Tính cấp thiết của đề tài Để có thể đánh giá được các vấn đề một cách khách quan và đưa ra ý kiến chinh xác trong bất cứ ngành nghề hay lĩnh vực nào thì ta đều phải giữ cho mình một sự hoài nghi nhất định. Đặc biệt, đối với một kiểm toán viên, khi công việc càn thực hiện xoay quanh việc cẩn trọng đánh giá rủi ro và sai phạm trọng yếu trên Báo cáo Tài chính (BCTC) hay cả bằng chứng được cung cấp thì cần áp dụng một Thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp (sau này gọi là Thái độ HNNN). Điều này không những giúp cho kiểm toán viên nói riêng mà còn các các sinh viên hoặc các tổ chức nghề nghiệp nói chung gia tăng tính độc lập khi xét đoán hay ra quyết định các quyết định quan trọng có thể ảnh hưởng không chỉ đến tính chính trực của bản thân và sự trung thực của những người xung quanh. Thái độ HNNN của mỗi ngành nghề mang một nét nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, thái độ HNNN không tự dưng mà có, càng không phải muốn mà có. Thực tế, để hình thành nên thái độ HNNN của một người là cả một quá trình dài rèn luyện. Trong những năm qua, các nhà nghiên cứu đã đưa ra các định nghĩa khác nhau cho thái độ HNNN, cũng như chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ HNNN. Có thể nói, ở Việt Nam tính đến thời điểm này chưa có nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ HNNN của KTV. Chính vì những lý do như trên đã thôi thúc chúng tôi quyết định thực hiện nghiên cứu với đề tài: “Ảnh hưởng của chương trình đào tạo đến nhận thức của sinh viên ngành kiểm toán về Thái độ Hoài nghi nghề nghiệp của kiểm toán viên”, mong muốn góp phần xác định được tầm quan trọng của Thái độ HNNN cũng như các nhân tố nào có ảnh hưởng chính đến nhận định về thái độ HNNN của các sinh viên ngành Kiểm toán. Từ đó đưa ra các gợi ý, các khuyến nghị về các chính sách giáo dục, đào tạo cụ thể giúp hình thành thái độ HNNN của sinh viên ngành kiểm toán. 2. Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào ba mục tiêu cụ thể sau đây: RO1: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ HNNN của sinh viên ngành kiểm toán và các ngành khác, lấy điển hình là sinh viên trường Đại học Kinh tế Đại học Đà Nẵng. RO2: Phân tích ảnh hưởng của các chương trình đào tạo đến nhận thức của sinh viên ngành kiểm toán về thái độ HNNN của kiểm toán viên. RO3: đưa ra các đề xuất hữu ích để giúp các đơn vị đào tạo hỗ trợ sinh viên như trường học hay các tổ chức nghề nghiệp khác nói chung và sinh viên ngành kiểm toán nói riêng có thể nâng cao và áp dụng thái độ nghề nghiệp của mình. 3. Câu hỏi nghiên cứu Bằng cách trả lời câu hỏi sau, chúng tôi có thể xác lập được quy trình nghiên cứu hợp lý và có trọng tâm. Câu hỏi nghiên cứu (RQ): Các nhân tố nào ảnh hưởng đến nhận thức của sinh viên ngành kiểm toán về thái độ HNNN? 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Chúng tôi sẽ thực hiện nghiên cứu với không gian nghiên cứu: Trường Đại học Kinh tế Đại học Đà Nẵng, 71 Ngũ Hành Sơn, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian cụ thể từ tháng 92019 đến tháng 122019. Tổng thể được chọn để nghiên cứu là các sinh viên đang theo học chuyên ngành Kiểm toán và các ngành khác tại trường Đại học Kinh tế Đại học Đà Nẵng. Downloaded by ?? Duy (phonghosogdv09gmail.com) lOMoARcPSD|9699134Trang 6 5. Phương pháp nghiên cứu Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên các nghiên cứu của Nelson (2019)36 và Hurtt (2013)19 và sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) trên SPSS. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp thu thập bằng bảng câu hỏi khảo sát nhằm đo lường ảnh hưởng của các nhân tố đến thái độ HNNN của sinh viên. 6. Ý nghĩa của nghiên cứu Ý nghĩa khoa học Từ kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự HNNN của các nghiên cứu trước, bài Nghiên cứu của chúng tôi đã xác định các nhân tố tác động đến Thái độ HNNN của sinh viên Kiểm toán tại trường Đại học Kinh tế Đại học Đà Nẵng. Ý nghĩa thực tiễn Thông qua việc xác định các nhân tố tác động đến nhận thức của sinh viên về Thái độ HNNN, nghiên cứu đưa ra các hàm ý chính sách cho các trường học, tổ chức nghề nghiệp nhằm đào tạo, hỗ trợ việc hình thành thái độ HNNN cho sinh viên ngành kiểm toán các kiểm toán viên tương lai. Nghiên cứu của chúng tôi có thể là tài liệu tham khảo cho các tổ chức nghề nghiệp, các trường học, trung tâm đào tạo Kiểm toán tại Việt Nam đưa ra các biện pháp phát huy, cải thiện hoặc phát triển thêm chính sách hỗ trợ cho việc giảng dạy, đào tạo cho sinh viên trong trường vốn kiến thức cần thiết cũng như cách áp dụng Thái độ HNNN trong học tập và có thể trong công việc sau này. 7. Bố cục đề tài Bố cục bài nghiên cứu gồm có ba phần chính theo thứ tự với các nội dung được trình bày như sau: Phần Mở đầu trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa về mặt học thuật và thực tiễn của đề tài. Phần Nội dung Nghiên cứu gồm có bốn chương được trình bày theo thứ tự dưới đây: Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước Chương này sẽ tổng hợp các tài liệu tham khảo về các công trình nghiên cứu có liên quan trước đây trong nước và cả nước ngoài về Thái độ HNNN, các nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức về Thái độ HNNN của sinh viên. Ngoài ra chương còn nêu lên các lý thuyết nền và các thang đo dùng để đo lường thái độ HNNN được sử dụng trong nghiên cứu. Chương 2: Tiến trình và Phương pháp nghiên cứu Phần này sẽ cho thấy các phương pháp được áp dụng để nghiên cứu và quy trình tiến hành nghiên cứu từ khâu đặt câu hỏi, thiết kế bảng câu hỏi và tiến hành thu thập và phân tích dữ liệu. Chương 3: Kết quả của nghiên cứu và các thảo luận Từ kết quả điều tra, nhóm tiến hành sử dụng công cụ phân tích số liệu SPSS để đánh giá dữ liệu thu tập được, nhận xét các thông tin và đối chiếu với các giả thuyết và các kỳ vọng đặt ra ban đầu. Chương 4: Kết luận và hàm ý chính sách của nghiên cứu Chương này trình bày kết luận cho các kết quả nghiên cứu và, sau đó, nêu ra các hạn chế của nghiên cứu. Cuối cùng, nêu ra hàm ý chính sách để có thể giúp Giáo dục đào tạo có thể tiếp cận với việc giảng dạy cũng như cho sinh viên Đại học Kinh tế Đại học Đà Nẵng nói riêng hay các đơn vị giáo dục đào tạo khác nói riêng có thể tiếp cận hơn với Thái độ HNNN. Phần Kết luận tóm tắt lại các kết quả đạt được và mở rộng ra các hướng nghiên cứu mới cho các nghiên cứu tiếp theo. Nguồn tài liệu tham khảo và Phụ lục
PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Để đánh giá vấn đề một cách khách quan và đưa ra ý kiến chính xác trong mọi lĩnh vực, việc duy trì sự hoài nghi là rất cần thiết Đặc biệt đối với kiểm toán viên, việc cẩn trọng trong đánh giá rủi ro và sai phạm trọng yếu trên Báo cáo Tài chính đòi hỏi áp dụng Thái độ hoài nghi nghề nghiệp (HNNN) Thái độ này không chỉ giúp kiểm toán viên nâng cao tính độc lập trong quyết định mà còn hỗ trợ sinh viên và các tổ chức nghề nghiệp trong việc bảo vệ tính chính trực và sự trung thực của bản thân cũng như những người xung quanh.
