1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CÁC NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến tỷ lệ THẤT NGHIỆP của một số QUỐC GIA ĐÔNG NAM á GIAI đoạn 2000 2017

41 79 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 41
Dung lượng 563,6 KB

Cấu trúc

  • Lời mở đầu

  • Chương 1: Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng tới thất nghiệp

    • 1.1. Khái quát chung về thất nghiệp  

      • 1.1.1. Khái niệm thất nghiệp 

      • 1.1.2. Phân loại thất nghiệp 

        • 1.1.2.1. Theo hình thức thất nghiệp 

        • 1.1.2.2. Theo lý do thất nghiệp 

        • 1.1.2.3. Theo tính chất thất nghiệp 

        • 1.1.2.4. Theo nguyên nhân thất nghiệp 

      • 1.1.3. Tỉ lệ thất nghiệp 

    • 1.2. Các lý thuyết về thất nghiệp

      • 1.2.1. Lý thuyết về thất nghiệp theo kinh tế học tân cổ điển

      • 1.2.2. Lý thuyết thất nghiệp theo trường phái trọng cung

      • 1.2.3. Lập luận về thất nghiệp do tỉ lệ gia tăng dân số

    • 1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu

    • 1.4. Nhận định của nhóm về những nhân tố ảnh hưởng tới thất nghiệp

      • 1.4.1. Tiền lương tối thiểu

      • 1.4.2. Thuế thu nhập cá nhân

      • 1.4.3. Tỷ lệ gia tăng dân số

  • Chương II: Phương pháp nghiên cứu và mô hình

    • 2.1. Phương pháp nghiên cứu

    • 2.2. Xây dựng mô hình

      • 2.2.1. Xác định dạng mô hình

      • 2.2.2. Giải thích các biến trong mô hình

      • 2.2.3. Kì vọng về dấu của biến theo lý thuyết

    • 2.3. Mô tả số liệu

      • 2.3.1. Nguồn số liệu

      • 2.3.2. Mô tả thống kê các biến

      • 2.3.3. Ma trận tương quan giữa các biến

  • Chương III. Ước lượng, kiểm định mô hình và suy diễn thống kê

    • 3.1. Ước lượng mô hình

    • 3.2. Kiểm định khuyết tật của mô hình

      • 3.2.1. Kiểm định mô hình xác định không đúng / bỏ sót biến quan trọng

      • 3.2.2. Kiểm định nhiễu có phân phối chuẩn

      • 3.2.3. Kiểm định đa cộng tuyến

      • 3.2.4. Kiểm định hiện tượng tự tương quan

      • 3.2.5. Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi

    • 3.3. Khắc phục khuyết tật mô hình:

    • 3.4. Kiểm định giả thuyết

      • 3.4.1. Kiểm định hệ số hồi quy

      • 3.4.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy

    • 3.5. Lý giải kết quả

    • 3.6. Kiến nghị giải pháp:

  • Kết luận

  • Phụ lục

  • Danh mục tài liệu tham khảo

Nội dung

tiểu luận kinh tế lượngLý do chọn đề tài Trong những năm qua, cùng với sự đi lên của toàn cầu, các quốc gia ở khu vực Đông Nam Á cũng đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng cùng với rất nhiều thành tựu về các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên đi liền với sự phát triển đó, có không ít những thách thức đã trở thành vấn đề đáng quan tâm, mối lo ngại cần phải giải quyết, một trong những số đó là tình trạng thất nghiệp. Tuyên bố Bandar Seri Begawan về vấn đề Doanh nhân trẻ và việc làm đã nhận định: “tỷ lệ thất nghiệp thanh niên cao dai dẳng là mối quan ngại ngày càng tăng và đe dọa trực tiếp tới các mục tiêu tăng trưởng bền vững, thịnh vượng chung và phát triển kinh tế công bằng của cộng đồng ASEAN”. Tỷ lệ thất nghiệp cao làm gia tăng chi phí kinh tế, đồng thời làm suy giảm cơ hội tăng trưởng kinh tế, gây ra những tổn thất về người, xã hội, tâm lý rất nặng nề. Chính vì vậy, việc tìm hiểu và phân tích các nhân tố gây ảnh hưởng đến tình trạng thất nghiệp của các quốc gia Đông Nam Á là vô cùng quan trọng, có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế, xã hội của cả khu vực. Với mong muốn được vận dụng những kiến thức của môn học Kinh tế lượng để tìm hiểu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thất nghiệp của một số quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 20002017”, chúng em đã quyết định chọn đề tài này cho bài tiểu luận giữa kỳ.

Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng tới thất nghiệp

Khái quát chung về thất nghiệp

Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả năng làm việc, mong muốn làm việc nhưng lại không tìm được việc làm

1.1.2.1 Theo hình thức thất nghiệp

Thất nghiệp chia theo giới tính (nam, nữ)

Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn)

Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc

Thất nghiệp chia theo lứa tuổi…

1.1.2.2 Theo lý do thất nghiệp

Mất việc: người lao động không có việc làm do các đơn vị sản xuất kinh doanh cho thôi việc vì một lý do nào đó.

Bỏ việc là hành động của những người lao động tự ý xin thôi việc do các lý do chủ quan như mức lương không đảm bảo, không phù hợp với nghề nghiệp hoặc không thích không gian làm việc.

