TỔNG QUAN TỔNG QUAN HỆ THỐNG TỰ ĐỘNG HÓA CN
Khái niệm cơ bản về hệ thống tự động hóa công nghiệp
Đặc trưng cơ bản của các hệ thống tự động hóa công nghiệp là không có sự can thiệp của con người trong quá trình hoạt động của nó
Hệ thống tự động hóa công nghiệp bao gồm một sơ đồ tổng quát, trong đó khối chấp hành được điều chỉnh thông qua các cảm biến để đảm bảo hoạt động ổn định và chính xác Hệ thống điều khiển có hai loại: hệ điều khiển cứng và hệ điều khiển lập trình được.
Các phần tử trong hệ thống tự động hóa công nghiệp
1.2.1 Vị trí, vai trò của các phần tử trên hệ thống tự động hóa công nghiệp
Hệ điều khiển cứng hoạt động dựa trên các chương trình đã được lập trình sẵn bởi người thiết kế Để thay đổi một số chức năng của hệ thống, cần phải điều chỉnh hoặc thay thế các phần tử, và trong một số trường hợp, có thể phải thay thế toàn bộ hệ thống.
Hệ điều khiển lập trình được cho phép người dùng tích hợp các bộ vi xử lý, bộ tính toán số học, logic và nội suy vào các khối điều khiển, nhằm linh hoạt điều chỉnh hoạt động của thiết bị Việc thay đổi chương trình hoạt động của máy móc theo yêu cầu công nghệ có thể thực hiện dễ dàng nhờ vào các vật chất hiện có Một số ví dụ điển hình bao gồm bộ điều khiển khả trình PLC trong công nghiệp, hệ thống điều khiển số trên máy công cụ CNC, các trung tâm gia công, robot và hệ thống DNC, CIM.
Van dẫn động đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng tín hiệu điều khiển từ khối điều khiển có công suất nhỏ để thực hiện chức năng đóng mở các dẫn động lớn Các van này có nhiều kiểu khác nhau nhưng yêu cầu cơ bản là phải có tác động nhanh và nhạy với tín hiệu điều khiển Tùy thuộc vào hệ dẫn động, các loại van sẽ được sử dụng tương ứng: Rơle, công tắc tơ hoặc khởi động từ cho dẫn động điện, trong khi dẫn động thủy khí thường sử dụng van Solenoid, van trượt và van quay điều khiển.
Cảm biến đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát hoạt động của các dẫn động và cơ cấu chấp hành, giúp thu thập các đại lượng vật lý thực trong quá trình hoạt động Chúng chuyển đổi các đại lượng này thành đại lượng điều khiển (đại lượng điện) để cung cấp cho khối điều khiển, từ đó đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định và chính xác Việc lựa chọn loại cảm biến phù hợp phụ thuộc vào các quá trình công nghệ và các đại lượng cần xác định.
1.2.2 Cấu tạo, chức năng của các phần tử trên hệ thống tự động hóa công nghiệp
1.2.2.1 Đối tượng điều khiển a Đối tượng điều khiển là động cơ Động cơ DC: là loại động cơ sử dụng nguồn điện DC, với loại động cơ này có đặc tính ngẫu lực lớn, dễ điều khiển… Động cơ AC: sử dụng nguồn điện AC loại này hiện rất thông dụng với động cơ không đồng bộ dạng 1 pha và 3 pha, loại này thường được điều khiển dùng biến tần. Động cơ khí nén: ĐC khí nén biến đổi năng lượng của khí thành năng lượng cơ b Đối tượng điều khiển là xylanh
Xy lanh là thiết bị chuyển đổi năng lượng thế năng hoặc động năng thành năng lượng cơ học, tạo ra chuyển động thẳng hoặc xoay Có hai loại xy lanh: xy lanh chuyển động tịnh tiến và xy lanh chuyển động quay với góc quay dưới 360 độ.
Xy lanh chuyển động tịnh tiến:
Xy lanh tác động đơn là loại xy lanh chỉ sử dụng khí nén từ một phía, cho phép di chuyển piston theo một chiều duy nhất Hành trình ngược lại được thực hiện nhờ lò xo hoặc lực bên ngoài, vì vậy khí nén chỉ cần thiết cho chuyển động theo một hướng Trong loại xy lanh này, hành trình thường không vượt quá 100mm và thường được sử dụng cho các công việc đơn giản như siết chặt, đẩy ra, nâng lên và lắp vào các chi tiết.
