TỔNG QUAN VỀ NHÀ TRƯỜNG
Giới thiêu cơ cấu tổ chức và bộ máy nhà trường
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật TPHCM, được thành lập năm 1999, đã đào tạo 16 khóa trung cấp chuyên nghiệp và 07 khóa cao đẳng, với tổng quy mô hơn 5.000 HSSV vào năm 2015 Nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, trường đang được đầu tư phát triển để đạt tiêu chuẩn kiểm định khu vực ASEAN theo Quyết định số 1443/QĐ-UBND ngày 26/3/2014 của UBND TP HCM.
Trường hiện có 09 khoa và 03 tổ bộ môn, với tổng cộng 331 cán bộ, giảng viên và nhân viên Hơn 50% giảng viên đạt trình độ thạc sĩ trở lên, đảm bảo chất lượng quản lý và giảng dạy cho 20 chuyên ngành ở bậc Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp.
Trường học chú trọng vào việc kết hợp lý thuyết với thực hành, đã đầu tư vào nhiều xưởng thực hành hiện đại như xưởng robot, cơ khí chính xác, CAD/CAM/CNC, tự động hóa, điện lạnh, cùng các lĩnh vực khác như Kỹ thuật truyền hình, may công nghiệp, ô tô, và các phòng máy vi tính, thí nghiệm vật lý - hóa học Đặc biệt, trong khối ngành kinh tế, Trường đã phát triển phòng thực hành doanh nghiệp ảo, tạo điều kiện cho học sinh sinh viên trải nghiệm môi trường học tập năng động và thực tiễn.
Trường không chỉ tập trung vào giảng dạy chính quy mà còn hợp tác với các trường và tổ chức quốc tế từ Singapore, Úc, CHLB Đức, Hàn Quốc, Trung Quốc để nâng cao chất lượng đào tạo Nhà trường thường xuyên tiếp nhận giảng viên tình nguyện nước ngoài và tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa nhằm cải thiện chuyên môn và ngoại ngữ cho đội ngũ giảng viên Đồng thời, Trường cũng chú trọng kết nối với doanh nghiệp, tạo cơ hội cho học sinh sinh viên (HSSV) tham gia thực tập và tìm kiếm việc làm trước và sau khi tốt nghiệp.
Vào ngày 31/12/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 2631/QĐ-TTg nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhân lực Trường CĐ KT – KT TPHCM cam kết cung cấp nguồn nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức và trình độ chuyên môn cao, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội Nhà trường không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng giáo dục để đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.
Trường CĐ KT – KT TPHCM luôn đồng hành cùng bạn bước vào tương lai
Lịch sử hình thành và phát triển
- Tháng 10 năm 1998 thành lập trường Trung học Nghề Phú Lâm theo quyết định số 5574/QĐ-UB-VX
- Tháng 12 năm 1998 thầy Nguyễn Minh Thành được bổ nhiệm làm Hiệu trưởng trường Trung học nghề Phú Lâm theo quyết định 6576/QĐ-UB-NC
- Tháng 05 năm 1999 đổi tên trường thành Trường Trung cấp Kỹ thuật – Nghiệp vụ Phú Lâm theo quyết định số 2813/QĐ-UB-VX
- Tháng 03 năm 2001 thầy Lưu Đức Tiến được bổ nhiệm làm Hiệu trưởng trường Trung học Kỹ thuật và Nghiệp vụ Phú Lâm theo quyết định 72/QĐ-UB
- Năm 2004 thầy Lâm An được bổ nhiệm làm Hiệu trưởng trường Trung học Kỹ thuật và Nghiệp vụ Phú Lâm
Vào tháng 04 năm 2008, trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm được thành lập theo quyết định số 1974/QĐ-BGD-ĐT, với 04 ngành đào tạo bậc Cao đẳng, bao gồm Công nghệ Kỹ thuật Cơ khí, Công nghệ Kỹ thuật Điện - Điện tử, Công nghệ thông tin và Kế toán.
-Tháng 07 năm 2008 thầy Lâm Văn Quản đuợc bổ nhiệm làm Hiệu trưởng trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm theo quyết định số 3122/QĐ-UBND
Vào tháng 08 năm 2011, nhà trường đã mở thêm 05 ngành đào tạo mới bậc Cao đẳng, bao gồm: Công nghệ Kỹ thuật Cơ điện tử, Công nghệ Kỹ thuật Điện tử - Truyền thông, Quản trị Kinh doanh, Tài chính - Ngân hàng và Tiếng Anh.