Nhập mới: là những người đầu tiên bổ sung vào lực lượng lao động, nhưng chưa tìm được việc làm, đang tích cực tìm kiếm việc làm

Tái nhập: là những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn quay lại làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.

1.1.2.3 Theo tính chất thất nghiệp

Thất nghiệp tự nguyện (voluntary unemployment)

Thất nghiệp không tự nguyện (involuntary unemployment)

1.1.2.4 Theo nguyên nhân thất nghiệp

Thất nghiệp tự nhiên là mức thất nghiệp bình thường mà nền kinh tế phải đối mặt, tồn tại ngay cả khi thị trường lao động đạt trạng thái cân bằng Đây là loại thất nghiệp không thể loại bỏ hoàn toàn trong dài hạn, phản ánh sự điều chỉnh cần thiết giữa cung và cầu lao động.

Thất nghiệp tự nhiên bao gồm:

Thất nghiệp tạm thời, hay còn gọi là thất nghiệp ma sát, xảy ra khi có sự không khớp giữa nhu cầu và cung trong thị trường lao động Điều này thường xuất phát từ việc người lao động đang tìm kiếm công việc phù hợp với kỹ năng và sở thích của họ Chính sách công có thể ảnh hưởng đến tình trạng thất nghiệp tạm thời bằng cách tạo ra các chương trình đào tạo và hỗ trợ tìm việc, giúp người lao động nhanh chóng thích nghi với thị trường.

Thất nghiệp cơ cấu xảy ra khi có sự dịch chuyển giữa các ngành trong nền kinh tế hoặc khi phương thức sản xuất trong một ngành thay đổi Điều này dẫn đến việc một số lao động không còn phù hợp với yêu cầu công việc mới, tạo ra tình trạng thất nghiệp trong các lĩnh vực bị ảnh hưởng.

Thất nghiệp mùa vụ là tình trạng xuất hiện do đặc thù của một số công việc theo mùa như nông nghiệp, giáo dục, các công việc bán thời gian trong mùa hè và các hoạt động giải trí theo mùa như trượt tuyết hay tại công viên nước.

Thất nghiệp chu kỳ (cyclical unemployment) là mức thất nghiệp liên quan đến từng giai đoạn trong chu kỳ kinh tế, xuất phát từ sự cứng nhắc trong tiền lương Đây là loại thất nghiệp sẽ giảm dần và biến mất trong dài hạn khi nền kinh tế phục hồi.

Thất nghiệp chu kỳ là mức thất nghiệp thực tế xuất hiện cùng với các chu kỳ kinh tế.

Thất nghiệp chu kỳ cao (cao hơn mức thất nghiệp tự nhiên) khi nền kinh tế rơi vào suy thoái.

Thất nghiệp chu kỳ thấp (thấp hơn mức thất nghiệp tự nhiên) khi nền kinh tế đang ở trong trạng thái mở rộng (phát triển nóng).

Chú ý: vì thất nghiệp thường mang nghĩa tiêu cực nên khi người ta nói đến thất nghiệp chu kỳ thường hàm ý nói về thất nghiệp chu kỳ cao

Theo Keynes, tình trạng thất nghiệp cao trong Đại khủng hoảng xuất phát từ mức cầu thấp và tiền lương cứng nhắc Do đó, thất nghiệp chu kỳ trong thời kỳ suy thoái được gọi là thất nghiệp thiểu cầu hay thất nghiệp kiểu Keynes.

Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm của lực lượng lao động không có việc làm, phản ánh hiệu quả sử dụng lao động trong nền kinh tế.

Trong đó: L: lực lượng lao động

E: số người có việc làm

Các lý thuyết về thất nghiệp

1.2.1 Lý thuyết về thất nghiệp theo kinh tế học tân cổ điển

Trường phái tân cổ điển, được thành lập vào cuối thế kỷ XIX bởi Alfred Marshall, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc điều tiết cung cầu trong việc đảm bảo việc làm cho xã hội Năm 1933, Arthur Pigou, người kế thừa và phát triển các học thuyết của Marshall, đã công bố công trình "Lý thuyết thất nghiệp", trong đó ông cho rằng sự cân đối giữa mức lương và việc làm là yếu tố quyết định giúp giảm tình trạng thất nghiệp.

Công nhân thường phải chấp nhận mức lương thấp để có việc làm, vì để giảm tỷ lệ thất nghiệp, doanh nghiệp cần tăng số lượng công nhân sử dụng, dẫn đến năng suất biên tế giảm Điều này khiến tiền lương giảm xuống mức tối thiểu, buộc công nhân phải làm việc với mức lương thấp Nếu công nhân mong muốn tăng lương, năng suất biên tế cần phải cải thiện, nhưng điều này đồng nghĩa với việc giảm số lượng công nhân, gây ra tình trạng thất nghiệp gia tăng.

Các nhà kinh tế Tân Cổ điển, giống như trường phái cổ điển, cho rằng các yếu tố như luật pháp, thể chế và truyền thống có thể cản trở việc điều chỉnh tiền lương thực tế xuống mức cần thiết để duy trì trạng thái đầy đủ việc làm Sự không thể giảm tiền lương thực tế đến mức này dẫn đến tình trạng thất nghiệp Một trong những nguyên nhân chính khiến tiền lương thực tế cao hơn mức cân bằng thị trường trong các nền kinh tế hiện đại là luật tiền lương tối thiểu.

