1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG GEFITINIB TRONG BỆNH UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

70 8 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Tình Hình Sử Dụng Gefitinib Trong Bệnh Ung Thư Phổi Không Tế Bào Nhỏ
Tác giả Phạm Thị Khánh Chi
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Cẩm Phương, PGS. Hoàng Thị Phượng
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Dược học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 1,21 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (11)
    • 1.1. Tổng quan về ung thư phổi (11)
      • 1.1.1. Dịch tễ học trên thế giới và Việt Nam (11)
      • 1.1.2. Các yếu tố liên quan đến cơ chế bệnh sinh (12)
      • 1.1.3. Triệu chứng lâm sàng (13)
      • 1.1.4. Triệu chứng cận lâm sàng (13)
      • 1.1.5. Chẩn đoán và điều trị (15)
    • 1.2. Tổng quan về Gefitinib (23)
      • 1.2.1. Cơ chế tác dụng (23)
      • 1.2.2. Đặc điểm dược động học. dược lực học (24)
      • 1.2.3. Liều lượng và cách dùng trong việc điều trị ung thư phổi (25)
      • 1.2.4. TDKMM thường gặp, cảnh báo và thận trọng khi sử dụng (26)
      • 1.2.5. Các tương tác thuốc (26)
    • 1.3. Các nghiên cứu nổi bật về gefitinib (27)
  • CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (29)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (29)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (29)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (30)
      • 2.3.1. Đặc điểm bệnh nhân của mẫu nghiên cứu (30)
      • 2.3.2. Đặc điểm sử dụng thuốc (30)
      • 2.3.3. Đánh giá đáp ứng điều trị sau 3 tháng sử dụng thuốc (30)
      • 2.3.4. Đánh giá TDKMM sau 3 tháng sử dụng thuốc (30)
    • 2.4. Một số chỉ tiêu trong phân tích/đánh giá sử dụng trong nghiên cứu (31)
      • 2.4.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu về khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân trước thời điểm nghiên cứu (31)
      • 2.4.2. Khảo sát về tình hình sử dụng và TDKMM của gefitinib (31)
    • 2.5. Phương pháp xử lý số liệu (32)
    • 2.6. Đạo đức nghiên cứu (32)
  • CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (34)
    • 3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu (34)
      • 3.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới (34)
      • 3.1.2. Phân loại giai đoạn bệnh và mô bệnh học (34)
      • 3.1.3. Xét nghiệm đột biến gen (36)
      • 3.1.4. Triệu chứng lâm sàng (36)
      • 3.1.5. Tình trạng di căn (37)
      • 3.1.6. Các phương pháp điều trị trước thời điểm nghiên cứu (38)
      • 3.1.7. Bệnh lý kèm theo (38)
    • 3.2. Tình hình điều trị UTP bằng gefitinib (39)
      • 3.2.1. Đặc điểm thuốc sử dụng (39)
      • 3.2.2. Đặc điểm sử dụng thuốc (40)
      • 3.2.3. Đánh giá đáp ứng điều trị sau 3 tháng điều trị (40)
    • 3.3. Tác dụng không mong muốn sau 3 tháng sử dụng gefitinib (41)
      • 3.3.1. Tác dụng không mong muốn trên da (41)
      • 3.3.2. TDKMM trên hệ tiêu hóa (42)
      • 3.3.3. TDKMM trên thần kinh (43)
      • 3.3.4. TDKMM trên hệ tạo huyết (43)
      • 3.3.5. TDKMM trên gan (44)
      • 3.3.6. TDKMM trên hệ thận, tiết niệu (44)
  • CHƯƠNG IV. BÀN LUẬN (45)
    • 4.1. Bàn luận về đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu trước điều trị (45)
    • 4.2. Bàn luận về tình hình sử dụng và các TDKMM cùa gefitinib (48)
      • 4.2.2. Đánh giá đáp ứng sử dụng thuốc (49)
      • 4.2.3. Các TDKMM của gefitinib sau 3 tháng điều trị (49)
    • 4.3. Một số hạn chế của nghiên cứu (51)
  • KẾT LUẬN (52)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện trên 50 bệnh nhân mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) đã được điều trị bằng gefitinib tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10/2019 đến tháng 4/2020, với đầy đủ các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ.