Thái độ HNNN của mỗi ngành nghề có những nét nghĩa riêng biệt và không phải tự nhiên mà hình thành Để phát triển thái độ HNNN, cần một quá trình rèn luyện lâu dài Trong những năm qua, các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều định nghĩa về thái độ HNNN và chỉ ra các yếu tố tác động đến nó.
Có thể nói, ở Việt Nam tính đến thời điểm này chưa có nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ HNNN của KTV
Chúng tôi quyết định thực hiện nghiên cứu với đề tài: “Ảnh hưởng của chương trình đào tạo đến nhận thức của sinh viên ngành kiểm toán về Thái độ Hoài nghi nghề nghiệp của kiểm toán viên.” Mục tiêu là xác định tầm quan trọng của Thái độ HNNN và các nhân tố ảnh hưởng đến nhận định của sinh viên ngành Kiểm toán về thái độ này Từ đó, chúng tôi sẽ đưa ra các gợi ý và khuyến nghị về chính sách giáo dục, đào tạo nhằm hình thành thái độ HNNN cho sinh viên ngành kiểm toán.
Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào ba mục tiêu cụ thể sau đây:
Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ học nghề nghiệp của sinh viên ngành kiểm toán và các ngành khác, với đối tượng khảo sát là sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.
RO2: Phân tích ảnh hưởng của các chương trình đào tạo đến nhận thức của sinh viên ngành kiểm toán về thái độ HNNN của kiểm toán viên
RO3: Đưa ra các đề xuất thiết thực nhằm hỗ trợ sinh viên, đặc biệt là sinh viên ngành kiểm toán, từ các đơn vị đào tạo như trường học và các tổ chức nghề nghiệp khác Những đề xuất này sẽ giúp nâng cao và áp dụng thái độ nghề nghiệp của sinh viên, góp phần phát triển kỹ năng và sự tự tin trong môi trường làm việc tương lai.
Câu hỏi nghiên cứu
Bằng cách trả lời câu hỏi sau, chúng tôi có thể xác lập được quy trình nghiên cứu hợp lý và có trọng tâm
Câu hỏi nghiên cứu (RQ): Các nhân tố nào ảnh hưởng đến nhận thức của sinh viên ngành kiểm toán về thái độ HNNN?
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, tọa lạc tại 71 Ngũ Hành Sơn, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
Nghiên cứu này được tiến hành từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2019, tập trung vào các sinh viên chuyên ngành Kiểm toán và các ngành khác tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.
Phương pháp nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu được phát triển dựa trên các công trình của Nelson (2019) và Hurtt (2013), áp dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) thông qua SPSS Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp từ bảng câu hỏi khảo sát để đánh giá tác động của các yếu tố đến thái độ hành vi tiêu dùng của sinh viên.
Ý nghĩa của nghiên cứu
Dựa trên kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi HNNN từ các nghiên cứu trước, bài nghiên cứu của chúng tôi đã xác định các yếu tố tác động đến thái độ HNNN của sinh viên ngành Kiểm toán tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, mang lại ý nghĩa thực tiễn quan trọng.
Nghiên cứu này xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của sinh viên về Thái độ HNNN, từ đó đề xuất các chính sách cho các trường học và tổ chức nghề nghiệp nhằm hỗ trợ việc hình thành thái độ HNNN cho sinh viên ngành kiểm toán Bài viết có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho các tổ chức nghề nghiệp, trường học và trung tâm đào tạo Kiểm toán tại Việt Nam, giúp phát huy, cải thiện và phát triển chính sách giảng dạy, đào tạo, trang bị cho sinh viên kiến thức cần thiết và khả năng áp dụng Thái độ HNNN trong học tập và công việc tương lai.
Bố cục đề tài
Bài nghiên cứu được cấu trúc thành ba phần chính, bắt đầu với Phần Mở đầu, trong đó nêu rõ lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, cùng với ý nghĩa học thuật và thực tiễn của đề tài.
Phần Nội dung Nghiên cứu gồm có bốn chương được trình bày theo thứ tự dưới đây:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước
Chương này tổng hợp tài liệu tham khảo về các nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước liên quan đến Thái độ HNNN và các nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức của sinh viên về Thái độ HNNN Bên cạnh đó, chương cũng trình bày các lý thuyết nền và thang đo được sử dụng để đo lường thái độ HNNN trong nghiên cứu.
Ch ương 2: Tiến trình và Phương pháp nghiên cứu
Phần này sẽ trình bày các phương pháp nghiên cứu được áp dụng, bao gồm quy trình từ việc đặt câu hỏi, thiết kế bảng câu hỏi cho đến việc thu thập và phân tích dữ liệu.
Chương 3: Kết quả của nghiên cứu và các thảo luận
Dựa trên kết quả điều tra, nhóm đã sử dụng công cụ phân tích số liệu SPSS để đánh giá dữ liệu thu thập được, đồng thời nhận xét các thông tin và đối chiếu với các giả thuyết cùng kỳ vọng ban đầu.
Chương 4: Kết luận và hàm ý chính sách của nghiên cứu
Chương này tóm tắt kết luận từ các kết quả nghiên cứu, đồng thời chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu Cuối cùng, bài viết đề xuất các hàm ý chính sách nhằm cải thiện khả năng tiếp cận giáo dục và đào tạo, đặc biệt cho sinh viên Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, cũng như các cơ sở giáo dục khác trong việc nâng cao Thái độ HNNN.
Phần Kếtluậntóm tắtlại các kết quả đạt được và mở rộng ra các hướng nghiên cứu mới cho các nghiên cứu tiếp theo.
Nguồn tài liệu tham khảo và Phụ lục bảng biểu được đính kèm để bổ sung các thông tin chi tiết được sử dụng để tiến hành nghiên cứu.
PH Ầ N N Ộ I DUNG NGHIÊN C Ứ U
NGHI NGHỀ NGHIỆP 1.1 Các nghiên cứu về Thái độ HNNN của kiểm toán viên
1.1.1 Khái niệm thái độ HNNN của KTV
Thái độ HNNN là một khái niệm thường được nhắc đến trong nhiều bài viết, nhưng việc định nghĩa chính xác nó lại gặp nhiều khó khăn Nhiều nghiên cứu, cả trong nước và quốc tế, đã áp dụng nhiều yếu tố khác nhau để đo lường Thái độ HNNN.
Nghiên cứu quốc tế đã chỉ ra rằng Thái độ Hoài nghi Nghi ngờ (HNNN) được định nghĩa là sự nghi ngờ về tính chính xác của quá trình đánh giá một cơ sở dẫn liệu trong bối cảnh thông tin có sẵn của kiểm toán viên, dẫn đến việc tăng cường đánh giá rủi ro trong hoạt động kiểm toán.
Sự nghi ngờ giả định, theo Nelson (2009), là một khái niệm quan trọng trong đánh giá rủi ro Cushings (2003) nhấn mạnh rằng thái độ hoài nghi là yêu cầu cần thiết để đảm bảo tính chính xác trong quá trình này, phản ánh quan điểm "đối lập với sự tin tưởng", điều mà cũng được Shaub (1996) và Quadackers (2007) đồng tình.
Nhiều quan điểm thiên kiến, như của Hogarth và Einhorn (1992), cho rằng người có thái độ hoài nghi thường nhạy cảm hơn với việc chấp nhận bằng chứng tiêu cực, trong khi có thể bỏ qua các bằng chứng tích cực Điều này phản ánh thiên kiến bảo thủ trong xét đoán kiểm toán, như McMillian và White (1993) đã chỉ ra, khi kiểm toán viên có xu hướng ưu tiên chọn lựa các bằng chứng có khả năng làm tăng nguy cơ phát hiện sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính của khách hàng.
