: “tiền gửi ngân hàng”

Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan như: TK 632, TK 156,…

Chứng từ sử dụng

Các chứng từ làm căn cứ ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm: hóa đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo có…

Là đơn vị kinh doanh tính thuế theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu bán hàng của doanh nghiệp không bao gồm thuế GTGT.

 Đối với phương thức bán buôn trực tiếp:

Theo phương thức này, sau khi hai bên thỏa thuận về giá cả, chất lượng hàng hóa tiến hành lập hợp đồng mua bán.

Ví dụ 1: Ngày 23/01/2011 Công ty có hợp đồng mua bán than cục 4 với

Công ty TNHH thức ăn chăn nuôi GOLDEN STAR như sau.

Biểu 2.1: Hợp đồng kinh tế.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập-Tự do-Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG MUA BÁN THAN

- Căn cứ luật thương mại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký ngày

- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên

Hôm nay, ngày 23 tháng 01 năm 2011, tại văn phòng DNTN KDTH Hoàng

BÊN A: CÔNG TY TNHH THỨC ĂN CHĂN NUÔI GOLDEN STAR

(Bên mua) Địa chỉ: Đường D1 – Khu CN Bắc Vinh – TP.Vinh – Nghệ An

Mã số thuế: 2900664896 Điện thoại: 0383.514585 Fax: 0383.514585

Người đại diện: Bà Trịnh Mỹ Nhân Chức vụ: Tổng Giám đốc

Tài khoản: 51010000042586 ngân hàng đầu tư và phát triển Nghệ An

BÊN B: DNTN KDTH HOÀNG AN

(Bên bán) Địa chỉ: Khối 13 – Phường Bến Thuỷ - TP.Vinh – tỉnh Nghệ An

Mã số thuế: 2900784329 Điện thoại:0383.856323 Fax: 0383.557863

Người đại diện: Bà Lê Thị Tịnh An Chức vụ: Giám đốc

Tài khoản: 102010000778411 ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – chi nhánh Bến Thuỷ.

Sau khi bàn bạc hai bên đồng ý ký kết hợp đồng mua bán than với các điều khoản sau: ĐIỀU I: Chủng loại, số lượng và giá cả hàng hoá

1 Bên B bán cho bên A chủng loại, số lượng và đơn giá hàng hoá như sau:

(Tấn) Đơn giá (đồng/tấn) Địa điểm giao nhận hàng

Than cục 4 32,990 3.300.000 Tại kho của bên mua nt 32,990 3.600.000 Tại kho của bên bán 2.Giá bán trên đây bao gồm:

- Quy định giá bán than tối thiểu của Tập đoàn công nghiệp than – Khoáng sản Việt Nam tại thời điểm thực hiện hợp đồng.

- Thuế giá trị gia tăng.

Khi có sự thay đổi trong bất kỳ yếu tố nào ảnh hưởng đến giá bán than, hai bên sẽ gặp gỡ để thảo luận và thống nhất ký phụ lục hợp đồng bổ sung ĐIỀU II: Chất lượng và tiêu chuẩn của than.

Theo TCVN 1970-1999-TC 01-2003 và quy định hiện hành của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, việc giao hàng than bán trong nước được quy định rõ ràng ĐIỀU III nêu rõ thời gian, địa điểm và phương thức giao hàng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong quá trình cung ứng.

1 Thời gian và số lượng giao hàng:

Căn cứ vào nhu cầu hàng tháng của bên A, bên A thông báo cho bên B biết kế hoạch nhận hàng bằng văn bản hoặc qua điện thoại, Fax.

2 Địa điểm giao nhận: Tại kho của bên A hoặc tại kho của bên B Nếu nhận hàng tại kho của bên B thì bên A tự vận chuyển.

3 Phương thức giao nhận: Đo trên xe tính theo tỷ trọng:

- Tại kho của bên mua: 1m 3 = 1,10 tấn

- Tại kho của bên bán: 1m 3 = 1,15 tấn. ĐIỀU IV: Phương thức và thời gian thanh toán

- Phương thức: thanh toán bằng tiền mặt.