- Tháng 03 năm 2012 thầy Phạm Đức Khiêm được bổ nhiệm làm Hiệu trưởng Nhà trường theo quyết định số 314/QĐ-GDĐT-TC
- Tháng 12 năm 2012 Nhà trường được tổ chức BVQA chứng nhận đạt Tiêu chuẩn ISO 9001:2008
Vào tháng 12 năm 2013, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm đã được phê duyệt quy hoạch phát triển đến năm 2020 với tầm nhìn đến năm 2025 Đề án đầu tư nâng cấp công trình nhằm đạt tiêu chuẩn tiên tiến khu vực Đông Nam Á được xác nhận theo quyết định số 2631/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Tháng 04 năm 2014 Nhà trường mở thêm 01 ngành bậc Cao đẳng: Công nghệ kỹ thuật Ô tô
Vào tháng 10 năm 2014, trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Lâm đã được đổi tên thành trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh theo quyết định số 4832/QĐ-BGDĐT.
Sứ mạng - Tầm nhìn - Giá trị
Sứ mạng của chúng tôi là cung cấp cho người học những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp vững vàng, giúp nâng cao giá trị bản thân Chúng tôi cam kết xây dựng một nền tảng trung thực, tự tin và chuyên nghiệp để người học có thể hướng tới một tương lai tươi sáng.
Tầm nhìn : “Trở thành một trường trọng điểm khu vực Đông Nam Á”
- Coi người học là trung tâm, tất cả vì người học
- Chăm lo tốt đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, giảng viên, nhân viên và học sinh sinh viên;
- Xây dựng đạo đức nghề nghiệp, ứng xử văn hóa trong giao tiếp, hợp tác trong công việc, chất lượng đào tạo là ưu tiên hàng đầu;
- Vì lợi ích của cộng đồng và xã hội
Sơ đồ tổ chức Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Tp.HCM
Giới thiệu cơ cấu tổ chức khoa, thành viên khoa, tổ
Khoa Điện – Tự Động Hóa được thành lập theo quyết định số 384/QĐ-CĐKTKT của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật TPHCM vào ngày 18 tháng 7 năm 2017 Hiện tại, Khoa có đội ngũ giảng viên gồm 26 người, trong đó có 21 thạc sĩ và 5 kỹ sư, cùng với sự góp mặt của các giảng viên thỉnh giảng từ những trường Đại học và Cao đẳng uy tín trong thành phố.
Khoa đang đào tạo 06 chuyên ngành ở bậc Cao đẳng và Trung cấp, bao gồm Công nghệ kỹ thuật Cơ điện tử, Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa, Công nghệ kỹ thuật lạnh, CNKT Điện – điện tử, CNKT Điện tử truyền thông, và Điện tử dân dụng Hiện tại, tổng số học sinh – sinh viên theo học là 917, với tỷ lệ tốt nghiệp có việc làm đúng ngành nghề luôn đạt trên 90% mỗi năm.
- Trong đó có 02 ngành trọng điểm:
Ngành công nghệ kỹ thuật cơ điện tử được xác định là ngành trọng điểm cấp khu vực ASEAN và là ngành mũi nhọn của thành phố Hồ Chí Minh theo quyết định 2804/QĐ-UBND.
Ngành Điện công nghiệp là ngành trọng điểm cấp Quốc gia và được sự hỗ trợ từ tổ chức IECD
Khoa Điện – Tự Động Hóa được nhà trường chú trọng phát triển trong các lĩnh vực điện và tự động hóa, với ngành công nghệ kỹ thuật cơ điện tử là ngành trọng điểm ở khu vực ASEAN.
Đào tạo cử nhân cao đẳng và kỹ thuật viên trung cấp với kiến thức chuyên sâu về cơ điện tử, tự động hóa, điện lạnh, điện công nghiệp, điện tử dân dụng và điện tử viễn thông.
Tổ chức và triển khai quá trình đào tạo, cũng như kế hoạch giảng dạy và học tập, đồng thời thực hiện các hoạt động giáo dục khác theo chương trình đào tạo và kế hoạch giảng dạy chung của nhà trường.
