1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CÔNG TÁC kế TOÁN BÁN HÀNG VÀ CÔNG nợ PHẢI THU TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ THƯƠNG MẠI RỒNG VIỆT

56 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 56
Dung lượng 1,17 MB

Cấu trúc

    • Thời gian

    • Nội dung thực tập

    • Ngày 20/02/2011

    • Đến công ty liên hệ thực tập và nộp giấy giới thiệu thực tập.

Nội dung

TỔNG QUAN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY

Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH quảng cáo và thương mại Rồng Việt

Công ty TNHH hai thành viên trở lên, được thành lập vào năm 2004 với tên gọi Công ty quảng cáo và thương mại Rồng Việt, có vốn điều lệ 500.000.000 đồng.

Vào ngày 13/01/2004, Công ty TNHH hai thành viên đã chính thức đăng ký kinh doanh với mã số 2900561675, được cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Tư tỉnh Nghệ An cấp.

Công ty TNHH quảng cáo và thương mại Rồng Việt có trụ sở chính tại số 41, đường Hà Huy Tập, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

Các thành viên góp vốn:

1 Vũ Hoàng Tú, Phường Hà Huy Tập - TP Vinh - Nghệ An, với giá trị vốn góp là 400.000.000 đồng.

2 Nguyễn Thị Thu Hương, Khối 11 - Phường Hà Huy Tập - TP Vinh - Nghệ An, với giá trị vốn góp là 100.000.000 đồng, là người đại diện theo pháp luật của công ty giữ chức danh: Giám đốc.

Công ty hiện đang khẳng định vị trí vững chắc trên thị trường, trở thành đối tác tin cậy của nhiều khách hàng trong và ngoài tỉnh Sản phẩm của công ty đã có mặt rộng rãi tại Nghệ An với chất lượng tốt, giá cả hợp lý, đa dạng chủng loại và phong phú mẫu mã, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng Trong tương lai, công ty sẽ tập trung phát triển mạnh mẽ mọi mặt, mở rộng đầu tư để phát triển nhiều ngành nghề khác, tạo ra việc làm cho lao động địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế cho tỉnh.

Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty

Năm 2009, công ty ghi nhận tổng số vốn kinh doanh đạt 5.764.751.760 đồng, được hình thành từ các nguồn vốn góp.

Hiện nay tổng số công nhân viên của công ty gồm: 50 người.

+ Cao đẳng và trung cấp: 15 người.

+ Công nhân kỹ thuật: 25 người.

- Thu nhập bình quân của công nhân viên là: 3.000.000 đ/người/tháng.

- Đảm bảo đáp ứng nguồn hàng theo nhu cầu của khách hàng.

- Thực hiện nhiệm vu và nghĩa vu đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện nghĩa vu đối với người lao động theo quy định trong bộ luật lao động.

Thực hiện chế độ báo cáo thống kê và kế toán, cũng như báo cáo định kỳ theo quy định của nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác và xác thực của báo cáo tài chính.

1.2.2 Ngành nghề kinh doanh của Công ty

- Hình thức sở hữu vốn: Công ty TNHH hai thành viên trở lên.

- Lĩnh vực kinh doanh:

+ Quảng cáo và thiết kế quảng cáo.

+ Hoàn thiện công trình xây dựng.

+ Gia công cơ khí; xử ly và tráng phủ kim loại.

+ Xây dựng công trình công ích.

+ Xây dựng công trình kỹ thuật dân dung khác.

+ Hoạt động xây dựng chuyên dung khác.

+ Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ.

1.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản ly

Bộ máy quản lý công ty được thiết kế gọn nhẹ và linh hoạt, giúp đảm bảo tính chính xác của thông tin trong toàn bộ hoạt động của công ty Cơ cấu tổ chức hỗ trợ sự phối hợp hiệu quả giữa các phòng ban, chi nhánh và cửa hàng, đồng thời cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho ban lãnh đạo Người lãnh đạo công ty có trách nhiệm ra quyết định và hướng dẫn thực hiện, đồng thời chịu toàn bộ trách nhiệm về mọi mặt trong phạm vi hoạt động của công ty.

Sơ đồ 1.1 Bộ máy quản lý của công ty

Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo.

Quan hệ kiểm tra, kết hợp.

Nhiệm vu của từng bộ phận trong công ty:

Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các thành viên Hội đồng này họp ít nhất một lần mỗi năm để quyết định phương hướng phát triển, cơ cấu tổ chức quản lý, giải thể công ty, điều chỉnh vốn điều lệ, thời điểm và phương thức huy động vốn Ngoài ra, hội đồng cũng quyết định phương thức đầu tư và các dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trong sổ kế toán của công ty.

Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và đầu tư Ngoài ra, giám đốc cũng ban hành quy chế nội bộ và trình bày báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên hội đồng thành viên, đồng thời thay mặt hội đồng ký các quyết định của hội đồng thành viên.

Phó giám đốc là người có trách nhiệm thực hiện các công việc được giám đốc giao, tư vấn cho giám đốc về mọi lĩnh vực liên quan và hỗ trợ giám đốc trong việc triển khai kế hoạch kinh doanh Họ phối hợp với phòng tổ chức lao động để tuyển dụng nhân sự Mỗi phó giám đốc được giao quản lý một hoặc một số công việc trong lĩnh vực nhất định và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các nhiệm vụ được phân công Ngoài ra, phó giám đốc cũng sẽ thay thế giám đốc điều hành khi giám đốc vắng mặt.