Tiền lương tối thiểu là mức lương thấp nhất mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động, đảm bảo rằng lương thực tế không thấp hơn mức này Khi luật tiền lương tối thiểu buộc lương phải cao hơn mức cân bằng, lượng cung lao động sẽ tăng lên, trong khi lượng cầu lao động giảm Sự chênh lệch giữa cung và cầu lao động (LS - LD) dẫn đến việc gia tăng số người thất nghiệp Do đó, mặc dù tiền lương tối thiểu giúp tăng thu nhập cho những lao động đang có việc làm, nhưng lại làm giảm thu nhập cho những người không tìm được việc.

Tiền lương Cung lao động

Dư cung lao động = Thất nghiệp

Để hiểu rõ tác động của tiền lương tối thiểu đến thị trường lao động, cần lưu ý rằng nền kinh tế có nhiều thị trường lao động khác nhau cho các loại lao động khác nhau Ảnh hưởng của tiền lương tối thiểu phụ thuộc vào kỹ năng và kinh nghiệm của người lao động Những lao động có kỹ năng và kinh nghiệm thường ít bị ảnh hưởng bởi quy định này vì mức lương cân bằng của họ cao hơn mức tiền lương tối thiểu Ngược lại, tiền lương tối thiểu tác động mạnh nhất đến thị trường lao động thanh niên, vì nhóm này thường có mức lương thấp do thiếu kỹ năng và kinh nghiệm Do đó, tiền lương tối thiểu có tính ràng buộc cao hơn đối với lao động thanh niên so với các nhóm lao động khác.

Theo kinh tế học tân cổ điển, khi mức lương tối thiểu giảm, tỷ lệ thất nghiệp cũng giảm theo, thể hiện qua sự thu hẹp khoảng cách giữa hai yếu tố này Điều này cho thấy rằng sự thay đổi mức lương tối thiểu có ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng người thất nghiệp, với mối quan hệ thuận giữa chúng.

1.2.2 Lý thuyết thất nghiệp theo trường phái trọng cung

Kinh tế học trọng cung là một trường phái vĩ mô tập trung vào yếu tố cung cấp trong các hoạt động kinh tế, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao năng suất lao động và năng lực cung cấp của nền kinh tế Mục tiêu chính của phái này là thúc đẩy tốc độ tăng trưởng tiềm năng thông qua các chính sách như giảm thuế thu nhập cá nhân.

Thuế thu nhập làm giảm số tiền lương thực nhận của các hộ gia đình so với mức lương ban đầu Kinh tế học trọng cung cho rằng thuế thấp hơn giúp người lao động hưởng tỉ lệ cao hơn từ thu nhập tăng thêm, khuyến khích họ làm việc tích cực hơn và doanh nghiệp mở rộng hoạt động Giảm thuế thu nhập cá nhân tác động tích cực đến sản xuất và gia tăng sự tham gia lao động Các nhà đầu tư cũng sẽ tăng cường đầu tư nhờ được khấu trừ thuế, trong khi cá nhân sẽ làm việc hăng hái hơn vì giữ lại nhiều thu nhập hơn Những người thất nghiệp sẽ có động lực tìm việc, và những người đang làm việc sẽ nỗ lực hơn, từ đó nguồn cung lao động dồi dào hơn, giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp.

Nhiều quốc gia đã giảm thuế suất nhằm khuyến khích sự tích cực của người dân, tăng cường đầu tư và lợi nhuận, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm tỷ lệ thất nghiệp Theo trường phái kinh tế học trọng cung, việc giảm thuế thu nhập cá nhân có tác động tích cực đến tỷ lệ thất nghiệp, khi thuế thu nhập cá nhân giảm thì tỷ lệ thất nghiệp cũng giảm theo.

1.2.3 Lập luận về thất nghiệp do tỉ lệ gia tăng dân số

Tăng dân số là sự gia tăng số lượng cá thể trong một quần thể theo thời gian, có thể được đo lường bằng sự biến đổi số lượng của các cá thể thuộc bất kỳ giống loài nào trong một khoảng thời gian nhất định.

Dân số tăng nhanh không chỉ tạo ra nguồn nhân lực dồi dào mà còn đặt ra nhiều thách thức, ảnh hưởng đến quy mô, chất lượng và cơ cấu nguồn lao động Điều này gây áp lực lớn lên vấn đề lao động và việc làm trong xã hội.

Sự gia tăng dân số dẫn đến nguồn lao động dồi dào và nhu cầu việc làm tăng cao, nhưng tốc độ tạo việc làm không theo kịp sự gia tăng này Hệ quả là, mặc dù có một lượng lớn lao động bổ sung, vẫn còn nhiều người chưa có việc làm, gây ra tình trạng cung lao động vượt cầu và thiếu việc làm nghiêm trọng Hơn nữa, sự gia tăng dân số nhanh chóng cũng làm giảm chất lượng nguồn lao động, khi tỷ lệ lao động có tay nghề và qua đào tạo vẫn ở mức thấp.

