TỔNG QUAN
Tổng quan về nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) là một trong những loại nhiễm khuẩn phổ biến, gây ảnh hưởng lớn đến nguồn lực y tế và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Khoảng 0,7% trường hợp cấp cứu liên quan đến nhiễm trùng tiết niệu, với khoảng 7 triệu lượt khám ngoại trú hàng năm ở phụ nữ Tại Hoa Kỳ, 15% kháng sinh được phân phối cho điều trị NKĐTN, đây là bệnh nhiễm khuẩn phổ biến thứ tư trong các nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế, với tỷ lệ nhiễm 12,9%, trong đó 2/3 trường hợp liên quan đến ống thông NKĐTN chiếm 40% tổng số nhiễm trùng tiết niệu tại bệnh viện, bao gồm cả NKĐTN liên quan đến cộng đồng và chăm sóc y tế Nghiên cứu gần đây cho thấy 10-12% bệnh nhân nhập viện tại các khoa tiết niệu mắc nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế, với các chủng vi khuẩn có khả năng kháng thuốc cao.
1.1.2 Tác nhân gây về nhiễm khuẩn đường tiết niệu bệnh viện
Môi trường bệnh viện có vai trò quan trọng trong việc xác định các tác nhân gây nhiễm khuẩn đường tiểu (NKÐTN) bệnh viện, thường gặp là E coli, Klebsiella spp., Proteus mirabilis, staphylococci, các vi khuẩn Enterobacteriaceae khác, Pseudomonas aeruginosa và enterococci Đặt ống thông niệu đạo - bàng quang là yếu tố nguy cơ cao nhất gây NKÐTN, đặc biệt trong trường hợp tắc nghẽn đường tiết niệu Khoảng 20% bệnh nhân nằm viện cần đặt ống thông niệu đạo - bàng quang, từ đó có thể dẫn đến nhiễm khuẩn huyết.
Less common agents include Gram-negative bacilli such as Acinetobacter and Alcaligenes spp., various Pseudomonas spp., Citrobacter spp., Garnerella vaginalis, and beta-hemolytic streptococci Additionally, Mycobacteria are also notable pathogens in this context.
Chlamydia trachomatis, Ureaplasma urealyticum, Campylobacter spp.,
Haemophilus influenzae, Leptospira, và một số loại Corynebacterium như C renale là những tác nhân hiếm gặp Salmonella có thể được phân lập từ nước tiểu trong giai đoạn đầu của bệnh thương hàn, và kết quả này cần được thông báo khẩn cấp cho bác sĩ lâm sàng để có biện pháp điều trị đặc hiệu Ngoài ra, virus denovirus type 11 và 21 đã được xác định là nguyên nhân gây viêm bàng quang xuất huyết ở trẻ em.
Vi khuẩn xâm nhập và gây NKÐTN qua hai con đường: ngược dòng hay theo đường máu [21,21]
NKÐTN ngược dòng thường xảy ra ở nữ giới do niệu đạo ngắn và sinh hoạt tình dục, nhưng cũng dễ xảy ra ở cả nam giới khi đặt dụng cụ qua niệu đạo như ống thông niệu đạo - bàng quang, là nguyên nhân chính gây NKÐTN bệnh viện Tác nhân gây NKÐTN ngược dòng chủ yếu là trực khuẩn Gram âm đường ruột và các vi khuẩn khác từ hệ tiêu hóa, thường có nguồn gốc từ môi trường bệnh viện, sau đó xâm nhập vào da và hệ tiêu hóa của bệnh nhân, cuối cùng cư trú tại vùng quanh miệng niệu đạo.
Nhiễm khuẩn đường niệu do máu thường xảy ra do nhiễm khuẩn huyết, vì bất kỳ trường hợp nhiễm khuẩn huyết nào cũng có thể dẫn đến nhiễm khuẩn thận Điều này đặc biệt đúng với các tác nhân xâm lấn như Staphylococcus aureus và Salmonella spp.
[12,21,28] Các tác nhân như nấm men (Candida albicans), M tuberculosis,
Salmonella spp và S aureus là những tác nhân có thể chỉ ra nguy cơ viêm thận bể thận khi được phân lập từ nước tiểu Viêm thận bể thận do đường máu chiếm khoảng 5% tổng số ca viêm thận bể thận.
Các yếu tố thuộc về bệnh nhân và yếu tố vi khuẩn
Các yếu tố thuận lợi cho nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) ở bệnh nhân bao gồm sự thay đổi nội tiết tố trong thai kỳ và thời kỳ mãn kinh Ngoài ra, việc nhịn tiểu lâu cũng làm mở khúc nối niệu quản - bàng quang, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và gây nhiễm khuẩn ngược dòng.
Hoạt động tình dục có thể tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập qua miệng niệu đạo Nghiên cứu cho thấy chỉ một số type huyết thanh của vi khuẩn E coli có khả năng sinh sống mạnh mẽ quanh miệng niệu đạo và có thể gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu theo hướng ngược dòng.
Vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu có một số yếu tố độc lực quan trọng, bao gồm adhesins, sản xuất alpha-hemolysin và khả năng kháng lại tác động giết vi khuẩn của huyết thanh Các vi khuẩn như Proteus spp., Klebsiella spp và S saprophyticus cũng cho thấy tầm quan trọng của yếu tố bám dính Đặc biệt, Proteus spp tiết urease, làm kiềm hóa nước tiểu, gây độc cho thận và tăng nguy cơ hình thành sỏi thận, từ đó tạo điều kiện cho nhiễm khuẩn Ngoài ra, khả năng di động và kháng nguyên nang của vi khuẩn cũng góp phần vào khả năng chống lại thực bào, làm tăng tính độc lực của chúng.