Tổ chức các hoạt động khoa học và công nghệ một cách chủ động, khai thác các dự án hợp tác với các tổ chức trong lĩnh vực này Đồng thời, cần phối hợp với cơ sở sản xuất kinh doanh để gắn kết đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất và đời sống xã hội.
- Phát triển chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy
Sơ đồ tổ chức - Khoa Điện - Tự động hóa:
Ban lãnh đạo Khoa Điện – Tự động hóa
- Công tác nhân sự, tổ chức, thi đua khen thưởng, phát triển đội ngũ
- Công tác đào tạo kép tại DN
- Công tác quan hệ DN
- Công tác phát triển cơ sở vật chất
- Công tác đào tạo ngắn hạn
- Công tác NCKH – chuyển giao công nghệ
* Liên hệ : phamthanhhai@hotec.edu.vn
- Kiêm nhiệm tổ trưởng bộ môn Điện công nghiệp
- Công tác khảo thí ( ban đề )
- Quản lý công tác thực hiện dự án " Hạt giống hy vọng" tại khoa
- Quản lý toàn diện ngành Điện công nghiệp và dân dụng, CNKT điện – điện tử và ngành CNKT nhiệt ( GV, HSSV, chương trình đào tạo, CSVC )
- Các công tác khác do trưởng khoa phân công
* Liên hệ : tranminhhieu@hotec.edu.vn
- Phụ trách công tác học sinh trung cấp
- Ban liên lạc cựu HSSV
- Công tác khảo thí ( ban coi, ban chấm)
- Công tác xây dựng thời khóa biểu
- Phụ trách vệ tinh Nhà Bè
- Quản lý toàn diện ngành điện tử dân dụng, CNKT điện tử - viễn thông, CNKT điện tử - truyền thông ( GV, HSSV, chương trình đào tạo, CSVC )
- Các công tác khác do trưởng khoa phân công
* Liên hệ: nguyenquangnguyen@hotec.edu.vn
Th.S Đỗ Hữu Nhân Phó trưởng khoa
- Công tác NCKH ( GV, HSSV)
- Phụ trách công tác CVHT
- Công tác tiếng anh chuyên ngành
- Công tác kiểm định cấp khoa
- Công tác hội thảo, mở ngành
- Quản lý toàn diện ngành CNKT Cơ điện tử, CNKT điều khiển và tự động hóa (
GV, HSSV, chương trình đào tạo, CSVC )
- Các công tác khác do trưởng khoa phân công
* Liên hệ : dohuunhan@hotec.edu.vn
Ngành đào tạo - Khoa Điện - Tự động hóa
STT Ngành đào tạo Hệ đào tạo
1 Ngành công nghệ kỹ thuật cơ điện tử Cao đẳng ( 2.5 năm)
2 Ngành CNKT điều khiển và tự động hóa Cao đẳng ( 2.5 năm)
3 Ngành CNKT Điện – điện tử Cao đẳng ( 2.5 năm)
4 Ngành CNKT điện tử, truyền thông Cao đẳng ( 2.5 năm)
5 Ngành công nghệ kỹ thuật cơ điện tử Trung cấp ( 1.5 năm)
6 Ngành Điện công nghiệp và dân dụng Trung cấp ( 1.5 năm)
7 Ngành CNKT Nhiệt Trung cấp ( 1.5 năm)
8 Ngành CNKT điện tử viễn thông Trung cấp ( 1.5 năm)
9 Ngành CNKT điện tử dân dụng Trung cấp ( 1.5 năm)
Hệ thống nhà xưởng phục vụ ngành CNKT Điện tử, viễn thông
Xưởng thực hành Máy điện:
Xưởng thực hành Kỹ thuật truyền hình:
Xưởng thực hành Trang bị điện:
Phòng thực hành Thiết bị đầu cuối:
Xưởng thực hành Điện - Điện tử:
Xưởng thực hành Điện tử công suất:
Xưởng Thực hành Vi xử lý:
Xưởng Thực hành Trang bị điện:
Xưởng Thực hành Điện - Khí nén:
TT Tên công ty Lĩnh vực hoạt động Nội dung liên kết
1 Khách sạn NEW WORLD Dịch vụ khách sạn Điện công nghiệp
2 CMC Telecom Dịch vụ viễn thông MOU
3 Trung tâm điện thoại SPT Dịch vụ viễn thông MOU
4 Cty điện tử viễn thông Thanh Bình Tân Điện tử MOU
5 Công ty CP Đại Đồng Tiến Sản phẩm nhựa MOU
6 Cty TNHH TM – XD Vân Khánh Công trình điện MOU
7 Cty CP Kỹ thuật Đông Lâm Công trình điện MOU
8 Doanh nghiệp nhựa Chợ Lớn Sản phẩm nhựa MOU
9 Cty CP Sài Gòn Triển Vọng Quản lý tòa nhà MOU
10 Cty CP PMC Quản lý tòa nhà MOU
11 Cty 620 Đồng Tâm (Đồng Tâm Group) Tập đoàn SX sản phẩm lĩnh vực xây dựng MOU
12 Cty CP thiết bị điện Sài Gòn Thiết bị cơ khí, điện Điện công nghiệp
13 Cty Điện tử Việt Hoa Dịch vụ kỹ thuật Điện tử
14 Trung tâm bảo hành Samsung Cộng Hòa Dịch vụ kỹ thuật Điện tử
15 Cty TNHH Xây Lắp Điện Minh Thái Công trình điện Điện công nghiệp
Quy trình liên quan đến HSSV