Phó giám đốc (Phu trách kinh doanh)

Phó giám đốc (Phu trách kinh doanh)

Bộ phận bán hàng

Phòng kế toán Phòng tổ chức lao động

Phó giám đốc (Phu trách kinh doanh)

Phó giám đốc (Phu trách kinh doanh)

Bộ phận bán hàng

Phòng kế toán Phòng tổ chức lao động

Hội đồng thành viên

Chủ tịch hội đồng thành viên kiêm giám đốc

Phòng kế toán có nhiệm vụ thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho cấp trên Phòng theo dõi các số liệu về tài chính, tiền vốn, hạch toán kinh tế, quyết toán tài chính và lập báo cáo Dựa trên các thông tin này, phòng tham mưu cho giám đốc về tình hình phát triển, đề xuất các phương án kinh doanh, xây dựng quy chế và quy định dự thảo các hợp đồng kinh tế Ngoài ra, phòng còn tổ chức công tác pháp chế theo đúng quy định của pháp chế nhà nước.

- Bộ phận bán hàng: Trực tiếp bán hàng và báo cáo tiến độ bán hàng trong kỳ.

Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty, quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên và xử lý các thủ tục liên quan đến tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, kỷ luật và khen thưởng Ngoài ra, phòng còn xây dựng các bảng nội quy và đề ra các chính sách nhân sự Phòng cũng quản lý lao động và tiền lương, phối hợp với phòng kế toán tài chính để xây dựng tổng quỹ tiền lương và xét duyệt phân bổ quỹ tiền lương, đồng thời tổ chức công tác lao động trong công ty.

Đánh giá khái quát về tình hình tài chính

1.3.1 Phân tích tình hình tài sản - nguồn vốn

Bảng 1.1 Tình hình biến động tài sản của công ty Đơn vị: đông

Tuyệt đối Tương đối (%) Tài sản ngắn hạn 2.290.842.753 94,44 5.546.650.638 96,22 3.255.807.885 142,12 Tài sản dài hạn 134.947.000 5,56 218.101.122 3,78 83.154.122 61,62 Tổng tài sản 2.425.789.753 100 5.764.751.760 100 3.338.962.007 137,64

Nguôn: Phòng kế toán

Theo phân tích, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty, đạt hơn 90% và tăng 142,12% so với năm 2008, tương đương 3.255.807.885 đồng Điều này cho thấy công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả, gia tăng tài sản ngắn hạn giúp tổng tài sản tăng 3.338.962.007 đồng, tương đương 137,64% Tuy nhiên, tài sản dài hạn của công ty vẫn thấp, chiếm tỷ trọng rất nhỏ, cho thấy thiết bị công nghệ còn yếu kém, ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất Mặc dù tài sản dài hạn cũng tăng trong năm 2009, nhưng tỷ trọng vẫn rất nhỏ so với tài sản ngắn hạn Do đó, công ty cần đầu tư nhiều hơn vào tài sản dài hạn để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững trong tương lai.

Bảng 1.2 Tình hình biến động nguồn vốn của công ty Đơn vị: đồng

Tuyệt đối Tương đối (%) Nợ phải trả 1.711.420.173 70,55 4.989.141.028 86,55 3.277.720.855 191,52 Vốn chủ sở hữu 714.369.580 29,45 775.610.732 13,45 61.241.152 8,57 Tổng nguồn vốn 2.425.789.753 100 5.764.751.760 100 3.338.962.007 137,64

Nguôn: Phòng kế toán.

Trong năm 2009, tổng nguồn vốn của công ty tăng mạnh lên 3.338.962.007 đồng, tương đương 137,64% so với năm 2008, cho thấy hiệu quả trong quy mô hoạt động và huy động vốn Tuy nhiên, nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn, trên 70% năm 2008 và trên 80% năm 2009, với con số 3.277.720.855 đồng, tương đương 191,52%, điều này cho thấy uy tín của công ty trên thị trường Mặc dù nợ cao có thể tạo ra rủi ro, nhưng tổng nguồn vốn tăng nhanh trong khi vốn chủ sở hữu chỉ tăng 61.241.152 đồng, tương đương 8,57%, dẫn đến tỷ trọng vốn chủ sở hữu năm 2009 (13,45%) giảm so với năm 2008 (29,45%) Do đó, công ty cần xem xét lại cơ cấu vốn và đầu tư nhiều hơn vào vốn chủ sở hữu.

Công ty đã ghi nhận sự gia tăng đáng kể về tài sản và nguồn vốn, cho thấy hiệu quả trong công tác đầu tư kinh doanh Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu này, công ty vẫn đối mặt với những khó khăn cần khắc phục, đặc biệt là tỷ lệ nợ phải trả cao trong tổng nguồn vốn Sự gia tăng nợ phải trả đồng nghĩa với việc rủi ro cũng tăng theo Do đó, công ty cần tiến hành nghiên cứu để giải quyết những hạn chế này trong tương lai.

1.3.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính

Bảng 1.3 Tình hình biến động các chỉ tiêu tài chính của công ty

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch

Tỷ suất tài trợ (Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn) % 29,45 13,45 (16)

Tỷ suất đầu tư (Tài sản dài hạn/Tổng tài sản) % 5,56 3,78 (1,78)

Khả năng thanh toán hiện thời

(Tổng tài sản/Nợ phải trả) Lần 1,4174 1,1555 (0,2619)

Khả năng thanh toán nhanh (Tiền

& Tương đương tiền/Nợ ngắn hạn) Lần 0,0485 0,0095 (0,039)

Khả năng thanh toán ngắn hạn (Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn) Lần 1,3386 1,1117 (0,2269)

Nguôn: Phòng kế toán.