Trong mô hình kinh tế cung và cầu, sự gia tăng số lượng người lao động dẫn đến cung tăng, kéo theo lương bổng giảm do cạnh tranh gay gắt cho cùng một công việc Khi lương giảm, người lao động sẽ mất động lực làm việc và có xu hướng nghỉ việc nhiều hơn Do đó, gia tăng dân số được xem là nguyên nhân chính gây ra thất nghiệp, với tỷ lệ thất nghiệp tỷ lệ thuận với mức tăng dân số.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Tỷ lệ thất nghiệp là một chỉ số vĩ mô quan trọng, thu hút sự quan tâm từ chính quyền, học giả và sinh viên Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố như tăng trưởng GDP, lạm phát, thuế thu nhập, tỷ giá hối đoái, cùng với biến động giá vàng và dầu, có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ thất nghiệp Các mô hình nghiên cứu thường xem xét đồng thời nhiều biến để phân tích tác động của chúng đối với tình hình thất nghiệp Dưới đây là kết quả của một số nghiên cứu nổi bật về ảnh hưởng của các yếu tố này.

Nghiên cứu về tác động của GDP đến tỷ lệ thất nghiệp cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa hai biến số này Cụ thể, theo nghiên cứu của Dahmani, Mohamed Driouche, Rekrak và Mounia (2015), khi GDP tăng trưởng 1%, tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm 0,265% Kết quả này được củng cố bởi nghiên cứu của Muhammad và Rashid, cho thấy sự quan trọng của GDP trong việc ảnh hưởng đến tình hình thất nghiệp.

Nhiều nghiên cứu như của Aqil, Qureshi, Ahmed và Qadeer (2014), Olawunmi Omitogun cùng Adedayo Emmanuel Longe (2017), và Yılmaz Bayar (2014) đã kiểm nghiệm tính chính xác của định luật Okun liên quan đến tác động của tăng trưởng GDP đến tỷ lệ thất nghiệp Tuy nhiên, không có nghiên cứu nào trong số đó đạt được kết quả phù hợp với ước lượng của định luật Okun.

Một số nghiên cứu không cho thấy tác động ngược chiều, như nghiên cứu của Irfan Lal và các cộng sự (2010), khi họ xây dựng mô hình về tỷ lệ thất nghiệp ở các quốc gia đang phát triển châu Á Nguyên nhân có thể do mô hình của họ chỉ sử dụng quá ít biến độc lập, chỉ bao gồm GDP thực tế và GDP danh nghĩa, dẫn đến các ước lượng không có ý nghĩa thực tiễn.

Lương tối thiểu là một chủ đề quan trọng trong lý thuyết kinh tế vi mô, đặc biệt liên quan đến thị trường lao động Nghiên cứu của Jonathan Meer và Jeremy West đã chỉ ra những tác động của lương tối thiểu đến việc làm và kinh tế.

Nghiên cứu năm 2013 chỉ ra rằng việc tăng lương tối thiểu có thể dẫn đến giảm trưởng việc làm trong dài hạn, một kết quả được xác nhận bởi nhiều khảo sát và nghiên cứu, bao gồm các tác phẩm của Chong-Uk Kim và Gieyoung Lim (2018), Scott Greer, Isai Castrejon và Sarah Lee, cũng như khảo sát của Charles Brown, Curtis Gilroy và Andrew Kohen (1982) Những nghiên cứu này củng cố độ tin cậy của lý thuyết, tuy nhiên, số lượng nghiên cứu sử dụng lương tối thiểu trong kinh tế lượng vẫn còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào các thị trường ở châu Âu và Mỹ.

Tỷ lệ thất nghiệp có thể tăng hoặc giảm liên quan đến sự gia tăng dân số của một quốc gia Tuy nhiên, tác động của sự gia tăng dân số đến tỷ lệ thất nghiệp phụ thuộc vào từng quốc gia cụ thể trong nghiên cứu.

Tại các quốc gia như Pakistan và Ấn Độ, nghiên cứu của Dr Aurangzeb và Khola Asif (2013), cùng với Muhammad và Rashid (2014), cho thấy tỉ lệ gia tăng dân số có ảnh hưởng tích cực đến tình trạng thất nghiệp Ngược lại, nghiên cứu của nhóm sinh viên Chen Li Xuen, Chew Yun Bee, Rick Lim Li Hsien, Tan WanYen và Twe Kah Yee (2017) tại Trung Quốc lại chỉ ra mối quan hệ ngược chiều giữa hai biến này Điều này phản ánh thực trạng phân bổ hiệu quả nguồn lao động tại các quốc gia được nghiên cứu.

Nhiều yếu tố như nguồn vốn FDI, tỷ giá hối đoái và chi tiêu chính phủ đã thu hút sự chú ý trong nghiên cứu tác động đến tỷ lệ thất nghiệp Nguồn vốn FDI được cho là có thể tạo ra việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp thông qua sự phát triển của doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài, như được chỉ ra trong các nghiên cứu của Mayom (2015) và Gaspareniene cùng Remeikiene (2015) Tuy nhiên, có ý kiến cho rằng sự gia tăng cạnh tranh từ các công ty nước ngoài có thể dẫn đến việc các doanh nghiệp trong nước phải đóng cửa, từ đó làm tăng tỷ lệ thất nghiệp Nhiều nghiên cứu khác, như của Balcerzak và Zurek, cũng cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa FDI và tỷ lệ thất nghiệp.