1.1.4 Phân loại nhiễm khuẩn đường tiết niệu
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có thể phân ra thành
NKĐTN trên: viêm thận bể thận
NKĐTN dưới: viêm niệu đạo, bàng quang, viêm tuyến tiền liệt [7]
- Cũng có thể chia ra thành:
NKĐTN đơn thuần: bệnh nhân không có cấu trúc bất thường của đường tiết niệu, hoặc không có thay đổi về niệu động học
NKĐTN phức tạp: ở bệnh nhân nam giới hoặc ở bệnh nhân có bất thường về cấu trúc đường tiết niệu hoặc có thay đổi về niệu động học [7]
1.1.5 Chẩn đoán nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Tùy vào vị trí NKĐTN mà bệnh nhân có thể có các triệu chứng khác nhau như:
NKĐTN dưới thường đi kèm với các triệu chứng như tiểu lắt nhắt, tiểu gắt, tiểu khó và đau khi đi tiểu Nhiễm khuẩn bàng quang có thể biểu hiện qua việc tiểu ra mủ, tiểu ra máu, cùng với cảm giác đau tức ở vùng trên xương mu hoặc bụng dưới.
- NKĐTN trên: thường có đau vùng hông lưng và các triệu chứng toàn thân như sốt, mệt mỏi [7]
Khi nghi ngờ nhiễm khuẩn đường tiểu cấp tính hoặc mạn tính, dù có triệu chứng hay không, bác sĩ lâm sàng nên chỉ định cấy nước tiểu để phát hiện vi khuẩn, đồng thời yêu cầu bệnh nhân nhịn tiểu cho đến khi lấy mẫu.
- Thời điểm lấy nước tiểu: tốt nhất phải lấy nước tiểu trước khi bệnh nhân dùng kháng sinh [8]
Mẫu nước tiểu có thể được lấy ở giữa dòng, từ bàng quang trực tiếp (chỉ thực hiện khi bệnh nhân không thể tự đi tiểu), hoặc từ bệnh nhân có ống thông.
- Các xét nghiệm sàng lọc
Khảo sát trực tiếp qua phết nhuộm Gram: Rất có giá trị khi số luợng vi khuẩn là = 10 5 cfu/ml
Ðếm bạch cầu trong nước tiểu: Nếu bệnh nhân có trên 400.000 bạch cầu đa nhân thải ra trong nước tiểu trong mỗi giờ thì có thể thấy được khoảng
8 tế bào bạch cầu/ml nước tiểu và có thể kết luận được bệnh nhân NKÐTN [7]
Nitrate reductase, leukocyte esterase và catalase là những enzym quan trọng trong việc phát hiện vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKÐTN) Các vi khuẩn này thường có enzyme nitrate reductase và catalase, trong khi sự hiện diện của bạch cầu trong nước tiểu cho thấy có mặt của enzyme leukocyte esterase.
Cấy nước tiểu là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán nhiễm khuẩn đường tiểu (NKĐTN) Để đảm bảo độ chính xác, mẫu nước tiểu cần được lấy, bảo quản và vận chuyển đúng cách, nhằm tránh nhiễm bẩn và sự biến đổi số lượng vi khuẩn trước khi tiến hành nuôi cấy.
1.1.6 Chẩn đoán xác định nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Chẩn đoán xác định NKĐTN dựa trên triệu chứng lâm sàng và kết quả xét nghiệm vi sinh được trình bày ở bảng 1.1
Bảng 1.1 Phân loại NKĐTN dựa trên triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm vi sinh [12,21,28]
NKĐTN cấp đơn thuần ở nữ
Tiểu khó, gắt, và lắt nhắt, đau trên xương mu Không có triệu chứng 4 tuần trước khi xuất hiện
Không sốt hay đau hông
≥ CFU /ml tác nhân vi khuẩn trong CCMS
Viêm thận bể thận cấp đơn thuần
Sốt, ớn lạnh Ðau hông khi khám
Loại trừ các chẩn đoán khác
Không có tiền sử hay bất thường về tiết niệu ng
≥ cfu/ml tác nhân vi khuẩn trong CCMS
NKÐTN phức tạp Có các triệu chứng liệt kê trên
Có một hay nhiều yếu tố kèm với NKÐTN phức tạp
≥ cfu/ml vi khuẩn trong CCMS ở nữ
≥ cfu/ml vi khuẩn trong CCMS ở nam hoặc lấy qua ống thông thẳng ở
Không có triệu chứng tiết niệu
≥ cfu/ml vi khuẩn trong CCMS khảo sát cách nhau > 24 giờ
1.1.7 Điều trị bằng kháng sinh một số bệnh nhiễm khuẩn tiết niệu
Một số nhóm kháng sinh dùng trong nhiễm khuẩn đường tiết niệu
- Penicillin phổ rộng: Ampicillin, amoxicillin
Cơ chế tác dụng: Ức chế tổng hợp vách tế bào
Phổ tác dụng: tác dụng với cả vi khuẩn Gram dương và âm
+ Với khuẩn gram âm: các thuốc có tác dụng trên các chủng ưa khí và kị khí như: Escherichia coli, Enterococci, Salmonella, Shigella
+ Với khuẩn gram dương: Tác dụng kém penicilin và cũng mất hoạt tính bơi beta lactamase
+ Các chủng vi khuẩn kháng aminopenicilin: Pseudomonas, Klesbsiella, Serratia, Acinetobacter, Bacteroid và các Proteus indol (+) [2]
Amoxicillin và ampicillin nên tránh khi điều trị theo kinh nghiệm cho
UTIs; Tuy nhiên, các thuốc này có hiệu quả điều trị dứt khoát ở bệnh nhân viêm bể thận cấp tính [11]
Thường gặp: Tiêu hóa: Ỉa chảy Da: Mẩn đỏ (ngoại ban)
- Phối hợp kháng sinh nhóm betalactam và thuốc ức chế betalactamase: Amoxicilin - clavulanat, ampicilin - sulbactam
Sulbactam có khả năng gắn kết mạnh với một số beta-lactamase, enzyme làm bất hoạt ampicilin thông qua quá trình thủy phân vòng beta-lactam Khi kết hợp sulbactam với ampicilin, tác dụng hiệp đồng diệt khuẩn được tạo ra, giúp mở rộng phổ kháng khuẩn của ampicilin đối với nhiều loại vi khuẩn sinh beta-lactamase đã kháng lại ampicilin khi sử dụng đơn độc.