- Bệnh nhân chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ dựa vào kết quả mô bệnh học

- Bệnh nhân có xét nghiệm đột biến gen EGFR dương tính trên exon 19 và/hoặc exon 21

- Bệnh nhân được điều trị gefitinib trong thời gian nghiên cứu

- Bệnh nhân có hồ sơ đầy đủ

- Bệnh nhân có ít nhất 3 tháng sử dụng gefitinib

- Bệnh nhân chẩn đoán ung thư phổi tế bào nhỏ

- Bệnh nhân không tham gia điều trị đầy đủ theo chỉ định

- Bệnh nhân đang tham gia thử nghiệm lâm sàng khác.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả hồi cứu không can thiệp đối với bệnh nhân thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn, loại trừ

Cỡ mẫu thuận tiện 50 bệnh nhân sử dụng gefitinib điều trị UTPKTBN trong khoảng thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2019 đến tháng 4/2020

- Lựa chọn bệnh án của bệnh nhân UTPKTBN thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ

- Thu thập thông tin về đặc điểm bệnh nhân của nghiên cứu, đặc điểm của thuốc sử dụng, đặc điểm sử dụng thuốc

- Thu thập thông tin về các kết quả xét nghiệm, các chỉ số sinh hóa, huyết học

- Đánh giá đáp ứng điều trị sau 3 tháng sử dụng gefitinib

- Đánh giá các TDKMM của gefitinib sau 3 tháng điều trị.

Nội dung nghiên cứu

2.3.1 Đặc điểm bệnh nhân của mẫu nghiên cứu

- Thông tin bệnh nhân: tuổi, giới tính

- Chẩn đoán bệnh, giai đoạn, mô bệnh học, xét nghiệm đột biến gen, tình trạng di căn

- Thời điểm phát hiện bệnh và các phương pháp điều trị trước đó

- Tiền sử bệnh, thói quen hút thuốc và các yếu tố nguy cơ khác của bệnh nhân

2.3.2 Đặc điểm sử dụng thuốc

- Các phương pháp đã điều trị trước đó cho bệnh nhân

- Phác đồ điều trị được sử dụng

- Các thuốc phối hợp trong điều trị

2.3.3 Đánh giá đáp ứng điều trị sau 3 tháng sử dụng thuốc

- Đáp ứng trên lâm sàng

- Chỉ số CEA, chỉ số Cyfra 21-1

2.3.4 Đánh giá TDKMM sau 3 tháng sử dụng thuốc

- TDKMM trên đường tiêu hóa

- TDKMM trên hệ tạo huyết

- TDKMM trên hệ thận tiết niệu

Một số chỉ tiêu trong phân tích/đánh giá sử dụng trong nghiên cứu

2.4.1 Các chỉ tiêu nghiên cứu về khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân trước thời điểm nghiên cứu

 Đặc điểm về nhóm bệnh nhân nghiên cứu trước điều trị

- Xét nghiệm đột biến EGFR

- Phân chia giai đoạn ung thư phổi

- Các biện pháp điều trị trước đó

2.4.2 Khảo sát về tình hình sử dụng và TDKMM của gefitinib

2.4.2.1 Đặc điểm về tình hình sử dụng thuốc gefitinib

 Khảo sát đặc điểm thuốc sử dụng:

2.4.2.2 Đánh giá hiệu quả điều trị của thuốc sau 3 tháng trên bệnh nhân

- Đáp ứng trên lâm sàng

Chỉ số CEA, một glycoprotein ung thư, được sản xuất từ các tế bào màng nhày ở nhiều mô khác nhau, thường tăng cao trong các loại ung thư thể tuyến CEA chủ yếu được sử dụng để theo dõi hiệu quả điều trị, tiên lượng và phát hiện tái phát trong ung thư đại trực tràng và ung thư phổi Mức CEA trong huyết plasma thường gia tăng khi bệnh tiến triển, giảm về mức bình thường sau phẫu thuật và điều trị, nhưng có thể tăng trở lại nếu có tái phát hoặc di căn.

Chỉ số Cyfra 21-1 là một dấu ấn quan trọng trong việc chẩn đoán và theo dõi ung thư phổi, đặc biệt là ung thư biểu mô phế quản Chỉ số này có thể giúp đánh giá hiệu quả điều trị và theo dõi tiên lượng bệnh nhân Sau khi điều trị phẫu thuật hoặc hóa trị liệu, chỉ số Cyfra 21-1 thường giảm, nhưng có thể tăng trở lại khi ung thư tái phát.

2.4.2.3 Đánh giá TDKMM của thuốc sau 3 tháng theo tiêu chuẩn CTCAE v4.0

- Trên da: Ngứa da, nổi mụn, phát ban, da khô, rụng tóc

- Trên đường tiêu hóa: tiêu chảy, nôn, buồn nôn, viêm loét niêm mạc miệng, khô miệng

- Trên hệ thần kinh: mệt mỏi, đau xương, đau đầu

- Trên hệ tạo huyết: Các chỉ số Hemoglobin, tiểu cầu, bạch cầu, bạch cầu trung tính

- Trên gan: Các chỉ số AST, ALT

- Trên hệ thận, tiết niệu: Các chỉ số Ure, creatinin,

Phương pháp xử lý số liệu

Dữ liệu thu thập từ bệnh án và phỏng vấn bệnh nhân được ghi lại trong mẫu phiếu thông tin (phụ lục 1), sau đó nhập vào phần mềm Microsoft Excel 2013 Cuối cùng, dữ liệu được chuyển sang phần mềm SPSS phiên bản 20.0 để tiến hành xử lý và áp dụng các phương pháp thống kê mô tả.