Nhà trường phát hành cuốn sổ tay HSSV cho mỗi học sinh, sinh viên, bao gồm quy định CTHSSV, khung xử lý vi phạm kỷ luật và chương trình đào tạo các bậc học Sổ tay này sẽ đồng hành cùng HSSV trong suốt quá trình học tập.
Dưới đây, nhắc lại một số điều mà HSSV cần lưu ý: Điều 9 Miễn trừ, chuyển điểm môn học
1 Việc miễn, giảm, tạm hoãn học môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh được thực hiện theo quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
2 Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học Chính trị thuộc các môn học chung trong trường hợp người học đã tốt nghiệp chương trình từ trình độ tương đương hoặc có văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp chương trình trung cấp, cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương
3 Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học Tiếng Anh thuộc các môn học chung trong trường hợp người học khi nhập học có chứng chỉ Tiếng Anh tương đương bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể:
4 Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học Tin học thuộc các môn học chung trong trường hợp người học khi nhập học có một trong các chứng chỉ sau: chứng chỉ IC3 (Digital Literacy Certification), chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông (Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ban hành ngày 11/3/2014)
5 Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học Giáo dục thể chất thuộc các môn học chung trong trường hợp Người học là thương bệnh binh, có thương tật hoặc bệnh mãn tính làm hạn chế chức năng vận động; Người học trong thời gian học tại trường đạt giải nhất, nhì, ba hoặc đạt huy chương trong các đợt thi đấu thể thao cấp ngành hoặc từ cấp tỉnh trở lên
6 Người học có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật được hiệu trưởng xem xét, quyết định cho miễn, giảm học một số môn học hoặc miễn, giảm một số nội dung và hoạt động giáo dục mà khả năng cá nhân không thể đáp ứng được
7 Chuyển điểm, công nhận kết quả học tập: a) Người học được chuyển điểm, công nhận kết quả học tập của các môn học đạt yêu cầu từ chương trình đào tạo của trường trong trường hợp học cùng lúc hai chương trình, của trường nơi chuyển đi trong trường hợp chuyển trường, của một trong hai trường thực hiện liên kết đào tạo; b) Kết quả học tập môn học xin chuyển điểm không quá 5 năm (tính đến thời điểm người học nộp hồ sơ xin chuyển điểm)
8 Người học có nhu cầu được miễn học, chuyển điểm phải có đơn đề nghị khi nhập học hoặc trước khi bắt đầu học kỳ chậm nhất là 01 tuần Điều 12 Đăng ký khối lượng học tập
1 Đầu mỗi học kỳ, nhà trường thông báo kế hoạch đào tạo dự kiến cho từng chương trình trong học kỳ; chương trình môn học, điều kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng môn học
2 Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, tùy theo khả năng và điều kiện học tập của bản thân, người học phải đăng ký các môn học dự định sẽ học trong học kỳ với cố vấn học tập và trên phần mềm quản lý đào tạo của nhà trường Có 2 hình thức đăng ký các môn học sẽ học trong mỗi học kỳ: đăng ký bình thường và đăng ký muộn a) Đăng ký bình thường là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tuần; b) Đăng ký muộn là hình thức đăng ký được thực hiện trong 2 tuần đầu của học kỳ chính hoặc trong tuần đầu của học kỳ phụ cho người học muốn đăng ký học thêm hoặc đăng ký học đổi sang môn học khác khi không có lớp;
3 Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi người học phải đăng ký trong mỗi học kỳ được quy định như sau: a) 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những người học xếp loại kết quả học tập từ trung bình trở lên; b) 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những người học xếp loại kết quả học tập loại yếu c) Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với người học ở học kỳ phụ
