1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giáo trình nhập môn thương mại điện tử

292 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Nhập Môn Thương Mại Điện Tử
Tác giả Pgs.Ts. Trần Văn Tùng, Ths. Lê Quyết Tâm, Ths. Lê Bá Hải
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Thương Mại Điện Tử
Thể loại Giáo Trình
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 292
Dung lượng 4,33 MB

Cấu trúc

  • BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI THƯƠNG MẠI (9)
    • 1.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (10)
    • 1.2 ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (18)
    • 1.3 LỢI ÍCH VÀ HẠN CHẾ CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (24)
    • 1.4 ẢNH HƯỞNG CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (28)
    • 1.5 CƠ SỞ VẬT CHẤT, KỸ THUẬT VÀ PHÁP LÝ ĐỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (0)
    • 1.6 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM (40)
  • BÀI 2: ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG DOANH NGHIỆP (49)
    • 2.1 XÂY DỰNG HỆ THỐNG WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG (50)
    • 2.2 THÍCH HỢP HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CHO WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (0)
    • 2.3 TÍCH HỢP CÁC ỨNG DỤNG QUẢN LÝ VÀO HỆ THỐNG WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (85)
    • 2.4 XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH ĐIỆN TỬ (96)
  • BÀI 3: GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ (129)
    • 3.1 HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ (130)
    • 3.2 THANH TOÁN ĐIỆN TỬ ........................... E RROR ! B OOKMARK NOT DEFINED (157)
    • 3.3 CHỮ KÝ SỐ VÀ DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ (164)
  • BÀI 4: MARKETING ĐIỆN TỬ (171)
    • 4.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG (172)
    • 4.2 ỨNG DỤNG MARKETING ĐIỆN TỬ TRONG DOANH NGHIỆP (199)
    • 4.3 ỨNG DỤNG MARKETING ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU ............................................................. E RROR ! B OOKMARK NOT DEFINED .2 TÓM TẮT BÀI 4 (215)
  • BÀI 5: RỦI RO VÀ PHÒNG TRÁNH RỦI RO TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (228)
    • 5.1 TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN VÀ PHÒNG TRÁNH RỦI RO TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ................................. 20E RROR ! B OOKMARK NOT DEFINED (229)
    • 5.2 RỦI RO CHÍNH TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ .... E RROR ! B OOKMARK NOT (241)
    • 5.3 XÂY DỰNG KẾ HOẠCH AN NINH CHO THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (254)
  • BÀI 6: LUẬT ĐIỀU CHỈNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (267)
    • 6.1 KHÁI QUÁT KHUNG PHÁP LÝ VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN THẾ GIỚI (268)
    • 6.2 KHUNG PHÁP LÝ VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ (270)
    • 6.3 NHỮNG QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (279)
    • 6.4 KHUNG PHÁP LÝ VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA VIỆT NAM (280)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (292)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI THƯƠNG MẠI

KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

1.1.1.1 Sự ra đời và phát triển của Internet

Lịch sử Internet bắt đầu với việc phát triển máy tính điện tử trong những năm

Vào năm 1950, các khái niệm ban đầu về mạng diện rộng đã xuất hiện từ một số phòng thí nghiệm khoa học máy tính tại Mỹ, Vương quốc Anh và Pháp Đến những năm 1960, Bộ Quốc phòng Mỹ đã bắt đầu trao các hợp đồng phát triển dự án ARPANET, do Robert Taylor lãnh đạo và Lawrence Roberts quản lý Tin nhắn đầu tiên được gửi qua ARPANET vào năm 1969 từ phòng thí nghiệm của giáo sư Leonard Kleinrock tại University of California, Los Angeles (UCLA) đến nút mạng thứ hai tại Stanford Research Institute (SRI).

Mạng chuyển mạch gói, bao gồm NPL network, ARPANET, Tymnet, Merit Network, CYCLADES và Telenet, được phát triển vào cuối những năm 1960 và đầu những năm 1970 với nhiều giao thức truyền thông khác nhau Donald Davies đã chứng minh thành công công nghệ chuyển mạch gói vào năm 1967 tại National Physics Laboratory (NPL) ở Anh, nơi này trở thành trung tâm nghiên cứu quan trọng trong gần hai thập kỷ Dự án ARPANET đã thúc đẩy sự phát triển của các giao thức cho liên mạng, cho phép kết nối nhiều mạng riêng biệt thành một mạng lưới lớn hơn.

Bộ giao thức Internet TCP/IP, được phát triển bởi Robert E Kahn và Vint Cerf vào những năm 1970, đã trở thành giao thức mạng chuẩn trên ARPANET Giao thức này kết hợp các khái niệm từ dự án CYCLADES của Pháp, do Louis Pouzin lãnh đạo.