Đạo đức nghiên cứu

Về mặt đạo đức, nghiên cứu này tập trung vào việc áp dụng phương pháp hồi cứu để thu thập thông tin điều trị từ bệnh án của bệnh nhân, đảm bảo không gây ảnh hưởng đến sức khỏe hoặc phác đồ điều trị của họ.

 Danh sách BN không nêu tên, giữ kín các thông tin cá nhân của BN

 Các dữ liệu thu thập được trong nghiên cứu được ghi chép, phân tích, xử lý toàn vẹn, chính xác, tin cậy và khoa học

Hình 2.1.Sơ đồ nghiên cứu

Bệnh nhân UTPKTBN được điều trị gefitinib

Phân tich tình hình sử dụng gefitinib theo các chỉ tiêu nghiên cứu

-Đánh gia đáp ứng điều trị

-Đánh giá TDKMM Thu thập thông tin theo mục tiêu nghiên cứu

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm về tuổi và giới

Bảng 3.1 Đặc điểm về tuổi và giới

Tuổi Nhóm tuổi n Tỷ lệ (%)

Tuổi trung bình: 61,04 Cao nhất: 81 Nhỏ nhất : 41

Nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu có tuổi trung bình là 61,04, với bệnh nhân cao tuổi nhất là 81 và bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 41 Đặc biệt, nhóm tuổi thường gặp nhất là từ 60 đến 69, chiếm tỷ lệ 44,0%.

Bệnh nhân nữ chiếm đa số (66,0%) cao hơn 32,0% so với nam giới (34,0%), tỷ lệ nam/nữ là 0,52

3.1.2 Phân loại giai đoạn bệnh và mô bệnh học

 Phân loại theo giai đoạn bệnh

Bảng 3.2 Phân loại giai đoạn bệnh

Trong nghiên cứu, tất cả bệnh nhân đều ở giai đoạn muộn của bệnh, với tỷ lệ giai đoạn IV chiếm đa số (86,0%), tiếp theo là giai đoạn IIIB (12,0%) và giai đoạn IIIC (2,0%).

 Phân loại theo mô bệnh học

Hình 3.1 Phân loại theo mô bệnh học

Phân loại theo mô bệnh học

UTBM tuyến UTBM tế bào vảy

Phần lớn BN trong nghiên cứu có mô bệnh học là UTBM tuyến (96,0%), UTBM tế bào vảy chiếm 4,0%, không có ung thư biểu mô tế bào khác

3.1.3 Xét nghiệm đột biến gen

Tất cả bệnh nhân đều có kết quả xét nghiệm dương tính với đột biến gen EGFR ở exon 19 và/hoặc exon 21 Bảng 3.3 trình bày số lượng và tỷ lệ các loại đột biến này.

Bảng 3.3 Xét nghiệm đột biến gen

Loại đột biến gen n Tỷ lệ (%) Đột biến xóa đoạn exon 19 31 62,0 Đột biến L858R trên exon 21 18 36,0 Đột biến xóa đoạn trên exon 19 và

Trong một nghiên cứu, 31 bệnh nhân có kết quả xét nghiệm đột biến gen EGFR cho thấy 62,0% có đột biến trên exon 19, 36,0% có đột biến trên exon 21, và 2,0% bệnh nhân có đột biến ở cả hai exon 19 và exon 21.

Trong nghiên cứu có 29/50 bệnh nhân ghi nhận được triệu chứng lâm sàng, tỷ lệ các triệu chứng được trình bày trong hình 3.2

Hình 3.2 Các triệu chứng lâm sàng trước điều trị

Hơn 58% bệnh nhân trong nghiên cứu có triệu chứng lâm sàng trước khi điều trị, trong đó ho khan và đau ngực là hai triệu chứng phổ biến nhất, với tỷ lệ lần lượt là 32% và 26%.