4 Người học đang trong thời gian bị xếp loại học lực yếu chỉ được đăng ký khối lượng học tập không quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ Không hạn chế khối lượng đăng ký học tập của những người học xếp loại kết quả học tập từ trung bình trở lên
5 Người học được quyền đăng ký học lại đối với các môn học bị điểm D theo quy định tại Điều 18 của Quy định này để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy
6 Việc đăng ký các môn học ở từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện ràng buộc của từng môn học và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ thể
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CNKT ĐIỆN TỬ, TRUYỀN THÔNG
Các khái niệm cơ bản
Ngành Điện tử - Viễn thông trước đây được biết đến với tên gọi ngành CNKT Điện tử - viễn thông, nhưng khái niệm viễn thông đã trở nên lạc hậu trong bối cảnh công nghệ hiện đại Ngày nay, truyền thông thông tin không chỉ diễn ra qua khoảng cách xa mà còn có thể thực hiện ngay cả khi hai thiết bị ở gần nhau, như việc trao đổi dữ liệu qua Bluetooth Do đó, khái niệm truyền thông trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, dẫn đến việc hai ngành này có chương trình đào tạo tương đồng Tại Việt Nam, ngành Điện tử truyền thông đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển kinh tế xã hội và công nghiệp 4.0, tạo ra nhu cầu nhân lực không ngừng gia tăng trong lĩnh vực này.
Chương trình đào tạo ngành Công nghệ Kỹ thuật Điện tử, Truyền thông tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh được thiết kế với tỷ lệ 70% thực hành và 30% lý thuyết Học viên sẽ có cơ hội thực hành ngay tại các công ty, cơ sở doanh nghiệp mà trường đã hợp tác, giúp sinh viên tích lũy kinh nghiệm thực tế và tự tin hơn khi ra trường Ngành học này tập trung vào điện tử và viễn thông, mở ra nhiều cơ hội việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp.
Định hướng nghề nghiệp và cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể đảm nhận vị trí việc làm như sau:
Chúng tôi cung cấp đội ngũ nhân viên kỹ thuật chuyên nghiệp, đảm nhiệm các công việc đo kiểm, vận hành và bảo trì cho các nhà mạng viễn thông hàng đầu tại Việt Nam, bao gồm VNPT, Viettel, VTVcab, SCTV, FPT Telecom và SPT.
Nhân viên truyền dẫn chuyên thi công cáp đồng và cáp quang, hỗ trợ kỹ thuật cho các công ty hạ tầng viễn thông hàng đầu tại Việt Nam như CMC Telecom, Công ty TNHH Đầu tư TMDV Viễn thông TTC, Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Viễn thông ATZ, Công ty Viễn thông Phương Nam và Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Dịch Vụ Viễn Thông Long Việt.
- Nhân viên đo sóng, lắp đặt trạm BTS, nhân viên trực tổng đài kỹ thuật… cho các công ty đối tác của Mobiphone, Vinaphone, và Viettel…
- Nhân viên thi công mạng LAN, mạng camera IP, tổng đài IP-PBX, thiết bị đầu cuối viễn thông… cho các công ty, doanh nghiệp trong nước
- Nhân viên chăm sóc khách hàng, nhân viên tư vấn cho các nhà mạng viễn thông, nhà kinh doanh viễn thông như thế giới di động, FPTshop, Cellphones
- Nhân viên kỹ thuật chuyên ngành Điện tử cho tập đoàn Intel, các công ty sản xuất board mạch điện tử viễn thông.
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
Các tiêu chuẩn và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kỹ thuật viên
Đạo đức nghề nghiệp được định nghĩa là những tiêu chuẩn và nguyên tắc hướng dẫn hành vi của cá nhân trong quá trình làm việc trong một lĩnh vực cụ thể Nó không chỉ mang tính linh hoạt mà còn thể hiện những yêu cầu đặc trưng của từng ngành nghề.