Vào năm 1980, NSF đã tài trợ cho việc thành lập các trung tâm siêu máy tính quốc gia tại một số trường đại học, đồng thời cung cấp kết nối qua dự án NSFNET vào năm 1986, cho phép các tổ chức nghiên cứu và giáo dục truy cập vào siêu máy tính ở Hoa Kỳ Cuối những năm 1980, các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISPs) bắt đầu xuất hiện, và ARPANET ngừng hoạt động vào năm 1990 Đến cuối năm 1989 và 1990, các kết nối riêng tư hạn chế với Internet đã được thiết lập bởi các thực thể thương mại tại một số thành phố của Mỹ NSFNET chính thức ngừng hoạt động vào năm 1995, xóa bỏ những hạn chế cuối cùng đối với việc sử dụng Internet cho giao thông thương mại.

Vào thập niên 1980, Tim Berners-Lee, một nhà khoa học máy tính người Anh, đã thực hiện nghiên cứu tại CERN, Thụy Sĩ, và phát minh ra World Wide Web Phát minh này đã kết nối các tài liệu siêu văn bản thành một hệ thống thông tin, cho phép người dùng truy cập từ bất kỳ nút nào trên mạng.

Từ giữa những năm 1990, Internet đã cách mạng hóa văn hóa, thương mại và công nghệ với sự gia tăng giao tiếp tức thì qua email, tin nhắn, VoIP, video call và các nền tảng trực tuyến như diễn đàn, blog, mạng xã hội và trang mua sắm Cộng đồng nghiên cứu và giáo dục cũng phát triển mạnh mẽ với các mạng tiên tiến như JANET và Internet2 Lượng dữ liệu truyền tải ngày càng tăng trên các mạng cáp quang với tốc độ lên đến 1 Gbit/s, 10 Gbit/s hoặc hơn Về mặt lịch sử, Internet đã nhanh chóng chiếm lĩnh truyền thông toàn cầu, từ 1% thông tin vào năm 1993 lên 51% vào năm 2000 và hơn 97% vào năm 2007 Hiện nay, Internet vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ, được thúc đẩy bởi lượng thông tin, thương mại, giải trí và mạng xã hội khổng lồ, nhưng tương lai của nó có thể bị ảnh hưởng bởi sự khác biệt khu vực trên toàn cầu.

Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu, có thể truy cập công khai, bao gồm các mạng máy tính liên kết với nhau Hệ thống này truyền thông tin bằng cách chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên giao thức IP đã được chuẩn hóa.

Hình 1.1 – Hệ thống mạng internet toàn cầu năm 2010

Hệ thống Internet bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ từ doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trường đại học, cá nhân và chính phủ toàn cầu, được kết nối qua các công nghệ mạng điện tử, không dây và quang Internet cung cấp nhiều tài nguyên và dịch vụ thông tin, bao gồm tài liệu và ứng dụng siêu văn bản của World Wide Web (WWW), thư điện tử, điện thoại và chia sẻ file.

1.1.2.Khái niệm thương mại điện tử

Thương mại điện tử hiện nay đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng quyết định đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực Hệ thống hạ tầng thương mại điện tử ngày càng hoàn thiện, đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và các dịch vụ công của chính phủ.

Hiện nay, các doanh nghiệp trên toàn cầu, đặc biệt là tại Việt Nam, đang tích cực triển khai thương mại điện tử để nâng cao hiệu quả kinh doanh và bán hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như siêu nhỏ Lĩnh vực công nghệ thông tin, đặc biệt là thương mại điện tử, đã trở thành yếu tố then chốt trong việc thúc đẩy doanh thu và duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp Việc chậm trễ trong áp dụng hoặc chuyển đổi sang thương mại điện tử có thể dẫn đến nguy cơ phá sản cho doanh nghiệp.

Thương mại điện tử (e-commerce) là quá trình mua bán sản phẩm và dịch vụ thông qua các hệ thống điện tử như Internet và mạng máy tính Nó dựa vào các công nghệ như chuyển tiền điện tử, quản lý chuỗi cung ứng, tiếp thị trực tuyến, giao dịch trực tuyến, và trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) Trong thời đại hiện đại, thương mại điện tử chủ yếu sử dụng mạng World Wide Web trong chu trình giao dịch, nhưng cũng có thể bao gồm các công nghệ khác như email và thiết bị di động.

Thương mại điện tử, một phần quan trọng của kinh doanh điện tử (E.Business), không chỉ bao gồm việc mua bán hàng hóa trực tuyến mà còn liên quan đến việc trao đổi dữ liệu, giúp tối ưu hóa các nguồn tài chính và các phương thức thanh toán trong giao dịch kinh doanh.

Một số khái niệm về Thương mại điện tử:

Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm thông qua Internet, với giao nhận sản phẩm và thông tin số hóa một cách hữu hình Trong khi đó, Ủy ban Thương mại điện tử của APEC định nghĩa thương mại điện tử là các giao dịch thương mại liên quan đến việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các cá nhân, chủ yếu thông qua các hệ thống dựa trên Internet.