Trong bối cảnh hiện nay, các công ty kiểm toán yêu cầu kiểm toán viên phải duy trì thái độ HNNN phù hợp trong quá trình thực hiện kiểm toán, vì thái độ này có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc kiểm toán Thái độ HNNN không chỉ giúp kiểm toán viên dễ dàng phát hiện các gian lận mà còn góp phần ngăn chặn những thất bại trong quá trình kiểm toán.
Thái độ hoài nghi nghề nghiệp (HNNN) được hiểu là những đánh giá và quyết định của kiểm toán viên, phản ánh mức độ rủi ro mà một khẳng định có thể không chính xác, dựa trên thông tin mà kiểm toán viên có trong tay (Nelson, 2009).
Trong nghiên cứu năm 2010 của Hurtt, đăng trên tạp chí “Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ”, tác giả khẳng định rằng thái độ hoài nghi nghề nghiệp (HNNN) không chỉ là một đặc điểm tính cách cá nhân mà còn là thói quen đặt câu hỏi và thái độ nghi vấn tạm thời của con người khi đối diện với các vấn đề hoặc tình huống cụ thể.
Thái độ HNNN (Hồ sơ Nghiên cứu Nghiệp vụ) được định nghĩa khác nhau bởi nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới và trong các chuẩn mực kiểm toán tại Việt Nam cũng như quốc tế Bộ CMKiT Mỹ (SAS) số 82 định nghĩa thái độ HNNN là một thái độ nghi vấn mà kiểm toán viên cần duy trì khi đánh giá bằng chứng kiểm toán, sử dụng kiến thức và kinh nghiệm để thu thập và đánh giá bằng chứng một cách khách quan Hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) cũng nhấn mạnh rằng thái độ HNNN bao gồm sự nghi vấn và cảnh giác với các điều kiện có thể dẫn đến sai phạm Tại Việt Nam, mặc dù ít có tài liệu tương tự, nhưng CMKiT Việt Nam số 200 (VSA 200) đã định nghĩa thái độ HNNN là thái độ luôn nghi vấn và cảnh giác.
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ THÁI ĐỘ HOÀI NGHI NGHỀ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÁI ĐỘ HOÀI NGHI NGHỀ NGHIỆP
Các nghiên cứu về Thái độ HNNN của kiểm toán viên
1.1.1 Khái niệm thái độ HNNN của KTV
Thái độ HNNN là một khái niệm thường xuyên xuất hiện trong các bài báo, nhưng việc định nghĩa chính xác nó lại gặp nhiều khó khăn Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã sử dụng đa dạng các yếu tố để đo lường Thái độ HNNN.
Nghiên cứu quốc tế đã chỉ ra rằng Thái độ HNNN (Hồ sơ Nghi ngờ Không chính xác) phản ánh sự hoài nghi về độ chính xác của quá trình đánh giá một cơ sở dẫn liệu, đặc biệt trong bối cảnh thông tin hạn chế mà kiểm toán viên phải đối mặt Điều này dẫn đến việc tăng cường đánh giá rủi ro trong hoạt động kiểm toán.
Theo Cushings (2003), thái độ hoài nghi cần thiết trong quá trình đánh giá rủi ro, phản ánh yêu cầu về sự chính xác và là quan điểm đối lập với sự tin tưởng Quan điểm này cũng được nhấn mạnh bởi Shaub (1996) và Quadackers (2007), cho thấy tầm quan trọng của sự nghi ngờ giả định trong việc nâng cao độ tin cậy trong các đánh giá.
Nhiều quan điểm thiên kiến, như của Hogarth và Einhorn (1992), cho rằng những người có thái độ hoài nghi thường nhạy cảm hơn với việc chấp nhận bằng chứng tiêu cực, trong khi có thể bỏ qua bằng chứng tích cực Điều này phản ánh thiên kiến bảo thủ trong xét đoán kiểm toán, theo McMillian và White (1993), khi kiểm toán viên có xu hướng ưu tiên chọn lựa các bằng chứng có khả năng làm tăng nguy cơ phát hiện sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính của khách hàng.
Các công ty kiểm toán hiện nay yêu cầu kiểm toán viên duy trì thái độ HNNN phù hợp trong quá trình kiểm toán, vì thái độ này ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán và giúp phát hiện gian lận hiệu quả hơn Thiếu thái độ HNNN có thể dẫn đến thất bại trong cuộc kiểm toán.
Thái độ hoài nghi nghề nghiệp (HNNN) được hiểu là những phán đoán và quyết định của kiểm toán viên, phản ánh sự đánh giá về rủi ro liên quan đến tính chính xác của các khẳng định, dựa trên thông tin có sẵn mà kiểm toán viên đã tiếp cận (Nelson, 2009).
Trong nghiên cứu năm 2010 của Hurtt, đăng trên tạp chí "Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ", tác giả chỉ ra rằng thái độ hoài nghi nghề nghiệp (HNNN) không chỉ là một đặc điểm tính cách cá nhân mà còn là thói quen đặt câu hỏi và thái độ nghi vấn tạm thời khi đối diện với các vấn đề hoặc tình huống cụ thể.
Thái độ HNNN, hay thái độ nghi vấn, được định nghĩa khác nhau bởi nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới và trong các quy định của CMKiT Việt Nam cũng như quốc tế Theo Bộ CMKiT Mỹ (SAS) số 82, thái độ HNNN yêu cầu kiểm toán viên duy trì sự nghi vấn khi đánh giá bằng chứng kiểm toán, sử dụng kiến thức và kinh nghiệm để thu thập và đánh giá một cách khách quan Hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) cũng nhấn mạnh rằng thái độ này bao gồm sự nghi vấn và cảnh giác với các điều kiện có thể dẫn đến sai phạm Tại Việt Nam, mặc dù ít tài liệu đề cập, CMKiT Việt Nam số 200 (VSA 200) đã định nghĩa thái độ HNNN là sự nghi vấn và cảnh giác đối với các tình huống có thể chỉ ra sai sót hoặc gian lận, cùng với việc đánh giá cẩn trọng các bằng chứng kiểm toán.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng định nghĩa thái độ hoài nghi nghề nghiệp (HNNN) của CMKiT Việt Nam số 200, kết hợp với định nghĩa của Hurtt (2010) Thái độ HNNN được xem như một đặc điểm tính cách của kiểm toán viên (KTV), thể hiện qua sự nghi vấn và cảnh giác với các dấu hiệu có thể dẫn đến sai phạm trong báo cáo tài chính của khách hàng KTV cần đánh giá kỹ lưỡng những bằng chứng không trùng khớp, đồng thời luôn đặt câu hỏi về các câu trả lời trong phỏng vấn với ban lãnh đạo doanh nghiệp và các sự kiện khả nghi có thể liên quan đến gian lận Những KTV có thái độ HNNN cao thường đặt nhiều câu hỏi hơn về các bằng chứng kiểm toán so với những người có thái độ HNNN thấp, những người này thường ít nghi vấn hơn về các vấn đề cụ thể.
1.1.2 Các nhân tốảnh hưởng đến thái độ HNNN
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ hành vi người tiêu dùng, trong đó có một số nghiên cứu tiêu biểu đáng chú ý.
Nghiên cứu của Nelson (2009) đã cung cấp cái nhìn tổng quan về mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ hoài nghi nghề nghiệp (HNNN) của kiểm toán viên, bao gồm động cơ, đặc điểm, kiến thức kiểm toán, kinh nghiệm và đào tạo Nelson xác định rằng các nhân tố này tác động đến hai khía cạnh chính: xét đoán hoài nghi và hành động hoài nghi Ông nhấn mạnh rằng chất lượng đào tạo và chính sách khen thưởng tại đơn vị kiểm toán là những yếu tố quan trọng giúp kiểm toán viên chuyên nghiệp hơn Cụ thể, chất lượng đào tạo tốt sẽ nâng cao kỹ năng xử lý nghiệp vụ và khả năng thuyết phục khách hàng, trong khi chính sách khen thưởng khuyến khích kiểm toán viên có trách nhiệm hơn trong công việc, từ đó đưa ra quyết định sáng suốt và giải quyết các vấn đề kiểm toán hiệu quả hơn Các nghiên cứu sau này về HNNN tiếp tục khai thác những khoảng trống mà Nelson đã chỉ ra, đặc biệt là mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ HNNN của kiểm toán viên.
Bi ểu đồ 1 - Mô hình các nhân t ố ảnh hưởng đến Thái độ HNNN (Nelson, 2009)
Vào năm 2013, Hurtt[19] đã cùng các đồng nghiệp của mình như R K., Brown , L.H., Earley,
C E., Krishnamoorthy, G mở rộng nghiên cứu của Nelson (2009)[36] bằng cách tổng hợp những nghiên cứu liên quan đến thái độ HNNN của kiểm toán viên để làm rõ sự khác biệt giữa xét đoán hoài nghi và thái độ hoài nghi Họ đã thực nghiệm nghiên cứu đối với các công ty kiểm toán lớn ở Mỹ, Thuỵ Điển, Úc, … và đề ra một mô hình mới với các nhân tố như đặc điểm của kiểm toán viên, đặc điểm của bằng chứng kiểm toán, đặc điểm của môi trường bên ngoài và đặc điểm của khách hàng, ảnh hưởng đến thái độ HNNN của kiểm toán
Hurtt (2013) đã phát triển một mô hình cải tiến và tổng quát hơn so với Nelson (2009) bằng cách xem xét cả các yếu tố chủ quan và khách quan liên quan đến sự hoài nghi Mô hình này không chỉ tập trung vào đặc điểm của sự hoài nghi mà còn đánh giá bằng chứng thu thập được, đặc điểm của khách hàng kiểm toán và các yếu tố môi trường bên ngoài Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc thực hành Thái độ HNNN xuyên suốt quá trình kiểm toán, từ việc đánh giá hoài nghi cho đến thực hiện các hành động hoài nghi và kết quả của các quá trình này.
Nghiên cứu của Hurtt và các đồng nghiệp đã tập trung vào việc phân tích các đặc điểm của khách hàng và ảnh hưởng của chúng đến thái độ của kiểm toán viên Họ cho rằng việc hiểu rõ về khách hàng thông qua các yếu tố như sự chính trực của quản lý và độ phức tạp của doanh nghiệp có tác động lớn đến mức độ hoài nghi của kiểm toán viên trong quá trình thực hiện công việc Nghiên cứu này đã cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về các yếu tố trong mô hình thái độ HNNN.
Nhiều nghiên cứu gần đây chủ yếu tập trung vào một hoặc hai yếu tố trong mô hình nền tảng của Nelson (2009) và Hurtt (2013) Đặc biệt, Popova (2012) đã nghiên cứu hai yếu tố quan trọng là đặc điểm cá nhân và kinh nghiệm làm việc với khách hàng của các kiểm toán viên.
Lý thuyết nền của nghiên cứu
Lý thuyết nền tảng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nghiên cứu và giải thích rõ ràng về ảnh hưởng của các nhân tố đến thái độ hành nghề của kiểm toán viên Bài viết sử dụng các lý thuyết và khung làm việc theo khuôn khổ đạo đức, lý thuyết giáo dục, và lý thuyết về tính đương nhiệm để phân tích và làm rõ vấn đề này.
1.2.1 Lý thuyết và khung làm việc theo khuôn khổđạo đức
Theo "Lý thuyết và khung làm việc theo khuôn khổ đạo đức" của Kant (1789), con người thường nhìn nhận vấn đề từ hai góc độ, và những người có đạo đức tốt thường thể hiện hành động và thái độ tích cực Việc đào tạo kiểm toán viên về đạo đức và trách nhiệm sẽ giúp họ lập báo cáo kiểm toán một cách trung thực và hợp lý hơn, nhờ vào thái độ hoài nghi và khả năng xét đoán tốt đối với thông tin trên báo cáo tài chính và các bằng chứng do doanh nghiệp cung cấp.
1.2.2 Lý thuyết về giáo dục Đặc biệt, một “siêu lý thuyết về giáo dục” đã được hình thành vào năm 1978Error! Reference ource not found., do Brezinka W –một nhà lý luận giáo dục hàng đầu đánh giá rằng mỗi người khi sinh ra đều có một cá tính riêng, nhưng nhận thức của con người không chỉ được di truyền từ thế hệ trước mà còn được hình thành từ việc đào tạo, giáo dục phản ánh cả một quá trình Người được giáo dục theo khuôn khổ và đúng cách thì thường sẽ nhìn nhận vấn đề theo nhiều cách khác nhau và họ cũng có tính nghi ngờ nhiều hơn với các hành động của mọi người xung quanh Ông cũng cho rằng, mỗi nền giáo dục khác nhau sẽ hướng con người đến những viễn cảnh tri thức khác nhau Liên hệ vào bài nghiên cứu, chúng ta có thể nhận định rằng việc đào tạo các môn học khác nhau thì thái độ của mỗi sinh viên là khác nhau Các sinh viên sau khi tham gia vào một số môn học mang tính chất giải quyết vấn đề, hình thành trách nhiệm đạo đức sẽ khiến cho tính hoài nghi đối với một vấn đề được đẩy lên cao hơn Không những thế, những sinh viên khi được giáo dục càng chất lượng thì sẽ luôn hướng đến cái đích của sự hoàn hảo và chính sự hoàn hảo đó đã tạo ra động lực thúc đẩy sinh viên kiểm toán, kiểm toán viên luôn trau dồi thái độ hoài nghi đúng đắn trong công tác kiểm tra hồ sơ, báo cáo tại các doanh nghiệp
1.2.3 Lý thuyết vềtính đương nhiệm Để có thể quyết định yếu tố nào thực sự ảnh hưởng đến Thái độ HNNN, ta cần xét đến một lý thuyết quan trọng đó là “Lý thuyết nguồn gốc tín nhiệm” (O’Keefe, 2002)[38] Lý thuyết đề cập đến mối quan hệ giữa sự tín nhiệm và yếu tố chuyên môn rằng con người chỉ chắc chắn về quyết định của mình khi họ có đủ kiến thức và kinh nghiệm làm việc trong môi trường ra quyết định đó Các kiến thức cần thiết được tích lũy thông qua quá trình tập trung và học hỏi hiệu quả cũng như quá trình tiếp xúc dài hạn với môi trường làm việc Khi được sử dụng trong đề tài, Lý thuyết sẽ chứng minh rõ tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo đến việc biểu hiện thái độ HNNN và chắc chắn điều đó sẽ hỗ trợ rất nhiều cho việc đánh giá các bằng chứng cũng như ra quyết định chính xác và hợp lý hơn.
Tổng quan các nghiên cứu trước về ảnh hưởng của chương trình đào tạo đến nhận thức của sinh viên về thái độ HNNN của KTV
đến nhận thức của sinh viên vềthái độ HNNN của KTV
Theo Hurtt (2013), nền tảng giáo dục và quá trình đào tạo tại công ty, bao gồm phản hồi từ các chương trình và đánh giá kiểm toán, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kỹ năng thu thập bằng chứng hiệu quả để hỗ trợ các xét đoán trong kiểm toán Do đó, giáo dục và đào tạo được xác định là một trong những yếu tố quan trọng nhất hình thành thái độ HNNN (Nelson, 2009).
Nghiên cứu trước đây đã xem xét tác động của các chương trình đào tạo kế toán đối với thái độ học tập của sinh viên, nhưng kết quả vẫn còn hạn chế Nghiên cứu nổi bật nhất là của Liu (2018), người đã tiến hành khảo sát với sinh viên Trung Quốc để tìm hiểu mối liên hệ này.
Nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi Hurtt nhằm đánh giá ảnh hưởng của giáo dục đạo đức và đào tạo kế toán đến Thái độ HNNN Kết quả cho thấy giáo dục đạo đức có mối tương quan tích cực với Thái độ HNNN; tuy nhiên, tác giả không thể kiểm soát mức độ nhận thức về đạo đức của sinh viên và liệu Thái độ HNNN đã được hình thành trước khi tham gia giáo dục đạo đức hay chưa Do đó, tính hợp lệ của các phát hiện này có thể bị hạn chế.