Bảng 3.4 Tình trạng di căn

Phân loại theo tình trạng di căn n Tỷ lệ (%)

Chưa di căn 3 6,0 Đã di căn Một vị trí

Hội chứng nhiễm trùng (n=1) tỷ lệ (% ) triệu chứng

Trong khảo sát, 94,0% bệnh nhân (47 BN) được xác định có tình trạng ung thư đã di căn Cụ thể, 50,0% bệnh nhân (25 BN) di căn ở một vị trí, 22,0% (11 BN) di căn ở nhiều vị trí và 22,0% (11 BN) di căn ở các vị trí khác Xương là cơ quan di căn phổ biến nhất, với 42,0% bệnh nhân (19 BN) bị di căn xương, tiếp theo là phổi (40,0%), não (18,0%) và gan (6,0%).

3.1.6 Các phương pháp điều trị trước thời điểm nghiên cứu

Hình 3.3 Các phương pháp trước thời điểm nghiên cứu

Có 17 bệnh nhân trong tổng số 50 bệnh nhân đã từng sử dụng các phương pháp điều trị trước đó chiếm 34%, biện pháp can thiệp được sử dụng nhiều nhất là hóa chất chiếm 26,0% ( 13 bệnh nhân đã từng dùng hóa chất trong đó 9 bệnh nhân chỉ dùng hóa chất, 4 bệnh nhân phối hợp hóa chất với biện pháp khác như phẫu thuật hay xạ trị)

Các bệnh lý kèm theo của nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.5

Các phương pháp điều trị đã áp dụng

Hóa trị + Xạ trị Phẫu thuật đơn thuần Hóa chất đơn thuần Phẫu thuật + Hóa trị Phẫu thuật + Xạ trịChưa sử dụng phương pháp nào

Bảng 3.5 Các bệnh lý kèm theo

Bệnh lý kèm theo n Tỷ lệ (%) ĐTĐ 3 6,0

Tăng huyết áp là bệnh lý kèm theo phổ biến nhất, chiếm 10% tổng số bệnh nhân trong nghiên cứu, với 5 bệnh nhân bị tăng huyết áp Ngoài ra, 32,0% số bệnh nhân có bệnh mắc kèm, trong đó có một số bệnh lý khác như đái tháo đường (8,0%) và gan nhiễm mỡ (6,0%).

Tình hình điều trị UTP bằng gefitinib

3.2.1 Đặc điểm thuốc sử dụng

Trong nghiên cứu với 50 bệnh nhân, tất cả đều sử dụng gefitinib dưới dạng biệt dược Iressa, với hàm lượng 250 mg, dạng viên nén bao phim, liều lượng 1 viên mỗi ngày.

3.2.2 Đặc điểm sử dụng thuốc

Nghiên cứu cho thấy gefitinib được sử dụng độc lập, không kết hợp với bất kỳ phương pháp điều trị nào khác, cho toàn bộ nhóm bệnh nhân trong quá trình điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) Tất cả các bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều ở các giai đoạn IIIB, IIIC và IV.

3.2.3 Đánh giá đáp ứng điều trị sau 3 tháng điều trị

3.2.3.1 Đánh giá đáp ứng điều trị dựa trên đáp ứng lâm sàng

Bảng 3.6 Đáp ứng điều trị lâm sàng

Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân có đáp ứng lâm sàng tích cực sau điều trị, với tất cả triệu chứng lâm sàng đều được cải thiện Đặc biệt, đau ngực, ho khan và khó thở là ba triệu chứng có mức độ cải thiện cao nhất, với tỷ lệ giảm lần lượt là 8,0%, 4,0% và 4,0%.

3.2.3.2 Đánh giá đáp ứng điều trị sau 3 tháng dựa trên chất chỉ điểm u

Hình 3.4 Tỷ lệ giảm chất chỉ điểm u sau 3 đợt điều trị

Có 14 bệnh nhân có chỉ số CEA giảm chiếm 28,0%, có 26 bệnh nhân có chỉ số cyfra giảm chiếm 52,0%.

Tác dụng không mong muốn sau 3 tháng sử dụng gefitinib

3.3.1 Tác dụng không mong muốn trên da

Bảng 3.7 TDKMM trên da Độ 1 Độ 2 Độ 3-4

TDKMM trên da n Tỷ lệ

Tỷ lệ giảm của chất chỉ điểm u

Theo khảo sát, tác dụng không mong muốn trên da sau khi sử dụng thuốc thường gặp nhất là nổi mụn, chiếm 48% Các triệu chứng khác như phát ban, ngứa da và khô da lần lượt chiếm 36%, 30% và 22% Sau 3 tháng điều trị, các tác dụng không mong muốn trên da đều ở mức độ 1 và 2.

