Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ
Quy trình sản xuất, công nghệ của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Thương Mại
423 có thể tóm tắt như sau:
* Đối với công trình thi công nền đường:
- Sử dụng lao động, máy thi công để đào , xới móng cũ, nền công trình, hạng mục công trình.
- Tiến hành vận chuyển đá, cát…tới chân công trình để san đắp tạo độ bằng và độ cao theo thiết kế.
- Dùng máy đầm, máy san, máy lu… để đầm nền đường đảm bảo độ lún, độ cứng
- Cuối cùng hoàn thiện nền đường phù hợp với mặt đường thi công.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ thi công nền đường:
* Đối với quy trình thi công mặt đường:
- Tiến hành vận chuyển vật tư đến chân công trình (Đá, nhựa đường, máy móc liên quan). xới đào
Vận chuyển Đắp san Đầm Hoàn thiện nền đường phù hợp với thi công
- Rải đá lên nền đường đảm bảo độ dầy mỏng theo yêu cầu công trình và lu lên mặt đường.
- Sau đó tùy thuộc vào việc phân loại mặt đường thi công mà thực hiện các bước tiếp theo.
Khi các công trình và hạng mục hoàn thành, phòng kỹ thuật công nghệ và phòng kế hoạch vật tư sẽ tiến hành kiểm tra chất lượng Nếu các hạng mục này đạt tiêu chuẩn, chúng sẽ được bàn giao cho chủ đầu tư.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình thi công mặt đường:
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1.2.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy của công ty
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Thương Mại 423 là một doanh nghiệp có quy mô vừa, với bộ máy quản lý được thiết kế phù hợp để đáp ứng nhu cầu và đặc thù của công ty.
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
"Nguồn : Phòng tổ chức cán bộ và lao động"
1.2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc công ty là người đứng đầu và giữ vai trò lãnh đạo chung, đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật và bảo vệ quyền lợi của cán bộ công nhân viên Người này chịu trách nhiệm và quyền hạn trong việc đưa ra quyết định về phân phối lợi nhuận, thực hiện kế hoạch đào tạo cán bộ, cũng như thanh tra và xử lý các vi phạm theo điều lệ công ty.
Các phó giám đốc trong tổ chức bao gồm phó giám đốc phụ trách kinh tế, phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và phó giám đốc phụ trách hành chính Phó giám đốc phụ trách kinh tế quản lý phòng kinh doanh, phòng thương mại và phòng tài vụ, trong khi phó giám đốc phụ trách kỹ thuật giám sát phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật và phòng thiết bị Cả hai phó giám đốc này đều chịu trách nhiệm về thiết kế, kỹ thuật, quy trình công nghệ và sản phẩm.
PGĐ kinh doanh Phó giám đốc kĩ thật PGĐ quản lí hành chính
Phòng vật tư & thiết bị
Phòng hành chính của công ty bao gồm các đội 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, và bộ phận vật tư Phó giám đốc hành chính chịu trách nhiệm tổ chức, nhân sự, thực hiện chế độ chính sách, tiền lương và công tác đời sống cho cán bộ công nhân viên Dưới sự phụ trách của các phó giám đốc, các phòng ban trong công ty được giao nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo hoạt động hiệu quả.
Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho giám đốc về kế hoạch hoạt động kinh doanh, tổ chức hạch toán và tổng hợp báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Đồng thời, phòng cũng thực hiện nghiên cứu thị trường cả trong nước và quốc tế, từ đó đề xuất chính sách và chiến lược sản xuất kinh doanh để trình ban giám đốc phê duyệt.
Phòng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho giám đốc về các hoạt động giao dịch và tiếp thị Nhiệm vụ của phòng bao gồm tính toán và nghiên cứu thị trường, từ đó đề xuất các chính sách giá cả hợp lý Đồng thời, phòng cũng xây dựng các phương châm tổ chức sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, cả trong nước và quốc tế.
Phòng tài vụ có nhiệm vụ tư vấn cho giám đốc về quản lý tài chính và kế toán, tuân thủ các quy định của pháp luật nhà nước và luật kế toán hiện hành của Bộ Tài chính Mục tiêu là khai thác, huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn kinh doanh.
Phòng kế hoạch có vai trò quan trọng trong việc quản lý kế hoạch đầu tư và giá cả, cũng như quyết toán hợp đồng kinh tế Phòng này xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch đầu tư chiến lược cho sản xuất kinh doanh, bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn, hoặc từng dự án cụ thể Ngoài ra, phòng còn đảm nhiệm việc xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật trong kế hoạch sản xuất trước khi thực hiện giao khoán hoặc ký hợp đồng kinh tế.
- Phòng kĩ thuật: Là phòng tham gia chỉ đạo, quản lí kĩ thuật,chất lượng công trình.
Lập báo cáo chi tiết về tình hình sản xuất và tiến độ thi công, đồng thời đánh giá ảnh hưởng của điều kiện khí hậu, thiên tai và lũ lụt đến công trình.
Phòng vật tư - thiết bị đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho giám đốc về mua sắm và quản lý vật tư thiết bị Nhiệm vụ của phòng bao gồm cung cấp và quản lý các loại vật tư cần thiết cho các công trình và hoạt động của công ty Ngoài ra, phòng còn tổ chức hệ thống kho bãi, xây dựng định mức tiêu hao vật tư và thực hiện quyết toán vật tư cho từng công trình.
Phòng hành chính có vai trò quan trọng trong việc tổ chức và thực hiện các hoạt động đối nội, đối ngoại cũng như quản lý nội chính của công ty Phòng này chịu trách nhiệm tham mưu và xây dựng các quy định liên quan đến nội chính, bao gồm nội quy làm việc và thời gian làm việc, nhằm đảm bảo sự hoạt động hiệu quả và trật tự trong doanh nghiệp.
Phòng TCCB-LĐ chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện công tác sản xuất, quản lý cán bộ, lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật và bảo vệ chính trị nội bộ của công ty.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn và tài sản của công ty trong 2 năm 2011 và 2012 được tổng kết dưới bảng sau:
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu cơ bản về tài sản và nguồn vốn
( Đơn vị 1000 đồng) Chỉ tiêu
- Tài sản ngắn hạn 87.451.808 73,97 106.321.220 84,28 18.869.412 21,58 Tiền và khoản tương đương tiền 4.390.649 3,98 8.085.998 6,41 3.695.349 84,16 Các khoản phải thu 37.312.456 33,48 46.691.239 37,01 9.378.783 25,14 Hàng tồn kho
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Cơ cấu nguồn vốn của công ty đã duy trì sự ổn định và hợp lý qua các năm, với tài sản ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao (73,97% năm 2011 và 84,28% năm 2012) tương ứng với nợ ngắn hạn cũng có tỉ trọng lớn (76,18% năm 2011 và 79,84% năm 2012) Điều này là hợp lý trong bối cảnh công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, nơi tài sản ngắn hạn cần chiếm ưu thế hơn tài sản dài hạn Việc nợ ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn cho thấy công ty đã khéo léo sử dụng vốn vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản ngắn hạn, một chiến lược hợp lý và hiệu quả.
Năm 2012, tổng tài sản và nguồn vốn của công ty đạt mức tăng trưởng 16.041.736.000 đồng, tương ứng với tỷ lệ 14,57% so với năm 2011 Sự gia tăng này cho thấy quy mô hoạt động của công ty đang ngày càng được mở rộng và phát triển.