Các quan điểm đạo đức được xã hội công nhận và kế thừa, đồng thời phát huy giá trị của chúng Đạo đức trong nghề nghiệp cũng có mối liên hệ chặt chẽ với những quan điểm này.
Nó được thể hiện một phần thông qua đạo đức cá nhân
Trong mỗi giai đoạn lịch sử và dưới các chế độ xã hội khác nhau, quy chuẩn đạo đức nghề nghiệp đã có những thay đổi nhất định Những tiêu chuẩn này, đối với cá nhân và tập thể, được xem là tài sản vô giá, quyết định sự thành công của mỗi người và tổ chức.
Lịch sử hình thành của đạo đức nghề nghiệp thay đổi theo từng hình thức xã hội:
Dưới thời phong kiến, đạo đức nghề nghiệp không được xem trọng và có nhiều hiểu lầm về vấn đề này Chế độ phong kiến ưu ái nho sĩ, dẫn đến việc người lao động không được tôn trọng, từ đó họ cũng không đánh giá cao nghề nghiệp của mình.
Nhiều nho sĩ chỉ tập trung vào việc làm giàu cho bản thân mà không quan tâm đến lợi ích xã hội Họ bị ảnh hưởng bởi tư tưởng "dòng tộc", chủ yếu lo lắng cho "vinh gia" mà ít chú ý đến việc cống hiến và đạo đức nghề nghiệp.
Khi chế độ tư bản chủ nghĩa xuất hiện, con người trở thành hàng hóa, và giai cấp tư sản chỉ xem người lao động như công cụ để gia tăng lợi nhuận cho bản thân.
Người lao động cũng chỉ coi mình như máy móc, chỉ biết làm việc và không
Xã hội chủ nghĩa phát triển đánh dấu thời điểm mà đạo đức nghề nghiệp trở nên quan trọng Trong giai đoạn này, người dân không chỉ làm việc vì lợi ích cá nhân mà còn cống hiến cho sự phát triển của xã hội.
Những chuẩn mực như giữ chữ tín, tận tình, trung thành được cụ thể hoá và đem lại hiệu quả cao
Trong bối cảnh hiện nay, đạo đức nghề nghiệp đang trải qua sự phát triển và thay đổi đa dạng, phản ánh những biến chuyển của đời sống xã hội.
Cũng giống như tính cách của con người thì đạo đức nghề nghiệp cũng được biểu hiện bằng những hành vi cụ thể
Làm việc có nguyên tắc
Làm việc có nguyên tắc đòi hỏi bạn phải có thái độ nghiêm túc và tập trung vào việc tuân thủ các quy định đã được thiết lập Điều này đặc biệt quan trọng vì bạn cần có trách nhiệm với công việc của mình để không gây ảnh hưởng tiêu cực đến người khác.
Mối quan hệ với đồng nghiệp đóng vai trò quan trọng trong thành công chung của tập thể Họ không chỉ là những người cùng hợp tác mà còn là nguồn hỗ trợ quý giá Vì vậy, việc xây dựng mối quan hệ tốt và lành mạnh với đồng nghiệp là điều cần thiết để phát triển môi trường làm việc tích cực.
Trung thực trong công việc là yếu tố quan trọng, thể hiện qua việc thừa nhận những gì mình biết và lắng nghe ý kiến của người khác khi không biết Việc phô trương hiểu biết hay vị thế không chỉ không cần thiết mà còn có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả công việc.
Bên cạnh những hành vi phù hợp với đạo đức thì vẫn có những hành vi đi ngược lại với điều này
Thời gian làm việc được quy định rõ ràng, nhưng nhiều người lại lạm dụng thời gian này cho việc cá nhân, dẫn đến hiệu quả công việc giảm sút Hệ quả là các nhiệm vụ không được thực hiện một cách nghiêm túc và có trách nhiệm.
Công ty cung cấp cho nhân viên các vật dụng thiết yếu phục vụ công việc, nhưng những tài sản chung này không được ghi chép hay quản lý một cách chi tiết Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là bạn có thể chiếm dụng chúng cho mục đích cá nhân.
Tuy rằng những ngành nghề khác nhau sẽ có những tiêu chuẩn đạo đức khác nhau nhưng vẫn có những đặc thù chung mà chúng ta nên biết:
- Độc lập: Tức là chúng ta nên làm đúng chức trách nhiệm vụ của mình thay vì trông chờ vào người khác
Đánh giá bản thân, đồng nghiệp và công việc một cách khách quan và chính trực là rất quan trọng để đưa ra nhận xét chính xác Việc nhìn nhận một cách công tâm giúp đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong quá trình đánh giá.
Năng lực chuyên môn và tính thận trọng là yếu tố quan trọng trong công việc Việc không ngừng trau dồi và nâng cao kiến thức là cần thiết, nhưng cũng cần phải tránh tâm lý chủ quan và coi thường công việc.
- Tư cách nghề nghiệp: Nói một cách khác đây chính là tính chuyên nghiệp của một người khi thực hiện một công việc
- Tuân thủ chuẩn mực và quy định: Không tự làm theo ý mình mà làm việc có nguyên tắc, có cân nhắc theo những quy định của tập thể
- Liêm chính: Không vì lợi ích cá nhân mà làm sai so với những gì bản thân nên làm và có thể làm
Một số tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của các hội nghề
- Điều đầu tiên muốn nói đến là phải yêu nghề, hết lòng với công việc mình đã chọn
- Năng nổ, nhiệt tình với công việc
- Có tinh thần cầu tiến, ham học hỏi, chịu khó
- Có khả năng làm việc nhóm
- Có kỹ năng giao tiếp tốt
- Thật thà với công việc
THAM QUAN THỰC TẾ TẠI DOANH NGHIỆP
Tham quan doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ, hạ tầng viễn thông
Giới thiệu một số công ty kinh doanh về dịch vụ viễn thông như:
Trung tâm điện thoại SPT:
Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (Saigon Postel Corp - SPT) được thành lập vào năm 1995, là công ty cổ phần đầu tiên tại Việt Nam được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực bưu chính viễn thông SPT được sáng lập bởi 11 doanh nghiệp nhà nước, hoạt động trong nhiều lĩnh vực như kinh doanh, dịch vụ xuất nhập khẩu, dầu khí, địa ốc, nhà hàng khách sạn, du lịch, kim khí điện máy, sản xuất thiết bị viễn thông, điện tử, tin học và cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông.
Trung tâm điện thoại SPT (SPT Telephone Center - STC) là chi nhánh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn, chuyên cung cấp dịch vụ viễn thông như lắp đặt mạng điện thoại cố định và Internet Với công nghệ hiện đại, SPT phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc và truy cập Internet cho khách hàng là hộ gia đình, tổ chức, doanh nghiệp, bệnh viện, trường học tại TP.HCM và các khu vực lân cận, bao gồm khu dân cư, tòa nhà, chung cư, khu công nghiệp và khu thương mại.
Chúng tôi hiện cung cấp dịch vụ điện thoại cố định tại nhiều khu vực trong thành phố và đang mở rộng thêm Để đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ này, Quý khách hàng có thể đăng ký lắp đặt.
Trung Tâm Điện Thoại SPT là đơn vị kinh doanh của công ty SPT, chuyên cung cấp các dịch vụ viễn thông đa dạng.
- Lắp đặt đường dây thuê bao điện thoại
- Lắp đặt Fax, trung kế tổng đài nội bộ
- Cung cấp các dịch vụ cộng thêm: hiển thị số gọi đến, thông báo vắng nhà, đàm thoại tay ba, nhóm liên tụ,
- Lắp đặt đường dây thuê bao Internet (cáp đồng ADSL, cáp quang FTTH)
- Cung cấp dịch vụ thuê bao số ISDN, Sip Trunk, thoại IP
- Cung cấp dịch vụ kênh thuê riêng nội hạt, kênh thuê riêng Internet với nhiều tốc độ: từ 64Kbps - 155Mbps
- Cung cấp dịch vụ đầu số thoại đặc biệt 1800 xxxx - 1900xxxx
- Cung cấp các dịch vụ gia tăng Internet như : Tên miền, Hosting,
- Dịch vụ Internet Wifi công cộng
- Hợp tác thi công xây lắp các công trình viễn thông
Ngoài ra còn một số công ty lớn như Viettel, VNPT, SCTV, VTVCab, MobiPhone, VinaPhone
Tham quan môi trường làm việc thực tế tại doanh nghiệp
Một số hình ảnh tham quan thực tập doanh nghiệp của học sinh sinh viên ngành CNKT Điện tử, truyền thông tại công ty Nhân Sinh Phúc.