Các mô hình kinh tế lượng từ các nghiên cứu trước đây đã đóng góp quan trọng vào việc kiểm nghiệm lý thuyết và cung cấp góc nhìn mới cho nghiên cứu cũng như hoạch định chính sách quốc gia Tuy nhiên, nghiên cứu về tình hình thất nghiệp ở Đông Nam Á vẫn còn hạn chế Đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân là một yếu tố quan trọng nhưng chưa được chú trọng Chúng tôi hy vọng bài nghiên cứu này sẽ cung cấp thêm tư liệu chi tiết về tình trạng thất nghiệp tại khu vực.

Nhận định của nhóm về những nhân tố ảnh hưởng tới thất nghiệp

Trong quá trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thất nghiệp, nhóm đã xác định ba biến độc lập quan trọng: tiền lương tối thiểu, thuế thu nhập cá nhân và tỷ lệ tăng dân số.

Trong thị trường sức lao động, công đoàn đóng vai trò quan trọng bên cạnh người lao động và doanh nghiệp Chúng giúp xác định mức lương tối thiểu, đảm bảo mức sống cơ bản cho người lao động.

Mức tiền lương tối thiểu khác nhau tùy thuộc vào tình hình kinh tế của từng quốc gia Tuy nhiên, tác động của sự thay đổi này lên tình trạng thất nghiệp và số lượng việc làm thường tương tự nhau Khi tiền lương tối thiểu tăng hoặc giảm, số lượng công nhân được thuê sẽ thay đổi theo kỳ vọng của các doanh nghiệp.

Xu hướng tuyển dụng lao động có trình độ tay nghề cao đang gia tăng, buộc các tổ chức giáo dục và trung tâm dạy nghề phải liên tục thay đổi để cung cấp nguồn lao động chất lượng Tuy nhiên, lao động chất lượng cao thường ít bị ảnh hưởng bởi mức lương tối thiểu Điều này đặt ra câu hỏi liệu mức lương tối thiểu có thực sự ảnh hưởng đến tỷ lệ thất nghiệp tại các quốc gia Đông Nam Á, với hầu hết các quốc gia đang phát triển, có thể thấy rằng mức lương tối thiểu có tác động tích cực đến tỷ lệ thất nghiệp trong khu vực này.

1.4.2 Thuế thu nhập cá nhân

Thuế là nguồn thu quan trọng cho Chính phủ, giúp phát triển đất nước Cả doanh nghiệp và cá nhân đều phải chịu những loại thuế nhất định Trong số đó, thuế thu nhập cá nhân có ảnh hưởng lớn đến tâm lý cá nhân, vì nó đánh trực tiếp vào thu nhập mà họ đã kiếm được.

Mỗi quốc gia có những quy định riêng về thuế thu nhập, và mức thuế hợp lý có thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế Tuy nhiên, nếu mức thuế quá cao hoặc quá thấp, nó sẽ gây ra những tác động tiêu cực không chỉ đối với nền kinh tế mà còn ảnh hưởng đến việc làm.

Mức thuế suất cao có thể gây ra tâm lý tiêu cực cho người lao động, làm giảm thu nhập của họ đáng kể Hệ quả là năng suất lao động giảm, tạo áp lực lên doanh nghiệp và thị trường lao động Nhóm nghiên cứu nhận định rằng có mối quan hệ thuận chiều giữa thuế suất và tỷ lệ thất nghiệp.

1.4.3 Tỷ lệ gia tăng dân số

Tình trạng thất nghiệp tại nhiều quốc gia xuất phát từ sự dư thừa lao động trong khi số lượng việc làm hạn chế Để khắc phục vấn đề này, các nhà hoạch định chính sách cần cân đối nguồn lực lao động giữa các khu vực kinh tế khác nhau Đồng thời, việc kiểm soát mức gia tăng lao động cũng cần được thực hiện để đảm bảo sự cân bằng với số lượng việc làm tăng lên.

Kiểm soát tỷ lệ gia tăng dân số hàng năm là một phương pháp hiệu quả để quản lý tình hình kinh tế của quốc gia Việc này không chỉ giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp mà còn nâng cao mức sống của người dân Qua đó, các nhà hoạch định chính sách có thể cân bằng giữa lượng lao động và nhu cầu việc làm, góp phần tạo ra sự ổn định cho xã hội.

Tại các quốc gia chưa phát triển, việc thiếu kiểm soát về tình trạng sinh đẻ đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể tỷ lệ thất nghiệp.

Nhóm nhận định rằng, tỷ lệ gia tăng dân số biến đổi cùng chiều với tỷ lệ thất nghiệp tại các quốc gia Đông Nam Á.

Phương pháp nghiên cứu và mô hình

Phương pháp nghiên cứu

Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp OLS và phần mềm Stata để kiểm định mối quan hệ giữa thất nghiệp và các yếu tố như tiền lương tối thiểu, thuế thu nhập cá nhân, và tỷ lệ tăng trưởng dân số.

Xây dựng mô hình

2.2.1 Xác định dạng mô hình

Các nghiên cứu cho thấy rằng tiền lương tối thiểu, thuế thu nhập cá nhân và tỷ lệ tăng trưởng dân số đều có tác động đáng kể đến tình trạng thất nghiệp.