Qua bảng phân tích ta thấy:

Tỷ suất tài trợ của công ty đã giảm đáng kể từ năm 2008 đến năm 2009, cụ thể là từ 0,2945 đồng vốn chủ sở hữu xuống còn 0,1345 đồng, tương ứng với mức giảm 16% Sự suy giảm này cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của công ty đã yếu đi, khi mà nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm tỷ trọng không cao trong tổng nguồn vốn Điều này chỉ ra rằng khả năng tự tài trợ của công ty còn hạn chế, do đó, công ty cần cải thiện việc huy động nguồn vốn chủ sở hữu để nâng cao tình hình tài chính.

- Tỷ suất đầu tư: Năm 2009, tỷ suất đầu tư giảm không đáng kể so với năm

Năm 2008, tỷ lệ đầu tư vào tài sản ngắn hạn đạt 1,78%, cho thấy công ty đang hoạt động hiệu quả và có sự đầu tư đáng kể Tuy nhiên, để duy trì vị thế trên thị trường cạnh tranh, việc đầu tư vào tài sản dài hạn là rất cần thiết Do đó, công ty cần tăng cường đầu tư vào thiết bị và máy móc công nghệ hiện đại để phát triển bền vững.

Trong hai năm 2008 và 2009, khả năng thanh toán hiện thời của công ty đều cao, cho thấy công ty có khả năng thanh toán nợ tốt khi cần thiết Tuy nhiên, năm 2009, hệ số này giảm xuống còn 0,2619 lần so với năm 2008 do nợ ngắn hạn tăng cao lên 3.277.720.855 đồng Do đó, công ty cần chú ý hơn đến chỉ tiêu này để cải thiện tình hình tài chính.

Khả năng thanh toán nhanh đã giảm mạnh từ năm 2008 đến năm 2009, với số tiền giảm từ hơn 380 triệu đồng xuống chỉ hơn 47 triệu đồng, dẫn đến hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2009 chỉ còn 0,039 lần so với năm 2008 Hệ số lý tưởng là 1, cho thấy tình hình tài chính đã gặp khó khăn trong cả hai năm này.

Hệ số tài chính năm 2009 quá nhỏ, điều này không tốt cho doanh nghiệp vì có thể dẫn đến việc sử dụng các biện pháp bất lợi để trả nợ Do đó, trong tương lai, công ty cần tăng cường khoản Tiền và tương đương tiền, đồng thời giảm nợ ngắn hạn để cải thiện khả năng thanh toán nhanh chóng.

Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty đã giảm từ 0,2269 lần vào năm 2008 xuống năm 2009, cho thấy sự suy giảm trong khả năng thanh toán nợ ngắn hạn chủ yếu do nợ ngắn hạn tăng lên đáng kể Tuy nhiên, hệ số này vẫn lớn hơn 1 trong cả hai năm, cho thấy công ty vẫn có khả năng đảm bảo trả nợ.

Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH quảng cáo và thương mại Rồng Việt

1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán

1.4.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.

Bộ máy công ty tổ chức theo cơ cấu tập trung, trong đó tất cả các công việc kế toán như phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, in sổ tổng hợp và chi tiết, cũng như lập báo cáo kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán Kế toán chịu sự lãnh đạo của giám đốc, thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán và tài chính, đồng thời phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc và Hội đồng quản trị về toàn bộ tình hình tài chính của công ty.

Sơ đồ 1.2 Bộ máy kế toán của công ty

Kế toán tổng hợp

Kế toán bán hàng Kế toán vật tư, công nợ

Kế toán thanh toán Thủ quỹ Thủ kho

1.4.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán

Kế toán trưởng là người quản lý toàn bộ công tác chuyên môn về tổ chức và trực tiếp tư vấn cho Ban giám đốc trong việc quyết định các phương án kinh doanh và tổ chức Họ có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán của công ty và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để Hội đồng thành viên và Giám đốc ra quyết định kinh doanh Ngoài ra, kế toán trưởng còn phải lập báo cáo quyết toán và tư vấn cho Giám đốc về chế độ quản lý Nhà nước phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời thực hiện lập báo cáo tài chính.

Kế toán tổng hợp là công việc được thực hiện dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng, có nhiệm vụ giám sát và điều phối các bộ phận kế toán một cách tổng hợp, đảm bảo sự chính xác và hiệu quả trong công tác kế toán.

Kế toán bán hàng là người phụ trách hạch toán nghiệp vụ bán hàng nhằm tạo ra doanh thu cho công ty Họ cần xác định các chỉ tiêu về kết quả tiêu thụ và tổng hợp báo cáo cho kế toán trưởng vào cuối ngày Cuối tuần, họ cũng phải thực hiện tổng hợp báo cáo kiểm tra, đối chiếu và theo dõi thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng cũng như doanh thu bán hàng Ngoài ra, kế toán bán hàng còn có trách nhiệm tổng hợp hóa đơn tiêu thụ trong kỳ và giám sát việc thực hiện kế hoạch bán hàng của công ty.

Kế toán vật tư và công nợ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi tình hình nhập - xuất vật tư, hàng hóa và phân bổ công cụ dụng cụ Nhiệm vụ bao gồm theo dõi đầy đủ, chính xác và kịp thời số lượng, giá trị, hiện trạng tài sản, tình hình tăng giảm trong kỳ, cũng như việc sử dụng tài sản trong công ty Ngoài ra, cần tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng và theo dõi các khoản nợ phải thu, đồng thời cập nhật tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu theo từng đối tượng thanh toán trong và ngoài công ty.

Kế toán thanh toán có nhiệm vụ theo dõi các khoản nợ phải trả và các khoản thanh toán, bao gồm tính toán tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, cũng như chi trả các khoản ốm đau, thai sản cho cán bộ công nhân viên Ngoài ra, kế toán thanh toán còn phản ánh số hiện có và tình hình biến động vốn bằng tiền của công ty tại quỹ và ngân hàng, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số dư trên các tài khoản như TK 111 và TK 112.