Acid clavulanic bảo vệ amoxicilin khỏi sự phá hủy của beta-lactamase, đồng thời mở rộng phổ kháng khuẩn của amoxicilin đối với nhiều vi khuẩn thông thường đã kháng lại amoxicilin, các penicilin khác và cephalosporin.
Cơ chế tác dụng: diệt khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn
Gram dương như: tụ cầu, liên cầu, phế cầu
Tác dụng trên một số vi khuẩn gram âm như: E Coli, Klesbsiella pneumoniae, Shigella, Proteus mirabilis [3]
Các phản ứng dị ứng: ngứa, mày đay
Thuốc gây độc với thận như viêm thận kẽ
Bội nhiễm nấm ở miệng, âm đạo [3]
- Các cephalosporin thế hệ II
Cơ chế tác dụng: ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn bằng cách gắn vào các protein đích thiết yếu
Phổ tác dụng tương tự thế hệ I Tuy nhiên, tác dụng trên vi khuẩn gram dương yếu hơn, còn trên vi khuẩn gram âm mạnh hơn thế hệ I
Không có tác dụng với Pseudomonas và Enterococcus
- Các cephalosporin thế hệ III
Kháng sinh này có tác dụng tốt đối với vi khuẩn gram âm, bền vững với betalactamase và đạt nồng độ diệt khuẩn hiệu quả trong dịch não tủy Tuy nhiên, hiệu quả trên vi khuẩn gram âm vẫn kém hơn so với các thế hệ I và II.
Tương tự như cephalosporin thế hệ I và II [2,3]
- Cơ chế tác dụng: Ức chế tổng hợp protein
Kháng sinh nhóm aminoglycosid chủ yếu có tác dụng trên trực khuẩn Gram (-), trong đó tobramycin và gentamycin có hoạt tính tương tự nhau Tuy nhiên, tobramycin hiệu quả hơn đối với P aeruginosa và Proteus spp., trong khi gentamycin lại mạnh hơn trên Serratia Amikacin vẫn duy trì hoạt tính đối với các chủng kháng gentamycin.
Giảm thính lực và suy thận
Dị ứng da (ban da, mẩn ngứa) hoặc sốc quá mẫn [2]
Các kháng sinh thường dùng: Ciprofloxacin, Norfloxacin
- Cơ chế tác dụng: ức chế tổng hợp acid nucleic
- Phổ tác dụng: Chủ yếu trực khuẩn Gram âm họ Enterobacteriaceae
Ciprofloxacin còn có tác dụng trên P aeruginosa Không có tác dụng trên phế cầu và trên các vi khuẩn Gram dương
- TDKMM: Tiêu hóa gây buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng, đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, run, mất ngủ, ác mộng, rối loạn thị giác [2,3]
- Cơ chế tác dụng: ức chế tổng hợp acid nucleic
Kháng sinh thế hệ 3 có phổ tác dụng rộng rãi, bao gồm khả năng kháng khuẩn hiệu quả trên Enterobacteriaceae và các chủng vi khuẩn không điển hình Đặc biệt, khác với kháng sinh thế hệ 2, loại kháng sinh này còn có tác dụng trên phế cầu và một số chủng vi khuẩn Gram dương.
- TDKMM: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, dị ứng ngoài da [2,3]
- Cơ chế tác dụng: Ức chế tổng hợp acid folic của vi khuẩn
- Phổ tác dụng: Phổ rộng, trên các vi khuẩn ưa khí gram âm và gram dương:
Staphylococcus, Streptococcus, E.coli, Shigella, Salmonella
Các vi khuẩn kháng thuốc: Enterococcus, Campylobacter, vi khuẩn kị khí
- TDKMM: Thường do sulfamethoxazol gây ra
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm miệng, viêm lưỡi
Thận: viêm thận kẽ, soi thận
Da: ban đỏ, mụn phồng, mày đay [2,3]
- Cơ chế tác dụng: Ức chế sự tổng hợp acid nucleic
- Phổ tác dụng: đơn bào (Trichomonas, Chlamydia, Giardia…) và hầu hết các vi khuẩn kỵ khí (Bacteroides, Clostridium…)
- TDKMM: Thuốc có thể gây rối loạn tiêu hóa như nôn, buồn nôn, chán ăn [2,3]
- Cơ chế tác dụng: Gắn thuận nghịch với tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn nhạy cảm và ức chế tổng hợp protein
Phổ tác dụng của thuốc rất rộng, chủ yếu có khả năng kìm khuẩn đối với cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm, cũng như các loại vi khuẩn khác như Mycoplasma, Spirochetes, Chlamydia và Rickettsia.
TDKMM: Tiêu hóa: Ðau bụng, nôn mửa, ỉa chảy Da: Ngoại ban [2,3]
- Cơ chế tác dụng: ức chế vi khuẩn tổng hợp protein do gắn vào tiểu đơn vị 30S và có thể cả với 50S của ribosom vi khuẩn nhạy cảm
Kháng sinh này có phổ tác dụng rất rộng, hiệu quả với nhiều loại vi khuẩn Gram âm và Gram dương, bao gồm cả vi khuẩn kị khí, hiếu khí, xoắn khuẩn, vi khuẩn nội bào, cũng như ký sinh trùng gây sốt rét.
Hiện nay ít dùng trên các bệnh do vi khuẩn gram dương do tỉ lệ kháng thuốc cao
TDKMM: Tiêu hóa: rối loạn tiêu hóa, bội nhiễm nấm ở miệng Biến màu răng ở trẻ em [2,3]
Bảng 1.3 Liều thông thường và liều cho bệnh nhân suy thận một số kháng sinh thường dùng trong nhiễm khuẩn đường tiết niệu [2,3,25]
Nhóm KS Kháng sinh Liều thông thường Liều cho bệnh nhân thận
250 mg - 500 mg, cách 8 giờ một lần Tiêm bắp với liều 500 mg, cách 8 giờ một lần Ðối với trường hợp nặng có thể dùng 1 g/lần, cách nhau
Clcr ≥ 30 ml/phút/1,73 : 1,5 – 3,0g trong 6-8 giờ.Clcr 15-29 ml/phút/1,73 : 1,5- 3,0 g trong 12 giờ Clcr 4-15 ml/phút/1,73 : 1,5- 3,0g trong 24 giờ
Người lớn: Liều uống thường 0,25 g - 1 g ampicilin/lần, cứ 6 giờ một
Clcr ≥ 30 ml/ phút: không cần thay đổi liều thông thường ở người lớn
17 lần, phải uống trước bữa ăn
Đối với liều lượng sử dụng thuốc, nên uống sau 30 phút hoặc 2 giờ sau bữa ăn Trong trường hợp bệnh nặng, liều lượng có thể tăng lên từ 6 - 12 g/ngày Nếu tiêm, cần tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch một cách gián đoạn, với tốc độ chậm từ 3 - 6 phút, liều 0,5 - 2 g mỗi lần, cách nhau 4 - 6 giờ, hoặc có thể truyền tĩnh mạch liên tục.