Xylanh tác động kép hoạt động dựa trên nguyên tắc áp suất khí nén được dẫn vào cả hai phía, cho phép thực hiện nhiều chức năng khác nhau Thiết bị này được sử dụng phổ biến trong các ứng dụng như nâng vật, siết chặt, và trong dây chuyền tự động để phân loại sản phẩm, dán nhãn, cũng như điều khiển đóng mở van.
Hình 1.2 Mô hình hệ thốngđiều khiển băng tải dùng PLC
Cảm biến là thiết bị có khả năng nhận diện sự biến đổi của các đại lượng vật lý và những đại lượng không mang tính chất điện, sau đó chuyển đổi chúng thành các đại lượng điện để có thể đo lường và xử lý hiệu quả.
Các đại lượng cần đo như nhiệt độ và áp suất thường không mang tính chất điện, nhưng khi tác động lên cảm biến, chúng tạo ra một đặc trưng điện như điện áp, dòng điện hoặc trở kháng Những đặc trưng này chứa thông tin cho phép xác định giá trị của đại lượng điện Do đó, đặc trưng điện có thể được biểu diễn dưới dạng hàm của đại lượng cần đo, cụ thể là s = F(m).
Đại lượng đầu ra (s) được xem là phản ứng của cảm biến, trong khi đại lượng đầu vào (m) được gọi là kích thích Việc đo đạc giá trị của (s) giúp nhận biết giá trị của (m).
Các loại cảm biến thông dụng:
Cảm biến lực căng áp suất.
Cảm biến siêu âm…. a Cảm biến tiệm cận (Proximity Sensor) Đặc điểm:
+ Phát hiện vật không cần tiếp xúc.
+ Tốc độ đáp ứng cao
+ Ðầu cảm biến nhỏ có thể lắp ở nhiều nơi, sử dụng trong môi trường khắc nghiệt.
Cảm ứng từ loại điện cảm (Inductive Sensor)
Cảm ứng từ loại điện cảm hoạt động dựa trên điện cảm của cuộn dây, tạo ra từ trường xung quanh để phát hiện vật thể Các cảm biến điện cảm rất đa dạng và phong phú, như minh họa trong hình.
Cảm ứng từ là một vùng từ trường được tạo ra bởi cuộn dây quấn, hoạt động với tần số từ 300 đến 800 kHz Thiết bị này thường đi kèm với hai dây cáp kết nối nguồn và một dây tín hiệu đầu ra Khi có tín hiệu đầu ra, đèn LED sẽ sáng lên để chỉ thị rằng cảm biến đã phát hiện vật thể trong vùng tác động.
Khi vật cản tiếp xúc với bề mặt cảm biến, biên độ tín hiệu của mạch dao động sẽ thay đổi, giảm dần khi vật tiến gần Khi khoảng cách đủ lớn, cảm biến sẽ phát ra một xung và đèn chỉ báo sẽ sáng lên.
Cảm ứng từ loại từ cảm
Loại tác động bằng tiếp điểm (Reed Switch - Công tắc lưỡi gà):
Cảm biến này có khả năng phát hiện mọi loại vật liệu dẫn điện trong khoảng cách cho phép Từ trường được sinh ra từ cuộn dây cảm ứng tác động lên lưỡi gà, dẫn đến việc đóng tiếp điểm Hiệu suất của cảm biến chịu ảnh hưởng bởi ba yếu tố chính: nhiệt độ, vật cản bằng kim loại và khoảng cách đến vật cản.
+ Khi có từ trường đi qua vùng công tắt thì sẽ làm cho hai tiếp điểm nhiễm từ và hút nhau, hai tiếp điểm sẽ được nối lại
+ Sự phụ thuộc từ các từ trường khác nhau cần được tránh:
Vị trí của điểm tác động phụ thuộc vào khoảng cách dịch chuyển.
Dòng cực đại cần được giới hạn để tránh cháy tiếp điểm.