Từ đó ta xây dựng mô hình lí thuyết:

Thất nghiê ̣p = F (tiền lương tối thiểu, thuế thu nhâ ̣p cá nhân, tỉ lê ̣ tăng trưởng dân số)

Mô hình hồi quy tổng thể (PRF): ln unpl ij = β 0 + β 1 ln min wageij + β 2 ln per taxij + β 3 ln pop growij + u ij

Mô hình hồi quy mẫu (SRF): ln unpl ij = ^ β 0 + ^ β 1 ln min wage ij + ^ β 2 ln per taxij + ^ β 3 ln pop growij + u ^ ij

- i= 1,9´ là thứ tự quốc gia trong mẫu nghiên cứu

- Biến phụ thuô ̣c: o Unpl (Thất nghiê ̣p)

- Biến đô ̣c lâ ̣p: o min_wage (Tiền lương tối thiểu) o per_tax (Thuế thu nhâ ̣p cá nhân) o pop_grow (Tỉ lê ̣ tăng trưởng dân số)

- β0, β1, β2, β3 là các hê ̣ số hồi quy;

- ^ β 0, ^ β 1, ^ β 2, ^ β 3 là các ước lượng của β0, β1, β2, β3;

- u^ I là ước lượng của sai số ngẫu nhiên ui.

2.2.2 Giải thích các biến trong mô hình

Tên biến Kí hiê ̣u Phương pháp đo lường Đơn vị

Thất nghiê ̣p Unpl tỷ lệ phần trăm của lực lượng lao động bị thất nghiệp %

Biến độc lập trong nghiên cứu tiền lương tối thiểu (min_wage) đề cập đến mức lương tối thiểu mà người sử dụng lao động bắt buộc phải trả cho người lao động Mức lương này áp dụng cho những công việc đơn giản nhất trong xã hội, đảm bảo điều kiện làm việc và cường độ lao động hợp lý.

USD Biến phụ thuô ̣c bình thường

Thuế thu nhâ ̣p cá nhân per_tax

Tổng số thuế tính theo từng bâ ̣c thu nhâ ̣p.

Số thuế phải nộp theo từng bậc thu nhập được tính bằng cách nhân thu nhập tính thuế của bậc đó với thuế suất tương ứng, áp dụng theo biểu lũy tiến từng phần.

Tỉ lê ̣ tăng trưởng dân số pop_grow

Tỷ suất tăng trưởng dân số là chỉ số phản ánh sự thay đổi dân số trong một thời kỳ nhất định, thường được tính theo năm Chỉ số này bao gồm cả tăng tự nhiên và di cư thuần, được biểu thị dưới dạng phần trăm so với dân số trung bình hoặc dân số giữa năm.

2.2.3 Kì vọng về dấu của biến theo lý thuyết

Biến số "Tiền lương tối thiểu" (β1) có kỳ vọng rằng khi tiền lương tối thiểu giảm, tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm theo Ngược lại, biến số "Thuế thu nhập cá nhân" (β2) cho thấy rằng khi thuế thu nhập cá nhân tăng, tỷ lệ thất nghiệp cũng sẽ gia tăng.

Tỉ lê ̣ tăng trưởng dân số β 3 + Tỉ lê ̣ tăng trưởng dân số càng tăng thì thất nghiê ̣p càng tăng

Mô tả số liệu

Dữ liệu về tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ tăng trưởng dân số được lấy từ trang web World

Dữ liệu về tiền lương tối thiểu và mức thuế tiêu dùng cá nhân được thu thập từ trang web Country Economy và Trading Economics Nghiên cứu này dựa trên 162 quan sát của 9 quốc gia Đông Nam Á, trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến 2017.

2.3.2 Mô tả thống kê các biến

Dùng lệnh gen, tạo các biến thích hợp cho mô hình chạy trong phần mềm STATA:

Dùng lệnh sum để mô tả số liệu các biến

Các biến Giá trị trung bình

Giá trị nhỏ nhất Độ lệch chuẩn ln_unempl 0.6992605 2.091864 -0.6931472 0.692256 ln_minwag e

Bảng 2.3.2 Mô tả thống kê số liệu

Biến ln_unempl có giá trị lớn nhất là 2.091864 và giá trị nhỏ nhất là -0.6931472, với giá trị trung bình đạt 0.6992605 và độ lệch chuẩn là 0.692256 Điều này cho thấy tỷ lệ thất nghiệp giữa các quốc gia có sự khác biệt đáng kể.

Biến ln_minwage có giá trị lớn nhất là 5.721819 và nhỏ nhất là 2.04122, với giá trị trung bình là 4.46346 và độ lệch chuẩn là 0.9111768 Điều này cho thấy mức lương tối thiểu ở mỗi quốc gia có sự khác biệt và có xu hướng tăng dần qua từng năm.

Biến ln_pertax có giá trị lớn nhất là 3.688879, nhỏ nhất là 2.302585, và giá trị trung bình là 3.343351 với độ lệch chuẩn là 0.2704142 Điều này cho thấy rằng quy định về thuế thu nhập cá nhân ở mỗi quốc gia là khác nhau, và mức thuế này có thể thay đổi theo từng năm tùy thuộc vào chính sách của từng nước.