Clcr ≤ 20 ml/phút: cho liều thông thường cách 8 giờ/lần Người bệnh chạy thận nhân tạo phải dùng thêm 1 liều ampicilin sau mỗi thời gian thẩm tích
-1 viên 250 mg (chứa 250 mg amoxicilin và 125 mg acid clavulanic) cách 8 giờ/lần
-Ðối với nhiễm khuẩn nặng: 1 viên 500 mg (chứa
500 mg amoxicilin + 125 mg acid clavulanic) cách 8 giờ/lần, trong 5 ngày
Dạng tiêm: Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Tiêm
TM trực tiếp có thể chậm, vì vậy tiêm truyền nhanh 1 g/lần mỗi 8 giờ là cần thiết Đối với trường hợp nhiễm khuẩn nặng hơn, có thể tăng liều tiêm lên 6 giờ một lần hoặc điều chỉnh liều lượng cao hơn.
6 g/ngày Không bao giờ vượt quá 200 mg acid clavulanic cho mỗi lần tiêm
Clcr > 30 ml/phút: không cần hiệu chỉnh
Clcr 10 – 30 ml/phút: 25 mg/kg, 2 lần mỗi ngày
Clcr < 10 ml/phút: 25 mg/kg/ ngày
Uống 250 - 500 mg cách 6 giờ/1 lần, tùy theo mức độ nhiễm khuẩn Liều có thể lên tới 4 g/ngày
- Nếu Clcr 50 ml/phút, creatinin huyết thanh (CHT)
132 micromol/l, liều duy trì tối đa (LDTTÐ) 1 g, 4 lần trong 24 giờ
- Nếu Clcr : 49 - 20 ml/phút, CHT:133 - 295 micromol/lít, LDTTÐ: 1 g, 3 lần trong 24 giờ Nếu Clcr: 19 - 10 ml/phút, CHT: 296 - 470 micromol/lít, LDTTÐ: 500 mg, 3 lần trong 24 giờ Nếu Clcr 10 ml/phút, CHT
125 mg hoặc 250 mg, 12 giờ một lần, trong các nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng
Người lớn: Liều thông thường là 750 mg, 8 giờ một lần, nhưng trong các nhiễm khuẩn nặng hơn có thể tiêm tĩnh mạch 1,5 g, 8 giờ hoặc 6 giờ một lần
Có thể cần giảm liều tiêm
Khi Clcr từ 10 - 20 ml/phút, liều dùng cho người lớn là 750 mg, mỗi 12 giờ một lần Đối với độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút, liều dùng sẽ là 750 mg mỗi ngày một lần.
2 - 6 g chia làm 2 hoặc 3 lần/ngày
Clcr ≤ 10 ml/phút: Sau liều tấn công ban đầu thì giảm liều đi một nửa nhưng vẫn
Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng thì liều có thể tăng lên đến 12 g mỗi ngày, truyền TM chia làm 3 đến
Cefoperazon được sử dụng 6 lần trong một ngày, với liều tối đa không vượt quá 2 g Đối với các nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình, liều thường dùng là từ 1 đến 2 g.
12 giờ một lần Ðối với các nhiễm khuẩn nặng, có thể dùng đến 12 g/24 giờ, chia làm 2 - 4 phân liều
Không cần hiệu chỉnh Nếu có dấu hiệu tích lũy thuốc, phải giảm liều cho phù hợp
Cefepim Ðiều trị nhiễm khuẩn nặng đường niệu có biến chứng (kể cả có viêm bể thận kèm theo): cứ 12 giờ, tiêm tĩnh mạch 2 g, trong 10 ngày
Clcr 30 - 60 ml/phút: Liều trong 24 giờ như liều thường dùng; Clcr 10 - 30 ml/phút: Liều trong 24 giờ bằng 50% liều thường dùng; Clcr < 10 ml/phút: Liều trong 24 giờ bằng 25% liều thường dùng ceftriaxon
Liều thường dùng mỗi ngày từ 1- 2 g, tiêm một lần (hoặc chia đều làm hai lần)
Clcr ≤ 10 ml/phút: liều ceftriaxon không vượt quá 2 g/24 giờ
15 mg/kg/ngày, chia làm các liều bằng nhau để tiêm cách 8 hoặc 12 giờ/lần.Liều hàng ngày không ược vượt quá 15 mg/kg hoặc 1,5 g
7,5 mg/kg thể trọng/ ngày
Người lớn 3 mg/kg/ngày, chia làm 2 - 3 lần tiêm bắp
Có thể giữ liều duy nhất 1 mg/kg và kéo dài khoảng cách giữa các lần tiêm Tính khoảng cách (tính theo giờ) giữa 2 lần tiêm bằng cách
Aminosid nhân trị số creatinin huyết thanh (mg/lít) với 0,8; hoặc có thể giữ khoảng cách giữa
2 lần tiêm là 8 giờ, nhưng giảm liều dùng Trong trường hợp này, sau khi tiêm
Liều nạp được khuyến cáo là 1 mg/kg, và sau mỗi 8 giờ, cần sử dụng một liều giảm, được tính bằng cách chia liều nạp cho một phần mười (1/10) của trị số creatinin huyết thanh (mg/lít).