Một vài ứng dụng cảmbiếntiệm cận loại cảm ứng từ:
+ Phát hiện tình trạng của hộpthiết:
Cảm biến tiệm cận loại cảm ứng điện dung (Capacitive Sensor)
Dùng phát hiện các loại vật thể có hằng số điện môi lớn hơn không khí: Nhựa, thủy tinh, gỗ, kim loại
Các yêu cầu điều khiển của hệ thống tự động hóa công nghiệp
Thiết kế hệ thống tự động điều khiển bắt đầu từ yêu cầu kỹ thuật, liên quan chặt chẽ đến công nghệ và cấu trúc của đối tượng tự động hóa Để đạt được phương án tối ưu về năng suất lao động và kinh tế, hệ thống tự động hóa cần có thiết bị, công nghệ và cấu trúc hợp lý với giá thành phù hợp Do đó, việc thiết kế hệ thống tự động hóa mới cần xuất phát từ nhu cầu hiện đại hóa công nghệ và cấu trúc máy, dựa trên các công nghệ và máy móc tiên tiến.
1.3.1 Đảm bảo các sai số trong phạm vi cho phép
Trong các bài toán kỹ thuật, việc thiết lập hệ thống tự động điều chỉnh liên quan đến số lượng, dạng và công suất của các thiết bị động lực chính cần phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật cụ thể Bài toán này xác định chế độ làm việc của đối tượng điều chỉnh và các chế độ hoạt động của thiết bị động lực mà hệ thống cần thực hiện Đồng thời, nó cũng cung cấp thông tin về sai số tĩnh và động cho phép của đại lượng điều chỉnh.
Từ những thông số đó mà chọn những thông số của các thiết bị điều chỉnh cho hợp lý, đáp ứng được những yêu cầu về sai số.
1.3.2 Đảm bảo độ nhanh, điều chỉnh phù hợp
Trong bối cảnh công nghiệp hiện đại, yêu cầu về năng suất lao động ngày càng cao, đòi hỏi mạch điều khiển phải hoạt động chính xác Tuy nhiên, trong các hệ thống tự động điều khiển, hiện tượng tác động nhanh thường dẫn đến sự điều chỉnh lớn, vì vậy cần lựa chọn phương pháp tối ưu phù hợp với yêu cầu thực tế của từng đối tượng.
1.3.3 Có chỉ tiêu năng lượng cao
Các hệ thống điều khiển cần đạt chỉ tiêu kinh tế cao, trong đó tổn thất năng lượng trong quá trình biến đổi và điều chỉnh đóng vai trò quan trọng Hệ số công suất của hệ thống cũng ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sử dụng năng lượng.
1.4 Nhận dạng, phân tích chức năng hoạt động các phần tử hệ thống tự động hóa CN a Hệ thống điều khiển động cơ DC
Hình 1.3 Hệ thống điều khiển tốc độ động cơ DC
+ Cơ cấu chấp hành: động cơ AC hoặc DC
+ Thiết bị điều khiển: biến tần (Inverter).
+ Cảm biến: sensor đo tốc độ động cơ. b Hệ thống điều khiển nhiệt độ
Hình 1.4 Hệ thống điều khiển nhiệt độ
+ Cơ cấu chấp hành: bộ điều chỉnh nhiệt độ trong lò nhiệt
Thiết bị điều khiển là một thiết bị tự động được thiết kế để thực hiện các chức năng theo yêu cầu thực tế, như chuyển đổi nhiệt độ từ lò nhiệt và hiển thị thông tin lên màn hình Nó cũng gửi tín hiệu điều khiển nhằm duy trì nhiệt độ ổn định cho lò nhiệt.