Theo Ủy ban châu Âu, thương mại điện tử được định nghĩa là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức thông qua giao dịch điện tử trên Internet hoặc các mạng máy tính Thuật ngữ này bao gồm việc đặt hàng và giao dịch qua mạng, tuy nhiên, thanh toán và vận chuyển hàng hóa hoặc dịch vụ có thể được thực hiện trực tuyến hoặc bằng phương pháp thủ công.

Hình 1.2 – Mô tả hoạt động thương mại điện tử

Trên thực tế, có nhiều người sử dụng thuật ngữ“Kinh doanh điện tử - Electronic Business) để chỉ phạm vi rộng lớn hơn của Thương mại điện tử

Kinh doanh điện tử (E-Business) và thương mại điện tử (E-Commerce) thường bị nhầm lẫn, mặc dù Kinh doanh điện tử xuất hiện trước Thương mại điện tử được xem là một nhánh phát triển từ Kinh doanh điện tử, tập trung vào hoạt động mua bán trực tuyến Ngược lại, Kinh doanh điện tử sử dụng Internet và công nghệ trực tuyến để tối ưu hóa quy trình hoạt động kinh doanh, không chỉ nhằm mục đích lợi nhuận mà còn để nâng cao giá trị cho khách hàng.

ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

1.2.1 Đặc điểm của Thương mại điện tử

Thương mại điện tử phụ thuộc vào công nghệ lập trình và trình độ sử dụng công nghệ thông tin của người dùng Để phát triển, doanh nghiệp cần cập nhật kiến thức công nghệ và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và yêu cầu bảo mật Đồng thời, việc xây dựng đội ngũ nhân lực có kỹ năng công nghệ và vận hành hệ thống thương mại điện tử là rất quan trọng.

Thương mại điện tử phụ thuộc vào mức độ số hóa của thị trường và nền kinh tế, ảnh hưởng lớn đến tốc độ ứng dụng và triển khai các hoạt động thương mại điện tử Mức độ số hóa của nền kinh tế địa phương và toàn cầu quyết định từ việc trao đổi thông tin qua email và tin nhắn online, tìm kiếm thông tin qua công cụ tìm kiếm, đến việc mua sắm và sử dụng dịch vụ trực tuyến Sự phát triển này dẫn đến việc triển khai hệ thống thương mại điện tử đồng bộ và hoàn thiện, từ cấp độ thấp đến cấp độ cao nhất.

Thương mại điện tử đang phát triển với tốc độ nhanh chóng nhờ vào những bước tiến công nghệ liên tục và đột phá Công nghệ ứng dụng trong lĩnh vực này thường xuyên được cập nhật, thay thế bằng những giải pháp tiên tiến hơn, giúp cải thiện tốc độ đường truyền, cơ sở hạ tầng và nền tảng kỹ thuật Điều này không chỉ rút ngắn thời gian giao dịch mà còn tạo ra những thay đổi cách mạng trong hoạt động thương mại điện tử.

Thương mại điện tử loại bỏ hoàn toàn các văn bản và tác vụ giấy tờ, thay vào đó, mọi hoạt động được thực hiện qua lưu trữ dữ liệu như file văn bản, file ghi âm, hợp đồng điện tử và chữ ký điện tử Việc giao dịch không sử dụng giấy giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí và nguồn lực, đồng thời dễ dàng và nhanh chóng lưu trữ cũng như tìm kiếm thông tin thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu.

So với các hoạt động Thương mại truyền thống, thương mại điện tử có một số điểm khác biệt cơ bản sau:

Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.

Trong Thương mại truyền thống, các bên tham gia giao dịch trực tiếp gặp gỡ nhau để thực hiện các giao dịch Những giao dịch này chủ yếu dựa trên các phương thức vật lý như chuyển tiền, sử dụng séc, hóa đơn, vận đơn và gửi báo cáo.

Các phương tiện viễn thông như fax và telex chỉ được áp dụng để trao đổi số liệu kinh doanh Trong thương mại truyền thống, việc sử dụng các phương tiện điện tử chủ yếu nhằm mục đích truyền tải thông tin trực tiếp giữa hai đối tác trong cùng một giao dịch.

Thương mại điện tử mở ra cơ hội cho mọi người, từ những vùng xa xôi đến các đô thị lớn, tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu Điều này tạo điều kiện cho tất cả mọi người có cơ hội bình đẳng, không cần thiết phải có mối quan hệ quen biết trước.

Thương mại truyền thống diễn ra trong khuôn khổ biên giới quốc gia, trong khi thương mại điện tử hoạt động trong một thị trường toàn cầu không biên giới Điều này khiến thương mại điện tử có ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường cạnh tranh toàn cầu.

Sự phát triển của thương mại điện tử đã biến máy tính cá nhân thành công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp tiếp cận thị trường toàn cầu Ngày nay, ngay cả những doanh nhân mới khởi nghiệp cũng có thể dễ dàng kinh doanh tại các quốc gia như Nhật Bản, Đức hay Chile mà không cần rời khỏi nhà, điều này trước đây đòi hỏi nhiều năm nỗ lực.