- Thủ quỹ: Là người có nhiệm vu thu, chi, bảo quản tiền mặt.

- Thủ kho: Có trách nhiệm theo dõi vật tư, hàng hóa nhập - xuất - tồn kho trong ngày, cuối ngày và cuối tháng.

1.4.2 Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán

Chuẩn mực và chế độ áp dung:

Công ty TNHH quảng cáo và thương mại Rồng Việt áp dung chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ - BTC.

- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 của năm đó.

- Đơn vị tiền tệ sử dung: Đồng Việt Nam.

- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty thực hiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

- Chính sách đối với hàng tồn kho:

+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Bằng giá ghi trên hóa đơn cộng với các chi phí có liên quan.

+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Bình quân gia quyền.

+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.

- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Giá trị các khế ước nhận nợ tại từng thời điểm phát sinh.

- Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: Bằng giá trị các chứng từ hóa đơn cung cấp các hàng hóa dịch vu.

- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng bằng giá ghi trên hóa đơn.

- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Công ty sử dung phương pháp khấu hao theo đường thẳng.

Hình thức áp dụng sổ nhật ký chung bao gồm các loại sổ chủ yếu như sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái, và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chung”

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Chứng từ kế toán

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh

BÁO CÁO TÁI CHÍNH

SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ nhật ky đặc biệt

1.4.2.2 Các phần hành kế toán chủ yếu

1.4.2.2.1 Kế toán vốn bằng tiền

- Tài khoản sử dung: TK 111, TK 112.

Công dụng của báo cáo này là phản ánh tình hình hiện tại và sự biến động tăng giảm của tiền mặt tại quỹ, cũng như số tiền gửi ngân hàng của công ty.

Công ty chỉ sử dụng đồng tiền Việt Nam, vì vậy tất cả tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng đều là tiền mặt Việt Nam, không bao gồm ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, và đá quý.

Do đó công ty chỉ sử dung 1 tài khoản cấp hai là TK 1111: Tiền Việt Nam tại quỹ và

TK 1121: Tiền Việt Nam gửi tại ngân hàng.

- Các chứng từ , sổ sách sử dung:

+ Phiếu thu: Mẫu số 01-TT + Phiếu chi: Mẫu số 02-TT.

+ Sổ quỹ: Mẫu số S05a - DNN + Ủy nhiệm thu.

+ Lệnh chuyển có + Ủy nhiệm chi.

+ Giấy nộp vào tài khoản tiền gửi + Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng. + Sổ chi tiết (TK 112): Mẫu số S05b - DNN

+ Sổ cái (TK 112): Mẫu số S03b - DNN

+ Sổ chi tiết (TK 111): Mẫu số S05b - DNN

+ Sổ cái (TK 111): Mẫu số S03b - DNN

+ Sổ nhật ky chung: Mẫu số S03a - DNN

+ Sổ nhật ky thu tiền: Mẫu số S03a1 - DNN

+ Sổ nhật ky chi tiền: Mẫu số S03a2 - DNN

Sơ đồ 1.4 Trình tự luân chuyển chứng từ Kế toán vốn bằng tiền

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Bảng tổng hợp chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

Phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo nợ, Giấy báo Sổ quỹ

Sổ chi tiết TK111, TK112 SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Sổ nhật ky thu tiền, chi tiền

SỔ CÁI TK111, TK112Bảng cân đối số phát sinhBÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.4.2.2.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

+ Tài khoản 334: “Phải trả người lao động”.

Công dung: Phản ánh tình hình thanh toán với người lao động của Công ty về tiền lương, tiền ăn ca, tiền công.

+ Tài khoản 338: “Phải trả, phải nộp khác”.

Công dung: Phản ánh các khoản trích theo lương, các khoản phải trả, phải nộp khác.

- Chứng từ và sổ sách sử dung:

+ Các quyết định tuyển dung, bổ nhiệm, khen thưởng, sa thải

+ Bảng chấm công: Mẫu số 01a - LĐTL

+ Bảng chấm công làm thêm giờ: Mẫu số 01b - LĐTL

+ Bảng thanh toán lương: Mẫu số 03 - LĐTL

+ Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ: Mẫu số 06 - LĐTL

+ Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương: Mẫu số 10 - LĐTL

+ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội: Mẫu số 11 - LĐTL

+ Sổ chi tiết (TK334), (TK338): Mẫu số S20 - DNN

+ Sổ nhật ky chung: Mẫu số S03a - DNN

+ Sổ cái (TK 334), (TK 338): Mẫu số S03b - DNN

Sơ đồ 1.5 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Bảng cân đối tài khoản

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bảng tổng hợp chi tiết tiền lương và các khoản khác

Sổ chi tiết TK334, TK338 Bảng chấm công; Bảng phân bổ tiền lương

1.4.2.2.3 Kế toán tài sản cố định

+ TK 211: “Tài sản cố định”.

+ TK 2111: “Tài sản cố định hữu hình”.

+ TK 2112: “Tài sản cố định thuê tài chính”.

+ TK 2113: “Tài sản cố định vô hình”.

+ TK 214: “Hao mòn tài sản cố định”.

Công dụng của việc theo dõi và phản ánh tình hình hiện có là giúp nắm bắt sự biến động tăng giảm giá trị hao mòn cũng như giá trị còn lại của tài sản cố định trong công ty.

- Chứng từ và sổ sách sử dung:

+ Các quyết định liên quan đến tăng giảm TSCĐ.