Tài sản của công ty tăng chủ yếu nhờ vào việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn, với mức tăng 21,58% so với năm 2011, trong khi tài sản dài hạn giảm 12,48% Sự trái chiều này xuất phát từ nhu cầu ngày càng tăng về tài sản ngắn hạn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh khi công ty mở rộng quy mô Đồng thời, một số tài sản cố định đã hết hạn sử dụng và bị thanh lý, dẫn đến sự phát triển không đồng bộ Để đảm bảo hoạt động kinh doanh thuận lợi và phát triển bền vững, công ty cần đầu tư tăng cường cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Nợ phải trả của công ty đã tăng 17.245.289.000 đồng, tương ứng với mức tăng 19,38%, trong đó nợ ngắn hạn tăng 20,08% và nợ dài hạn tăng 6,39% Sự gia tăng này là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc tăng thêm nguồn vốn Tuy nhiên, nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm 1.203.553.000 đồng, tương ứng với mức giảm 5,69% so với năm 2011 Điều này cho thấy tài sản của công ty chủ yếu tăng lên do vay nợ, không phải từ nguồn vốn chủ sở hữu, dẫn đến tình trạng bất hợp lý và làm giảm tính tự chủ về mặt tài chính của công ty.
1.3.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Bảng 1.2: So sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2010 -2011
Chỉ tiêu Đơnvị 2011 2012 Chênh lệch tuyệt đối 1.Tỷ suất tài trợ (= vốn chủ sở hữu/ tổng nguồn vốn)
2 Tỷ suất đầu tư ( = Tài sản dài hạn/ tổng tài sản)
3 Khả năng thanh toán hiện hành: ( tổng tài sản / tổng nợ phải trả) lần 1,23 1,19 (0,04)
4 khả năng thanh toán ngắn hạn(= Tài sản ngắn hạn/ nợ ngắn hạn) lần 1,04 1,05 0,01
5 Khả năng thanh toán nhanh(= tiền và các khoản tương đương tiền/nợ ngắn hạn) lần 0,05 0,08 0,03
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Phân tích chỉ tiêu tài chính
Tỷ suất tài trợ của công ty giảm do nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng lớn hơn nguồn vốn chủ sở hữu Năm 2012, tỷ suất tài trợ giảm 3,4% so với năm 2011, cho thấy công ty chủ yếu sử dụng vốn vay để tăng thêm nguồn vốn Điều này cho thấy công ty đang lệ thuộc vào nguồn tài chính bên ngoài, dẫn đến khả năng tự chủ tài chính giảm.
Tỷ suất đầu tư của công ty năm 2012 giảm 4,86% so với năm 2011, cho thấy công ty đang tập trung vào việc sử dụng vốn cho việc mua sắm tài sản ngắn hạn phục vụ hoạt động kinh doanh, thay vì đầu tư vào thiết bị dài hạn Sự chuyển hướng này là hợp lý, vì lĩnh vực hoạt động chính của công ty là xây dựng, đòi hỏi nhiều vốn cho tài sản ngắn hạn.
Khả năng thanh toán của công ty hiện ở mức tốt, với khả năng thanh toán nhanh, ngắn hạn và hiện thời đều được đảm bảo Công ty chủ yếu sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho đầu tư ngắn hạn, do đó, ảnh hưởng từ biến động bên ngoài là không lớn Các hệ số khả năng thanh toán có sự thay đổi nhỏ; trong đó, khả năng thanh toán nhanh và ngắn hạn tăng, trong khi khả năng thanh toán hiện thời giảm nhẹ Điều này cho thấy công ty đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn tăng thêm, mang lại lợi nhuận gia tăng.
Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Một số đặc điểm chung
- Chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng là chế độ kế toán số 15/2006/QĐ-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài Chính kí quyết định ngày 20/03/2006.
- Niên độ kế toán :Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm.
Công ty chuyên thi công các công trình giao thông mới, nâng cấp, cải tạo và hoàn thiện các tuyến đường, cầu cống cũng như các công trình công cộng trên toàn quốc, do đó, công ty áp dụng niên độ kế toán theo năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là Việt Nam đồng.
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì Tính giá hàng tồn kho theo phương pháp giá thực tế dích danh.
- Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
- Hình thức ghi sổ kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức “Nhật kí chung”.Với trình tự ghi sổ như sau:
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Hằng ngày, kế toán dựa vào các chứng từ để ghi chép vào sổ nhật ký chung, sau đó chuyển số liệu từ sổ nhật ký sang sổ cái các tài khoản liên quan và thẻ kế toán chi tiết Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu trên sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh, sau đó kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, nhằm phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính.
Tổ chức bộ máy kế toán
1.4.2.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Để phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lí, quy mô sản xuất nên công ty cổ phần xây dựng và thương mại 423 áp dụng hình thức kế toán hỗn hợp tức vừa tập trung vừa phân tán Công ty có 7 kế toán ở tại công ty và có 7 kế toán ở các đội.Cụ thể:
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Sơ đồ 1.5: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
(Nguồn : Phòng tài chính kế toán)
1.4.2.2 Giới thiệu sơ lược các bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán
Giám đốc công ty có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, tài chính, cũng như thông tin kinh tế trong đơn vị Việc thực hiện này cần tuân thủ cơ chế quản lý mới và đúng theo pháp lệnh kế toán thống kê, cũng như điều lệ tổ chức kế toán trưởng hiện hành.
Tổ chức bộ máy kế toán và đào tạo đội ngũ cán bộ tài chính kế toán là nhiệm vụ quan trọng trong công ty Cần phổ biến hướng dẫn thực hiện và cụ thể hoá kịp thời các chính sách, chế độ tài chính và kế toán của nhà nước cũng như của Bộ Giao thông Vận tải.
+ Tổ chức kiểm tra kế toán.
+ Tổ chức tạo nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
+ Hướng dẫn công tác hạch toán kế toán, ghi chép sổ sách, chứng từ kế toán
Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và kế toán trưởng tổng công ty về toàn bộ công tác tài chính kế toán, đồng thời tổ chức và thực hiện phân tích hoạt động kinh tế.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo toàn bộ hoạt động kế toán, tài chính và thông tin kinh tế trong đơn vị, đảm bảo thực hiện theo cơ chế quản lý mới và tuân thủ đúng pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán nhà nước cũng như điều lệ kế toán trưởng hiện hành.
Phó kế toán trưởng Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư tài sản kiêm kế toán mua hàng
Kế toán tiền lương và BHXH
Kế toán ngân hàng thanh toán quỹ
Hình dung rõ ràng công việc được giao cho từng bộ phận kế toán, bao gồm việc kiểm tra, đôn đốc và sửa chữa các sai sót trong quy trình hạch toán chi tiết Đồng thời, hỗ trợ kế toán trưởng trong việc lập tất cả các báo cáo hiện hành.
+ Kết chuyển chi phí để tính gía thành sản phẩm xây lắp.
- Bộ phận kế toán vật tư - tài sản, mua hàng
+ Theo dõi việc xuất nhập khẩu theo báo cáo của thủ kho thông qua thủ kho và báo cáo tổng hợp toàn công ty.
+ Kết chuyển chi phí để tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- Bộ phân kế toán ngân hàng, thanh toán quỹ
+ Theo dõi tiền vay, tiền gửi ngân hàng.
+ Theo dõi các khoản thu, chi toàn công ty các khoản tạm ứng.
+ Theo dõi thanh toán với ngân sách, thanh toán nội bộ, thanh toán với nhà cung cấp, các khoản phải thu khách hàng.