3.3.2 TDKMM trên hệ tiêu hóa

Bảng 3.8 TDKMM trên hệ tiêu hóa

TDKMM trên hệ tiêu hóa Độ 1 Độ 2 Độ 3-4 n Tỷ lệ

Các tác dụng không mong muốn (TDKMM) phổ biến nhất trên hệ tiêu hóa bao gồm tiêu chảy (26,0%) và chán ăn (20,0%) Ngoài ra, còn có các triệu chứng khác như loét niêm mạc miệng (22,0%), buồn nôn (14,0%) và nôn (6,0%) Đáng chú ý, không có trường hợp nào ghi nhận TDKMM độ 3 và độ 4 trên hệ tiêu hóa.

Bảng 3.9 TDKMM trên thần kinh

TDKMM trên thần kinh Độ 1 Độ 2 Độ 3-4 n Tỷ lệ

(%) Đau xương 15 30,0 4 8,0 0 0 Đau toàn thân

Trên hệ thần kinh, tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là đau xương (38,0%), tiếp theo là mệt mỏi (28,0%), đau đầu (10,0%), đau toàn thân (12,0%) và đau răng (6,0%) Các triệu chứng này chủ yếu ở mức độ nhẹ (độ 1, độ 2).

3.3.4 TDKMM trên hệ tạo huyết

Các tác dụng không mong muốn trên hệ tạo máu bao gồm giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm hemoglobin và giảm tiểu cầu, được đánh giá theo tiêu chuẩn CTCAE v4.0.

Bảng 3.10 Mức độ giảm các tế bào máu và lượng Hemoglobin

Chỉ số Độ 1 Độ 2 Độ 3-4 n Tỷ lệ

Sau 3 tháng điều trị, lượng hemoglobin giảm ở độ 1 là 24,0% và giảm độ 2 là 6,0%

Bảng 3.11 Mức độ tăng các chỉ số transaminase

Chỉ số Độ 1 Độ 2-4 n Tỷ lệ (%) N Tỷ lệ (%)

Sau 3 tháng sử dụng thuốc các TDKMM trên gan đều ở độ 1 với 8 bệnh nhân tăng chỉ số AST chiếm 16,0% và 7 bệnh nhân có chỉ số ALT tăng chiếm 14% Không ghi nhận các trường hợp có độc tính trên gan ở độ 2, độ 3, độ 4

3.3.6 TDKMM trên hệ thận, tiết niệu

Hình 3.12 thể hiện các TDKMM trên hệ thận, tiết niệu thông qua chỉ số creatinin và ure của BN sau các đợt điều trị

Bảng 3.12 Mức độ tăng các chỉ số Ure và Creatinin

Chỉ số Độ 1 Độ 2-4 n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%)

Tác dụng không mong muốn đối với hệ thận và tiết niệu được ghi nhận ở mức độ 1, với 12% bệnh nhân có chỉ số Creatinin tăng và 22% bệnh nhân có chỉ số Ure tăng Không có trường hợp nào ghi nhận chỉ số Creatinin và Ure tăng lên mức độ 2, 3 hoặc 4.

BÀN LUẬN

Bàn luận về đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu trước điều trị

UTPKTBN có thể xảy ra ở nhiều độ tuổi, chủ yếu từ 41 đến 81 tuổi, với lứa tuổi thường gặp nhất là từ 60-69 tuổi, chiếm 44% Độ tuổi trung bình mắc bệnh là 61,04 tuổi, tương đồng với các nghiên cứu trong và ngoài nước, như nghiên cứu của Ceuleanu Tudor (2012) ghi nhận tuổi trung bình toàn cầu là 59 tuổi, và nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Mai tại Việt Nam cho thấy tuổi trung bình là 58,2 tuổi.

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ mắc bệnh UTP ở nam giới cao hơn nữ giới, với tỷ lệ nam/nữ ở Việt Nam là 2,4 theo Globocan (2018) Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ mắc UTPKTBN dương tính với đột biến gen EGFR ở nam thấp hơn nữ, với tỷ lệ nam/nữ là 0,52, trong đó 34% bệnh nhân là nam và 66% là nữ Nghiên cứu của Youjin Kim cũng cho thấy bệnh nhân được điều trị bằng gefitinib chủ yếu là người già, phụ nữ và những người không hoặc ít hút thuốc, điều này có thể lý giải cho việc tỷ lệ bệnh nhân nam UTPKTBN có đột biến gen EGFR thấp hơn so với nữ.

 Về giai đoạn, mô bệnh học và đột biến gen

Gefitinib được chỉ định cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTP) giai đoạn muộn, với 86% bệnh nhân trong nghiên cứu ở giai đoạn IV và chỉ 14% ở giai đoạn III Nghiên cứu của Grillidelli và cộng sự (2004) cũng cho thấy phần lớn bệnh nhân mắc bệnh ở giai đoạn muộn, trong đó 75% bệnh nhân ở giai đoạn IV và 25% ở giai đoạn III.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Mai cho thấy 68% bệnh nhân ở giai đoạn IV và 32% ở giai đoạn IIIB, cho thấy hầu hết bệnh nhân đều ở giai đoạn cuối Nguyên nhân chủ yếu là do việc phát hiện sớm các khối u tuyến tiền liệt rất khó khăn Khi bệnh được phát hiện, khoảng 40% bệnh nhân đã có di căn, dẫn đến việc không còn khả năng phẫu thuật hoặc hóa xạ trị đồng thời.