+ Cảm biến: được dùng là loại cảm biến nhiệt. c Hệ thống điều khiển động cơ AC 3 pha
Hình 1.5 Hệ thống điều khiểnđộng cơ AC 3 pha
+ Thiết bị điều khiển: là card điều khiển trung tâm điều khiển giao tiếp máy tính
Nhận dạng, phân tích chức năng hoạt động các phần tử trong HT TĐH CN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG TỰ ĐỘNG HÓA CÔNG NGHIỆP
HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG TỰ ĐỘ NG HÓA CN
Công cụ mô tả hoạt động của hệ thống tự động hóa công nghiệ p
2.2.1 Ngôn ngữ lập trình GRAFCET –các thành phần
Chuyển tiếp Điều kiện gắn liền với chuyển tiếp
Tác động gắn liền với bước
Bước trong ngôn ngữ Grafcet là yếu tố quan trọng để xác định trạng thái của một phần hoặc toàn bộ hệ thống Tại mỗi thời điểm, một bước có thể ở trạng thái tích cực hoặc không tích cực Tập hợp các bước tích cực sẽ phản ánh tình trạng của hệ thống tại thời điểm cụ thể.
Bước: Mỗi bước được biểu diễn bằng hình vuông nét đơn, có con số ở nữa trên bên trong hình vuông Ví dụ: "Bước 1"
Biến bước được biểu thị bằng các giá trị logic "1" hoặc "0", cho thấy trạng thái tích cực hoặc không tích cực của bước Ví dụ, "Biến bước của bước thứ 8" được ký hiệu là X8.
"X8" =1 và "x8 " =0 khi bước"8" tích cực.
"X8" =0 và "x8 " =1 khi bước "8" không tích
Ví dụ: nhiều kết nối tại đầu vào và đầu ra của bước 7.
2.2.1.2 Tác động gắn liền với bước
Mỗi bước có thể được gắn liền một hoặc nhiều tác động Các tác động này được thực hiện khi bước mà chúng gắn liền ở trạng thái tích cực
Một bước có thể không tạo ra tác động nào, nhưng có thể được sử dụng để chờ đợi sự kiện bên ngoài, chẳng hạn như sự thay đổi trạng thái của đầu vào hoặc để đồng bộ hóa giữa nhiều bước trong Grafcet.
Tác động: được biểu diễn bằng hình chữ nhật gắn kết với bước.
Gán nhãn cho đầu ra: Mỗi tác động sẽ có nhãn viết bằng chữ in hoa bên trong hình chữ nhật, đại diện cho tác động này.
Ví dụ: Để biểu diễn 1 tác động VAN 2 mở khi bước 9 tích cực, biểu diễn như sau:
Chuyển tiếp là để chỉ khả năng chuyển đổi giữa các bước
Chuyển tiếptừ một bước đến bước khác: Chuyển tiếp được biểu diễn bởi một đường vuông góc với đường thẳng nối giữa hai bước Quy ước:
+ Chuyển tiếp được kích hoạt khi bước liền trước là tích cực
+ Giữa hai bước bao giờ cũng chỉ cómột chuyển tiếp.
Gán chuyển tiếp: Chuyển tiếp được gán một con số nằm trong ngoặc kép, bên trái chuyển tiếp
Ví dụ: Chuyển tiếp từ một bước (12) đến các bước (13, 23, 33) Chuyển tiếp (8) được kích hoạt khi bước 12 là tích cực.
Quy tắc 1: Tình trạng ban đầu
Tình trạng ban đầu của grafcet là tình trạng tại thời điểm ban đầu Tập hợp bước tích cực tại thời điểm ban đầu.
Trong trường hợp quá trình tự động hóa không diễn ra theo chu kỳ, trạng thái ban đầu sẽ phụ thuộc vào tình hình hoạt động của hệ thống điều khiển tại thời điểm khởi đầu.
Quy tắc 2: Sự thông của chuyển tiếp
Một chuyển tiếp được kích hoạt khi tất cả các bước trước đó liên quan đến chuyển tiếp này đều tích cực Sự thông của chuyển tiếp chỉ xảy ra khi điều kiện này được đáp ứng.
+ Khi chuyển tiếp được kích hoạt;
+ Điều kiện gắn liền với chuyển tiếp là đúng.
T2 kích hoạt Điều kiện của T2 = 1
T2 thông bước 3 tích cực và bước 2 mất tích cực
2.2.1.5 Các cấu trúc cơ bản
Người thiết kế có khả năng tạo ra các đồ hình Grafcet thông qua nhiều cấu trúc khác nhau, tuy nhiên, cần tuân thủ quy tắc cú pháp liên quan đến chuyển đổi bước và chuyển tiếp.