- Bộ phận kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
+ Tính lương cho công nhân trong danh sách và ngoài danh sách, theo dõi tình hình chi trả lương của công nhân.
+ Trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỉ lệ quy định của nhà nước để đưa vào chi phí.Cuối năm, mua BHXH,BHYT cho công nhân viên trong công ty.
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
1.4.3.1 Kế toán nguyên vật liệu
- Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Phiếu nhập kho Số hiệu 01 - VT
+ Phiếu xuất kho Số hiệu 02 - VT
Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hóa Số hiệu 03 - VT, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ Số hiệu 04 - VT, và Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm Số hiệu 05 - VT là những tài liệu quan trọng trong quản lý và theo dõi vật tư, giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình kiểm soát hàng hóa.
+ Bảng kê mua hàng Số hiệu 06 - VT
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC Số hiệu 07 - VT
+ Hàng mua đang đi đường Tài khoản 151
+ Nguyên liệu, vật liệu Tài khoản 152
+ Công cụ, dụng cụ Tài khoản 153
+ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tài khoản 154
Ngoài ra còn có một số tài khoản liên quan như 133 331,111,112…
- Sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu
+ Sổ chi tiết công cụ dụng cụ
+ Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
+ Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Sơ đồ 1.6: Quy trình kế toán nguyên vật liệu
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
1.4.3.2 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại 423, thành viên của tổng công ty xây dựng IV, thực hiện hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính Thời điểm lập báo cáo tài chính hàng năm của công ty là vào ngày 31 tháng 12, với các loại báo cáo tài chính được quy định rõ ràng.
- Bảng Cân đối kế toán (Mẫu sổ B01- DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu sổ B02- DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu sổ B03- DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu sổ B09- DN)
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC Sổ chi tiết vật tư, hàng hoá
Bảng tổng hợp chi tiết vật tư, hàng hoá Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính Nhật kí chung
Tổ chức công tác kiểm tra kế toán
Kiểm tra kế toán là một hoạt động thiết yếu hàng năm tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại 423 Công việc này chủ yếu tập trung vào việc xác minh độ chính xác và chất lượng thông tin do kế toán công ty và các đội cung cấp, cũng như kiểm tra các hoạt động tài chính của công ty.
- Bộ phận trực tiếp kiểm tra: Giám đốc và kế toán trưởng của công ty.
Công ty chủ yếu áp dụng phương pháp kiểm tra đối chiếu, bao gồm việc so sánh số liệu giữa các chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán Phương pháp này cũng đối chiếu số liệu kế toán với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tuân thủ chế độ thể lệ kế toán hiện hành.
+Bộ phận kiểm tra rà soát lại hệ thống kế toán và các quy chế của công ty, xem xét, đối chiếu việc thực hiện so với quy định.
Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư tài khoản để xác định các nghiệp vụ đã phát sinh hay chưa và phản ánh đúng thực tế Đánh giá việc thực hiện sổ sách kế toán có tuân thủ các quy định chuẩn mực kế toán hay không Kiểm tra báo cáo tài chính của công ty để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.
+Kiểm tra hiệu quả hoạt động của các bộ phận trong công ty.
+So sánh các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra với các chỉ tiêu thực tế, xem xét mức độ hoàn thành.
+So sánh nội dung các ngiệp vụ trên các tài liệu khác nhau để xem xét độ chính xác của việc ghi sổ.
Bộ phận kiểm tra áp dụng phương pháp kiểm kê để xác minh thông tin liên quan đến sự tồn tại, tình trạng, số lượng và giá trị của tài sản.
Cơ sở kiểm tra kế toán dựa vào các chứng từ kế toán để đánh giá tính hợp lý, chính xác và đầy đủ của các nghiệp vụ kế toán Quá trình này bao gồm việc kiểm tra sổ kế toán, báo cáo tài chính, cũng như các chế độ chính sách kinh tế - tài chính và thể lệ kế toán liên quan.
Công tác kế toán hàng năm giúp công ty tuân thủ các quy định của nhà nước và nội quy nội bộ, từ đó tư vấn cho giám đốc về khả năng kiểm soát nội bộ, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phương hướng phát triển công tác kế toán trong công ty
Ưu điểm
Doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong cơ chế thị trường đã phải đối mặt với nhiều thách thức, nhưng đã thành công trong việc xây dựng mô hình tổ chức và phương pháp hạch toán kinh doanh phù hợp Điều này giúp công ty duy trì sự tồn tại và vững vàng trên thị trường.
Bộ máy kế toán của công ty được thiết kế gọn nhẹ, đáp ứng yêu cầu công việc và phù hợp với chuyên môn của từng nhân viên Mô hình kế toán hỗn hợp mà công ty áp dụng rất phù hợp với thực tế, đặc biệt trong lĩnh vực xây lắp, nơi các công trình thường nằm ở vị trí xa xôi Điều này đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ từ kế toán đội và sự chỉ đạo hiệu quả từ kế toán công ty.
Công ty tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu một cách hợp lý, hợp lệ và đầy đủ, tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính Ngoài ra, công ty còn áp dụng một số chứng từ khác theo quy định riêng của mình.
Phòng kế toán đã xây dựng được một hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với mục đích, yêu cầu của chế độ kế toán mới.
Khó khăn
Để giảm chi phí, một kế toán trong công ty cần đảm nhiệm thêm một phần hành khác, điều này vi phạm quy định và chế độ kế toán theo số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính mà công ty đang áp dụng.
Do sự phân bố rộng rãi của công ty trên toàn quốc, các đội ngũ đều có kế toán viên chịu trách nhiệm lập và gửi chứng từ về phòng kế toán Tuy nhiên, việc giao nộp chứng từ từ các đội còn chậm trễ, gây khó khăn cho công tác hạch toán của kế toán công ty Điều này ảnh hưởng đến tính kịp thời trong việc cung cấp và xử lý thông tin, cũng như việc theo dõi tiến độ thi công của các dự án.
Hầu hết vật liệu tại công ty được vận chuyển trực tiếp tới chân công trình mà không qua kho, tuy nhiên một số đội ngũ kế toán vẫn thực hiện thủ tục nhập kho và xuất kho, điều này là không cần thiết và vi phạm quy định, dẫn đến việc tăng thời gian thực hiện công việc.
Công ty áp dụng phương thức khoán gọn công trình, mang lại nhiều lợi ích nhưng cũng gặp phải một số vấn đề Kế toán không thể kiểm soát chứng từ và các khoản mục chi phí một cách chính xác, dẫn đến việc phản ánh lợi nhuận thực tế của mỗi công trình không chính xác Chi phí của từng công trình phụ thuộc vào tỷ lệ khoán, trong khi lợi nhuận của công ty lại phụ thuộc vào số lượng do các đội nộp theo tỷ lệ đã được xác định trước.
Các đội có quyền mua và thanh toán bằng tạm ứng của công ty, nhưng một số đội đã lợi dụng điều này để vay và ứng tiền nhiều hơn mức quyết toán của công ty.
Hướng phát triển của công ty trong công tác kế toán
Công ty duy trì mô hình tổ chức hỗn hợp, mang lại lợi ích cho hoạt động kế toán Việc phân công nhiệm vụ rõ ràng cho nhân viên kế toán không chỉ tạo sự hứng thú mà còn khuyến khích hiệu suất thông qua chế độ thưởng phạt hợp lý vào cuối mỗi quý Để đảm bảo chất lượng công việc, công ty thường xuyên tổ chức kiểm tra chứng từ và việc lưu trữ, bảo quản tài liệu Đồng thời, cán bộ kế toán được tạo điều kiện tiếp cận các chế độ, chính sách và hướng dẫn mới về công tác kế toán từ nhà nước.