Nghiên cứu cho thấy, nhóm bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến chiếm 96%, trong khi ung thư biểu mô tế bào vảy chỉ chiếm 4%, và các loại ung thư biểu mô khác rất hiếm Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Mai (2016) tại Đại học Dược Hà Nội, với tỷ lệ mắc ung thư biểu mô tuyến là 86,7% và ung thư biểu mô tế bào vảy là 10,7% Ngược lại, nghiên cứu của Camerini và cộng sự (2009) ghi nhận tỷ lệ ung thư biểu mô tuyến chỉ là 23,2%, trong khi ung thư tế bào vảy chiếm 55,9% và các loại tế bào khác là 20,9% Sự khác biệt về mô bệnh học giữa bệnh nhân Việt Nam và quốc tế được thể hiện rõ, khi tỷ lệ bệnh nhân trong nước mắc ung thư biểu mô tuyến vượt quá 85%, trong khi tỷ lệ này ở nước ngoài dưới 50%.

Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều có kết quả xét nghiệm dương tính với đột biến EGFR trên exon 19 và/hoặc exon 21 Nghiên cứu của Tony S Mok và cộng sự cho thấy, bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến phổi với đột biến xóa cặp bazơ ở exon 19 (del746_A750) hoặc đột biến điểm ở exon 21 (L858R) có khả năng đáp ứng cao với thuốc ức chế tyrosine kinase, với tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt từ 54,8% đến 81,6% và tỷ lệ sống không tiến triển từ 9,7 đến 13,3 tháng.

 Về tình trạng di căn

Nghiên cứu cho thấy tình trạng di căn ở bệnh nhân rất nghiêm trọng, với 94% (47 bệnh nhân) đã mắc ung thư di căn Trong số này, 50% (25 bệnh nhân) di căn ở một vị trí, 22% (11 bệnh nhân) di căn ở nhiều vị trí, và 22% (11 bệnh nhân) có di căn ở các vị trí khác Xương được xác định là cơ quan di căn phổ biến.

39 nhiều nhất, với 19 BN (38%) đã di căn phổi; sau đó đến di căn phổi (36%), di căn não (14%) và di căn gan (4%)

Nghiên cứu của Gridelli và cộng sự về vinorelbine (2004) cho thấy 77% trong số 56 bệnh nhân UTP có di căn, với 10 bệnh nhân có 1 cơ quan di căn (18%), 26 bệnh nhân có 2 cơ quan di căn (46%), và 20 bệnh nhân có từ 3 cơ quan di căn trở lên (36%) Các cơ quan di căn phổ biến nhất bao gồm hạch bạch huyết, xương, phổi và gan.

Trong nghiên cứu, 94% bệnh nhân UTP có di căn nghiêm trọng, với xương, phổi và não là những cơ quan thường gặp Tình trạng di căn này dẫn đến tiên lượng xấu cho hầu hết bệnh nhân Hướng điều trị được áp dụng cho từng loại di căn theo hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2013.

 Về các phương pháp can thiệp trước thời điểm nghiên cứu

Có 17 bệnh nhân trong tổng số 50 bệnh nhân đã từng sử dụng các phương pháp điều trị trước đó chiếm 34%, biện pháp can thiệp được sử dụng nhiều nhất là hóa chất chiếm 26% (13 bệnh nhân đã từng dùng hóa chất trong đó 9 bệnh nhân chỉ dùng hóa chất, 4 bệnh nhân phối hợp hóa chất với biện pháp khác như phẫu thuật hay xạ trị)

 Về bệnh lý kèm theo

Nghiên cứu cho thấy hơn 60% bệnh nhân trong độ tuổi từ 60-80, thường mắc các bệnh liên quan đến tuổi già như tim mạch, tiểu đường và tăng huyết áp Trong số 50 bệnh nhân, có 16 người (32%) có bệnh lý kèm theo, với tăng huyết áp là bệnh lý phổ biến nhất, chiếm 8% tổng số bệnh nhân Ngoài ra, một số bệnh lý khác như đái tháo đường và gan nhiễm mỡ cũng được ghi nhận, mỗi loại chiếm 6% Đối tượng nghiên cứu có độ tuổi từ 41-81, với tuổi trung bình là 61,04, và lứa tuổi thường gặp nhất là 60-69 (44,0%) Tỷ lệ bệnh nhân có bệnh mắc kèm 32% được xem là phù hợp với độ tuổi của đối tượng nghiên cứu.