-NKĐTN dưới: 100 mg x 2 lần/24 giờ
-NKĐTN trên: 250 - 500 mg x 2 lần/24 giờ
Clcr ≤ 20 ml/phút: uống 250 mg – 500 mg/12 giờ Tiêm
-NKĐTN (không biến chứng): Uống 400 mg, ngày uống 2 lần, cách nhau
Uống 400 mg, ngày uống 2 lần, cách nhau 12 giờ, trong 10 đến 21 ngày
400 mg/lần/ngày, khi độ thanh thải creatinin bằng 30 ml hoặc ít hơn trong 1 phút
-Viêm bàng quang do E coli hoặc K pneumoniae: uống 200 mg, cách nhau 12 giờ/1 lần, trong 3 ngày
-Viêm bàng quang do các
-Clcr > 50 ml/phút: Liều không thay đổi, uống cách
-Clcr: 10 - 50 ml/phút: liều không đổi, uống cách 24
21 vi khuẩn khác: Uống 200 mg, cách nhau 12 giờ/1 lần, trong 7 ngày
-Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng: Uống
200 mg, cách 12 giờ/1 lần, trong 10 ngày giờ/1 lần
-Clcr < 10 ml/phút: Uống nửa liều, cách 24 giờ/1 lần
Uống hoặc TM 250mg - 500mg/24 giờ
-Clcr: 50- 20 ml/phút: 500mg sau đó giảm liều xuống 250mg/ngày
-Clcr < 20 ml/ phút: mg sau đó giảm liều xuống 125 mg / ngày [25]
Người lớn: 800 mg sulfamethoxazol + 160 mg trimethoprim, cách nhau 12 giờ, trong 10 ngày
Hoặc liệu pháp 1 liều duy nhất: 320 mg trimethoprim +1600mg sulfamethoxazol
Clcr > 30 ml/phút, xem liều thường dùng cho người lớn;
Clcr ≥ 15 - 30 ml/phút: 50% liều thường dùng;
Clcr < 15 ml/phút, không nên dùng
5-nitro- imidazol Metronidazol Ðiều trị nhiễm vi khuẩn kỵ khí: Uống: 7,5 mg (base)/kg, cho tới tối đa 1 g, cách 6 giờ/1 lần, cho trong 7 ngày hoặc lâu hơn
Truyền tĩnh mạch 1,0 - 1,5 g/ngày chia làm 2 - 3 lần
Không cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận
Từ 1 đến 2 g/ngày chia làm
2 - 4 lần, khi nhiễm khuẩn nặng Có thể tăng đến 4 g/ngày, chia làm nhiều lần
Liều tiêm tương đương với liều uống
Clcr < 10ml/ phút: 250 - 500mg (uống)
Người lớn là 100 mg, cứ 12 giờ một lần, trong 24 giờ đầu; tiếp theo là 100 mg, ngày một lần hoặc ngày 2 lần khi nhiễm khuẩn nặng
-Liều thường dùng tiêm truyền TM: 200 mg, truyền làm một lần hoặc chia làm
2 lần trong ngày thứ nhất, và 100 đến 200 mg trong những ngày sau
Không cần giảm liều ở bệnh nhân suy thận
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả hồi cứu
Dữ liệu và thông tin trong nghiên cứu được thu thập từ các bệnh án của đối tượng nghiên cứu, dựa trên mẫu Phiếu thu thập thông tin được trình bày trong phụ lục 1 và phụ lục 2.
Bệnh án tại phòng lưu trữ bệnh viện E
Bệnh án phù hợp Bệnh án không phù hợp
2.2.2 Nội dung nghiên cứu Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu và mô hình bệnh nhiễm khuẩn tại khoa
- Phân bố bệnh nhân theo tuổi
- Phân bố bệnh nhân theo giới
- Số bệnh mắc phải khi vào khoa
- Phân bố bệnh nhân theo bệnh nhiễm khuẩn đường tiết niệu
- Các thủ thuật được tiến hành tại khoa
- Thời gian điều trị trung bình tại khoa
- Phân bố bệnh nhân theo chức năng thận
Chức năng thận được tính theo công thức Cockcroft & Gault (ở thời điểm trước khi bắt đầu điều trị) thông qua trị số Độ thanh thải creatinin :
Bảng 2.1 Phân loại chức năng thận theo Clcr[10]
(Clcr) Phân loại chức năng thận
Clcr ≥ 80 ml/phút Bình thường
50 ≤ Clcr < 80 ml/phút Suy thận nhẹ
10 ≤ Clcr < 50 ml/phút Suy thận trung bình
Clcr < 10 ml/phút Suy thận nặng
Tình hình sử dụng kháng sinh tại Khoa Thận - Tiết Niệu, Bệnh viện E
- Danh mục các kháng sinh sử dụng tại khoa, tỷ lệ bệnh nhân dùng
- Tỷ lệ kháng sinh dùng đường tiêm
- Đổi kháng sinh: o Tỷ lệ đổi kháng sinh o Số lần đổi kháng sinh
26 o Thời gian đổi kháng sinh: được tính bằng số ngày từ khi dùng kháng sinh thứ nhất đến thời điểm chuyển sang kháng sinh thứ 2
Sự đổi thuốc có thể là đổi thuốc sử dụng, đổi đường dùng thuốc hoặc kết hợp cả hai
Phối hợp kháng sinh là một phương pháp điều trị quan trọng, trong đó số lượng kháng sinh được kê trong một đơn thuốc của bệnh nhân nội trú được xác định theo số thuốc được chỉ định cho một ngày điều trị Các cặp kháng sinh phối hợp thường gặp bao gồm những loại thuốc có tác dụng bổ sung hoặc tương hỗ, giúp nâng cao hiệu quả điều trị và giảm nguy cơ kháng thuốc.
- Thời gian sử dụng kháng sinh
Liều dùng của kháng sinh là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh Chúng tôi đã xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá này dựa trên các tài liệu tham khảo đáng tin cậy để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc sử dụng kháng sinh.