Công ty sẽ tiếp tục áp dụng và cải tiến kế toán máy, đồng thời hướng dẫn nhân viên kế toán sử dụng thành thạo máy vi tính cho các phần hành của mình Để đảm bảo việc giao nộp chứng từ diễn ra khẩn trương và kịp thời, công ty sẽ quy định thời gian nộp chứng từ rõ ràng Ngoài ra, công ty cũng sẽ áp dụng mức thưởng phạt nghiêm khắc đối với việc chậm trễ trong việc giao nộp chứng từ.
Thay vì để một kế toán đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau, công ty nên xem xét việc tuyển dụng thêm kế toán viên Điều này sẽ giúp đảm bảo việc thực hiện đúng các quy định về chế độ kế toán do nhà nước ban hành.
Công ty cần quy định rõ mức tạm ứng cho từng đội và thời gian tạm ứng, tránh tình trạng tạm ứng quá nhiều gây lãng phí Để xác định giá trị vật tư và hàng hóa, cần căn cứ vào giá cả thị trường, quãng đường vận chuyển, chi phí vận chuyển và chi phí thu mua, từ đó xây dựng mức tạm ứng hợp lý cho các đội mà không vượt quá quyết toán ban đầu Lần tạm ứng này sẽ là cơ sở cho các lần tạm ứng tiếp theo và giúp hoạch định mức quyết toán phù hợp.
Việc áp dụng hình thức khoán trong các công ty xây lắp rất phổ biến, tuy nhiên, cần thiết phải có bộ phận kiểm tra thường xuyên để ngăn chặn tình trạng thất thoát Đồng thời, các khoản mục chi phí cũng cần được xây dựng hợp lý và phù hợp với thực tế để đảm bảo hiệu quả hoạt động.
PHẦN THỨ 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 423
2.1 Đặc điểm và phân loại về nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại 423
Đặc điểm nguyên vật liệu
Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại 423 chuyên hoạt động trong lĩnh vực thi công và xây lắp, do đó, lượng nguyên vật liệu mà công ty sử dụng rất lớn và đa dạng.
Để xây dựng các công trình, công ty cần sử dụng một khối lượng lớn nguyên vật liệu với sự đa dạng về chủng loại và chất lượng Ví dụ như xi măng từ các thương hiệu Hoàng Mai, Nghi Sơn, Bỉm Sơn và các loại thép như thép φ 16, thép φ 18.
Khối lượng vật liệu xây dựng thay đổi tùy thuộc vào loại hình công trình Đối với các công trình nhà ở, văn phòng và cầu cống, vật liệu chính bao gồm xi măng, cát và thép Trong khi đó, các công trình đường sử dụng nguyên liệu như đất, đá, cát, sỏi và bê tông nhựa.
Nguyên vật liệu (NVL) chiếm từ 60 - 80% giá trị công trình và đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu vốn của công ty Việc sử dụng hiệu quả NVL không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng công trình mà còn tác động lớn đến chi phí đầu tư.
Việc thu mua, bảo quản và vận chuyển nguyên vật liệu trong xây dựng có sự khác biệt rõ rệt Một số vật liệu có thể được mua ngay tại địa bàn thi công, giúp việc vận chuyển nhanh chóng và dễ dàng bảo quản Ngược lại, một số loại vật liệu yêu cầu phải được mua trực tiếp tại nơi khai thác, dẫn đến khó khăn trong việc bảo quản và ảnh hưởng tiêu cực đến tiến độ thi công.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, cho thấy tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất Việc hạ thấp chi phí và sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là biện pháp hiệu quả để nâng cao hiệu suất sản xuất kinh doanh, đồng thời là mục tiêu của công ty Do đó, việc quản lý nguyên vật liệu cần được thực hiện chặt chẽ từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng, yêu cầu kế toán nguyên vật liệu phải hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Phân loại nguyên vật liệu
Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây lắp các công trình, do đó vật liệu được mua vào cần được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và hiệu quả, việc nắm bắt sự biến động của các loại vật liệu là rất quan trọng Phân loại vật liệu không chỉ giúp tổ chức kế toán vật tư mà còn nâng cao hiệu quả quản lý vật tư trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào nội dung kinh tế, chức năng và vai trò của nguyên vật liệu chia nguyên vật liệu thành:
Nguyên vật liệu chính là những thành phần thiết yếu trong quá trình sản xuất, tạo nên cấu trúc vật chất của sản phẩm xây dựng Các loại vật liệu này bao gồm sắt, thép, xi măng, đá, sỏi và nhựa đường.
Nguyên vật liệu phụ là những vật liệu không cấu thành nên bản chất của sản phẩm, nhưng chúng kết hợp với vật liệu chính để thay đổi màu sắc và hình dáng bên ngoài Ví dụ về nguyên vật liệu phụ bao gồm sơn, vôi, ve và phụ gia bê tông.
Nhiên liệu là vật liệu phụ thiết yếu cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất và kinh doanh Nó có thể tồn tại dưới dạng chất lỏng, rắn hoặc khí, bao gồm các loại như xăng, dầu và nhiều nhiên liệu khác.
Phụ tùng thay thế là các vật liệu và thiết bị thiết yếu cho công việc xây dựng cơ bản, bao gồm cả thiết bị lắp đặt và không lắp đặt, công cụ, khí cụ cùng với các vật liệu cấu thành cần thiết để thực hiện lắp đặt các công trình xây dựng.
Đánh giá nguyên vật lệu
Đánh giá NVL là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị nguyên vật liệu theo nguyên tắc nhất định
Nguyên vật liệu tại Công ty được định giá dựa trên tổng chi phí mà Doanh nghiệp đã đầu tư để sở hữu số vật tư đó.
Trị giá vốn vật tư tại thời điểm mua hàng là số tiền thực tế Doanh nghiệp phải trả cho người bán gọi là trị giá mua thực tế.
Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại 423 áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT, do đó, giá trị mua thực tế được xác định là số tiền ghi trên hóa đơn không bao gồm thuế GTGT, sau khi trừ đi các khoản giảm giá và hàng trả lại (nếu có).
2.1.3.1 Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
- Đối với nguyên vật liệu nhập kho mua ngoài: Đây là nguồn cung cấp chủ yếu của Công ty
- Đối với nguyên vật liệu
Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho Giá mua nguyên vật liệu Chi phí vận chuyển
= + ví dụ: ngày 25/1/2013, công ty nhập kho 50 tấn xi măng Bút Sơn PCB30 với đơn giá 1.350.000đ/tấn, chi phí vận chuyển và bốc dỡ tới kho công ty là 5.000.000đ
Trị giá thực tế nhập kho = 50 x 1.350.000 + 5.000.000 = 72.500.000đ
- Đối với NVL nhập kho thuê ngoài gia công.
Vào ngày 20/1/2013, công ty đã nhập kho một lô nguyên vật liệu được gửi gia công từ ngày 5/1/2013 Tổng giá trị thực tế khi xuất kho gia công là 147.520.000đ, kèm theo chi phí vận chuyển bốc dỡ là 5.000.000đ.