Trong giao dịch thương mại điện tử, ít nhất ba chủ thể tham gia, trong đó không thể thiếu người cung cấp dịch vụ mạng và các cơ quan chứng thực.

Trong thương mại điện tử, bên cạnh các chủ thể giao dịch như trong thương mại truyền thống, còn có sự xuất hiện của nhà cung cấp dịch vụ mạng và các cơ quan chứng thực, tạo ra môi trường cho các giao dịch Những bên này có nhiệm vụ chuyển giao và lưu trữ thông tin giữa các bên tham gia, đồng thời xác nhận độ tin cậy của thông tin trong giao dịch Khác với thương mại truyền thống, nơi mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện trao đổi dữ liệu, trong thương mại điện tử, mạng lưới thông tin trở thành thị trường chính.

Hình 1.4 – Hoạt động mua hàng thông qua thương mại điện tử

Thương mại điện tử đã mở ra nhiều hình thức kinh doanh mới, như các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng, tạo ra các nhà trung gian ảo phục vụ cho doanh nghiệp và người tiêu dùng Ngoài ra, các siêu thị ảo cũng được phát triển để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trực tuyến.

Các trang web nổi tiếng như Yahoo!, America Online và Google đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin trực tuyến Những trang web này đã trở thành nguồn tài nguyên thiết yếu cho người dùng trên mạng.

Internet được ví như một "khu chợ" khổng lồ, nơi người tiêu dùng có thể dễ dàng truy cập hàng ngàn cửa hàng ảo chỉ với một cú nhấp chuột Tỷ lệ khách hàng ghé thăm và thực hiện giao dịch mua sắm tại các cửa hàng trực tuyến này rất cao, cho thấy sức hấp dẫn của mua sắm trực tuyến ngày càng tăng.

Người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng việc mua sắm trực tuyến, kể cả những mặt hàng trước đây khó bán qua mạng Họ sẵn sàng chi thêm tiền để tránh việc đến cửa hàng Nhiều công ty đã phát triển dịch vụ may đo quần áo trực tuyến, cho phép khách hàng chọn kiểu dáng và gửi số đo qua Internet để nhận sản phẩm theo yêu cầu Dịch vụ này đã thu hút được sự quan tâm của đông đảo người tiêu dùng.

LỢI ÍCH VÀ HẠN CHẾ CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Thương mại điện tử đang trở thành một hình thức kinh doanh có tiềm năng lớn trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay Với sự phát triển của công nghệ, doanh nghiệp có thể hoạt động mà không bị rào cản về địa lý và thời gian, mang lại nhiều lợi ích và cơ hội mở rộng thị trường Xu hướng này sẽ tiếp tục gia tăng, khẳng định vai trò quan trọng của thương mại điện tử trong sự phát triển của các doanh nghiệp.

1.3.1 Lợi ích của thương mại điện tử Đối với doanh nghiệp:

Thương mại điện tử là công cụ hiệu quả giúp doanh nghiệp nâng cao nhận diện thương hiệu và hình ảnh, cải thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng, mở rộng tìm kiếm đối tác, đơn giản hóa quy trình vận hành, và tăng năng suất kinh doanh Điều này giúp doanh nghiệp linh hoạt hơn và gia tăng sức cạnh tranh trên thị trường.

Thương mại điện tử giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình vận hành và đa dạng hóa các phương thức kinh doanh nhờ vào việc áp dụng công nghệ hiện đại và quy trình điện tử Điều này bao gồm quy trình bán hàng, quản lý kho, giao hàng, cổng thanh toán tích hợp và chăm sóc khách hàng, từ đó nâng cao hiệu quả và cải thiện trải nghiệm của khách hàng.

Thương mại điện tử đã nhanh chóng mở rộng phạm vi giao dịch trên thị trường toàn cầu nhờ vào sự kết nối của internet.

Thương mại điện tử mang lại lợi ích vượt trội cho doanh nghiệp bằng cách tối ưu hóa chi phí, bao gồm giảm thiểu chi phí nhân sự, chi phí vận hành, chi phí tìm kiếm khách hàng và chi phí quảng cáo.

… Đối với người tiêu dùng:

Thương mại điện tử mang đến cho khách hàng khả năng mua sắm sản phẩm và dịch vụ một cách nhanh chóng và tiện lợi, hoạt động 24/7 mà không bị ràng buộc bởi thời gian hay địa lý Chỉ cần có thiết bị kết nối internet, người tiêu dùng có thể dễ dàng thực hiện các giao dịch mọi lúc, mọi nơi.