Bảng 2.2 Bộ tiêu chuẩn đánh giá sử dụng kháng sinh Tiêu chí Tài liệu tham khảo để xây dựng bộ tiêu chuẩn
Chế độ liều 1 Bộ Y Tế (2015), Hướng dẫn sử dụng kháng sinh năm
2 PGS.TS Nguyễn Đạt Anh (2016), Hướng dẫn điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm, NXB Y học, Hà Nội
3 Liều kháng sinh cho bệnh nhân suy thận trưởng thành của
Uỷ ban hướng dẫn chống vi khuẩn Nottingham, bệnh viện đại học Nottingham (2015- review 2017) [16]
Phối hợp 1 Bộ Y Tế (2015), Hướng dẫn sử dụng kháng sinh năm
2 Bộ Y Tế (2012), Dược lý học tập 2, NXB Y học, Hà Nội
3 PGS.TS Nguyễn Đạt Anh (2016), Hướng dẫn điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm, NXB Y học, Hà Nội
Dữ liệu được tổng hợp và phân tích bằng phần mềm STATA, sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tính toán giá trị trung bình và tỷ lệ phần trăm.
P < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu và mô hình bệnh nhiễm khuẩn tại khoa
Dưới sự chấp thuận của Bệnh viện E, chúng tôi đã thực hiện khảo sát toàn bộ 898 bệnh án của bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Thận – Tiết Niệu từ 01/01/2015 đến 31/08/2015 Trong số đó, chỉ có 707 bệnh án đáp ứng tiêu chuẩn nghiên cứu Chúng tôi tiến hành khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh dựa trên 707 bệnh án này.
3.1.1 Tuổi và giới tính bệnh nhân
Sau khi tiến hành khảo sát tuổi và giới tính của nhóm bệnh nhân nghiên cứu, kết quả thu được như sau:
Bảng 3.1 Phân bố bệnh nhân theo tuổi Độ tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa chủ yếu từ 20 tuổi trở lên, với độ tuổi từ 41 đến 60 chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 44,55% Trong khi đó, tỷ lệ bệnh nhân dưới 20 tuổi là rất thấp.
29 hiếm gặp nhất (1,56%) Bệnh nhân lớn tuổi nhất là 91 tuổi và nhỏ nhất là 16 tuổi Tuổi thường gặp nhất là 47 tuổi
Hình 3.1 Phân bố bệnh nhân theo giới
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong nhóm bệnh nhân, tỷ lệ nam giới (424 bệnh nhân) cao hơn khoảng 1,5 lần so với nữ giới (283 bệnh nhân).
Tỷ lệ bệnh mắc kèm khi vào khoa Tổng số bệnh nhân điều trị: 707
Số bệnh mắc phải trung bình/bệnh nhân: 1,2 0,5
1 2 3 4 Tổng số bệnh nhân số bệnh mắc phải
Hình 3.2 Phân bố số lượng bệnh mắc phải trên bệnh nhân
Kết quả khảo sát cho thấy đa số bệnh nhân chỉ mắc một bệnh duy nhất, với 605 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 85,57% Trong khi đó, số bệnh nhân mắc phải 4 bệnh chiếm tỷ lệ thấp nhất, chỉ 0,14%.
3.1.2 Các bệnh nhiễm khuẩn gặp tại Khoa Thận – Tiết Niệu
Bảng 3.2 Phân bố bệnh nhân theo bệnh nhiễm khuẩn đường tiết niệu
STT Tên bệnh Số lƣợng Tỷ lệ (%)
1 Sỏi thận tiết niệu nhiễm trùng 292 41,30
2 Viêm thận bể thận cấp 284 40,17
5 Viêm niệu đạo không do lậu 3 0,42
Trong nghiên cứu 707 bệnh án sử dụng kháng sinh, tỷ lệ bệnh nhân mắc sỏi thận tiết niệu nhiễm trùng và viêm thận bể thận cấp lần lượt là 41,30% và 40,17%, cho thấy đây là hai tình trạng phổ biến nhất Viêm bàng quang cũng chiếm tỷ lệ đáng kể với 10,89% Một số ít bệnh nhân mắc viêm mào tinh hoàn và viêm niệu đạo không do lậu, trong khi 5,38% bệnh nhân vẫn chưa được xác định rõ bệnh nhiễm khuẩn.
3.1.3 Các thủ thuật đƣợc tiến hành tại khoa
Trong nghiên cứu, 50,50% bệnh nhân, tương đương với 357 trường hợp, đã trải qua các thủ thuật Kết quả khảo sát về số lượng thủ thuật trên nhóm bệnh nhân được trình bày rõ ràng trong hình 3.3.
Tổng số bệnh nhân có thủ thuật:
Số thủ thuật trung bình/ bệnh nhân: 1,5 0,9
Hình 3.3 Số thủ thuật của các bệnh nhân trên mẫu nghiên cứu
Trong nhóm bệnh nhân này, tỷ lệ bệnh nhân trải qua phẫu thuật một lần rất cao, đạt 72,55% Ngược lại, số bệnh nhân thực hiện 5 và 6 thủ thuật chỉ chiếm tỷ lệ thấp, lần lượt là 0,28% (1 bệnh nhân) và 0,56% (2 bệnh nhân).
3.1.5 Thời gian điều trị tại khoa
Kết quả khảo sát trên 707 bệnh án về thời gian điều trị tại khoa được mô tả trong bảng 3.3
Bảng 3.3 Đặc điểm về thời gian điều trị
Trung bình (ngày) Khoảng dao động
6,45 5,40 Thời gian ngắn nhất: 1 ngày
Thời gian dài nhất: 91 ngày
3.1.6 Đặc điểm chức năng thận
Chức năng thận được đánh giá theo công thức Cockcroft & Gault, dựa trên các chỉ số như tuổi, cân nặng và creatinin huyết thanh Trong tổng số 707 bệnh án, chỉ có 463 bệnh án cung cấp đủ thông số cần thiết để tính toán chức năng thận Kết quả chức năng thận của nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu được trình bày chi tiết ở bảng 3.4.