45.000.000đ, chi phí để chuyển vật liệu đã gia công về kho là 5.600.000đ
Trị giá thực tế nhập kho là:
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho từ di chuyển nội bộ được xác định bằng giá trị ghi trên phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Vào ngày 23/1/2013, đội cầu số 8 đã tiếp nhận 80 tấn xi măng Sông Gianh PC40 từ đội cầu số 6 Đơn giá cho lô hàng này là 1.050.000đ, trong khi chi phí vận chuyển từ đội cầu 6 đến đội cầu 8 là 6.650.000đ.
Trị giá thực tế vật tư nhập kho là: 80 x 1.050.000 + 6.650.000 = 90.650.000đ
Đối với nguyên vật liệu xuất dùng không hết, trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho sẽ tương đương với trị giá thực tế của nguyên vật liệu đã xuất dùng.
Ví dụ: Ngày 10/1/2013, công ty xuất dùng 17.000 viên gạch đặc với đơn giá là 2.410đ/viên, cho đội cầu 7, nhưng chỉ sử dụng hết 15.000 viên Nhập kho 2.000 viên còn thừa.
Trị giá thực tế vật tư nhập kho: 2.000 x 2.410 = 4.820.000đ
2.1.3.2 Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại 423 thường xuyên cung cấp nguyên vật liệu cho các công trình và hạng mục công trình Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý, công ty áp dụng phương pháp thực tế đích danh để đánh giá nguyên vật liệu xuất kho.
Ví dụ: Ngày 27/01/2013 Công ty xuất kho 5.000 viên gạch đặc cho công trình XD mương số 1 – Đ.Hồng Bàng – TP.Vinh Với đơn giá nhập gạch ngày 13/01/2013 là: 2.410đ/viên.
Trị giá thực tế vật tư xuất dùng = 10.000 x 2.410 = 24.100.000đ.
Trị giá vốn nhập kho Trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho thuê ngoài gia công chế biến
Chi phí vận chuyển Chi phí thực tế gia công
2.1.4 Công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 423
Công ty tổ chức công tác quản lý nguyên liệu vật liệu một cách chặt chẽ từ khâu thu mua đến sử dụng, nhận thức rõ rằng chi phí nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất Để kiểm soát chất lượng, số lượng và giá cả vật liệu, công ty xây dựng các kho bãi khang trang, đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật, bao gồm cả kho công ty và kho bãi công trường Việc xây dựng định mức dữ trữ hợp lý cho vật liệu được coi trọng, là cơ sở để lập kế hoạch thu mua và tài chính của công ty.
* Khâu thu mua nguyên vật liệu:
Phòng kế hoạch – vật tư lập kế hoạch cung cấp vật tư cho từng hạng mục công trình trong tháng, bao gồm ước tính khối lượng nguyên vật liệu (NVL) cần cung cấp và khối lượng NVL dự trữ Bộ phận thu mua tiến hành mua sắm NVL theo kế hoạch cung ứng đã đề ra Dựa trên tiến độ thi công của các đội, tổ, phân xưởng, phòng vật tư cấp phát NVL cần thiết cho quá trình thi công Đồng thời, việc lập định mức vật tư cho kế hoạch sản xuất và kiểm tra thường xuyên cũng được thực hiện để đảm bảo hiệu quả.
* Khâu bảo quản và lưu trữ nguyên vật liệu tại Công ty:
Kho Nguyên vật liệu của công ty được trang bị hệ thống kho tàng và bến bãi đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, với khung sắt được hàn cao hơn mặt đất khoảng 30-40cm nhằm bảo vệ nguyên vật liệu khỏi ẩm ướt, đặc biệt là xi măng và sắt dễ bị gỉ Đối với các vật liệu như sắt thép chưa sử dụng, công ty thực hiện quét nước xi măng lên bề mặt để chống rỉ sét hiệu quả.
Công ty cần tuyển thủ kho có đạo đức tốt và trình độ chuyên môn cao, tuân thủ quy tắc không kiêm nhiệm Việc này giúp quản lý nguyên vật liệu hiệu quả, ngăn ngừa hư hỏng và mất mát Nguyên vật liệu được sắp xếp hợp lý để thuận tiện cho việc kiểm tra và sử dụng trong thi công.
2.1.5 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
- Tiến hành việc đánh giá phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và doanh nghiệp.
Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán và sổ kế toán phù hợp với phương pháp hàng tồn kho là rất quan trọng trong doanh nghiệp Điều này giúp ghi chép, phân loại và tổng hợp số liệu về tình hình nguyên vật liệu, cũng như sự biến động tăng, giảm trong quá trình sản xuất Nhờ đó, doanh nghiệp có thể cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác.
Thủ tục xuất và nhập kho nguyên vật liệu ở công ty
Thủ tục nhập kho
Khi nhận công trình, phòng kỹ thuật lập bản dự toán vật tư và gửi cho phòng vật tư Dựa trên dự toán, cán bộ phòng vật tư hoặc đại diện các đội sẽ tạm ứng tiền để mua nguyên vật liệu Khi nguyên liệu về, phòng vật tư thành lập ban kiểm nghiệm để kiểm tra số lượng, chất lượng và quy cách vật tư Ban kiểm nghiệm dựa vào hóa đơn và hợp đồng mua vật tư có chữ ký hợp lệ để lập Biên bản kiểm nghiệm vật tư theo mẫu số 03-VT, theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Dựa trên biên bản kiểm nghiệm vật tư, hóa đơn bán hàng và hóa đơn GTGT, phòng cung ứng vật tư sẽ lập phiếu nhập kho và giao cho thủ kho Phiếu nhập kho được chia thành 3 liên.
- Phòng vật tư lưu liên 1
-Thủ kho giữ liên 2 để ghi số vật tư thực nhập vào phiếu nhập kho rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ.
- Người nhập vật tư giữ liên 3 để kẹp với các chứng từ khác làm cơ sở thanh toán.
Khi vật tư được nhập kho tại công trình, liên 2 sẽ được chuyển ngay cho kế toán vật tư, vì công ty không thực hiện ghi thẻ kho cho vật tư nhập và xuất tại các công trình.
Tại phòng tài vụ của công ty, phiếu nhập kho thường được kèm theo hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, giấy đề nghị nhập vật tư và biên bản kiểm nghiệm.
Thủ tục xuất kho
Công ty nguyên vật liệu chủ yếu cung cấp vật tư cho thi công các công trình xây dựng và sửa chữa, bảo quản xe, máy Phòng vật tư có trách nhiệm cung cấp vật tư theo nhu cầu và dự toán của từng công trình, đảm bảo đúng yêu cầu và tiến độ thi công Sau khi được giám đốc đồng ý, phòng vật tư lập phiếu xuất kho dựa trên bảng giao khoán của từng công trình để theo dõi việc cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên.
Liên thủ kho giữ thẻ kho để ghi chép, sau đó chuyển cho phòng vật tư để xác định đơn giá thành tiền, và cuối cùng gửi cho phòng kế toán để ghi sổ.
- 1 liên người sử dụng giữ.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Chứng từ kế toán sử dụng
Theo chế độ kế toán quy định thì các chứng từ kế toán NVL sử dụng trong công ty gồm:
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 – VT/BB)
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01 – VT/BB)
2.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng Để đáp ứng yêu cầu của công tác kế toán nguyên vật liệu đòi hỏi phải phản ánh và theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn Vì vậy kế toán đã mở các tài khoản để theo dõi tình hình biến động của nguyên vật liệu.
TK 152 dùng để theo dõi giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế.
TK 331 dùng để phản ánh theo dõi số tiền phải trả cho người cung cấp, số đã trả và còn phải trả.