Sau khi hoàn tất giao nhận lô hàng và căn cứ vào biên bản giao nhận, bên bán sẽ xuất hóa đơn GTGT, và bên mua có trách nhiệm thanh toán toàn bộ tiền hàng cho bên bán.

- Chuẩn bị kho bãi để bên B được giao hàng nhanh chóng thuận tiện.

- Cử người có trách nhiệm giải quyết mọi vướng mắc khó khăn trong quá trình giao nhận hàng.

- Thanh toán cho bên B theo điều IV của hợp đồng này.

Có trách nhiệm chuẩn bị hàng hóa để đáp ứng yêu cầu của bên mua Nếu không có hàng hoặc không thể giao hàng đúng hạn, bên cung cấp phải thông báo kịp thời cho bên mua.

- Cử người có trách nhiêm giải quyết mọi vướng mắc phát sinh ngay tại chỗ trong quá trình giao nhận hàng. ĐIỀU VI: Cam kết chung

Hai bên cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng Trong trường hợp phát sinh vấn đề, hai bên sẽ thông báo cho nhau và cùng gặp gỡ để thảo luận và giải quyết Nếu một bên vi phạm hợp đồng và gây thiệt hại kinh tế cho bên kia, bên vi phạm sẽ phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Sau khi hợp đồng hết hiệu lực hoặc khi chấm dứt hợp đồng, trong phạm vi

10 ngày hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng.

Hợp đồng này được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản, và tất cả đều có giá trị pháp lý như nhau Hợp đồng có hiệu lực từ ngày ký cho đến khi hai bên hoàn tất việc giao nhận hàng và thanh toán tiền hàng.

Hết hạn hợp đồng hai bên gặp nhau thanh lý tại trụ sở bên B ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B

Ngày 28 tháng 01 năm 2011 công ty TNHH thức ăn chăn nuôi GOLDEN STAR thông báo về việc mua hàng với địa điểm giao nhận hàng là tại kho bãi của doanh nghiệp sau khi việc giao nhận hàng được thực hiện xong kế toán lập bảng kê chi tiết lượng than đã bán, lập hoá đơn GTGT để giao cho bên mua.

Công ty TNHH thức ăn chăn nuôi GOLDEN STAR đã thực hiện thanh toán tiền hàng cho DNTN KDTH Hoàng An bằng tiền mặt theo thỏa thuận trong hợp đồng vào ngày 29 tháng 01 Kế toán đã lập phiếu thu và căn cứ vào phiếu thu này để ghi sổ tài khoản 111, đồng thời thực hiện ghi phần giảm trừ công nợ.

Hoá đơn GTGT có mẫu như sau:

Bảng kê chi tiết lượng than nhập cho khách có mẫu như sau:

HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG SQ/2010B

Ngày 28 tháng 01 năm 2011 Đơn vị bán hàng: DNTN KDTH Hoàng An Địa chỉ: Khối 13 – Phường Bến Thuỷ

Số tài khoản: 102010000778411 Điện thoại: 0383.856323 MST: 2900784329

Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty TNHH thức ăn chăn nuôi GOLDEN STAR Địa chỉ: Đường D1 – Khu CN Bắc Vinh – TP.Vinh – Nghệ An

Số tài khoản: 51010000042586 Hình thức thanh toán: Theo HĐ …MST: 2900664896………

STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

Cộng tiền hàng: …98.970.000… Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: ….9.897.000…. Tổng cộng tiền thanh toán: … 108.867.000…

Số tiền viết bằng chữ : Một trăm linh tám triệu tám trăm sáu bảy ngàn đồng chẵn

Người mua hàng Người bán hàng Giám đốc

(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Biểu 2.3: Bảng kê khối lượng than nhập cho khách.

Phiếu thu có mẫu như sau:

DNTN KDTH Hoàng An Mẫu số 01-TT Địa chỉ: khối 13- P.Bến Thuỷ Quyển số: 01

Họ và tên người nộp tiền: Công ty thức ăn chăn nuôi GOLDEN STAR Địa chỉ:……….