Một trình tự là nối tiếp của các bước trong đó:
- mỗi bước chỉ có 1 chuyển tiếp liền sau, ngoại trừ bước cuối cùng.
- mỗi bước chỉ có một chuyển tiếp liền trước được kích hoạt bởi một bước của trình tự, ngoại trừ bước đầu tiên
Một trình tự được coi là tích cực nếu ít nhất một bước trong đó là tích cực, trong khi một trình tự được gọi là không tích cực khi tất cả các bước đều không tích cực Điều này cũng áp dụng cho chu kỳ của trình tự đơn.
Trường hợp trình tự mạch vòng là:
- Mỗi bước chỉ có một chuyển tiếp liền sau,
- Mỗi bước chỉ có một chuyển tiếp liền trước có thể kích hoạt bởi bước đơn của trình tự.
Chú ý: Một chu kỳ của trình tự đơn phải thỏa mãn ít nhất một trong điều kiện sau để cho phép sự tích cực các bước của nó
- phải có ít nhất một bước mở đầu.
- một lệnh cưỡng từ grafcet thành phần ở mức cao hơn. c Sự lựa chọn các quá trình
Sự lựa chọn trình tự cho phép tiến triển từ một hoặc nhiều bước, với cấu trúc biểu diễn bằng nhiều chuyển tiếp kích hoạt đồng thời và các tiến trình liên quan.
2.2.1.6 Các cấu trúc đặc biệt a Bước nguồn
Bước nguồn là một bước mà không có chuyển tiếp liền trước. Để tích cực bước nguồn thì phải thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
- Bước nguồn là bước khởi đầu
- Bước nguồn được yều cầu bởi lệnh cưỡng bước từ grafcet mức cao hơn.
Bước nguồn khởi đầu chỉ mang tính tích cực ở giai đoạn đầu tiên Các bước 2, 3 và 4 tạo thành chu kỳ của một trình tự đơn Bước đích là bước cuối cùng trong quá trình này.
Bước đích là bước cuối cùng trong quá trình mà không có chuyển tiếp nào ngay sau đó Để đạt được trạng thái mất tích cực, bước đích chỉ có thể được thực hiện thông qua lệnh cưỡng bước từ grafcet ở mức cao hơn.
Nếu một bước vừa là nguồn vừa là đích, nó sẽ tạo ra một trình tự bước đơn để biểu diễn hành vi tổ hợp Điều này liên quan đến việc chuyển tiếp đến đích.
Chuyển tiếp đích là chuyển tiếp mà không có bước liền sau
Khi điều kiện của chuyển tiếp đích được kích hoạt và đúng, việc thông qua chuyển tiếp sẽ dẫn đến sự mất tích cực của các bước phía trên.
2.2.1.7 Cách xây dựng cấu trúc
Hệ thống tự động hóa phức tạp đòi hỏi các phương pháp xây dựng cấu trúc cho các đặc trưng của nó Việc xây dựng này có thể được hỗ trợ bởi các phương pháp luận, nhưng vẫn có những hạn chế, bao gồm việc chỉ phân chia các đặc trưng hoặc hợp nhất các khái niệm thứ bậc của cưỡng bức Một trong những phương pháp quan trọng trong quá trình này là sự phân chia Grafcet.
Grafcet liên kết là một cấu trúc đặc biệt, trong đó chỉ có sự liên tục của các liên kết (chuyển đổi bước - chuyển tiếp) giữa hai yếu tố trong sơ đồ Grafcet, bao gồm bước và chuyển tiếp.
Tất cả các thành phần trong sơ đồ 1 tạo thành grafcet liên kết, nhờ vào việc các bước và liên kết được kết nối với nhau qua các liên kết có hướng Tương tự, các thành phần trong sơ đồ 2 cũng hình thành grafcet liên kết.
PHƯƠNG PHÁP LẮP ĐẶT, VẬN HÀNH, BẢO TRÌ VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG TỰ ĐỘNG HÓA CÔNG NGHIỆP
Phương pháp lắp ráp hệ thống tự động hóa công nghiệp
3.1.1 Trình bày cấu ta ̣o và các chức năng hoạt động của hệ thống
Mô hình trạm cấp phôi:
Vị trí ban đầu (vị trí gốc):
+ Xylanh đẩy sản phẩm ở vị trí ngoài.