TK 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Ngoài ra trong qua trình hạch toán kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK133, TK111, TK621,
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết vật tư, hàng hóa.
- Bảng lũy kế nhập – xuất – tồn.
2.3.3 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại 423 chuyên thi công xây dựng với nguồn nguyên vật liệu đa dạng Các nghiệp vụ nhập xuất nguyên vật liệu diễn ra hàng ngày, vì vậy kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng Công ty áp dụng phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo thẻ song song để quản lý hiệu quả.
2.3.3.1 Phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 2.1: Trình tự hạch toán theo phương pháp thẻ song song.
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi nhận tình hình nhập, xuất và tồn kho hàng ngày cho từng loại vật liệu Mỗi loại vật liệu được lập trên một thẻ kho do kế toán thực hiện Hàng ngày, thủ kho kiểm tra và đối chiếu số liệu từ các chứng từ kế toán trước khi ghi vào thẻ kho Cuối ngày, dựa vào số liệu nhập và tồn, thủ kho sẽ cập nhật vào cột số tồn trên thẻ kho.
Tại phòng kế toán, kế toán vật tư và thiết bị sử dụng thẻ chi tiết để theo dõi tình hình biến động của từng loại vật liệu ở từng kho Việc này nhằm đảm bảo sự phù hợp với thẻ kho của thủ kho, giúp theo dõi cả giá trị và số lượng nguyên vật liệu một cách hiệu quả.
- Ưu điểm: Ghi chép sổ, thẻ đơn giản, rõ ràng, dế kiểm tra đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót.
- Nhược điểm: - Việc ghi chép còn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán
Khối lượng ghi chép vật tư quá lớn và đa dạng, khiến cho việc nhập – xuất – tồn diễn ra liên tục, trong khi công tác kiểm tra chỉ được thực hiện định kỳ vào cuối tháng Điều này đã hạn chế khả năng kiểm soát và quản lý của kế toán trong quá trình giám sát vật tư.
2.3.3.2 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty Để đáp ứng yêu cầu quản lý vật tư và đảm bảo nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình SXKD Công ty đã sử dụng phương pháp hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song để theo dõi vật tư nhập, xuất trên cơ sở của thẻ song song.
Sổ chi tiết vật tư, hàng hóa.
Bảng tổng hợp chi tiết vật tư, hàng hóa.
Sổ kế toán tổng hợp ghi chép chi tiết về phiếu nhập kho hàng ngày Thủ kho sẽ ghi tên nhãn hiệu sản phẩm cùng lượng thực nhập, xuất vào thẻ kho, kèm theo các chứng từ liên quan Khi nhận chứng từ từ phòng vật tư, bộ phận kế toán sẽ kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của các chứng từ này Mỗi nghiệp vụ nhập hoặc xuất kho nguyên vật liệu được ghi một dòng riêng biệt trên thẻ kho kế toán.
Dựa trên hóa đơn và các tài liệu liên quan, kế toán vật tư thực hiện giao hàng đến kho để làm thủ tục nhập kho, sau khi đã có chữ ký của người giao và người nhận Các biên bản cần thiết được gửi cho thủ kho và một bản sẽ chuyển về phòng kế toán để thực hiện thanh toán, ghi sổ kế toán và lưu trữ.
Mẫu số 1 : Hóa đơn giá trị gia tăng
Liên 2: Giao cho người mua
Số : 0075660 Đơn vị bán hàng: Công ty Xăng dầu Điện Biên Địa chỉ:Phường Him Lam - TP Điện Biên
Số tài khoản:0591000191044 Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam-Chi nhánh Điện Biên……………… Điện thoại:……… MS:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Bá Linh
Tên đơn vị: Công Ty CP XD&TM 423 Địa chỉ: Số 61- Đường Nguyễn Trường Tộ - TP.Vinh.Nghệ An
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 2900324586
STT Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 899.181
Tổng cộng tiền thanh toán: 9.891.000
Số tiền viết bằng chữ: chín triệu tám trăm chín mươi mốt nghìn đồng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Mẫu số 2: Hóa đơn giá trị gia tăng
Liên 2: Giao cho người mua
Số : 0075803 Đơn vị bán hàng: Công ty Xăng dầu Điện Biên Địa chỉ:Phường Him Lam - TP Điện Biên
Số tài khoản:0591000191044 Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam-Chi nhánh Điện Biên……………… Điện thoại:……… MS:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Bá Linh
Tên đơn vị: Công Ty CP XD&TM 423 Địa chỉ: Số 61- Đường Nguyễn Trường Tộ - TP.Vinh.Nghệ An
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 2900324586
STT Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 4.097.818
Tổng cộng tiền thanh toán: 45.075.000
Số tiền viết bằng chữ: bốn mươi lăm triệu không trăm bảy mươi lăm nghìn đồng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Phiếu nhập kho được lập theo mẫu:
Mẫu số 3: Phiếu nhập kho Đơn vị: Mẫu số 02 – VT
Bộ phận: (Ban hành theo QĐ số:
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và QĐ
48/2006QĐ BTC ngày 14/9/2006 của Bộ truỏng BTC)
- Họ và tên người giao: Lê Quang Ninh
- Theo 02HD số ngày tháng 1 năm 2013 của công ty xăng dầu Điện Biên
Nhập tại kho: Kho đội 8 Địa điểm: Đội cầu 8 T/C Mường Nhé
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
Số lượng Đơn giá Thành tiền chứng từTheo Thực nhập
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): (Bốn mươi chín triệu chín trăm bảy mươi ngàn không trăm linh bốn đồng).
- Số chứng từ gốc kèm theo : 75660 ; 75803.
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Hoặc bộ phận (Ký, họ tên) có nhu cầu nhập)
(nguồn : Phòng tài chính kế toán)
Phiếu xuất kho được lập theo mẫu:
Mẫu số 4: Phiếu xuất kho Đơn vị: Mẫu số 02 –
Bộ phận: (Ban hành theo QĐ số:
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và QĐ
Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO
- Họ và tên người nhận hàng: Bùi Hải Nam Địa chỉ (bộ phận): Đội cầu 8
- Lý do xuất kho: T/c Mường Nhé
- Xuất tại kho (ngăn lô): Kho đội 8 Địa điểm: Đội cầu 8
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): (Bốn mươi chín triệu chín trăm bảy mươi ngàn không trăm linh bốn đồng)
- Số chứng từ gốc kèm theo
Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc phiếu hàng (Hoặc bộ phận có
Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) nhu cầu nhập) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Dựa trên phiếu xuất kho, quy trình xuất kho được thực hiện bởi các bộ phận sử dụng hoặc phòng cung ứng vật tư, với ba liên được lập (sử dụng giấy than để viết một lần) Sau khi hoàn thành, người lập phiếu sẽ ký nhận và giao cho người nhận hàng, người này sẽ mang phiếu xuống kho để nhận hàng Sau khi xuất kho, cả hai bên sẽ cùng ký vào phiếu Liên 1 sẽ được lưu giữ tại bộ phận lập phiếu, liên 2 sẽ được thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán, trong khi liên 3 sẽ được giữ bởi người nhận.