Biến ln_popgrow có giá trị lớn nhất là 0.9555114 và giá trị nhỏ nhất là -1.203973, với giá trị trung bình là 0.239337 và độ lệch chuẩn là 0.4382231 Điều này cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong tỷ lệ tăng trưởng dân số giữa các quốc gia.

2.3.3 Ma trận tương quan giữa các biến

Sử dụng lệnh corr để tạo ma trận tương quan giữa các biến, kết quả cho thấy: ln_unempl có tương quan 1.0000 với chính nó; ln_minwage có tương quan 0.1274 với ln_unempl và 1.0000 với chính nó; ln_pertax có tương quan 0.0985 với ln_unempl, -0.0034 với ln_minwage và 1.0000 với chính nó; ln_popgrow có tương quan 0.5413 với ln_unempl, -0.0146 với ln_minwage và -0.4034 với ln_pertax.

Bảng 2.3.3 Ma trận tương quan giữa các biến

Hệ số tương quan r giữa tiền lương tối thiểu và tỉ lệ thất nghiệp là 0.1274, cho thấy hai yếu tố này có mối quan hệ cùng chiều nhưng mức độ tương quan vẫn ở mức thấp.

Hệ số tương quan r giữa thuế suất thu nhập cá nhân và tỉ lệ thất nghiệp là 0.0985, cho thấy hai yếu tố này có mối quan hệ cùng chiều nhưng mức độ tương quan còn thấp.

Hệ số tương quan r giữa tỉ lệ gia tăng dân số và tỉ lệ thất nghiệp là 0.5413, cho thấy hai yếu tố này có mối liên hệ cùng chiều, mặc dù mức độ tương quan vẫn được đánh giá là thấp.

Hệ số tương quan giữa các biến độc lập

Hệ số tương quan giữa các biến độc lập đều nhỏ hơn 0.8, cho thấy mô hình không gặp phải vấn đề đa cộng tuyến nghiêm trọng Ngay cả khi có sự tồn tại của đa cộng tuyến, nó cũng không ảnh hưởng lớn đến độ chính xác của mô hình.

Ước lượng, kiểm định mô hình và suy diễn thống kê

Ước lượng mô hình

Sử dụng phương pháp OLS

Mô hình gồm 162 quan sát: Sử dụng số liệu hỗn hợp gồm 9 quốc gia trong vòng

Sau khi sử dụng lệnh gen để tạo các biến phù hợp cho mô hình, lệnh reg được áp dụng để thực hiện hồi quy giữa các biến phụ thuộc và độc lập, từ đó cho ra kết quả như sau:

Tên biến Hệ số hồi quy ước lượng Sai số chuẩn

Giá trị quan sát t cho kiểm định hồi quy khác 0 p-value tương ứng với giá trị t quan sát

Bảng 3.1: kết quả chạy ước lượng hồi quy

Dựa vào Bảng 3.1, ta có mô hình hồi quy mẫu ước lượng: ln unpl ij =− 3.287922 + 0.1054873 ln min wage ij + 0.9729595 ln per taxij + 1.100539 ln pop growij + ^ u ij

 Các hệ số ước lượng mẫu của mô hình:

 Hệ số xác định của mô hình: R 2 = 0.4323

 Hệ số xác định hiệu chỉnh của mô hình: R ´ 2 = 0.4215

Kiểm định khuyết tật của mô hình

Các giả thiết trong nghiên cứu được kiểm định với mức ý nghĩa α = 5%

3.2.1 Kiểm định mô hình xác định không đúng / bỏ sót biến quan trọng Để kiểm định mô hình được xác định không đúng, ta dùng kiểm định RAMSEY RESET trong STATA với lệnh ovtest.

Trong đó, cặp giả thuyết:

H0 Mô hình không bỏ sót biến quan trọng.

H1 Mô hình bỏ sót biến quan trọng/ chưa được xác định đúng.

Sử dụng kiểm định RAMSEY RESET trong STATA, ta thu được kết quả

Nhận xét: p-value ( F qs ) = 0.2126 > 0.05 = α Giá trị p-value ứng với giá trị F quan sát lớn hơn mức ý nghĩa α = 5%, nằm ngoài vùng bác bỏ.

→ Không bác bỏ giả thuyết H 0

Kết luận: Mô hình được xác định đúng, không bỏ sót biến.

3.2.2 Kiểm định nhiễu có phân phối chuẩn Để kiểm định phân phối của nhiễu, ta dùng lệnh sktest.

Trong đó, cặp giả thuyết: H0 Mô hình có nhiễu phân phối chuẩn.

H1 Mô hình có hiện tượng nhiễu không phân phối chuẩn.

Kết quả chạy kiểm định với lệnh sktest trong STATA ta thu được:

Biến Số quan sát (Obs) Độ lệch (Skewness) Độ nhọn (Kurtosis)

Nhận xét: p-value = 0.2689 > 0.05 = α Giá trị p-value (Pro > chi2) lớn hơn mức ý nghĩa α = 5%, nằm ngoài vùng bác bỏ.

→ Không bác bỏ giả thuyết H 0

Kết luận: Mô hình có nhiễu theo phân phối chuẩn.

3.2.3 Kiểm định đa cộng tuyến Để kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến, ta dùng Nhân tử phóng đại phương sai VIF.