Nghiên cứu của Carpenter và cộng sự (2011) đã chỉ ra rằng các khóa học kế toán có thể ảnh hưởng đến sự hình thành hành vi nhận thức về rủi ro gian lận (HNNN) ở sinh viên Kết quả cho thấy sinh viên được đào tạo đánh giá rủi ro cao hơn và nhận diện các yếu tố rủi ro gian lận tốt hơn so với các chuyên gia Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung vào một khóa học cụ thể và không áp dụng các phương pháp đo lường Thái độ HNNN, như thang đo HPSS của Hurtt Do đó, khó có thể khẳng định rằng giáo dục kế toán đại học nói chung có tác động tích cực đến Thái độ HNNN.
Fatmawati và cộng sự (2018) đã tiến hành khảo sát 227 sinh viên kế toán Indonesia từ cả chương trình đại học và đào tạo nghề, sử dụng Thang đo HNNN của Hurtt Kết quả cho thấy mức độ HNNN có khả năng tăng cao hơn so với trước đây Tương tự như các nghiên cứu trước, họ đã đo lường hiệu quả giáo dục kế toán đối với mức độ hoài nghi tình huống và HNNN thông qua bảng câu hỏi dựa trên các trường hợp cụ thể Kết quả chỉ ra rằng mức độ HNNN còn phụ thuộc vào các biến điều tiết như tuổi, giới tính và vùng miền.
Kho ả ng tr ố ng nghiên c ứ u
Thông qua việc phân tích kết quả của các nghiên cứu trước, chúng tôi xin trình bày một vài hạn chế, các khoảng trống nghiên cứu như sau:
Các nghiên cứu hiện có về kiểm toán chủ yếu tập trung vào các quốc gia phát triển như Úc, Mỹ, Đức, Anh và Trung Quốc, nơi có hệ thống kiểm toán chặt chẽ và môi trường pháp lý hoàn thiện Trong khi đó, tại Việt Nam, lĩnh vực kiểm toán vẫn còn non trẻ và thiếu hụt nghiên cứu, đồng thời khoảng trống pháp lý cũng rất hạn chế, dẫn đến số lượng nghiên cứu về chủ đề này ít ỏi.
Các nghiên cứu trước đây về hoài nghi được chia thành hai trường phái Trường phái đầu tiên phụ thuộc vào mô hình của Nelson (2009), nhưng thường bỏ qua các yếu tố bên ngoài như môi trường sống, học tập và làm việc, và thường lỗi thời vì chưa cập nhật đến năm 2019, khi mà các yếu tố chính trị, văn hóa - xã hội và công nghệ có ảnh hưởng lớn Trường phái thứ hai dựa vào mô hình của Hurtt (2013), tuy có cập nhật hơn nhưng lại gây tranh cãi do các "giả thuyết gợi ý" của Hurtt dẫn đến nhiều ý kiến khác nhau.
Nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào việc khảo sát và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến Thái độ HNNN, nhưng lại thiếu các chính sách cụ thể để phát triển giáo dục Thái độ này Điều này có thể dẫn đến việc không thực tiễn trong việc nhấn mạnh tầm quan trọng của Thái độ HNNN trong học tập, phát triển bản thân và định hướng nghề nghiệp tương lai.
Trong bối cảnh giáo dục và đào tạo đang là tâm điểm của xã hội, chúng tôi thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của chương trình đào tạo đến nhận thức của sinh viên ngành kiểm toán về Thái độ Hoài nghi nghề nghiệp của kiểm toán viên” nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về tình hình giáo dục Thái độ Hoài nghi nghề nghiệp ở Việt Nam Đề tài này không chỉ giúp sinh viên ngành kiểm toán hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của Thái độ Hoài nghi nghề nghiệp mà còn hỗ trợ họ trong việc áp dụng kiến thức này vào thực tiễn công việc sau khi tốt nghiệp.
TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo này áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến HHNN, dựa trên những nghiên cứu trước đây đã cung cấp thông tin đầy đủ về mô hình này.
Bài báo cáo này dựa trên các nghiên cứu trước để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng hàng hóa không rõ nguồn gốc (HHNN), nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu 1 (RQ1): Các nhân tố nào tác động đến thái độ đối với HHNN.
Báo cáo này áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để đánh giá tác động của các yếu tố đến nhận thức của sinh viên về thái độ HNNN Mục tiêu là trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ hai (RQ2) liên quan đến mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến nhận thức của sinh viên về thái độ HNNN.
Chúng tôi đề xuất các giả thuyết nghiên cứu và mô hình dựa trên lý thuyết nền tảng cùng kết quả từ các nghiên cứu trước Mô hình này sẽ thể hiện mối liên hệ giữa Biến độc lập (Giáo dục đào tạo) và Biến phụ thuộc (Thái độ HNNN).
Chúng tôi đã thiết kế và thử nghiệm bảng câu hỏi khảo sát dựa trên mô hình đã đề xuất, thực hiện trên 10 sinh viên của trường để đảm bảo các câu hỏi rõ ràng và chính xác Điều này giúp nâng cao tính hợp lý và hợp lệ của kết quả khảo sát Các câu trả lời được đo lường theo thang đo Likert năm bậc, bao gồm: (1) “Rất không đồng ý”; (2) “Không đồng ý”; (3) “Không có ý kiến”; (4) “Đồng ý”; và (5) “Rất đồng ý”.
Bước 3: Chúng tôi sau đólên kế hoạch,tiến hành chọn mẫu khảo sát và tiến hành thu thập dữ liệu chính thức dựa vào bảng câu hỏi khảo sát
Chúng tôi sử dụng công cụ thống kê Microsoft Excel để tổng hợp các kết quả khảo sát, kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của dữ liệu, sau đó nhập liệu vào phần mềm xử lý thống kê SPSS V23.
Bước 5 : Kiểm định chất lượng của thang đo thông qua thủ tục phân tích hệ số Cronbach’s
Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thái độ HNNN.
Phương pháp nghiên cứu
Nhiều nghiên cứu và ý kiến của các chuyên gia đã chỉ ra rằng các yếu tố trong mô hình nghiên cứu này đều tác động đến thái độ HNNN tại Việt Nam hiện nay Sự đồng thuận này nhấn mạnh tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ HNNN trong bối cảnh xã hội hiện tại.
Sinh viên ngành kiểm toán cần bổ sung kỹ năng nghề nghiệp để áp dụng kiến thức từ giáo dục phổ thông (Crawford, Helliar, & Monk, 2011) Để đạt được điều này, họ phải trải qua các khóa học Kiểm toán trong chương trình đào tạo chuyên nghiệp và tuân thủ các chuẩn mực của tổ chức nghề nghiệp Mục đích chính của các chương trình đào tạo ngành kiểm toán, cũng như các ngành nghề khác, là cung cấp đầy đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết cho sinh viên.
Các sinh viên được kỳ vọng sẽ trở nên nhạy cảm và hiểu biết hơn về các bằng chứng, rủi ro và phát hiện gian lận khi hoàn thành khóa học.
Hầu hết sinh viên thuộc khối quản trị kinh doanh và các ngành liên quan gặp khó khăn trong việc định khoản các nghiệp vụ đơn giản (Sweeney & Costello, 2009).
Nghiên cứu cho thấy sinh viên Kiểm toán có nhận thức tốt hơn về các sai sót, nhưng quyết định của họ lại ít thể hiện Thái độ HNNN hơn (Thomas, 2012).
Sự mâu thuẫn trong các nghiên cứu trên đã khiến chúng tôi làm rõ lại sự chính xác của thông tin thông qua việc đề xuấtgiả thuyếtđầu tiênnhư sau:
H01: Sinh viên thuộc chuyên ngành kiểm toán có thái độ HNNN cao hơn sinh viên học các chuyên ngành khác
Kwock (2016) đã đề xuất rằng việc học chuyên ngành kiểm toán không chỉ có thể nâng cao thái độ hoài nghi nghề nghiệp khi thực hành, mà còn phụ thuộc vào kinh nghiệm tiếp xúc với các lớp học liên quan Mức độ tiếp xúc với các khóa học kiểm toán ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc áp dụng thái độ hoài nghi nghề nghiệp vào thực tiễn Do đó, chúng tôi đã đưa ra giả thuyết thứ hai.