Biểu số 1: Thẻ kho Đơn vị: Công ty CP XD&TM 423 Địa chỉ: 61- Đ.Nguyễn Trường Tộ - TP.Vinh
Ngày lập thẻ: ngày 01 tháng 03 năm 2013
- Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Dầu Diezen
Số lượng Ký nhậ Nhậ n p
1 4/3 04 Nhập của Cty Xăng dầu Điện Biên 4/3 2.45
3 18/3 12 Nhập của Cty Xăng dầu Điện Biên 18/3 3.50
6 30/3 17 Nhập của Cty Xăng dầu Nghệ Tĩnh 30/3 1.32
Ngày 31 tháng 3 năm 2013 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Tại Phòng Kế toán, việc kiểm tra nguyên vật liệu (NVL) được thực hiện thông qua hệ thống giá và tình hình thu mua, dựa trên các phiếu nhập và phiếu xuất Điều này giúp theo dõi chặt chẽ các định mức cấp phát và đánh giá hiệu quả sử dụng NVL.
Cung cấp thông tin chi tiết để xác định mức tiêu hao vốn lưu động trong quá trình dự trữ, từ đó xác định định mức vốn nguyên vật liệu (NVL) hợp lý.
+ Giúp cho các phòng liên quan xác định kế hoạch vật tư, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm…
+ Kế toán theo dõi vật tư dưới hình thức giá trị và số lượng.
Công ty xây dựng áp dụng hệ thống định mức tiêu hao vật tư chặt chẽ cho từng công trình Vào cuối tháng hoặc cuối kỳ sản xuất, công ty thực hiện kiểm kê để xác định số lượng nguyên vật liệu (NVL) còn lại, từ đó tính toán số NVL đã sử dụng, mức hao hụt trong kỳ và đánh giá chất lượng của vật tư cũng như hàng hóa tồn kho.
Căn cứ vào chứng từ phiếu nhập, xuất của thủ kho cuối tháng , kế toán ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu theo mẫu sổ sau:
Biểu số 2: Sổ chi tiết vật tư Đơn vị: Cty CP XD&TM 423 Địa chỉ: 61- Đ.Nguyễn Trường Tộ - TP.Vinh
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ)
Năm :2013 Tài khoản: 152 Tên kho: kho xăng dầu ( Tên, quy cách vật tư): Dầu điezen
Dư đầu kỳ: 0 Nhập trong kỳ: 147.794.659 Xuất trong kỳ: 147.794.659 Tồn cuối kỳ: 0
TK Đối ứn g Đơn giá
Ngà y SL Thành tiền SL Thành tiền
Xuất thi công CT QL
Xuất thi công CT QL 46 621 2.00
7 30/3 Nhập do mua Cty Xăng
Xuất thi công CT QL46 621 27.052.830
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Căn cứ vào sổ chi tiết vật tư sản phẩm, hàng hoá của từng loại vật tư để lập bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu.
Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu là biểu số 3, thuộc mẫu số S11-DN, được áp dụng bởi Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 423 Địa chỉ công ty tại 61 Đường Nguyễn Trường Tộ, TP Vinh, theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
20/3/2006 của Bộ trưởng BTC BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ
SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ Tài khoản: 152
Tên quy cách sản vật liệu, dụng cụ, sản phẩm,hàng hoá
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
2.4 Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu tại công ty CP xây dựng và thương mại 423
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 423 hiện đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong kế toán vật liệu và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, nhằm phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành xây lắp.
2.4.1 Kế toán tăng nguyên liệu, vật liệu.
Công ty chuyên cung cấp các công trình xây dựng và nguyên vật liệu với số lượng lớn, chủ yếu nhập khẩu từ các tỉnh xa Để tiết kiệm thời gian và tăng tính tiện lợi, công ty thực hiện việc đặt hàng qua điện thoại hoặc fax Sau khi nhận được báo giá từ nhà cung cấp, công ty sẽ xem xét và thông báo lại thông tin về số lượng, chủng loại sản phẩm cùng các điều kiện mua bán và chất lượng Hình thức thanh toán sẽ được điều chỉnh tùy thuộc vào tình hình cụ thể của công ty, từ đó kế toán sẽ thực hiện định khoản phù hợp.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại 423 chuyên thi công xây dựng với nguồn nguyên vật liệu đa dạng và phong phú Các nghiệp vụ nhập và xuất nguyên vật liệu diễn ra hàng ngày, do đó, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trở nên rất quan trọng Công ty thực hiện hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
2.3.3.1 Phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 2.1: Trình tự hạch toán theo phương pháp thẻ song song.
Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho hàng ngày cho từng loại vật liệu Mỗi loại vật liệu sẽ có một thẻ kho do kế toán lập Hàng ngày, thủ kho kiểm tra và đối chiếu số liệu từ các chứng từ kế toán nhập, xuất nguyên vật liệu, sau đó ghi lại số thực nhập, xuất vào thẻ kho Cuối ngày, thủ kho căn cứ vào số liệu nhập và tồn để cập nhật cột số tồn trên thẻ kho.
Tại phòng kế toán, kế toán vật tư và thiết bị sử dụng thẻ chi tiết để phản ánh tình hình biến động của từng loại vật liệu tại các kho Việc này nhằm kiểm tra sự phù hợp với thẻ kho của thủ kho, từ đó giúp theo dõi cả về giá trị và số lượng nguyên vật liệu một cách chính xác.
- Ưu điểm: Ghi chép sổ, thẻ đơn giản, rõ ràng, dế kiểm tra đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót.
- Nhược điểm: - Việc ghi chép còn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán
Khối lượng ghi chép lớn và sự đa dạng của chủng loại vật tư khiến cho việc nhập – xuất – tồn diễn ra thường xuyên, trong khi công việc kiểm tra chỉ được thực hiện vào cuối tháng Điều này hạn chế khả năng kiểm tra của kế toán trong công tác quản lý.
2.3.3.2 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty Để đáp ứng yêu cầu quản lý vật tư và đảm bảo nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình SXKD Công ty đã sử dụng phương pháp hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song để theo dõi vật tư nhập, xuất trên cơ sở của thẻ song song.
Sổ chi tiết vật tư, hàng hóa.
Bảng tổng hợp chi tiết vật tư, hàng hóa.
Sổ kế toán tổng hợp ghi chép chi tiết về phiếu nhập kho hàng ngày tại kho nguyên vật liệu Sau khi thực hiện nhập xuất, thủ kho sẽ ghi tên nhãn hiệu sản phẩm và số lượng thực nhập, xuất vào thẻ kho, kèm theo các chứng từ liên quan Khi nhận được các chứng từ từ phòng vật tư, kế toán sẽ kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của chúng Mỗi nghiệp vụ nhập hoặc xuất kho nguyên vật liệu được ghi lại một cách rõ ràng trên thẻ kho kế toán.
Dựa trên hóa đơn và các tài liệu liên quan, kế toán vật tư thực hiện việc giao hàng đến kho để tiến hành thủ tục nhập kho Sau khi có chữ ký của người giao và người nhận, các biên bản cần thiết sẽ được gửi đến thủ kho một bản, trong khi một bản khác sẽ được chuyển về phòng kế toán để thực hiện thanh toán, ghi sổ kế toán và lưu trữ.