+ Tay xoay ở vị trí hút phôi.
+ Van chân không không hoạt động; Không có phôi liệu trong ổ chứa.
Hoạt động của hệ thống:
TT Mô tả Ghi chú
2 Khóa điều khiển sang vị trí MAN
4 Trạm cấp phôi về vị trí gốc
6 Khóa điều khiển sang vị trí AUTO
11 Tay quay về vị trí nhả phôi
13 Tay quay về vị trí hút phôi (nếu có phôi)
15 Tay quay về vị trí nhả phôi
3.1.2 Sơ đồ và kết nối mạch điện hệ thống
3.1.3 Sơ đồ và kết nối mạch khí nén hệ thống
3.1.4 Thiết lập cấu hình giao tiếp giữa máy tính và PLC cho hệ thống
- Khởi động TIA PORTAL > click chọn Create new project
Để tạo một dự án mới, trong mục "Project name", hãy chọn tên dự án là "Project2" Tiếp theo, trong mục "Path", chọn đường dẫn lưu trữ dự án Cuối cùng, nhấn "Create" để hoàn tất quá trình tạo Sau khi hoàn tất, bạn sẽ thấy giao diện như mong đợi.
- Chọn mục Configure a device để khai báo thiết bị > chọn Add new device > chọn
SIMATIC S7‒300 > chọn thẳng CPU 6ES7 313‒6CG04‒0AB0 > bấm Add
- Bấm chọn PLC_1 > Device view > sửa địa chỉ DI16/DO16_1 như hình
3.1.5 Lập trình điều khiển hệ thống
- Bạn vào PLC tags > chọn Show all tags và đánh Name và Address vào
- Khai báo PLC tags tất cả
… c Mô phỏng bằng phần mềm S7 PLC SIM
- Xong ấn > Vào Start > Program > Mở phần mềm S7 PLC SIM lên
- Bấm vào biểu tượng monotoring on/off để xem mô phỏng.
Lắp ráp và vận hành hệ thống
3.2.1 Lập kế hoạch lắp ráp các phần tử
Để lắp đặt hệ thống theo yêu cầu kỹ thuật, trước tiên cần chuẩn bị đầy đủ bộ dụng cụ, vật tư và thiết bị cần thiết Sau đó, lập quy trình lắp ráp và kiểm tra hoạt động của các phần tử cơ khí trong hệ thống để đảm bảo hiệu suất hoạt động tối ưu.
Bước 3: Lập quy trình lắp ráp và kiểm tra hoạt động các phần tử khí và điện trong HT.
Bước 4: Lập quy trình điều khiển tuần tự cho hệ thống theo yêu cầu kỹ thuật
Bước 5: Lập quy trình các bước nạp chương trình vào PLC và kiểm tra hoạtđộng của hệ thống so với yêu cầu kỹ thuật
3.2.2 Lắp ráp các phần tử cơ khí a Quy trình lắp ráp
Chi tiết Hình ảnh thực tế
Bước 3: Lắp cảm biến áp suất
Bước 4: Lắp cụm van khí
Bước 8: Lắp bộ xử lí tính hiệu cảm biến
Bước 10: Kết nối khí (ống khí nén) và kết nối điện (I/O terminal) theo sơ đồ
Chú ý an toàn, mối nối khí
3.2.3 Lắp ráp các phần tử khí nén
L ắp đặ t m ạch khí nén theo s ơ đồ
3.2.4 Lắp ráp các phần tử điện
L ắ p đặ t các c ảm bi ến vào I/O terminal (input) theo s ơ đồ
L ắp đặ t các van đ i ệ n khí nén vào I/O terminal (ouput) theo s ơ đồ
3.2.5 Viết chương trình điều khiển hệ thống b Khai báo các đị a ch ỉ các ngõ vào và ngõ ra (Tag Table) Địa chỉ đầu vào
(IN) Chú thích Địa chỉ đầu ra
DI 1 Xylanh đẩy phôi ở vị trí ngoài
DI 2 Xylanh đẩy phôi ở vị trí rút về DO 2 Nhả phôi
DO 3 Tay quay về vị trí hút phôi
DI 4 Tay quay đến vị trí hút phôi
DO 4 Tay quay về vị trí nhả phôi
DI 5 Tay quay ở vị trí nhả phôi
DI 6 Đặt ở vị trí hút phôi.