Sử dụng lệnh VIF trong STATA, ta được kết quả như bảng sau:

Biến VIF Nhận xét ln_popgrow 1.19 F = 0.0000 Nhận xét: Dựa vào bảng kết quả trên, p-value ( F qs ) = 0.0000 < 0.05 = α

→ Bác bỏ giả thuyết H 0 , chấp nhận giả thuyết H 1

Kết luận: Mô hình hồi quy phù hợp với giả thuyết.

Lý giải kết quả

Sau khi thực hiện ước lượng và kiểm định, nhóm đã xây dựng mô hình thể hiện sự tác động của các yếu tố như tiền lương tối thiểu, thuế thu nhập cá nhân và tỉ lệ tăng trưởng dân số đến tỉ lệ thất nghiệp ở một số quốc gia Đông Nam Á Kết quả cho thấy mô hình được xác định chính xác, không bỏ sót biến và có nhiễu phân phối chuẩn, tuy nhiên có hiện tượng tự tương quan chưa được giải quyết Mặc dù phương sai sai số đã được khắc phục, R² của mô hình ở mức 0.4323 cho thấy các biến độc lập chỉ giải thích một phần sự thay đổi của biến phụ thuộc, có thể do sự chênh lệch về tỉ giá tiền tệ khi quy đổi mức tiền lương tối thiểu giữa các quốc gia qua các năm.

Kết quả ước lượng cho thấy hệ số tương quan giữa tiền lương tối thiểu và tỷ lệ thất nghiệp có dấu dương (+), điều này được xác nhận bởi nhiều cuộc khảo sát và nghiên cứu, trong đó có các nghiên cứu của Chong.

Nghiên cứu của Uk Kim, Gieyoung Lim (2018) và khảo sát của Charles Brown, Curtis Gilroy, Andrew Kohen (1982) chỉ ra rằng việc tăng lương tối thiểu tạo áp lực lớn cho các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa Khi lợi nhuận không đạt yêu cầu và sức cạnh tranh yếu, các doanh nghiệp buộc phải xem xét lại cơ cấu hoạt động và cắt giảm lao động, đặc biệt là lao động phổ thông, dẫn đến gia tăng tỷ lệ thất nghiệp.

Kết quả ước lượng cho thấy thuế thu nhập cá nhân có mối tương quan dương với tỷ lệ thất nghiệp Khi thuế thu nhập cá nhân tăng, số tiền trong túi người tiêu dùng giảm, dẫn đến việc chi tiêu cho tiêu dùng cũng giảm theo Điều này buộc các doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô sản xuất, từ đó làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp.

Hệ số tương quan giữa tỉ lệ gia tăng dân số và tỉ lệ thất nghiệp ở các quốc gia Đông Nam Á cho thấy mối liên hệ dương Điều này xuất phát từ việc các nước trong khu vực này đều đang phát triển, với tỷ lệ gia tăng dân số cao và nguồn lao động trình độ thấp Sự gia tăng dân số dẫn đến nguồn lao động dồi dào, làm tăng nhu cầu việc làm Tuy nhiên, khả năng đáp ứng việc làm lại không đủ, dẫn đến tình trạng dư thừa lao động và thất nghiệp Thêm vào đó, chất lượng nguồn lao động kém, với nhiều lao động không có tay nghề và chưa được đào tạo, khiến họ không đáp ứng được yêu cầu công việc, dẫn đến tình trạng thất nghiệp cao.

Ngày đăng: 24/10/2021, 23:52

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.3.2 Mô tả thống kê số liệu - CÁC NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến tỷ lệ THẤT NGHIỆP của một số QUỐC GIA ĐÔNG NAM á GIAI đoạn 2000   2017
Bảng 2.3.2 Mô tả thống kê số liệu (Trang 20)
Bảng 2.3.3. Ma trận tương quan giữa các biến - CÁC NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến tỷ lệ THẤT NGHIỆP của một số QUỐC GIA ĐÔNG NAM á GIAI đoạn 2000   2017
Bảng 2.3.3. Ma trận tương quan giữa các biến (Trang 21)
Bảng 3.1: kết quả chạy ước lượng hồi quy - CÁC NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến tỷ lệ THẤT NGHIỆP của một số QUỐC GIA ĐÔNG NAM á GIAI đoạn 2000   2017
Bảng 3.1 kết quả chạy ước lượng hồi quy (Trang 22)
Bảng 3.3. Giải thích kết quả và ý nghĩa các hệ số ước lượng - CÁC NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến tỷ lệ THẤT NGHIỆP của một số QUỐC GIA ĐÔNG NAM á GIAI đoạn 2000   2017
Bảng 3.3. Giải thích kết quả và ý nghĩa các hệ số ước lượng (Trang 26)
Bảng 3.4. Kiểm định hệ số hồi quy - CÁC NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến tỷ lệ THẤT NGHIỆP của một số QUỐC GIA ĐÔNG NAM á GIAI đoạn 2000   2017
Bảng 3.4. Kiểm định hệ số hồi quy (Trang 27)
Bảng số liệu sử dụng trong mô hình - CÁC NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến tỷ lệ THẤT NGHIỆP của một số QUỐC GIA ĐÔNG NAM á GIAI đoạn 2000   2017
Bảng s ố liệu sử dụng trong mô hình (Trang 32)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w