H02: Số lượng môn học thuộc chuyên ngành kiểm toán càng nhiều thì nhận thức về thái độ HNNN càng cao
Dựa trên nghiên cứu của Hurtt (2013) về thái độ hoài nghi nghề nghiệp và lý thuyết về khuôn khổ đạo đức giáo dục (O’Keefe, 2002), bài viết này xem xét tác động của chương trình đào tạo đến nhận thức của sinh viên về thái độ hoài nghi nghề nghiệp qua các nghiên cứu của Kwock B., Ho R & James M (2016) và Liu (2018) Nhóm nghiên cứu nhận được sự hỗ trợ từ giáo viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán, giúp họ tìm hiểu sâu hơn về tác động của các chuyên ngành đào tạo và mức độ đào tạo tại trường đại học đối với sinh viên kinh tế tại Việt Nam Nghiên cứu cũng đề xuất một mô hình nghiên cứu và giả thuyết cụ thể.
Bi ểu đồ 2 - Mô hình nghiên c ứ u (Ngu ồ n: Tác gi ả t ự thi ế t l ậ p)
Các biến nghiên cứu và cách đo lường các biến
Biến phụ thuộc trong nghiên cứu này là mức độ bộc lộ của Thái độ HNNN (HN), được phân loại thành cao, trung bình và thấp Mức độ này được đo lường theo phương pháp của Hurtt (2013) thông qua việc đánh giá sự hoài nghi từ giai đoạn xét đoán đến khi thực hiện hành động và ra quyết định Các đặc điểm của hoài nghi được sử dụng để đo lường bao gồm thái độ nghi vấn, sự trì hoãn trong đánh giá, khả năng học hỏi, hiểu biết liên cá nhân, sự tự tin và khả năng tự quyết định.
Biến độc lập trong nghiên cứu này là Giáo dục và Đào tạo (ĐT), được đo lường thông qua sự khác biệt từ các chuyên ngành đào tạo khác nhau và các môn học liên quan đến chuyên ngành kiểm toán Nghiên cứu của Liu X (2018) chỉ ra rằng những yếu tố này ảnh hưởng đến thái độ hoài nghi nghề nghiệp của sinh viên.
Để đảm bảo tính chính xác và thực tế của số liệu, cần xem xét các biến kiểm soát như giới tính, độ tuổi, nơi cư trú và trình độ học vấn (điểm trung bình tích lũy).
2.3.2 Thực hiện xây dựng thang đo và đo lường ý kiến
Đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thái độ về hành vi đạo đức nghề nghiệp (HNNN) của sinh viên, như được chỉ ra trong các nghiên cứu của Hurtt (2010) và Nelson (2009) Những nghiên cứu này cho thấy rằng sự tác động của đào tạo không chỉ giúp sinh viên nhận thức rõ hơn về HNNN mà còn hình thành những giá trị và nguyên tắc đạo đức cần thiết trong môi trường làm việc tương lai.
Thái độ nghi vấn (Questioning mind) N1
Thái độ cảnh giác (Suspension of judgment) N2
Học hỏi (Search for knowledge) N3
Hiểu biết các cá nhân (Interpersonal understanding) N4
Tự quyết định (self-determining) N6
Giáo dục và Đào tạo ĐT
Số lượng các môn học thuộc chuyên ngành kiểm toán D2
Để đo lường thái độ hành vi nghề nghiệp của sinh viên, chúng tôi đã sử dụng bảng 1 để xác định các nhân tố ảnh hưởng Ý kiến của sinh viên được thu thập thông qua các câu hỏi đánh giá mức độ tác động của những nhân tố này, sử dụng thang đo Likert từ 1 đến 5, phản ánh mức độ đồng ý của sinh viên.
Bảng câu hỏi ở phầnphụ lụccuối bài.
Chọn mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu
Tổng thể nghiên cứu của chúng tôi là toàn bộ sinh viên (từ khóa 42K trở về sau) của trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Quy trình lấy mẫu trong nghiên cứu này áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, chia tổng thể thành hai nhóm: sinh viên chuyên ngành kiểm toán và sinh viên không chuyên ngành kiểm toán, bao gồm các chuyên ngành như Ngân hàng, Quản trị tài chính, và Quản trị kinh doanh Trong mỗi nhóm, chúng tôi thực hiện chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản hoặc sử dụng công thức n = 5*m để xác định cỡ mẫu tối thiểu, đảm bảo độ tin cậy cho nghiên cứu.
Số câu hỏi trong bảng khảo sát gồm tất cả 37 câu hỏi do đó quy mô mẫu chúng tôi cần lấy là
185 và sai số tiêu chuẩn của mẫu chúng tôi là 30%
Cách thu thập dữ liệu :
Nghiên cứu này sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấptừ việc điều tra khảo sát các sinh viên
Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát bao gồm hai phần: phần đầu thu thập thông tin nhân khẩu học của sinh viên như giới tính, chuyên ngành, điểm trung bình và khóa học; phần thứ hai chứa 31 câu hỏi sử dụng thang đo Likert năm điểm Bảng câu hỏi được trình bày dưới hai hình thức khác nhau.
Bản khảo sát được phát hành dưới dạng giấy và được thực hiện trực tiếp tại sảnh A, nơi tiếp xúc gần gũi với sinh viên của trường.
• Phương pháp chọn phần tử mẫu: Nhóm lấy mẫu ngẫu nhiên phi xác suất
• Địa điểm lấy mẫu: Thư viện, phòng học Khu A, D
• Đối tượng chọn mẫu: Chỉ khảo sát đối với sinh viên năm 2 trở lên
• Thời gian đi khảo sát: Kéo dài từ ngày 10/11 đến ngày 28/11
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát trực tuyến thông qua Google Biểu mẫu, chia sẻ trên các nhóm sinh viên và nền tảng Facebook để thu thập ý kiến Người tham gia được yêu cầu dành ít nhất 5 phút để hoàn thành bảng hỏi Những câu trả lời trùng lặp hoặc không chính xác sẽ bị loại bỏ nhằm đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
Kết quả: Chúng tôi thu thập được 210 trả lời (sau khi đã loại bỏ các câu trả lời với mức độ nghi vấn cao)
Kỹ thuật phân tích dữ liệu
Nghiên cứu này sử dụng phần mềm SPSS để thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA, nhằm xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến thái độ học tập của sinh viên trường.
Để kiểm định tính thích hợp của phân tích nhân tố khám phá (EFA), cần thực hiện kiểm định KMO và kiểm định Bartlett Những biến có hệ số tải nhân tố dưới 0.5 sẽ bị loại khỏi thang đo do có mối tương quan yếu với các nhân tố tiềm ẩn.
Kiểm định chất lượng thang đo (bảng câu hỏi khảo sát) sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha là cần thiết để đảm bảo độ tin cậy của thang đo Để thang đo được chấp nhận, cần loại bỏ các biến có hệ số tương quan biến tổng (Item - Total correlation) nhỏ hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0.6.
Dựa trên các phân tích, chúng ta có thể xác định sự tương thích của thang đo Hoài nghi nghề nghiệp với các yếu tố quan sát được trong Bảng các nhân tố ảnh hưởng đến Thái độ HNNN tại mục 2.3.2.
Các phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu sẽ được nói rõ hơn ở Chương 3 dưới đây.
KẾT QUẢ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ CÁC BÀN LUẬN
Th ố ng kê nhân kh ẩ u h ọ c
Khảo sát trực tuyến được thực hiện tại trường ĐH Kinh tế - ĐH Đà Nẵng đã thu hút 252 sinh viên tham gia, đạt tỷ lệ trả lời 100% cho tất cả các câu hỏi Trong số đó, có 79 sinh viên năm bốn (khóa 42K) và 64 sinh viên năm ba (khóa 43K).
Khóa 44K hiện có 59 sinh viên năm hai, trong khi khóa 45K gồm 50 sinh viên năm một, tất cả đều theo học các chuyên ngành như Kiểm toán, Ngân hàng, Quản trị kinh doanh, Quản trị tài chính và nhiều lĩnh vực khác.
B ả ng 2 - B ả ng th ố ng kê s ố lượ ng sinh viên theo ngành và khóa
Kiểm Toán Ngân Hàng QTKD QTTC Khác Cộng
Theo dữ liệu khảo sát, nữ sinh chiếm 67% tổng số sinh viên được khảo sát có thông tin về giới tính Tỷ lệ này phù hợp với đặc điểm mẫu, phản ánh thực tế rằng trong năm 2019, sinh viên nữ tại trường ĐH Kinh Tế - ĐH Đà Nẵng chiếm ưu thế trong tổng số sinh viên của trường.
Biểu đồ 2 và biểu đồ 4 cho thấy số lượng sinh viên tham gia khảo sát từ các khóa học tương đối đồng đều, trong đó sinh viên chuyên ngành kiểm toán chiếm tỷ lệ cao nhất với 44%.
Bi ểu đồ 1: T ỷ l ệ sinh viên theo Gi ớ i tính Bi ểu đồ 2: T ỉ l ệ sinh viên các khóa
Tỉ lệ sinh viên các khóa
Theo thống kê từ biểu đồ 3, 50% sinh viên có điểm trung bình tích lũy từ 2,50 đến 3,19, trong khi 23% sinh viên có điểm trung bình tích lũy từ 2,00 đến 2,49.
Bi ểu đồ 3: T ỷ l ệ SV theo Điểm trung bình tích lũy Bi ểu đồ 4: T ỷ l ệ SV các chuyên ngành
Trong nghiên cứu này, các sinh viên tham gia đã được yêu cầu chọn những môn học liên quan đến kiểm toán mà họ đã học Kết quả thống kê cho thấy có một số lượng đáng kể sinh viên đã học các môn học liên quan đến ngành kiểm toán.
Trong một nghiên cứu, có 72 sinh viên tham gia, trong đó số lượng sinh viên đã học chuyên ngành kiểm toán và chưa tham gia môn học liên quan đều là 61 sinh viên, theo biểu đồ 5.
Bi ểu đồ 5: S ố lượ ng môn h ọc liên quan đế n ki ểm toán đã họ c
Mẫu khảo sát có tính đại diện cao về mặt nhân khẩu học, điều này giúp chúng tôi tự tin hơn vào kết quả nghiên cứu của nhóm.
Phân tích EFA và Cronbach Alpha
3.2.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA Để đảm bảo về độ tin cậy của nghiên cứu, trước tiên chúng tôi đi vào kiểm tra tính hợp lý của thang đo thái độ hoài nghi nghề nghiệp của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng,
Tỉ lệ sinh viên thuộc các chuyên ngành
Kiểm Toán Ngân Hàng QTKD QTTC Khác
0 môn 1 môn 2 môn 3 môn 4 môn 5 môn 6 môn 7 môn 8 môn 9 môn
Số lượng môn học liên quan đến Kiểm toán được phân tích thông qua phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) với các biến quan sát như thái độ nghi vấn, trì hoãn đánh giá, học hỏi, hiểu biết cá nhân, tự tin và tự quyết định Mức ý nghĩa được chọn cho phân tích EFA là 5%, trong đó chỉ lọc các nhân tố có hệ số tải lớn hơn 0.5.
Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA lần 1 về thang đo thái độ hoài nghi nghề nghiệp của sinh viên, chúng tôi ghi nhận hệ số kiểm định KMO đạt 0.934, cho thấy kết quả thỏa mãn điều kiện 0.5 ≤ KMO ≤ 1 Đồng thời, kiểm định Barlette có mức ý nghĩa thống kê Sig = 0.000 < 0.05, khẳng định rằng các biến quan sát không chỉ phù hợp mà còn có mối tương quan chặt chẽ với nhau trong nghiên cứu.
Bảng Tổng Phương Sai Giải Thích cho thấy tổng phương sai tích lũy của các biến quan sát đều vượt quá 50%, do đó, sau khi thực hiện phân tích EFA, chúng ta quyết định giữ lại thang đo thái độ hoài nghi nghề nghiệp với 6 biến quan sát đã được trình bày trong mô hình nghiên cứu ở chương 2.
Kết quảchúng tôi thu được khi phân tích EFA được trình bày như sau:
B ả ng 3 - K ế t qu ả ki ểm đị nh KMO và Barlett's Test (l ầ n 1)
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy .934 Bartlett's Test of Sphericity Approx Chi-Square 5174.346 df 465
B ả ng 4 - B ả ng phân tích ma tr ậ n xoay các nhân t ố (l ầ n 1)
Hiểu biết các cá nhân 3 773
Hiểu biết các cá nhân 2 740
Hiểu biết các các nhân 5 723
Hiểu biết các cá nhân 4 686
Hiểu biết các cá nhân 1 633
Extraction Method: Principal Component Analysis
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization a a Rotation converged in 6 iterations
Chúng tôi đã loại bỏ Thái độ nghi vấn 1 và Thái độ nghi vấn 4 khỏi mô hình do có hệ số tải nhỏ hơn 0.5 Sau khi thực hiện phân tích các nhân tố khám phá EFA lần 2, kết quả cho thấy không còn biến trống hoặc biến bị cross loading trong mô hình.
B ả ng 5 - B ả ng ch ạ y ki ểm đị nh KMO và Barlett's Test (l ầ n 2)
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy .928
Bartlett's Test of Sphericity Approx Chi-Square 4787.550
Bảng 6 -Bảng phân tích ma trận xoay các nhân tố (lần 2)
Hiểu biết các cá nhân 3 779
Hiểu biết các cá nhân 2 749
Hiểu biết các các nhân 5 724
Hiểu biết các cá nhân 4 692
Hiểu biết các cá nhân 1 645
Extraction Method: Principal Component Analysis
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization a a Rotation converged in 6 iterations
Hệ số KMO đạt 0.928 cho thấy tính thích hợp của các biến quan sát, trong khi hệ số kiểm định Barlette với mức ý nghĩa Sig 0.000 < 0.05 xác nhận rằng các biến được phân tích phù hợp với mô hình nghiên cứu Điều này chứng tỏ rằng thang đo thái độ hoài nghi nghề nghiệp của sinh viên đã đạt yêu cầu về tính thích hợp và ý nghĩa thống kê Chúng tôi sẽ tiếp tục tính trung bình cho các biến quan sát dựa trên các yếu tố đã được nhóm lại.
- Thái độ nghi vấn, gồm: Thái độ nghi vấn 2, Thái độ nghi vấn 3 và Thái độ nghi vấn 5
- Trì hoãn nghi vấn, gồm: Trì hoãn nghi vấn 1, Trì hoãn nghi vấn 2, Trì hoãn nghi vấn 3, Trì hoãn nghi vấn 4 và Trì hoãn nghi vấn 5
- Học hỏi, gồm: Học hỏi 1, Học hỏi 2, Học hỏi 3, Học hỏi 4, Học hỏi 5 và Học hỏi 6
Hiểu biết về các cá nhân là rất quan trọng, bao gồm các khía cạnh như Hiểu biết cá nhân 1, Hiểu biết cá nhân 2, Hiểu biết cá nhân 3, Hiểu biết cá nhân 4 và Hiểu biết cá nhân 5 Những hiểu biết này giúp nâng cao sự giao tiếp và tương tác trong các mối quan hệ xã hội.
- Tự tin, gồm: Tự tin 1, Tự tin 2, Tự tin 3, Tự tin 4 và Tự tin 5
- Tự quyết định: Tự quyết định 1, Tự quyết định 2, Tự quyết định 3, Tự quyết định 4 và Tự quyết định 5
Mặc dù loại bỏ hai yếu tố liên quan đến các biến quan sát, số lượng biến quan sát vẫn được duy trì như ban đầu, điều này không chỉ không làm thay đổi lớn mà còn khẳng định độ tin cậy của các biến quan sát trong thang đo.
3.2.2 Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Chúng tôi tiếp tục nghiên cứu và tiến hành kiểm định chất lượng thang đo bằng cách sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha, đảm bảo các hệ số này đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật trong phân tích dữ liệu (Chương 2).
Bảng 7 - Kết quả hệ số Cronbach's Alpha - Thái độ nghi vấn (a1)
….a1 - Reliability Statistics – Thái độ nghi v ấ n
Bảng 8 - Kết quả hệ số Items - Total Correlations – Thái độ nghi vấn (a2)
….a2 - Item-Total Statistics – Thái độ nghi v ấ n
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item
Bảng 9 - Kết quả hệ số Cronbach's Alpha - Trì hoãn đánh giá (b1)
….b1 - Item-Total Statistics – Trì hoãn đánh giá
B ả ng 10 - K ế t qu ả h ệ s ố Items - Total Correlations - Trì hoãn đánh giá (b2)
….b2 - Item-Total Statistics – Trì hoãn đánh giá
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
B ả ng 12 – K ế t qu ả h ệ s ố Items - Total Correlations - H ọ c h ỏ i (c2)
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
B ả ng 13 - K ế t qu ả h ệ s ố Cronbach's Alpha - Hi ể u bi ế t cá nhân (d1)
….d1 - Reliability Statistics – Hi ể u bi ế t cá nhân
B ả ng 14 - K ế t qu ả h ệ s ố Items - Total Correlations - Hi ể u bi ế t cá nhân (d2)
….d2 - Item-Total Statistics – Hi ể u bi ế t cá nhân
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Hiểu biết các cá nhân 1 13.11 13.411 757 873
Hiểu biết các cá nhân 2 13.25 13.481 724 881
Hiểu biết các cá nhân 3 13.12 13.747 750 875
Hiểu biết các cá nhân 4 12.92 13.217 787 866
Hiểu biết các các nhân 5 13.33 14.396 721 881
B ả ng 15 – K ế t qu ả h ệ s ố Cronbach's Alpha - T ự tin (e1)
B ả ng 16 – K ế t qu ả h ệ s ố Items - Total Correlations - T ự tin (e2)
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
B ả ng 17 - K ế t qu ả h ệ s ố Cronbach's Alpha - T ự quy ết đị nh (f1)
B ả ng 18 - K ế t qu ả h ệ s ố Items - Total Correlations - T ự quy ết đị nh (f2)
….f2 - Item-Total Statistics – T ự quy ết đị nh
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if
Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Hệ số Cronbach' Alpha của 6 biến quan sát đều lớn hơn 0.6, và hệ số tương quan biến tổng (Item-Total Statistics) của các yếu tố trong nhóm 6 biến đều vượt quá 0.3, cho thấy các biến quan sát và 29 yếu tố thuộc các nhóm này đã đạt yêu cầu về độ tin cậy Điều này tạo cơ sở vững chắc để tiến hành phân tích và đưa ra các kết luận cho giả thuyết nghiên cứu một cách hiệu quả hơn.
Phân tích T-Test để kiểm định giả thuyết H1, H2
Trước khi phân tích T-Test, chúng tôi đã tính toán trung bình của 6 biến quan sát để tạo ra một biến đại diện cho mức độ hoài nghi nghề nghiệp của sinh viên, được gọi là biến HN (Hoài nghi nghề nghiệp).
….f1 - Reliability Statistics – T ự quy ết đị nh
3.3.1 Kiểm định giả thuyết H1 Để biết có hay không sự khác biệt và mức độ hoài nghi nghề nghiệp của sinh viên ngành Kiểm toán so với các ngành khác, chúng tôi thực hiện phân tích Independent Samples T-Test (mức ý nghĩa 0.05) với biến HN (Hoài nghi nghề nghiệp) và biến CHUYENNGANH (Chuyên ngành) và thu được kết quả ở bảng sau:
Bảng 19 - Thống kê nhóm - Kiểm định H1
Ngành 2 N Mean Std Deviation Std Error Mean
Hoài nghi nghề nghiệp Kiểm toán 111 3.3494 54704 05192
Bảng 20 - Phân tích Independent Sample T-Test – Kiểm định H1
Levene's Test for Equality of
Variances t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper
Equal variances not assumed 3.968 245.434 000 28913 07287 14560 43266 Đầu tiên từ bảng 19b – Independent Samples Test, Sig của kiểm định Levene (kiểm định F)
Với giá trị p = 0.191 lớn hơn 0.05, chúng ta kết luận rằng phương sai giữa chuyên ngành Kiểm toán và các chuyên ngành khác là tương đương Do đó, chúng ta sẽ sử dụng kết quả của kiểm định T-Test trong trường hợp giả định phương sai bằng nhau để tiếp tục phân tích.
Kết quả kiểm định T-Test cho thấy giá trị Sig = 0.000, nhỏ hơn 0.05, xác nhận sự khác biệt có ý nghĩa về thái độ hoài nghi nghề nghiệp giữa sinh viên ngành Kiểm toán và các ngành khác Cụ thể, giá trị trung bình thái độ hoài nghi nghề nghiệp của sinh viên Kiểm toán là 3.3494, cao hơn so với giá trị trung bình 3.0603 của các sinh viên ngành khác Điều này khẳng định rằng sinh viên chuyên ngành Kiểm toán có thái độ hoài nghi nghề nghiệp khác biệt so với sinh viên các chuyên ngành khác.
K ế t lu ậ n: Gi ả thuy ế t H1 là chính xác
3.3.2 Kiểm định giả thuyết H2 Để kiểm tra có sự khác biệt giữa nhóm các sinh viên Học ít môn học thuộc chuyên ngành Kiểm toán (từ 0-4 môn) và nhóm các sinh viên Học nhiều môn học thuoocjh chuyên ngành Kiểm toán (từ 5-9 môn) hay không và mức độ khác nhau như thế nào, chúng tôi tiếp tục thực hiện phân tích Independent Samples T-Test (mức ý nghĩa 0.05) với biến HN (Hoài nghi nghề nghiệp) và biến SLMON (Số lượng môn học thuộc chuyên ngành Kiểm toán) và thu được kết quả như sau:
Bảng 21 - Thống kê nhóm - Kiểm định H2
Số lượng môn học thuộc chuyên ngành Kiểm toán N Mean Std Deviation Std Error Mean
Hoài nghi nghề nghiệp Học ít môn (từ 0-4 môn) 205 3.1104 59815 04178
Học nhiều môn (từ 5-9 môn) 47 3.5247 46999 06855
Bảng 22 - Phân tích Independent Sample T-Test – Kiểm định H2
Levene's Test for Equality of
Variances t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper
Kết quả kiểm định Levene cho thấy Sig = 0.25, lớn hơn 0.05, cho thấy không có sự khác biệt về phương sai giữa nhóm học ít môn và nhóm học nhiều môn thuộc chuyên ngành kiểm toán Do đó, chúng tôi đã sử dụng kết quả kiểm định T-Test với giả định phương sai bằng nhau để phân tích sự khác biệt về thái độ hoài nghi nghề nghiệp giữa hai nhóm này.
Kết quả kiểm định T-Test cho thấy Sig = 0.000 < 0.05, khẳng định sự khác biệt có ý nghĩa về thái độ hoài nghi nghề nghiệp giữa nhóm Học ít môn và nhóm Học nhiều môn Cụ thể, giá trị trung bình của nhóm Học ít môn (0-4 môn) là 3.1104, trong khi nhóm Học nhiều môn (5-9 môn) có giá trị trung bình là 3.5247 Điều này cho thấy thái độ hoài nghi nghề nghiệp của nhóm Học nhiều môn liên quan đến chuyên ngành Kiểm toán cao hơn so với nhóm Học ít môn.
K ế t lu ậ n: Gi ả thuy ế t H2 là chính xác.
Kết luận
Tất cả các biến trong nghiên cứu của chúng tôi đã được kiểm định phân phối chuẩn và đạt yêu cầu để tiến hành phân tích.