Lý do nộp: thu tiền bán than………

Số tiền: 108.867.000 ( viết bằng chữ: một trăm linh tám triệu tám trăm sáu mươi bảy ngàn đồng chẵn).

Kèm theo 01 chứng từ gốc………

Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ

Đã nhận đủ số tiền: một trăm linh tám triệu tám trăm sáu mươi bảy ngàn đồng chẵn.

+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):……… + Số tiền quy đổi:……….

BẢNG KÊ CHI TIẾT LƯỢNG THAN CỤC 4 DNTN KDTH HOÀNG AN

NHẬP CHO CÔNG TY TNHH THỨC ĂN CHĂN NUÔI

Biển số xe chiều cao hàng

Dung tích thùng xe Khối lượng cơi trên thùng xe Tổng k.lượng (M3)

Quy ra tấn: 28,687 m 3 x 1,15 tấn/ m 3 = 32,99tấn

Bằng chữ: (ba mươi hai phẩy chín mươi chín tấn)./.

Giám đốc Người giao hàng Người nhận hàng Người lập biểu

(ký, họ tên,đóng dấu) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)

Sau khi đã nhận đủ số tiền hàng thì hai bên tiến hành lập biên bản thanh lý hợp đồng như sau:

Biểu 2.5: Biên bản thanh lý hợp đồng.

 Đối với phương thức chuyển hàng:

Theo phương thức này, doanh nghiệp sẽ chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng hoặc theo yêu cầu của khách hàng, đảm bảo rằng số hàng chuyển đi vẫn đáp ứng đúng nhu cầu và mong đợi của khách hàng.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG

Của hợp đồng số 04 /HĐMB

- Căn cứ hợp đồng số 04 / HĐMB ngày 23tháng 01 năm 2011

- Căn cứ thực tế thực hiện hợp đồng số 04/ HĐMB

Hôm nay ngày 31 tháng 01 năm 2011 chúng tôi gồm:

Bên bán (bên B): DNTN KDTH Hoàng An Địa chỉ: Khối 13 – P.Bến Thuỷ – Tp Vinh – Nghệ An Điện thoai : 0383.856323 Fax : 0383.856323

Bên mua (bên B): Công ty TNHH thức ăn chăn nuôi gia súc GOLDEN STAR Địa chỉ: Đường D1 – Khu CN Bắc Vinh – TP.Vinh – Nghệ An. Điện thoại: : 0383.514585 Fax: 0383.514585

Hai bên thống nhất thanh lý hợp đồng kinh tế số 04/HĐMB ngày 23 tháng 01 năm 2011 Điều I: Giao nhận

Bên B đã giao đủ và bên A đã nhận đủ theo đúng hợp đồng ngày 23 tháng 01 năm 2011. Điều II: Thanh toán

Tổng giá trị hàng và tiền thuế GTGT theo hợp đồng là 108.867.000 đồng bên

A đã thanh toán đủ và bên B đã nhận đủ tiền.

Hai bên không có khiếu nại gì về việc thực hiện hợp đồng số 04/HĐMB ngày

Hợp đồng kinh tế số 04/ HĐMB chấm dứt hiệu lực kể từ ngày biên bản thanh lý này được ký bởi hai bên.

Biên bản thanh lý hợp đồng được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản, có giá trị pháp lý như nhau Đại diện bên mua và bên bán đều thuộc sở hữu của doanh nghiệp Hàng hóa chỉ được xác định là tiêu thụ khi bên mua thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng chuyển giao.

Vào ngày 25 tháng 01 năm 2011, công ty CP xây dựng điện VNECO3 đã yêu cầu doanh nghiệp xuất 17,2 tấn than cục 4 theo hợp đồng đã ký kết, với giá bán chấp nhận là 3.520.000 đồng, bao gồm thuế GTGT 10%.

Khi hàng hóa được giao cho khách hàng và khách hàng đồng ý thanh toán, kế toán sẽ lập hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT), trong đó ghi rõ cước vận chuyển cho chuyến hàng (Phụ lục 02 – Hóa đơn GTGT 0097801, ngày 25/01/2011) Đồng thời, người bán cũng cần lập bảng kê chi tiết về lượng than đã chuyển đến khách hàng, với hai bản được tạo ra: một bản gửi cho kế toán và một bản gửi cho khách hàng.

Biểu 2.6: Bảng kê chi tiết lượng than chuyển bán.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢNG KÊ LƯỢNG THAN CÁM 6A DNTN KDTH HOÀNG AN NHẬP CHO CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO3

TT Số lượng Giá Thành tiền Biển số xe Ghi chú

Bằng chữ: Sáu mươi triệu năm trăm bốn mươi bốn ngàn đồng chẵn

Ngày 25 tháng 01 năm 2011 Người lập

Ngày 26 tháng 01 năm 2011 công ty cổ phần xây dựng điện VNECO3 thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp bằng chuyển khoản Kế toán căn cứ vào lệnh chuyển có của ngân hàng để ghi vào sổ chi tiết tài khoản 112 đồng thời ghi giảm nợ phải thu khách hàng.

Mẫu lệnh chuyển có như sau:

Ký hiệu chứng từ và nội dung loại nghiệp vụ 30 Lệnh chuyển có – 101 CT cho các TCKT

Ngân hàng thành viên gửi lệnh: Ngân hàng ngoại thương Mã NH: 40201001 Ngân hàng thành viên nhận lệnh: Ngân hàng công thương Mã NH: 40201002

Người trả/chuyển tiền: CONG TY CP XAY DUNG DIEN VNECO3 Địa chỉ/Số CMND: 00000000

Tài khoản: 0101000000569 Tại: 40201001 NH ngoại thương

Người thụ hưởng: DN TU NHAN KINH DOANH TONG HOP HOANG AN Địa chỉ/Số CMND: 00000000

Tài khoản: 10201 0000 778 411 Tại: 40201002 NH công thương

Nội dung: CHUYEN TIEN BAN THAN

Bằng chữ Sáu mươi triệu

Chín trăm tám mươi bốn ngàn đồng chẵn

Truyền đi lúc giờ phút Nhận lúc 15 giờ 48 phút NHCT: kiểm soát bù trừ

 Đối với phương thức bán lẻ:

Theo phương thức này, khách hàng đến doanh nghiệp để mua than và thanh toán trực tiếp Sau khi giao dịch hoàn tất, hàng hóa sẽ được cung cấp ngay cho khách hàng.

60.984.000 chuyển cho khách kế toán lập hoá đơn gtgt và lập phiếu thu về số tiền khách hàng thanh toán.

Ví dụ 3: Ngày 25 tháng 01 bà Lê Thị Tứ mua than của doanh nghiệp, kế toán lập hoá đơn

Mẫu hóa đơn như sau:

HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG SQ/2008B

Ngày 25 tháng 01 năm 2011 Đơn vị bán hàng: DNTN KDTH Hoàng An Địa chỉ: Khối 13 – Phường Bến Thuỷ

Số tài khoản: 102010000778411 Điện thoại: 0383.856323 MST: 2900784329

Phương pháp kế toán

Khi nhận hóa đơn GTGT từ phòng kinh doanh, kế toán sẽ dựa vào tổng số tiền khách hàng thanh toán để ghi nhận doanh thu bán hàng và các khoản phải thu Sau khi khách hàng thanh toán nợ, kế toán sẽ ghi giảm các khoản phải thu và tăng tiền Tùy thuộc vào từng phương thức bán hàng, kế toán sẽ thực hiện hạch toán tương ứng.

- Đối với phương thức bán buôn trực tiếp (ví dụ 1)

+ Khi khách hàng mua và chưa thanh toán:

+ Khi khách hàng thanh toán tiền:

- Đối với phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận (ví dụ 2)

+ Khi khách hàng nhận hàng và chấp nhận thanh toán:

+ Khi khách hàng thanh toán:

- Đối với phương thức bán lẻ (ví dụ 3)

Khi khách hàng đến mua hàng và thanh toán cho doanh nghiệp

2.2.3.1 Sổ kế toán chi tiết bán hàng

Hàng ngày, kế toán ghi chép chi tiết bán hàng dựa trên hóa đơn GTGT Cuối tháng, số liệu được tổng hợp để lập bảng tổng hợp chi tiết bán hàng, nhằm đối chiếu với sổ cái tài khoản 511.

Biểu 2.10: Sổ chi tiết bán hàng.

DNTN kinh doanh tổng hợp

Hoàng An SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG

Khối 13 – P.Bến thuỷ Tên hàng hoá: than cục 4

Tháng 01 năm 2011 Đơn vị tính: đồng

Doanh thu Các khoản tính trừ

Số lượng Đơn giá Thành tiền Thuế Khác

25/01/2011 0097802 25/01/2011 bán cho cty CP CKXD

Người ghi sổ Kế toán trưởng

(ký, họ tên) (ký, họ tên)

Biểu 2.11: Mẫu bảng tổng hợp chi tiết bán hàng.

Hoàng An BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BÁN HÀNG

Tháng 01 năm 2011 Đơn vị tính: đồng

TT Loại hàng hoá Đơn vị tính

Số lượng Giá vốn Doanh thu lãi

Người ghi sổ Kế toán trưởng

(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)

2.2.3.2: Sổ tổng hợp bán hàng

Vào cuối tháng, kế toán dựa trên các chứng từ gốc và bảng tổng hợp để lập chứng từ ghi sổ Chứng từ này sẽ được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó được sử dụng để ghi vào sổ cái tài khoản 511.

Biểu 2.12: Chứng từ ghi sổ tập hợp doanh thu bán hàng

DNTN KDTH Chứng từ ghi sổ

Tháng 01 năm 2011 Đơn vị tính: đồng

STT Trích yếu Số hiệu tài khoản

01 Thu tiền bán hàng khách sạn Việt Lào 111 511

04 Thu tiền bán hàng dệt may Hoàng Thị Loan 111 511

05 Cty GOLDEN STAR thanh toán tiền hàng 111 131 108.867.000

Kèm theo 18 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 01 năm 2011

(ký, ghi rõ họ tên)

Biểu 2.13: Chứng từ ghi sổ tập hợp doanh thu bán hàng.

DNTN KDTH Chứng từ ghi sổ

Tháng 01 năm 2011 Đơn vị tính: đồng

STT Trích yếu Số hiệu tài khoản

Bán hàng cho cty CP XD điện VNECO3

Bán hàng cho cty thức ăn gia súc GOLDEN STAR

Kèm theo 08 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 01 năm 2011

Biểu 2.14: Chứng từ ghi sổ tập hợp doanh thu.

DNTN KDTH Chứng từ ghi sổ

Tháng 01 năm 2011 Đơn vị tính: đồng

STT Trích yếu Số hiệu tài khoản

01 Kết chuyển doanh số bán hàng phát sinh trong tháng 511 911 589.277.660

Kèm theo12 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 01 năm 2011

Biểu 2.15: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

DNTN KDTH SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Hoàng An Năm 2011 Đơn vị tính: đồng

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

( ký,họ tên) ( ký,họ tên) ( ký,họ tên, đóng dấu)

Biểu 2.16: Sổ cái tài khoản 511.

Tên: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Số hiệu: 511 Đơn vị tính đồng

Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ

31/01 01HH 31/01 bán hàng Ks Việt

31/01 05HH 31/01 bán hàng cho cty

Người ghi sổ Kế toán trưởng

(ký, họ tên) (ký, họ tên)

Kế toán giảm trừ doanh thu

Công ty chúng tôi chuyên cung cấp vật liệu chất đốt (than) với hàng hóa được kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt, đảm bảo tiêu chuẩn cao, do đó hiếm khi xảy ra tình trạng giảm giá hoặc hàng bị trả lại Hiện tại, chính sách chiết khấu thương mại cho khách hàng mua số lượng lớn và chiết khấu thanh toán cho những khách hàng thanh toán nhanh vẫn chưa được áp dụng.