Bảng 3.4 Phân bố bệnh nhân theo chức năng thận
Loại chức năng thận Độ thanh thải Clcr (ml/phút)
Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Suy thận trung bình 10 ≤ Clcr < 50 107 23,11
Trong số 463 bệnh nhân có đủ thông số để đánh giá chức năng thận, chỉ có 39 bệnh nhân (8,42%) có chức năng thận bình thường Phần lớn bệnh nhân gặp vấn đề với thận ở mức độ nhẹ (58,53%), trong khi có 153 bệnh nhân (33,05%) bị suy thận từ mức độ trung bình đến nặng.
Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh tại khoa thận - tiết niệu
3.2.1 Danh mục các kháng sinh đƣợc sử dụng tại khoa
Kết quả khảo sát các kháng sinh được sử dụng tại khoa cũng như tần suất sử dụng của chúng được thể hiện trong bảng 3.5
Bảng 3.5 Danh mục và tần suất sử dụng của các kháng sinh
TT Tên kháng sinh Số lƣợt bệnh nhân dùng Tỷ lệ (%)
Tại Khoa Thận – Tiết Niệu, có tổng cộng 5 nhóm kháng sinh với 16 loại được kê đơn Kết quả khảo sát 1270 lượt sử dụng kháng sinh cho thấy nhóm betalactam chiếm ưu thế với 1069 lượt kê (84,17%), tiếp theo là nhóm quinolon với 176 lượt kê (13,86%) Trong nhóm betalactam, amoxicilin được kê nhiều nhất với tỷ lệ 23,62%, sau đó là sulbactam (22,76%) Cefoperazon và cefuroxim cũng có tỷ lệ lớn, lần lượt là 18,97% và 14,95%.
35 những kháng sinh chỉ xuất hiện 1 lần duy nhất như neomycin, polymyxin B, metronidazol, vancomycin
Bảng 3.6 Sử dụng kháng sinh theo mục đích điều trị Tên bệnh TT Thuốc sử dụng Số lƣợt bệnh nhân
Viêm thận bể thận cấp
Sỏi thận tiết niệu nhiễm trùng
Viêm niệu đạo không do lậu
Trong số 699 bệnh án được phân tích, mục đích điều trị chủ yếu tập trung vào năm bệnh lý chính Đặc biệt, bệnh viêm thận bể thận cấp và viêm bàng quang là hai bệnh lý sử dụng nhiều loại kháng sinh nhất, với tổng cộng 12 loại kháng sinh khác nhau được áp dụng.
3.2.2 Tỷ lệ kháng sinh dùng đường tiêm
Số lượt kháng sinh được sử dụng trên nhóm 707 bệnh nhân nghiên cứu là
Tổng số lượt sử dụng kháng sinh là 1270, với hai hình thức sử dụng chính là đường uống và đường tiêm Tỷ lệ phân bố giữa hai hình thức này được minh họa trong hình dưới đây.
Hình 3.4 Đặc điểm về đường dùng kháng sinh
Nhận xét: Kết quả cho thấy số lượt kháng sinh sử dụng bằng đường tiêm chiếm đa số và gấp khoảng 3 lần so với đường uống
3.2.3 Sự đổi kháng sinh o Tỷ lệ đổi kháng sinh
Hình 3.5 Phân bố tỷ lệ đổi kháng sinh trên bệnh nhân
Trong nghiên cứu với 707 bệnh nhân, có gần 1/5 (tương đương 155 lượt) bệnh nhân đã thay đổi loại kháng sinh trong quá trình điều trị Sự chuyển đổi này cho thấy tần suất đổi kháng sinh trong điều trị là một yếu tố quan trọng cần được xem xét.
Hình 3.6 Phân bố số lần chuyển đổi sử dụng kháng sinh
Nhận xét: Khảo sát trên 155 bệnh nhân có sự chuyển đổi kháng sinh, nhận thấy đa số (83,23%) bệnh nhân có 1 lần chuyển đổi kháng sinh Tuy nhiên, cũng có
2 bệnh nhân (chiếm 1,29%) có tới 4 lần chuyển kháng sinh o Thời gian đổi kháng sinh
Bảng 3.7 Thời gian đổi kháng sinh sau lần dùng đầu tiên
Thời gian đổi kháng sinh (ngày) Số bệnh nhân (người) Tỷ lệ (%)
Thời gian chuyển đổi trung bình: 2,50 2,21 (min = 1, max = 12)
Khảo sát trên 155 bệnh nhân cho thấy có 12 mốc thời gian cho lần chuyển đổi kháng sinh đầu tiên Tỷ lệ bệnh nhân được chuyển đổi sau 1 ngày sử dụng cao nhất, đạt 45,81%, tiếp theo là 20,65% sau 2 ngày và 13,56% sau 3 ngày Một số ít bệnh nhân chuyển đổi sau 9, 10 và 12 ngày, mỗi nhóm chiếm 0,65%.
Số lần chuyển đổi trung bình là 2,50 2,21 ngày và thời gian chuyển đổi ngắn nhất là 1 ngày và dài nhất là 12 ngày
Bảng 3.8 Thời gian đổi kháng sinh sau lần dùng thứ 2
Thời gian đổi kháng sinh
Thời gian chuyển đổi trung bình: 3,00 2,02 (min = 1, max = 8) (ngày)
Trong tổng số 155 bệnh án có sự chuyển đổi sử dụng thuốc, chỉ có 26 trường hợp thực hiện chuyển đổi lần thứ hai Thời gian chuyển đổi lần hai sau 1 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất với 30,77%, sau đó giảm dần với 19,23% sau 2 ngày và 15,37% sau 3 ngày Ngoài ra, vẫn có bệnh nhân thực hiện chuyển đổi thuốc lần thứ hai sau 6, 7, và 8 ngày, với tỷ lệ tương đương là 3,85%.
Bảng 3.9 Thời gian đổi kháng sinh sau lần dùng thứ 3 và thứ 4
Thời gian đổi kháng sinh (ngày)
Số bệnh nhân (người) Tỷ lệ (%) Số bệnh nhân
Thời gian chuyển đổi trung bình: 2,70 1,77 (ngày)
Thời gian chuyển đổi trung bình: 5,00 (ngày)
Nhận xét: Trong 10 bệnh án có sự chuyển đổi thuốc lần 3, tỷ lệ đổi thuốc sau
Trong nghiên cứu, tỷ lệ điều trị trong 1 ngày vẫn chiếm ưu thế với 30% Chỉ có 2 bệnh án trong mẫu nghiên cứu có sự chuyển đổi sang thuốc lần thứ 4, với thời gian đổi thuốc lần lượt là sau 3 ngày và 7 ngày Điều này cho thấy đặc điểm chuyển đổi sử dụng kháng sinh trong điều trị vẫn cần được chú ý.