+ Biên bản giao nhận TSCĐ: Mẫu số 01 - TSCĐ

+ Biên bản thanh ly TSCĐ: Mẫu số 02 - TSCĐ

+ Biên bản đánh giá TSCĐ: Mẫu số 04 - TSCĐ

+ Biên bản kiểm kê TSCĐ: Mẫu số 05 - TSCĐ

+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: Mẫu số S06 - TSCĐ

+ Thẻ TSCĐ: Mẫu số S12 - DNN

+ Sổ theo dõi TSCĐ: Mẫu số S11 - DNN

+ Sổ nhật ky chung: Mẫu số S03a - DNN

+ Sổ cái (TK 211), (TK 214): Mẫu số S03b - DNN

Sơ đồ 1.6 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán TSCĐ

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Chứng từ tăng, giảm khấu hao

SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.4.2.2.4 Kế toán hàng tôn kho

- Công dung: Theo dõi và phản ánh số lượng, giá trị hàng hóa Nhập - Xuất - Tồn trong kỳ hạch toán.

- Chứng từ và sổ sách sử dung:

+ Phiếu chi: Mẫu số 02 - TT

+ Hóa đơn GTGT (Mua hàng).

+ Sổ chi tiết (TK 156): Mẫu số S07 - DNN

+ Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn: Mẫu số S08 -DNN

+ Thẻ kho: Mẫu số S09 - DNN

+ Bảng tổng hợp thanh toán với người bán.

+ Sổ nhật ky chung: Mẫu số S03a - DNN

+ Sổ cái (TK 156): Mẫu số S03b - DNN

Sơ đồ 1.7 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán Hàng tồn kho

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho

Bảng cân đối số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa

1.4.2.2.5 Kế toán phải thu, phải trả khách hàng

- Chứng từ kế toán sử dung: Phiếu thu, Giấy báo có, Hóa đơn GTGT.

+ TK 131: “Phải thu khách hàng”.

Công dung: Phản ánh các khoản phải thu của khách hàng.

+ TK 331: “Phải trả người bán”.

Công dụng của hệ thống này là theo dõi tình hình phát sinh và biến động thanh toán các khoản nợ phải trả cho người bán, được phân loại theo từng mặt hàng, nhóm hàng và nhà cung cấp.

- Sổ sách sử dung:

+ Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng.

+ Phiếu thu: Mẫu số 01 - TT

+ Phiếu chi: Mẫu số 02 - TT

+ Sổ chi tiết (TK 131), (TK 331): Mẫu số S13 - DNN

+ Sổ nhật ky chung: Mẫu số S03a - DNN

+ Sổ cái (TK 131), (TK 331): Mẫu số S03b - DNN

Sơ đồ 1.8 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán phải thu, phải trả khách hàng

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Phiếu thu, Giấy báo có; Phiếu chi, Giấy báo nợ; Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng.

Bảng cân đối số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bảng tổng hợp chi tiết công nợ

1.4.2.2.6 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu”.

TK 515: “Doanh thu hoạt động tài chính”.

TK 521: “Các khoản giảm trừ doanh thu”.

TK5211: “Chiết khấu thương mại”

TK 5212: “Hàng bán bị trả lại”.

TK 5213: “Giảm giá hàng bán”.

TK 632: “Giá vốn hàng bán”.

TK 642: “Chi phí quản ly kinh doanh”.

TK 6421: “Chi phí bán hàng”.

TK 6422: “Chi phí quản ly doanh nghiệp”.

TK 911: “Kết quả hoạt động kinh doanh”.

TK 421: “Lợi nhuận chưa phân phối”.

- Chứng từ và sổ sách sử dung:

+ Hợp đồng cung ứng sản phẩm - dịch vu.

+ Hóa đơn bán hàng.

+ Sổ chi tiết bán hàng: Mẫu số S17 - DNN

+ Sổ chi tiết giá vốn: Mẫu số S20 - DNN

+ Sổ chi phi bán hàng, chi phí quản ly doanh nghiệp: Mẫu số S20 - DNN + Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng

+ Sổ nhật ky chung: Mẫu số S03a - DNN

+ Sổ cái (TK 511, 521, 515, 632, 641, 642, 911): Mẫu số S03b - DNN.

Sơ đồ 1.9 Trình tự luân chuyển chứng từ Kế toán bán hàng và XĐKQKD

Ghi chú: Ghi hàng ngày

1.4.2.3 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính

1.4.2.3.1 Thời điểm lập Báo cáo tài chính

Công ty thực hiện định kỳ lập báo cáo tài chính là năm.

Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 của năm đó.

1.4.2.3.2 Hệ thống báo cáo tài chính

- Công ty áp dung hệ thống báo cáo tài chính được ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ - BTC Hệ thống bao gồm:

+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01 - DN).

+ Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu B02 - DN).

+ Báo cáo kưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03 - DN).

+ Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09 - DN)

Thời gian nộp báo cáo cho cơ quan cấp trên là rất quan trọng Đối với báo cáo quý, hạn chót là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý, trong khi báo cáo năm phải được nộp chậm nhất là 30 ngày sau khi kết thúc năm tài chính.

Sổ chi tiết bán hàng

Bảng cân đối số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ nhật ký bán hàng bao gồm các mục quan trọng như đơn đặt hàng, hợp đồng cung ứng hàng hóa và dịch vụ, lệnh xuất kho, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, cùng với hóa đơn bán hàng và hóa đơn.

1.4.2.3.3 Tổ chức công tác kiểm tra kế toán

- Công tác kiểm tra được thực hiện theo yêu cầu quản ly của ngành và của công ty do bộ phận kiểm toán nội bộ đảm nhiệm.

Kết thúc niên độ kế toán, các cơ quan quản lý Nhà nước như Cục Thuế, Công ty Kiểm toán Nhà nước và Sở Tài chính sẽ tiến hành kiểm tra lại công tác tài chính của Công ty.

Phương pháp kiểm tra tại công ty bao gồm việc kiểm tra chứng từ, sổ sách, báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính Kiểm tra kế toán được thực hiện thông qua việc đối chiếu các chứng từ và báo cáo tài chính Bộ phận kiểm tra thu thập các chứng từ gốc và sổ sách kế toán để đối chiếu số liệu Tùy thuộc vào yêu cầu và tình hình của công ty, công tác kiểm tra có thể được thực hiện định kỳ hàng năm hoặc đột xuất.

Thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển công tác kế toán tại công ty

Với đội ngũ nhân viên kế toán chuyên nghiệp và có kinh nghiệm, hệ thống kế toán tập trung được tổ chức gọn nhẹ, giúp cung cấp số liệu tổng hợp nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ Điều này tạo thuận lợi cho việc hạch toán, theo dõi và cung cấp thông tin quản lý hiệu quả.

Kế toán trưởng có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành kế toán, thường xuyên hướng dẫn và đào tạo đội ngũ kế toán viên trẻ, năng động Điều này giúp nâng cao chuyên môn và khả năng thích ứng với công việc, đồng thời đảm bảo rằng họ có thể đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ khi cần thiết.

Số lượng kế toán viên hiện nay còn hạn chế, dẫn đến việc mỗi kế toán viên phải đảm nhận nhiều phần hành cùng lúc Điều này gây khó khăn trong quá trình hạch toán và ảnh hưởng đến tính chính xác, khách quan của thông tin kế toán Hơn nữa, đội ngũ nhân viên ít ỏi cũng tạo ra trở ngại trong công tác kinh doanh.

Do đặc thù ngành nghề kinh doanh nên công việc tại đây rất nhiều.

Công ty mới thành lập có quy mô và cơ cấu tổ chức còn nhỏ, vì vậy trong thời gian tới, cần tuyển thêm nhân viên để đảm nhiệm các phần hành kế toán và các bộ phận khác Việc này sẽ giúp công tác kinh doanh trở nên hoàn thiện hơn.

Công nghệ hiện đại giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của máy móc và thiết bị, vì vậy các công ty cần cập nhật công nghệ mới để cải thiện hiệu quả kinh doanh Đặc biệt, việc áp dụng phần mềm kế toán sẽ đơn giản hóa quy trình kế toán, cung cấp thông tin kịp thời và nhanh chóng hơn.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ CÔNG NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ THƯƠNG MẠI RỒNG VIỆT

Kế toán bán hàng và công nợ phải thu tại Công ty TNHH quảng cáo và thương mại Rồng Việt

2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán

- Tài khoản sử dung: TK 632 - “Giá vốn hàng bán”

- Chứng từ sử dung:

+ Chứng từ kế toán: Hóa đơn GTGT;

+ Sổ kế toán: Sổ nhật ky chung; Sổ cái TK 632; Sổ kế toán chi tiết TK 632.

Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để xác định giá vốn hàng xuất bán Phương pháp này yêu cầu kế toán tính toán giá mua bình quân của từng loại hàng hóa trong kỳ, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý chi phí.

Tính đơn giá bình quân gia quyền cuối kỳ của hàng hóa xuất kho

Giá trị thực tế của hàng hóa tồn kho đầu kỳ

+ Giá trị thực tế của hàng hóa nhập kho trong kỳ Số lượng hàng hóa tồn kho đầu kỳ

+ Số lượng hàng hóa nhập kho trong kỳ

Trong tháng 12/2010, Công ty TNHH quảng cáo và thương mại Rồng Việt có giá trị của các mặt hàng như sau:

1 Biển quảng cáo: tồn đầu kỳ 10 cái, giá trị 3.440.000 đồng và nhập trong kỳ 100 cái với giá trị là 34.400.000 đồng thì đơn giá xuất kho trong kỳ của mặt hàng này là:

2 Giá sắt: tồn đầu kỳ 30 cái, trị giá 2.550.000 đồng và nhập trong kỳ 300 cái với giá trị là 25.500.000 đồng, ta tính được đơn giá xuất kho trong kỳ của mặt hàng này là:

3 Biển nỉ: tồn đầu kỳ 5 cái, giá trị 4.500.000 đồng và nhập trong kỳ 20 cái với giá trị là 18.000.000 đồng, khi đó đơn giá xuất kho trong kỳ của mặt hàng này là:

Giá trị thực tế của hàng hóa xuất kho = Số lượng hàng hóa xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền cuối kỳ

Ngày 20/12/2010, công ty xuất các mặt hàng trên, ta sẽ tính được giá trị thực tế của hàng hóa xuất kho như sau:

1 Xuất bán 30 cái Biển quảng cáo với đơn giá tính được như trên, khi đó giá trị thực tế xuất kho của mặt hàng này là:

2 Xuất bán 10 cái Giá sắt với đơn giá đã tính ở ví du 1, ta tính được giá trị thực tế xuất kho của mặt hàng này là:

3 Xuất kho 5 cái Biển nỉ với đơn giá ở ví du 1, ta tính được giá trị thực tế xuất kho của mặt hàng này là:

- Trình tự hạch toán:

+ Hạch toán chi tiết:

Kế toán sử dung các sổ chi tiết để hạch toán.

Với ví du trên, để hạch toán chi tiết kế toán thực hiện như sau:

Khi khách hàng mua hàng, sau khi thỏa thuận giá cả, kế toán lập phiếu xuất kho:

Bảng 2.1: Mẫu Phiếu xuất kho

CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ TM

RỒNG VIỆT Mẫu Số 02 - VT

( BH theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

Ngày 20 tháng12 năm 2010 Nợ TK: 632 Có TK: 156 Họ và tên người nhận hàng: Công ty xăng dầu Nghệ An Địa chỉ: Lê Duẩn – TP Vinh

Ly do xuất: Xuất bán

Xuất tại kho: 01 Đơn vị tính: đông

Mã vật tư Tên, quy cách vật tư Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền

BQC Biển quảng cáo Cái 30 30

Số tiền bàng chữ: Ba mươi mốt triệu tám trăm hai mươi ngàn đồng.

Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc lập Sổ chi tiết giá vốn.

Bảng 2.2: Mẫu Sổ chi tiết giá vốn

CÔNG TY QC & TM RỒNG VIỆT Mẫu số S20-DNN Địa chỉ: 41 Hà Huy Tập - TP Vinh (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC

Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN

Tháng 12/2010 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán

Số hiệu: 632 Đơn vị tính: Đông

Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số dư

SH NT Nợ Có Nợ Có

Người lập Kế toán Giám đốc

Sau đó từ Sổ chi tiết giá vốn lập bảng chi tiết giá vốn cho hàng tiêu thu trong kỳ.

Bảng 2.3: Bảng tổng hợp giá vốn

CT TNHH QC & TM RỒNG VIỆT Địa chỉ: 41 Hà Huy Tập - TP Vinh

BẢNG TỔNG HỢP GIÁ VỐN

Tháng 12 năm 2010. Đơn vị tính: Đông.

Diễn giải Tổng tiền Ghi có TK 156, Ghi nợ TK 632

Giá vốn biển quảng cáo 10.320.000 10.320.000

Người lập Kế toán Giám đốc

+ Hạch toán tổng hợp:

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra, kế toán ghi các nghiệp vu phát sinh vào sổ Nhật ky chung.

Bảng 2.4: Mẫu sổ Nhật ký chung

CÔNG TY QC & TM Mẫu số S03a-DN

RỒNG VIỆT (Ban hành theo QĐ số 48/ QĐ-BTC Địa chỉ: 41 Hà Huy Tập - TP Vinh Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

Tháng 12 tháng 2010 Đơn vị tính: VNĐ

Diễn giải Đã ghi SC

Số trang trước chuyển sang 87.340.000 87.340.000

15/12 PC054 15/12 Thuế GTGT được khấu trừ x 1331 1.363.800

16/12 CC01 01/12 Xuất dùng CCDC vào SXKD x 642 6.125.480

18/12 HĐ114 02/12 In Băng rôn “Chúc mừng năm mới” x 1111 349.800

18/12 HĐ114 02/12 Thuế GTGT phải nộp x 1111 34.980

20/12 HĐ115 20/12 In biển quảng cáo x 131 16.500.000

20/12 PX09 20/12 Xuất bán biển quảng cáo x 632 10.320.000

20/12 HĐ115 20/12 Thuế GTGT phải nộp x 131 1.650.000

20/12 PX109 20/12 Xuất bán giá sắt x 632 17.000.000

20/12 HĐ116 20/12 Thuế GTGT phải nộp x 131 1.820.000

Cộng chuyển sang trang sau 210.242.06

Diễn giải Đã ghi SC

Số trang trước chuyển sang 210.242.06

20/12 PX109 20/12 Xuất bán Biển nỉ x 632 4.500.000

20/12 HĐ117 20/12 Thuế GTGT phải nộp x 131 525.000

21/12 PT223 21/12 Khách hàng A trả tiền hàng x 1111 18.150.000

22/12 EC182 22/12 Khách hàng B trả tiền hàng x 1121 20.020.000

23/12 PT224 23/12 Khách hàng C trả tiền hàng x 1111 5.775.000

Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang

Người lập Kế toán Giám đốc

Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ky chung để ghi vào sổ cái TK 632.

Căn cứ vào sổ Nhật ky chung (Bảng 2.4), kế toán lên sổ Cái TK 632:

Bảng 2.5: Mẫu sổ cái (TK632)

CÔNG TY TNHH QC & TM Mẫu số S03b-DN

RỒNG VIỆT (Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC Địa chỉ: 41 Hà Huy Tập - TP Vinh ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ky chung) Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán

Số dư đầu năm Số phát sinh tháng

31/12 PX109 20/12 Giá vốn Biển quảng cáo 156 10.320.000

31/12 PX109 20/12 Giá vốn Giá sắt 156 17.000.000

31/12 PX109 20/12 Giá vốn Biển nỉ 156 4.500.000

Cộng phát sinh trong tháng 412.888.000 412.888.000

Dư cuối tháng Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

2.2.2 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu

2.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng

- Tài khoản sử dung: TK 5111- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu”

- Chứng từ sử dung:

+ Chứng từ kế toán: Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Giấy báo có.

Sổ chi tiết doanh thu bao gồm sổ chi tiết bán hàng và bảng tổng hợp chi tiết bán hàng, trong khi sổ tổng hợp gồm sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản 511.

- Trình tự hạch toán:

Trong kỳ, khi phát sinh nghiệp vụ, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng qua tài khoản 5111, bất kể đã thu tiền hay chưa, đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán của mặt hàng đó Việc ghi nhận doanh thu dựa trên Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc Giấy đề nghị mua hàng để lập hóa đơn GTGT.

Ngày 20/12/2010, Công ty TNHH quảng cáo và thương mại Rồng Việt bán các mặt hàng cho các đơn vị như sau:

Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Miền Trung Biển đã thực hiện giao dịch bán 30 cái sản phẩm với đơn giá 550.000 đồng chưa bao gồm thuế GTGT Tổng thành tiền của giao dịch này là 16.500.000 đồng, áp dụng thuế suất GTGT 10%.

Chúng tôi cung cấp 20 cái giá sắt cho Công ty Vật liệu xây dựng và xây lắp thương mại với tổng giá trị là 18.200.000 đồng, chưa bao gồm thuế GTGT Thuế suất thuế GTGT áp dụng là 10%.

Bán cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN - CN Vinh 5 cái Biển nỉ với đơn giá 1.050.000 đồng chưa bao gồm thuế GTGT, tổng thành tiền là 5.250.000 đồng, áp dụng thuế suất GTGT 10%.

Kế toán cần căn cứ vào Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc Giấy đề nghị mua hàng để lập hóa đơn GTGT, qua đó phục vụ cho việc ghi chép vào các loại sổ chi tiết và sổ tổng hợp.

Bảng 2.6: Mẫu Hóa đơn GTGT

GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: Nội bộ

Vào ngày 20 tháng 12 năm 2010, Công ty TNHH quảng cáo và thương mại Rồng Việt, có địa chỉ tại số 41 - Hà Huy Tập, TP Vinh, Nghệ An, đã chính thức hoạt động trong lĩnh vực bán hàng.

Số tài khoản: Điện thoại: 038.3598598

Họ tên người mua hàng:

Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Miền Trung. Địa chỉ: 26 - Nguyễn Thái Học - TP Vinh - Nghệ An

Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:2900325276

T Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá

1 Biển quảng cáo cái 30 550.000 16.500.000

Cộng tiền hàng 16.500.000

Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.650.000

Tổng cộng tiền thanh toán: 18.150.000

Số tiền viết bằng chữ: Mười tám triệu một trăm năm mươi ngàn đồng.

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

Bảng 2.7: Mẫu Hóa đơn GTGT

GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: Nội bộ

Vào ngày 20 tháng 12 năm 2010, Công ty TNHH quảng cáo và thương mại Rồng Việt, có địa chỉ tại số 41 - Hà Huy Tập, TP Vinh, Nghệ An, đã chính thức hoạt động trong lĩnh vực bán hàng.

Số tài khoản: Điện thoại: 038.3598598

Họ tên người mua hàng:

Tên đơn vị: Công ty Vật liệu xây dựng và xây lắp thương mại. Địa chỉ: 108 - 110 Nguyễn Trãi - Quận I - TP Hồ Chí Minh

Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS:03005826551

T Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá

Cộng tiền hàng 18.200.000

Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.820.000

Tổng cộng tiền thanh toán: 20.020.000

Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi triệu không trăm hai mươi ngàn đồng.

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

Bảng 2.8: Mẫu Hóa đơn GTGT

GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: Nội bộ

Vào ngày 20 tháng 12 năm 2010, Công ty TNHH quảng cáo và thương mại Rồng Việt, có địa chỉ tại số 41 - Hà Huy Tập, TP Vinh, Nghệ An, đã chính thức hoạt động trong lĩnh vực bán hàng.

Số tài khoản: Điện thoại: 038.3598598

Họ tên người mua hàng:

Tên đơn vị: Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN - Chi nhánh Vinh. Địa chỉ: Số 1 Quang Trung - TP Vinh - Nghệ An

Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 01124370111

T Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá

Cộng tiền hàng 5.250.000

Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 525.000

Tổng cộng tiền thanh toán: 5.775.000

Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu bảy trăm bảy mươi lăm ngàn đồng.

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

Bảng 2.9: Mẫu sổ chi tiết bán hàng:

CÔNG TY TNHH QC & TM Mẫu số S02-DNN

RỒNG VIỆT (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Địa chỉ: 41 Hà Huy Tập - TP Vinh ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG

Tháng:12/ 2010 Tên tài khoản: Doanh thu Số hiệu: 5111

Số phát sinh Số dư

SH NT Nợ Có Nợ Có

31/12 HĐ115 20/12 Bán Biển quảng cáo 131 16.500.000

31/12 31/12 Kết chuyển doanh thu sang TK 911 911 79.650.000

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Đã ky) (Đã ky) (Đã ky)

Bảng 2.10: Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng

CT TNHH QC & TM RỒNG VIỆT Địa chỉ: 41 Hà Huy Tập - TP Vinh

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BÁN HÀNG

Tháng 12 năm 2010 Diễn giải Thành tiền Ghi Có TK 5111, Ghi Nợ TK

Bán Biển quảng cáo 16.500.000 16.500.000

Người ghi sổ Kế toán trưởng

Hạch toán tổng hợp:

Hàng ngày, căn cứ vào các nghiệp vu bán hàng phát sinh kế toán ghi vào sổ Nhật ky chung (Bảng 2.4).

Sau đó, kế toán lên Sổ Cái TK 5111 - Doanh thu bán hàng.

Căn cứ vào sổ Nhật ky chung (Bảng 2.4), kế toán lên sổ Cái TK 5111:

Bảng 2.11: Mẫu sổ cái (TK 5111)

CÔNG TY TNHH QC & TM Mẫu số S03b-DNN

RỒNG VIỆT (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Địa chỉ: 41 Hà Huy Tập - TP Vinh ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ky chung)

Tháng 12 năm 2010 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng

Số dư đầu tháng Số phát sinh tháng

31/12 HĐ115 20/12 Bán Biển quảng cáo 131 16.500.000

Cộng phát sinh trong tháng 825.430.000 825.430.000

Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

2.2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, Giảm giá hàng bán, Hàng bán bị trả lại.

Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá niêm yết mà người bán áp dụng cho khách hàng khi mua hàng với số lượng lớn Tuy nhiên, Công ty TNHH quảng cáo và thương mại Rồng Việt không thực hiện chính sách này trong quá trình bán hàng.

Khi hàng hóa kém chất lượng, khách hàng thường yêu cầu giảm giá cho số lượng hàng đó Trong trường hợp này, công ty sẽ sử dụng tài khoản 5212 để ghi nhận việc giảm giá, thay vì sử dụng tài khoản 531.

Ngày đăng: 28/10/2021, 14:53

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w