Thương mại điện tử mang lại cho khách hàng nhiều lựa chọn và sự chủ động trong việc mua sắm sản phẩm và dịch vụ qua internet, đồng thời giúp họ tiếp cận đa dạng hơn với các nhà cung cấp Điều này không chỉ cải thiện trải nghiệm mua sắm mà còn thúc đẩy sự phát triển của môi trường kinh doanh và xã hội.

Thương mại điện tử tạo ra môi trường cạnh tranh tích cực, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng và giúp giá cả sản phẩm dịch vụ trở nên hợp lý hơn.

Thương mại điện tử không chỉ giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh mà còn tạo ra cơ hội việc làm cho nhiều đối tượng như nội trợ và sinh viên Qua môi trường làm việc trực tuyến, doanh nghiệp có thể giảm thiểu chi phí nhân sự, đồng thời góp phần gia tăng số lượng công việc trong xã hội.

Thương mại điện tử không chỉ thúc đẩy sự phát triển của các lĩnh vực như logistics, ngân hàng và kho bãi, mà còn tạo ra một hệ sinh thái bền vững Điều này giúp gia tăng đầu ra cho các sản phẩm và dịch vụ, từ đó hỗ trợ sự tăng trưởng và phát triển của các ngành kinh tế khác nhau.

1.3.2 Hạn chế của thương mại điện tử

Khi triển khai thương mại điện tử, các doanh nghiệp thường đối mặt với nhiều hạn chế và khó khăn Những hạn chế này được phân thành hai nhóm chính: hạn chế kỹ thuật và hạn chế phi kỹ thuật.

Hạn chế liên quan đến vấn đề kỹ thuật:

Cơ sở hạ tầng hiện tại đang lạc hậu và thiếu tính đồng bộ, với hệ thống mạng máy chủ và thiết bị lưu trữ không thể tích hợp hoặc kết nối hiệu quả với các dịch vụ bên thứ ba.

Hệ thống kỹ thuật hiện tại chưa theo kịp sự phát triển nhanh chóng của ngành lập trình và thương mại điện tử Các ngôn ngữ lập trình và cấu trúc hệ thống hiện tại đã lạc hậu, không thể tích hợp hiệu quả với các phần mềm và ứng dụng thương mại điện tử khác như website, cổng thanh toán điện tử, phần mềm quản lý bán hàng, phần mềm quản lý kho, và phần mềm chăm sóc khách hàng.

Thiếu an toàn trong hệ thống dẫn đến việc bảo mật kém, khiến doanh nghiệp dễ bị tấn công mạng và mất cắp dữ liệu, đồng thời có nguy cơ mất quyền truy cập vào các hệ thống liên quan.

Ngành lập trình, an ninh mạng, bảo mật và cấu trúc cơ sở dữ liệu đang phát triển với tốc độ chóng mặt, vì vậy việc cập nhật và nghiên cứu các công cụ và nền tảng mới là điều cần thiết Điều này đòi hỏi lập trình viên và chuyên gia công nghệ phải dành nhiều thời gian để theo kịp những thay đổi liên tục trong lĩnh vực này.

Hạn chế liên quan đến vấn đề phi kỹ thuật:

ẢNH HƯỞNG CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Thương mại điện tử ảnh hưởng sâu rộng đến các hoạt động doanh nghiệp, cả trực tiếp lẫn gián tiếp, và có thể được xem xét từ nhiều khía cạnh khác nhau.

1.4.1 Tác động đến hoạt động marketing

Ngày nay dưới ảnh hưởng của thương mại điện tửvà internet đã tác động nhiều đến hoạt động marketing:

Thương mại điện tử là công cụ hiệu quả giúp doanh nghiệp xây dựng kênh truyền thông mạnh mẽ, cung cấp và truyền tải thông tin đầy đủ về doanh nghiệp, sản phẩm và dịch vụ một cách trực tiếp.

Thương mại điện tử giúp doanh nghiệp nhanh chóng định vị thương hiệu và hình ảnh trong tâm trí khách hàng thông qua việc truyền tải thông điệp chính xác qua các kênh thông tin và quảng cáo Điều này không chỉ xây dựng niềm tin với khách hàng mà còn gia tăng khả năng bán hàng và mở rộng thị phần hiệu quả.

Tạo kênh phân phối mới: giúp doanh nghiệp tạo ra kênh phân phối mới dựa trên các nền tảng thương mại điện

Thương mại điện tử cho phép doanh nghiệp tiếp cận chính xác và nhanh chóng với khách hàng tiềm năng thông qua việc phân phối hiệu quả quảng cáo, thông điệp thương hiệu và các chương trình khuyến mãi, giúp tối ưu hóa chiến lược tiếp thị.

Gia tăng dịch vụ chăm sóc khách hàng là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng phục vụ Việc cải thiện dịch vụ khách hàng trở nên chuyên nghiệp hơn thông qua ứng dụng và phần mềm quản lý như email marketing, chatbox, ERP, CRM, website và SMS marketing Nhờ đó, doanh nghiệp có thể xây dựng quy trình chăm sóc khách hàng tự động, mang lại hiệu quả cao và sự hài lòng cho khách hàng.