Các hình thức của sự chuyển đổi sử dụng kháng sinh được mô tả trong hình 3.7
Hình 3.7 Tỷ lệ phân bố về hình thức chuyển đổi sử dụng kháng sinh
Nhận xét: Khảo sát 155 bệnh nhân có sự chuyển đổi kháng sinh cùng với 5 hình thức chuyển đổi được thể hiện trên hình 3.10 cho thấy hình thức chuyển đổi
Cùng nhóm cùng đường dùng
Khác nhóm cùng đường dùng
Cùng nhóm khác đường dùng
Khác nhóm khác đường dùng
Trong một nghiên cứu về phương pháp điều trị, 43% bệnh nhân sử dụng cùng một nhóm kháng sinh qua đường uống hoặc tiêm, chiếm tỷ lệ cao nhất (40,00%) Bên cạnh đó, 27,74% bệnh nhân vẫn giữ nguyên nhóm kháng sinh nhưng chuyển đổi giữa các đường dùng, có thể từ tiêm sang uống hoặc ngược lại Hơn nữa, 21,29% bệnh nhân có sự thay đổi cả về thuốc và đường dùng, trong khi 5,81% bệnh nhân chuyển đổi giữa các loại thuốc trong cùng nhóm nhưng vẫn giữ nguyên đường dùng.
Số còn lại là 5,16% bệnh nhân có sự chuyển đổi hỗn hợp
3.2.3 Sự phối hợp kháng sinh
Số lượng kháng sinh được phối hợp trong một đơn thuốc
Khảo sát 707 bệnh án cho thấy có 3778 đơn thuốc kê kháng sinh, với tổng số lượt kháng sinh được kê lên tới 5833 lượt Đơn thuốc trong điều trị nội trú được hiểu là thuốc kê cho một ngày điều trị.
Các đơn có thể chứa từ 1 đến tối đa là 5 kháng sinh Tỷ lệ phân bố số lượng kháng sinh trong 1 đơn được thể hiện trong hình 3.8 dưới đây
Hình 3.8 Phân bố số lượng kháng sinh có trong 1 đơn thuốc
Trong tổng số 3778 đơn thuốc có kháng sinh được khảo sát, 52,51% đơn thuốc, tương đương với 1984 đơn, chỉ kê một loại kháng sinh.
2500 Đơn có 1 KS Đơn có 2 KS Đơn có 3 KS Đơn có > 3 KS
Trong tổng số đơn thuốc, có 44 đơn chứa 2 loại kháng sinh, chiếm 41,56% với 1570 lượt kê Đơn thuốc có từ 3 loại kháng sinh trở lên chiếm tỷ lệ thấp, chỉ có 229 đơn, tương đương 5,93% Trong số đó, 189 đơn kê 3 kháng sinh, 33 đơn kê 4 kháng sinh, và đặc biệt có 2 đơn kê đến 5 loại kháng sinh.
Danh mục các cặp kháng sinh phối hợp thường gặp
Bảng 3.10 Danh mục các cặp phối hợp 2 kháng sinh STT Tên cặp kháng sinh Số lƣợt đơn Tỷ lệ (%)
STT Tên cặp kháng sinh Số lƣợt đơn Tỷ lệ (%)
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các cặp phối hợp kháng sinh phổ biến nhất là sự kết hợp giữa một kháng sinh nhóm betalactam và một chất ức chế enzym betalactamase, chiếm 71,54% tổng số đơn (1252 đơn) Tiếp theo là sự phối hợp giữa kháng sinh nhóm cephalosporin và nhóm quinolon, với 244 đơn, tương đương 13,94% Ngoài ra, có 18 đơn kết hợp kháng sinh nhóm aminosid với nhóm quinolon hoặc cephalosporin, và 1 đơn phối hợp giữa nhóm imidazol với cephalosporin Đặc biệt, có 31 đơn (chiếm 1,83%) thuộc các sự kết hợp khác.
2 kháng sinh của cùng nhóm cephalosporin
Bảng 3.11 Danh mục các cặp phối hợp 3 kháng sinh STT Tên cặp kháng sinh Số lƣợt đơn Tỷ lệ (%)
STT Tên cặp kháng sinh Số lƣợt đơn Tỷ lệ (%)
Trong số 189 đơn kê kháng sinh, sự kết hợp giữa 1 kháng sinh nhóm betalactam, 1 chất ức chế betalactamase và 1 kháng sinh nhóm quinolon chiếm tỷ lệ cao nhất với 64 trường hợp (33,86%) Tiếp theo là sự kết hợp giữa 1 kháng sinh nhóm betalactam, 1 thuốc nhóm quinolon và 1 thuốc diệt vi khuẩn gram âm, kỵ khí như gentamicin, amikacin, metronidazol với 24 trường hợp (12,70%).
Trong nghiên cứu, kháng sinh diệt vi khuẩn gram âm, kỵ khí chỉ chiếm tỷ lệ 5,82% với 11 trường hợp Trong khi đó, cặp kháng sinh cùng nhóm betalactam kết hợp với một chất ức chế betalactamase hoặc quinolon lại chiếm tỷ lệ cao nhất, với 90 trường hợp, tương đương 47,62%.
Bảng 3.12 Danh mục các cặp phối hợp trên 3 kháng sinh
STT Tên cặp kháng sinh Số lƣợt đơn
Trong số 35 đơn thuốc có kê từ 4 kháng sinh trở lên, nhiều đơn đã sử dụng 2 kháng sinh thuộc cùng một nhóm, như betalactam hoặc quinolon Đặc biệt, đơn thuốc số 9 kết hợp 5 kháng sinh, trong đó có 2 kháng sinh thuộc nhóm betalactam.