DI 11 Nút nhấn Stop (NC).
DI 12 Công tắc chọn chế độ
DI 13 Nút nhấn Reset DO 11 (H2) Đèn Reset. c Lập trình điều khiển hệ thống theo phương pháp tuần tự
Chương trình điều khiển theo phương pháp tuần tự (chương trình mẫu –tham khảo)
3.2.6 Vận hành hệ thống b Vận hành
Bước Nội dung công việc Ghi chú
1 Mô phỏng trên phần mềm PLCSIM Tác động các ngõ vào ra theo lưu đồ vận hành
2 Kết nối cáp, load chương trình PLC Chương trình đổ vào hệ thống PLC
3 Vận hành hệ thống Vận hành theo lưu đồ
4 Hiệu chỉnhchương trình (nếu có) Hiệu chỉnh chương trình (nếu không đúng lưu đồ vận hành)
3.3 Phương pháp bảo trì và sửa chữa hệ thống hệ thống tự động hóa công nghiệp
3.3.1 Lập kế hoạch bảo trì và sửa chữa
Sử dụng hộp mô phỏng, đặt phôi vào ụ chứa phôi, kết nối hộp mô phỏng với I/O terminal và kết nối nguồn 24VDC cho hộp mô phỏng
Kiểm tra các ngõ vào ra của hệ thống và ghi kết quả vào bảng.
Xylanh cấp phôi thu về (DO 0 = 1)
Xylanh cấp phôi đẩy ra (DO 0 = 0)
Tay quay về vị trí hút phôi (DO 3 = 1, DO 4 = 0)
Tay quay về vị trí nhả phôi (DO 3 = 0, DO 4 = 1)
3.3.3 Tìm và sửa lỗi hệ thống
Các sai hỏng thường gặp và biện pháp sửa lỗi khi vận hành hệ thống
TT Dạng sai hỏng Nguyên nhân Khắc phục
1 Cảm biến không tác động Ánh sáng tác động Chỉnh lại biến trở trên cảm biến
2 Tải đầu ra không hoạt động Xuất sai địa chỉ điều khiển ngõ ra Kiểm tra lại kết cấu phần cứng I/O
3 Đèn đỏ SF PLC sáng Lỗi cấu hình sai Cấu hình lại PLC
4 Dowload bị lỗi Sai truyền thông giữa
PC và PLC Đặt lại truyền thông
5 Cơ cấu khí nén không hoạt động khi có tín hiệu Chưa cấp nguồn khí Cấp nguồn khí
Bài tập 3.1 yêu cầu học sinh thực hiện vận hành, bảo trì và sửa chữa hệ thống hoạt động của trạm Processing Học sinh cần thiết lập lưu đồ điều khiển, vận hành và kiểm tra hoạt động của hệ thống để đảm bảo hiệu quả và độ tin cậy trong quá trình hoạt động.
Bài tập 3.2 yêu cầu học sinh thiết lập lưu đồ điều khiển và vận hành hệ thống trạm Testing, đồng thời thực hiện việc bảo trì và sửa chữa để đảm bảo hoạt động hiệu quả của hệ thống Học sinh cần kiểm tra các quy trình hoạt động và đảm bảo rằng mọi thành phần đều hoạt động đúng cách.
Bài tập 3.3 yêu cầu học sinh thực hiện việc vận hành, bảo trì và sửa chữa hệ thống hoạt động của trạm Handling Học sinh cần thiết lập lưu đồ điều khiển và vận hành, đồng thời kiểm tra hoạt động của hệ thống để đảm bảo hiệu quả và an toàn trong quá trình vận hành.
Bài tập 3.4 yêu cầu học sinh thực hiện vận hành, bảo trì và sửa chữa hệ thống hoạt động của trạm Sorting Học sinh cần thiết lập lưu đồ điều khiển, vận hành và kiểm tra hoạt động của hệ thống một cách hiệu quả.