Mẫu số 1 : Hóa đơn giá trị gia tăng
Liên 2: Giao cho người mua
Số : 0075660 Đơn vị bán hàng: Công ty Xăng dầu Điện Biên Địa chỉ:Phường Him Lam - TP Điện Biên
Số tài khoản:0591000191044 Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam-Chi nhánh Điện Biên……………… Điện thoại:……… MS:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Bá Linh
Tên đơn vị: Công Ty CP XD&TM 423 Địa chỉ: Số 61- Đường Nguyễn Trường Tộ - TP.Vinh.Nghệ An
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 2900324586
STT Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 899.181
Tổng cộng tiền thanh toán: 9.891.000
Số tiền viết bằng chữ: chín triệu tám trăm chín mươi mốt nghìn đồng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Mẫu số 2: Hóa đơn giá trị gia tăng
Liên 2: Giao cho người mua
Số : 0075803 Đơn vị bán hàng: Công ty Xăng dầu Điện Biên Địa chỉ:Phường Him Lam - TP Điện Biên
Số tài khoản:0591000191044 Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam-Chi nhánh Điện Biên……………… Điện thoại:……… MS:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Bá Linh
Tên đơn vị: Công Ty CP XD&TM 423 Địa chỉ: Số 61- Đường Nguyễn Trường Tộ - TP.Vinh.Nghệ An
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 2900324586
STT Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 4.097.818
Tổng cộng tiền thanh toán: 45.075.000
Số tiền viết bằng chữ: bốn mươi lăm triệu không trăm bảy mươi lăm nghìn đồng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Phiếu nhập kho được lập theo mẫu:
Mẫu số 3: Phiếu nhập kho Đơn vị: Mẫu số 02 – VT
Bộ phận: (Ban hành theo QĐ số:
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và QĐ
48/2006QĐ BTC ngày 14/9/2006 của Bộ truỏng BTC)
- Họ và tên người giao: Lê Quang Ninh
- Theo 02HD số ngày tháng 1 năm 2013 của công ty xăng dầu Điện Biên
Nhập tại kho: Kho đội 8 Địa điểm: Đội cầu 8 T/C Mường Nhé
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
Số lượng Đơn giá Thành tiền chứng từTheo Thực nhập
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): (Bốn mươi chín triệu chín trăm bảy mươi ngàn không trăm linh bốn đồng).
- Số chứng từ gốc kèm theo : 75660 ; 75803.
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Hoặc bộ phận (Ký, họ tên) có nhu cầu nhập)
(nguồn : Phòng tài chính kế toán)
Phiếu xuất kho được lập theo mẫu:
Mẫu số 4: Phiếu xuất kho Đơn vị: Mẫu số 02 –
Bộ phận: (Ban hành theo QĐ số:
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và QĐ
Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO
- Họ và tên người nhận hàng: Bùi Hải Nam Địa chỉ (bộ phận): Đội cầu 8
- Lý do xuất kho: T/c Mường Nhé
- Xuất tại kho (ngăn lô): Kho đội 8 Địa điểm: Đội cầu 8
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): (Bốn mươi chín triệu chín trăm bảy mươi ngàn không trăm linh bốn đồng)
- Số chứng từ gốc kèm theo
Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc phiếu hàng (Hoặc bộ phận có
Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) nhu cầu nhập) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Dựa vào phiếu xuất kho, thủ tục xuất kho được thực hiện bởi các bộ phận sử dụng hoặc phòng cung ứng vật tư với ba liên Sau khi hoàn thành, người lập phiếu sẽ ký nhận và giao cho người nhận hàng, người này sẽ mang phiếu xuống kho để nhận hàng Sau khi xuất kho, cả hai bên sẽ ký vào phiếu Liên 1 được lưu giữ tại bộ phận lập phiếu, liên 2 do thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán, trong khi liên 3 sẽ được giữ bởi người nhận.
Biểu số 1: Thẻ kho Đơn vị: Công ty CP XD&TM 423 Địa chỉ: 61- Đ.Nguyễn Trường Tộ - TP.Vinh
Ngày lập thẻ: ngày 01 tháng 03 năm 2013
- Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Dầu Diezen
Số lượng Ký nhậ Nhậ n p
1 4/3 04 Nhập của Cty Xăng dầu Điện Biên 4/3 2.45
3 18/3 12 Nhập của Cty Xăng dầu Điện Biên 18/3 3.50
6 30/3 17 Nhập của Cty Xăng dầu Nghệ Tĩnh 30/3 1.32
Ngày 31 tháng 3 năm 2013 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Tại Phòng Kế toán, việc kiểm tra nguyên vật liệu (NVL) được thực hiện thông qua hệ thống giá và tình hình thu mua, sử dụng các phiếu nhập, phiếu xuất để theo dõi chặt chẽ định mức cấp phát và đánh giá hiệu quả sử dụng NVL.
Cung cấp thông tin chi tiết để xác định mức tiêu hao vốn lưu động trong quản lý dự trữ, từ đó đưa ra định mức vốn nguyên vật liệu (NVL) hợp lý.
+ Giúp cho các phòng liên quan xác định kế hoạch vật tư, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm…
+ Kế toán theo dõi vật tư dưới hình thức giá trị và số lượng.
Hệ thống định mức tiêu hao vật tư cho từng công trình của công ty xây dựng được quản lý chặt chẽ Cuối tháng hoặc cuối kỳ sản xuất, công ty tiến hành kiểm kê để xác định số nguyên vật liệu (NVL) còn lại, từ đó tính toán số NVL đã sử dụng, lượng hao hụt trong kỳ và đánh giá chất lượng vật tư cũng như hàng hóa tồn kho.
Căn cứ vào chứng từ phiếu nhập, xuất của thủ kho cuối tháng , kế toán ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu theo mẫu sổ sau:
Biểu số 2: Sổ chi tiết vật tư Đơn vị: Cty CP XD&TM 423 Địa chỉ: 61- Đ.Nguyễn Trường Tộ - TP.Vinh
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ)
Năm :2013 Tài khoản: 152 Tên kho: kho xăng dầu ( Tên, quy cách vật tư): Dầu điezen
Dư đầu kỳ: 0 Nhập trong kỳ: 147.794.659 Xuất trong kỳ: 147.794.659 Tồn cuối kỳ: 0
TK Đối ứn g Đơn giá
Ngà y SL Thành tiền SL Thành tiền
Xuất thi công CT QL
Xuất thi công CT QL 46 621 2.00
7 30/3 Nhập do mua Cty Xăng
Xuất thi công CT QL46 621 27.052.830
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Căn cứ vào sổ chi tiết vật tư sản phẩm, hàng hoá của từng loại vật tư để lập bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu.
Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu (Mẫu số S11-DN) của Công ty CP XD&TM 423, địa chỉ 61 - Đ Nguyễn Trường Tộ, TP Vinh, theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
20/3/2006 của Bộ trưởng BTC BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ
SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ Tài khoản: 152
Tên quy cách sản vật liệu, dụng cụ, sản phẩm,hàng hoá
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
2.4 Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu tại công ty CP xây dựng và thương mại 423
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 423 hiện đang áp dụng kế toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên và thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành xây lắp.
2.4.1 Kế toán tăng nguyên liệu, vật liệu.
Công ty chuyên cung cấp các công trình xây dựng và nguyên vật liệu với số lượng lớn, chủ yếu nhập từ các tỉnh xa Để tiết kiệm thời gian và thuận tiện, công ty thực hiện mua hàng qua điện thoại và fax Sau khi nhận phiếu báo giá từ nhà cung cấp, công ty sẽ xem xét và thông báo lại về số lượng, chủng loại hàng hóa cùng các điều kiện mua bán và chất lượng sản phẩm Hình thức thanh toán sẽ được điều chỉnh tùy theo tình hình của công ty, từ đó kế toán sẽ thực hiện định khoản phù hợp.
Tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 423, nguyên vật liệu chủ yếu tăng do việc mua ngoài Khi nhập kho nguyên vật liệu, kế toán dựa vào hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho và các chứng từ khác như biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Nợ TK 152 : Nếu nhập kho (chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT của vật tư mua vào
Có TK 111, 112, 141, 331, : Tổng giá thanh toán