 Về triệu chứng lâm sàng trước điều trị

Trong 50 bệnh nhân tham gia nghiên cứu có 29 bệnh nhân được ghi nhận có triệu chứng lâm sàng (chiếm 58,0%) Các bệnh nhân đều có các triệu chứng lâm sàng điển hình của UTP thường gặp như: ho khan (32,0%), đau ngực (26,0%), khó thở (18,0%), ho máu (6%) Trong nghiên cứu của tác giả Glidelli và cộng sự cũng ghi nhận các kết quả tương tự về triệu chứng lâm sàng bao gồm ho, khó thở, đau ngực [29].

Bàn luận về tình hình sử dụng và các TDKMM cùa gefitinib

4.2.1 Về tình hình sử dụng gefitinib

Theo hướng dẫn sử dụng của FDA, biệt dược Iressa chứa hoạt chất gefitinib được chỉ định cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn tiến triển tại chỗ hoặc di căn, có đột biến gen EGFR trên exon 19 hoặc exon 21.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy gefitinib được chỉ định đơn độc, không kết hợp với hóa chất khác, là phương pháp điều trị hợp lý cho 100% bệnh nhân ở giai đoạn III hoặc IV và dương tính với đột biến gen EGFR trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN).

Theo hướng dẫn của Bộ Y tế về chẩn đoán và điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ, liều dùng gefitinib cho bệnh nhân UTPKTBN là 1 viên 250mg mỗi ngày Bệnh nhân có thể uống thuốc vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày, không phụ thuộc vào bữa ăn.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả bệnh nhân đều được chỉ định liều 1 viên gefitinib 250mg/ngày, cho thấy sự phù hợp hoàn toàn của liều dùng này.

4.2.2 Đánh giá đáp ứng sử dụng thuốc

 Về đáp ứng trên lâm sàng

Sau 3 tháng sử dụng thuốc, bệnh nhân trong nghiên cứu có đáp ứng lâm sàng khá tốt tốt với điều trị, tất cả triệu chứng lâm sàng đều được cải thiện sau điều trị, đau ngực, ho khan và khó thở là ba triệu chứng được cải thiện nhiều nhất với tỷ lệ giảm lần lượt là 8,0%, 4,0% và 4,0%

 Về đáp ứng sử dụng thuốc sau 3 tháng điều trị theo chất điểm u: CEA và Cysfra 21-1:

CEA là một glycoprotein ung thư, chủ yếu được sản xuất từ tế bào màng nhầy của nhiều mô và thường tăng cao trong các ung thư thể tuyến Nó được sử dụng để theo dõi hiệu quả điều trị, tiên lượng và tái phát của ung thư đại trực tràng và ung thư phổi Mức CEA trong huyết tương thường tăng khi ung thư tiến triển, giảm về mức bình thường sau phẫu thuật và điều trị, nhưng có thể tăng trở lại nếu bệnh tái phát hoặc di căn Trong một nghiên cứu, CEA được sử dụng như một chỉ số để đánh giá hiệu quả điều trị sau khi áp dụng thuốc gefitinib cho bệnh nhân UTPKTBN, với tỷ lệ bệnh nhân có CEA giảm sau 3 tháng điều trị đạt 28,0%.

Cyfra 21-1 là một dấu ấn có thể được sử dụng để chẩn đoán, đánh giá hiệu quả điều trị và theo dõi tiên lượng ung thư phổi, đặc biệt là UTPKTBN, thường giảm sau điều trị phẫu thuật hoặc hóa trị liệu UTPKTBN, có thể tăng trở lại khi ung thư tái phát Tỷ lệ bệnh nhân cysfra 21-1 giảm sau 3 tháng điều trị là 52,0%

CEA và Cyfra 21-1 là các chất chỉ điểm u quan trọng trong chẩn đoán và theo dõi ung thư phổi, đặc biệt là ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (UTPKTBN) Sau khi điều trị phẫu thuật hoặc hóa trị liệu, mức độ của các chỉ điểm này thường giảm, nhưng có thể tăng trở lại khi ung thư tái phát Việc theo dõi các chất chỉ điểm u giúp đánh giá hiệu quả điều trị và tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng với thuốc.