Chính vì vậy các nghiệp vụ giảm trừ doanh thu không phát sinh.

Kế toán thuế GTGT đầu ra

Chứng từ sử dụng

Hoá đơn giá trị gia tăng

Tài khoản sử dụng

- Tài khoản chủ yếu: TK “ 3331”

- Tài khoản liên quan: TK 111, TK 112, TK 131, TK 511

Sổ kế toán

Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán vào Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra ( phụ lục 06)

Biểu 2.17: Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra.

Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra

Kỳ tính thuế: tháng 01 năm 2011

Hóa đơn, chứng từ bán

Mã số thuế người mua Mặt hàng Doanh số bán chưa thuế

Ký hiệu chú hóa đơn

1 Hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT

2 Hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0%

3 Hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%

4 Hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10%

11 SQ/2010B 0097808 29/01/2011 Cty TNHH xi măng Thanh Sơn

Tổng giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra: 589.277.660

Tổng thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra: 58.927.766 Ngày 14 tháng 02 năm 2011

Người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế

Ký tên, đóng dấu (ghi rõ tên và chức vụ)

Dựa trên hóa đơn và chứng từ liên quan đến hàng hóa, dịch vụ đã mua, kế toán thực hiện việc lập bảng kê hóa đơn và chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu phụ lục 07.

Biểu 2.18: Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào.

Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào

Kỳ tính thuế: tháng 01 năm 2011

Hóa đơn, chứng từ bán

Tên người bán Mã số thuế người bán Mặt hàng

Doanh số mua chưa thuế

Ký hiệu chú hóa đơn

1 Hàng hóa dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT

2 Hàng hóa dịch vụ dùng riêng cho SXKD không chịu thuế GTGT

3 Hàng hóa dịch vụ dùng chungcho SXKD chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT

23 AQ/2010B 9638966 28/01/2011 Cty TNHH xi măng Thanh Sơn

Tổng giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra: 684.549.631

Tổng thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra: 68.454.965 Ngày 14 tháng 02 năm 2011

Người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế

Ký tên, đóng dấu (ghi rõ tên và chức vụ)

Dựa vào hóa đơn mua bán và bảng kê giao dịch, kế toán lập tờ khai thuế GTGT (phụ lục 05) để xác định số thuế phải nộp hoặc số thuế được khấu trừ.

- Căn cứ vào hóa đơn để lập chứng từ ghi sổ và cuối tháng ghi vào sổ cái TK 3331

Biểu 2.19: Chứng từ ghi sổ

DNTN KDTH CHỨNG TỪ GHI SỔ

Hoàng An Số hiệu: 15HH

Tháng 01 năm 2011 Đơn vị tính: đồng

STT Trích yếu Số hiệu tài khoản

Nợ Có chú kết chuyển thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 3331 133 58 927.766

Kèm theo… chứng từ gốc Ngày 31 tháng 01 năm 2011

Hoàng An TK 3331- Thuế GTGT đầu ra

Tháng 01 năm 2011 Đơn vị tính: Đồng Việt Nam Stt Chứng từ ghi sổ Diễn giãi TKĐƯ Số tiền

01HH 31/01 Thuế GTGT phải nộp 111 429.000

01HH 31/01 Thuế GTGT phải nộp 111 1.467.604

06HH 31/01 Thuế GTGT phải nộp 131 5.544.000

15HH 31/01 Kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ

Người ghi sổ Kế toán trưởng

(ký, họ tên) (ký, họ tên)

Kế toán các khoản phải thu khách hàng

Đánh giá thực trạng và một số ý kiến về công tác bán hàng và công nợ phải thu tại DNTN KDTH Hoàng An

Ngày đăng: 16/10/2021, 15:41

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w