Doanh nghiệp cần số liệu phân tích chính xác về hành vi mua hàng và khách hàng mục tiêu để phát triển các chiến lược kinh doanh hiệu quả Việc tối ưu hóa lợi nhuận và chi phí sẽ trở nên khả thi hơn khi có danh sách khách hàng cụ thể, từ đó giúp tạo ra sản phẩm đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng.

1.4.2 Thay đổi mô hình kinh doanh

Thương mại điện tử đang giúp doanh nghiệp chuyển đổi từ mô hình kinh doanh truyền thống sang mô hình hiện đại Trong môi trường thương mại điện tử, hàng hóa được chuyển giao trực tiếp đến tay người tiêu dùng thông qua việc mua sắm trực tuyến Mô hình kinh doanh hiện đại này hoạt động dựa trên hệ sinh thái kinh doanh online, bao gồm website, phần mềm quản lý kho, phần mềm chăm sóc khách hàng, và các phương thức thanh toán trực tuyến, kết nối với các dịch vụ giao nhận thông qua nền tảng điện tử hoặc sàn thương mại điện tử.

Thương mại điện tử đã cách mạng hóa phương thức giao tiếp giữa doanh nghiệp và khách hàng thông qua các nền tảng trực tuyến, tạo điều kiện cho việc kết nối và tương tác mà không cần gặp mặt trực tiếp Điều này không chỉ gia tăng khả năng giao tiếp mà còn mở rộng cơ hội tiếp cận khách hàng một cách hiệu quả hơn.

Hình 1.7 – Chuyển đổi phương thức kinh doanh online

Sự ứng dụng công nghệ và thương mại điện tử qua các nền tảng và hình thức cung ứng sản phẩm mới đã làm thay đổi đáng kể bản chất của thị trường và mô hình kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực bán lẻ.

1.4.3 Tác động đến hoạt động sản xuất

Thương mại điện tử tác động đến hoạt động sản xuất và dịch vụ thông qua việc xác định chính xác nhu cầu khách hàng từ thị trường

Hoạt động sản xuất ngày càng được tích hợp chặt chẽ với các hệ thống khác trong mô hình doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp kiểm soát chính xác số lượng sản phẩm cần sản xuất Qua việc dự báo nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, doanh nghiệp có thể tối ưu hóa nguyên liệu đầu vào và duy trì mức tồn kho hợp lý.

Thương mại điện tử không chỉ làm cho hoạt động sản xuất trở nên linh hoạt hơn mà còn giúp tối ưu hóa chi phí dự trữ, chi phí đầu vào và chi phí tồn kho sản phẩm.

1.4.4 Tác động đến hoạt động tài chính, kế toán

Thương mại điện tử yêu cầu doanh nghiệp áp dụng các nghiệp vụ tài chính và kế toán qua hệ thống lưu trữ trực tuyến, giúp thanh toán và hạch toán nhanh chóng hơn Sự chuyển mình này không chỉ thay đổi phương thức thanh toán mà còn ảnh hưởng đến thói quen tiêu dùng của khách hàng Hơn nữa, sự xuất hiện của tiền điện tử và hệ thống thanh toán điện tử trong mua bán online đã làm biến đổi phương pháp kế toán truyền thống.

1.4.5 Tác động đến hoạt động quản trị và đào tạo nguồn nhân lực

Thương mại điện tử đã cách mạng hóa quy trình tuyển dụng, đánh giá, thăng tiến và phát triển nguồn nhân lực Các ứng dụng và phần mềm chuyên dụng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quản lý và đánh giá nguồn nhân lực, từ đó đưa ra các quyết định quản trị chính xác hơn.

Thương mại điện tử không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực thông qua các nền tảng trực tuyến Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận một cách rộng rãi với những ứng viên chất lượng, nâng cao hiệu quả trong quản lý nhân sự.

1.4.6 Tác động của Thương mại điện tử đến các ngành nghề

Thương mại điện tử đang phát triển mạnh mẽ, yêu cầu các ngành nghề liên quan phải thay đổi để theo kịp xu thế toàn cầu hóa Điều này đặc biệt quan trọng trong việc cải tiến sản phẩm và dịch vụ, cũng như trong việc xây dựng môi trường pháp lý phù hợp và đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật.

1.5 CƠ SỞ V Ậ Y CH Ấ T, K Ỹ THU ẬT VÀ PHÁP LÝ ĐỂ

PHÁT TRI ỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆ N T Ử

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

T Ử TRÊN TH Ế GI Ớ I VÀ VI Ệ T NAM

1.6.1 Thực trạng phát triển thương mại điện tử trên thế giới

Từ năm 2000, số lượng người sử dụng internet trên toàn cầu đã tăng nhanh chóng, với hơn 1 tỷ người sử dụng vào cuối năm 2006, chủ yếu tập trung ở Châu Á và Châu Âu Mỹ dẫn đầu với 185 triệu người dùng, gấp đôi số lượng người dùng ở Trung Quốc Đáng chú ý, các quốc gia đang phát triển cũng đang dần thu hẹp khoảng cách với các nước phát triển trong việc sử dụng internet.

Hình 1.9 Xu hướng thương mại điện tử toàn cầu

Từ năm 2002 đến 2006, Châu Phi và Châu Á ghi nhận tốc độ tăng trưởng ấn tượng, lần lượt đạt 43.5% và 23.9% Trong khi đó, Châu Âu đã vượt Bắc Mỹ với tỷ lệ tăng trưởng đạt 20.7%.

Dịch vụ internet băng thông rộng với tốc độ truy cập cao đang được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới, bao gồm cả các nước đang phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các hoạt động thương mại điện tử (TMĐT).

1.6.2 Thực trạng phát triển Thương mại điện tử tại Việt Nam

Thương mại điện tử tại Việt Nam đã bắt đầu phát triển từ khoảng 10 năm trước, khi internet được triển khai vào năm 1997 Tuy nhiên, sự phổ biến của ứng dụng thương mại điện tử chỉ thực sự bùng nổ trong 4 năm gần đây, sau khi luật giao dịch điện tử được ban hành vào tháng 12/2005 và có hiệu lực từ tháng 3/2006.

Luật giao dịch điện tử được ban hành đánh dấu bước ngoặt quan trọng cho sự phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam, khẳng định sự nhận thức của chính phủ về vai trò thiết yếu của thương mại điện tử trong phát triển kinh tế và xã hội Ngoài việc ban hành luật, chính phủ còn triển khai “Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010” nhằm thúc đẩy lĩnh vực này.

Mục tiêu của kế hoạch là:

- 60% DN có quy mô lớn tiến hành giao dịch TMĐT loại hình DN với DN (B2B);

- 80% DN vừa và nhỏ biết tới tiện ích của TMĐT và tiến hành giao dịch TMĐT loại hình DN với người tiêu dùng (B2C) hoặc DN với DN (B2B);

- 10% hộ gia đình tiến hành giao dịch TMĐT loại hình DN với người tiêu dùng (B2C) hoặc người tiêu dùng với người tiêu dùng (C2C);

Các chào thầu mua sắm của Chính phủ được công bố trên trang tin điện tử và ứng dụng giao dịch thương mại điện tử trong mua sắm chính phủ (B2G) Sau 4 năm thực hiện luật và kế hoạch phát triển thương mại điện tử, lĩnh vực này đã được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam, bao gồm sản xuất, mua bán hàng hóa và dịch vụ, tài chính ngân hàng, vận tải, du lịch, dịch vụ công và đào tạo Trong sản xuất và dịch vụ, nhiều doanh nghiệp đã áp dụng phần mềm thương mại điện tử vào quản trị doanh nghiệp như phần mềm kế toán, quản trị nguồn lực, quản trị nguồn cung ứng và quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng.

Trong lĩnh vực mua bán trực tuyến, số lượng sàn giao dịch tăng nhanh, với 40 sàn B2B và 100 sàn B2C tại Việt Nam vào cuối năm 2007 Mặc dù sàn C2C phát triển chậm hơn trong giai đoạn 2006-2007 so với 2003-2004, nhưng chất lượng giao dịch đã được cải thiện đáng kể Doanh thu từ sàn B2B chiếm 67% tổng doanh thu thương mại điện tử, trong khi C2C chiếm 33% Năm 2008, 69,7% doanh nghiệp tham gia sàn thương mại điện tử đã ký kết hợp đồng, tăng từ 63% năm 2007 Nhóm hàng hóa phổ biến nhất trên các website doanh nghiệp bao gồm thiết bị điện tử - viễn thông, dịch vụ du lịch và hàng tiêu dùng Năm 2008 đánh dấu sự bùng nổ trong lĩnh vực bán lẻ hàng điện tử viễn thông, với sự gia tăng mạnh mẽ của các siêu thị điện tử và website kinh doanh mặt hàng này, từ 13,4% tổng số website thương mại điện tử năm 2006 lên 17,4% năm 2008.

Hình 1.10 – Bảng xếp hạng các doanh nghiệp Thương mại điện tử hàng đầu Việt

Trong lĩnh vực dịch vụ tài chính và ngân hàng, Việt Nam đã triển khai ngân hàng điện tử và chứng khoán điện tử, mang lại nhiều tiện ích cho người tiêu dùng Người dùng có thể truy vấn thông tin tài khoản, in sao kê, chuyển khoản và thanh toán hóa đơn thông qua internet banking hoặc SMS banking Đối với chứng khoán điện tử, người tiêu dùng có thể truy cập thông tin thị trường, mở tài khoản, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện giao dịch.

Năm 2008, hệ thống quyết toán chứng khoán lần đầu tiên được kết nối với hệ thống thanh toán liên ngân hàng, mang lại sự tiện lợi cho các nhà đầu tư Sự kết hợp này đã thu hút nhiều nhà đầu tư tham gia vào lĩnh vực đầu tư chứng khoán.

Trong lĩnh vực vận tải hành khách, đặc biệt là đường sắt và hàng không, việc bán vé trực tuyến đã trở thành một xu hướng tất yếu Để tham gia vào hiệp hội vận tải hàng không quốc tế (IATA), việc triển khai bán vé điện tử là cần thiết Jestar Pacific, tiền thân là Pacific Airlines, là hãng hàng không Việt Nam đầu tiên thực hiện bán vé điện tử vào tháng 3 năm 2006 Đến tháng 7 năm 2008, Vietnam Airlines cũng đã hoàn tất việc triển khai hệ thống bán vé máy bay điện tử Tính đến tháng 10 năm 2008, Vietnam Airlines đã kết nối vé điện tử với 59 hãng hàng không đối tác trên toàn cầu.

Tính đến cuối năm 2008, Việt Nam đã triển khai nhiều dịch vụ công trực tuyến như khai báo hải quan điện tử, cấp giấy chứng nhận xuất xứ điện tử, kê khai thuế điện tử, và mua sắm công trực tuyến Những dịch vụ này không chỉ giúp chính phủ thực hiện kế hoạch “một cửa” một cách hiệu quả mà còn tạo ra một môi trường minh bạch cho các dịch vụ công Đặc biệt, trong lĩnh vực cấp chứng nhận xuất xứ điện tử, Việt Nam đã áp dụng hệ thống eCoSys theo quyết định số 0519/QĐ-BTM nhằm quản lý và cấp chứng nhận một cách hiệu quả.

Hệ thống eCoSys đã mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp thông qua việc tiết kiệm thời gian, chi phí và nhân lực, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh Đặc biệt, eCoSys đã thúc đẩy nhanh chóng hoạt động xuất khẩu tại Việt Nam Đồng thời, Việt Nam cũng đã triển khai hải quan điện tử theo quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005 Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu hàng hóa qua thủ tục hải quan điện tử đã tăng từ 8% năm 2006 lên hơn 16% trong những năm tiếp theo.

2007 và 9 tháng đầu năm 2008 đã đạt 17.5% tổng kim nghạch xuất khẩu Sau hơn

Sau 3 năm triển khai hoạt động hải quan điện tử, Việt Nam đã đạt được những kết quả khả quan trong việc thúc đẩy xuất nhập khẩu, nhưng vẫn chưa đạt được kỳ vọng Thủ tục thông quan điện tử hiện chỉ thực sự thuận lợi cho hàng hóa xuất khẩu thuộc luồng xanh, trong khi quy trình đối với luồng vàng và luồng đỏ vẫn còn phức tạp Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử vẫn còn thấp Ngoài hai dịch vụ công trực tuyến, từ năm 2009, Việt Nam cũng đã triển khai hoạt động mua sắm chính phủ điện tử và đấu thầu qua mạng tại các đơn vị lớn như VNPT, EVN và UBND thành phố Hà Nội Đến cuối năm 2007, hơn 30 tỉnh đã phê duyệt chương trình phát triển thương mại điện tử giai đoạn tới năm 2010, với nhiều dự thảo kế hoạch được xây dựng và trình phê duyệt, trong đó có những kế hoạch chất lượng cao và khả thi, như Chương trình phát triển thương mại điện tử của Thành phố.

Hồ Chí Minh giai đoạn 2008 – 2010 hay Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh

Hình 1.11 – Quy mô thị trường Thương mại điện tử Việt Nam (Năm 2018)

Việt Nam không chỉ chú trọng phát triển thương mại điện tử trong nước mà còn tích cực hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này Nước ta đã tham gia vào các diễn đàn đa phương như APEC, UNCITRAL, UN/CEFACT, UNTACD và thiết lập quan hệ song phương với các quốc gia có thương mại điện tử phát triển như Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hàn Quốc.

Quốc đang hợp tác song phương với Trung Quốc để thúc đẩy thương mại điện tử, trong khi với Hoa Kỳ, trọng tâm là nâng cao năng lực bảo vệ dữ liệu cá nhân Hiện nay, nhiều tập đoàn lớn của Hoa Kỳ trong lĩnh vực công nghệ thông tin và thương mại điện tử như Microsoft, IBM, Intel, IDG, Yahoo, Google, và Ebay đã chính thức có mặt và hoạt động tích cực tại thị trường.

ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG DOANH NGHIỆP

GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ

MARKETING ĐIỆN TỬ

RỦI RO VÀ PHÒNG TRÁNH RỦI RO TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

LUẬT ĐIỀU CHỈNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Ngày đăng: 11/03/2022, 09:46

TỪ KHÓA LIÊN QUAN