4.2.3 Các TDKMM của gefitinib sau 3 tháng điều trị Để đánh giá TDKMM của gefitinib, chúng tôi thực hiện trên cỡ mẫu 50 bệnh nhân theo dõi được Kết quả nghiên cứu cho thấy 100% bệnh nhân đều

Trong quá trình điều trị bằng gefitinib, 42 bệnh nhân đã gặp phải các tác dụng không mong muốn (TDKMM) Nhóm nghiên cứu ghi nhận những TDKMM bao gồm: ngứa da, nổi mụn, phát ban, nôn, buồn nôn, mệt mỏi, chán ăn, tiêu chảy, đau xương, giảm hemoglobin, tăng ure máu, tăng creatinin máu, cũng như tăng AST và ALT.

Nghiên cứu cho kết quả như sau:

- TDKMM trên da: Nổi mụn (48%), phát ban (36%), ngứa da (30%), da khô (22%)

- TDKMM trên hệ tiêu hóa: tiêu chảy (26%), chán ăn (20%), loét niêm mạc miệng (22%), buồn nôn (14%), nôn (6%)

- TDKMM trên hệ thần kinh: đau xương (38%), mệt mỏi (28%), đau toàn thân (12%), đau đầu (10%), đau răng (6%)

Một vài nghiên cứu cho kết quả tương đồng:

Nghiên cứu của Tony S Mok và cộng sự cũng cho ra TDKMM phổ biến nhất là phát ban hoặc mụn trứng cá (69,9%), tiêu chảy (46,6%)

Theo nghiên cứu của Viện Ung thư Hà Lan, trong số 100 bệnh nhân UTP điều trị bằng gefitinib, tác dụng không mong muốn phổ biến nhất là phát ban da (34%), tiếp theo là tiêu chảy (21,8%) và bong da/ngứa (21,8%).

Để cải thiện thể trạng và hạn chế tác dụng không mong muốn (TDKMM) của thuốc trong quá trình điều trị, bệnh nhân có TDKMM độ 1 và độ 2 sẽ được kê thêm thuốc phối hợp như thuốc chống nôn, thuốc tăng cường miễn dịch, cùng với một số vitamin và khoáng chất.

Các TDKMM trên huyết học trong nghiên cứu của chúng tôi đa số ở độ

Không có chỉ số huyết học độ 3 và độ 4, tuy nhiên lượng huyết sắc tố là yếu tố quan trọng nhất phản ánh tình trạng thiếu máu, đặc biệt là do nguyên nhân mạn tính Nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân hạ hemoglobin độ 1 là 24%, trong khi đó tỷ lệ bệnh nhân hạ hemoglobin độ 2 chỉ chiếm 6%.

Các tổn thương chức năng gan (TDKMM) hiện tại đều ở mức độ 1, với tỷ lệ tăng AST là 16% và tăng ALT là 14% Để cải thiện tình trạng này, bác sĩ đã kê đơn thuốc bổ gan nhằm khắc phục rối loạn chức năng gan cho bệnh nhân.

Đánh giá các tác động không mong muốn trên hệ thận-tiết niệu thường dựa vào chỉ số creatinin và ure Trong đó, xét nghiệm creatinin được coi là đáng tin cậy hơn do ít bị ảnh hưởng bởi chế độ ăn uống của bệnh nhân Kết quả cho thấy có 6 bệnh nhân (12%) có chỉ số creatinin tăng và 11 bệnh nhân (22%) có chỉ số ure tăng, cho thấy chỉ ghi nhận các trường hợp độc tính độ 1.

Một số hạn chế của nghiên cứu

Trong khuôn khổ của 1 khóa luận tốt nghiệp, đề tài của chúng tôi có một số hạn chế sau:

Nghiên cứu hiện tại có thời gian ngắn và kích thước mẫu nhỏ (chỉ 50 bệnh nhân), trong khi số lượng bệnh nhân UTPKTBN được chỉ định gefitinib còn hạn chế Việc thu thập mẫu và thông tin cũng gặp nhiều khó khăn, dẫn đến kết quả chưa đạt ý nghĩa thống kê cao.

Việc thu thập số liệu qua hồi cứu bệnh án ngoại trú khiến thông tin về các biểu hiện lâm sàng và tác dụng không mong muốn (TDKMM) khi sử dụng thuốc phụ thuộc vào ghi chép của bác sĩ, dẫn đến việc thông tin thu thập còn hạn chế và chưa đầy đủ Do đó, việc phân tích, đánh giá và thảo luận về dữ liệu này gặp nhiều khó khăn.

Chúng tôi kỳ vọng rằng các kết quả nghiên cứu này sẽ cung cấp thông tin quý giá về việc sử dụng gefitinib trong thực hành lâm sàng Đồng thời, các nghiên cứu tiếp theo với phương pháp thu thập dữ liệu cải tiến sẽ hỗ trợ các nhà lâm sàng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc và giám sát, nhằm giảm thiểu các tác dụng không mong muốn một cách hiệu quả hơn.

Ngày đăng: 21/10/2021, 22:58

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN