Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 16 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
16
Dung lượng
496,56 KB
Nội dung
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TIỀN TỆ NHÓM 1 I. 1. KHÁI NIỆM Thị trường chứngkhoán (TTCK) trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giaodịch mua bán chứ khoán trung và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua được chứngkhoán lần đầu từ những người phát hành, và ở những thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứngkhoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp. Như vậy, xét về mặt hình thức, TTCK chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán. 2. CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA TTCK - Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế - Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng - Tạo tính thanh khoản cho các chứngkhoán - Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp - Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô 3. CÁC CHỦ THỂ THAM GIA TTCK - Tổ chức phát hành + Chính phủ và chính quyền địa phương + Công ty + Các tổ chức tài chính - Nhà đầu tư + Nhà đầu tư cá nhân + Nhà đầu tư có tổ chức - Các tổ chức kinh doanh trên TTCK + Công ty chứngkhoán + Quỹ đầu tư chứngkhoán + Các trung gian tài chính - Các tổ chức có liên quan đến TTCK + Cơ quan quản lý Nhà nước + Sở giaodịchchứng khoán/ Trung tâm giaodịchchứngkhoán + Hiệp hội các nhà kinh doanh chứngkhoán + Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứngkhoán + Công ty dịch vụ máy tính chứngkhoán + Các tổ chức tài trợ chứngkhoán + Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm 4. CẤU TRÚC VÀ PHÂN LOẠI CƠ BẢN CỦA TTCK TTCK là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán những sản phẩm tài chính (cổ phiếu, trái phiếu, các khoản vay ngân hàng có kỳ hạn trên 1 năm). - Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn: + Thị trường sơ cấp Trang 1 BÁO CÁO TÀI CHÍNH TIỀN TỆ NHÓM 1 + Thị trường thứ cấp - Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường + Thị trường tập trung (Sở giaodịchchứng khoán) + Thị trường phi tập trung (thị trường OTC) - Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường + Thị trường cổ phiếu + Thị trường trái phiếu + Thị trường các công cụ chứngkhoán phái sinh. II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH SÀNGIAODỊCHCHỨNGKHOÁN TP HCM, HÀNỘIVÀSÀNUPCOM 1. SÀNGIAODỊCHCHỨNGKHOÁN TP HCM Thực hiện chủ trương xây dựng và phát triển kinh tế thị trường, từ đầu những năm thập niên 90 Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu đề án xây dựng và phát triển TTCK ở Việt Nam. Trên cơ sở đề án của các Bộ, Ngành, ngày 28/11/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 75/1998/NĐ-CP về việc thành lập Ủy ban Chứngkhoán Nhà nước vàgiao cho đơn vị này chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc ra đời TTCK. Ngày 11/07/1998, với Nghị định số 48/CP vềChứngkhoánvà Thị trường chứng khoán, TTCK Việt Nam chính thức được khai sinh. Cùng ngày, Thủ tướng Chính phủ cũng ký Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg thành lập Trung tâm GiaodịchChứngkhoán Thành phố Hồ Chí Minh. Hai năm sau, vào ngày 28/07/2000, phiên giaodịch đầu tiên với 2 mã cổ phiếu niêm yết đã chính thức được tổ chức tại Trung tâm GiaodịchChứngkhoán TP.HCM, đánh dấu một bước ngoặt lịch sử của TTCK Việt Nam. Sau 7 năm hoạt động, đến thời điểm tháng 08/2007 đã có 111 doanh nghiệp niêm yết và 55 công ty chứngkhoán thành viên, 18 công ty quản lý quỹ, 61 tổ chức lưu ký. Cấu trúc thị trường đã được rõ ràng và chuyên biệt hơn với sự tách ra hoạt động độc lập của Trung tâm Lưu ký Chứngkhoán Việt Nam trong năm 2005. Nhằm đáp ứng sự phát triển nhanh chóng của thị trường, đáp ứng quá trình đổi mới nền kinh tế, tái cơ cấu các doanh nghiệp, ngày 11/05/2007 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 599/QĐ chuyển Trung Tâm thành Sở GiaodịchChứngkhoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), hoạt động theo mô hình Công ty TNHH Một Thành viên (100% vốn chủ sở hữu thuộc Bộ Tài chính). Việc chuyển đổi mô hình đã giúp HOSE có một vị trí tương xứng với các Sở Giaodịch khác trên thế giới trong mối quan hệ và hợp tác quốc tế, từ đó, nâng cao vị trí và tầm ảnh hưởng của TTCK Việt Nam. Trong năm 2011, HOSE đã nghiên cứu và xây dựng chỉ số VN30 bao gồm 30 cổ phiếu hàng đầu về giá trị vốn hóa, chiếm khoảng 80% giá trị vốn hóa toàn thị trường, 60% về giá trị giao dịch. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu thị trường, HOSE cũng đã triển khai lệnh MP và đang trong quá trình nghiên cứu xây dựng sản phẩm ETF (Exchange Traded Fund) để đưa vào giao dịch. 2. SÀN GIAO DỊCHCHỨNGKHOÁNHÀNỘI Sở GiaodịchChứngkhoánHàNội (Sở GDCK Hà Nội) được thành lập theo Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức lại Trung tâm GiaodịchchứngkhoánHà Nội(thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg và khai trương hoạt động vào ngày 08/03/2005). Ngày 24/06/2009, Sở GDCK HàNội chính thức ra mắt, hoạt động Trang 2 BÁO CÁO TÀI CHÍNH TIỀN TỆ NHÓM 1 với mô hình Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước (đại diện là Bộ Tài chính) làm chủ sở hữu. Với chức năng là đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành thị trường giaodịchchứng khoán, Sở GDCK HàNội đã tổ chức hoạt động đấu giá cổ phần, tổ chức đấu thầu trái phiếu Chính phủ, huy động vốn cho ngân sách Nhà nước và vận hành 03 thị trường giaodịch trên một nền công nghệ: thị trường cổ phiếu niêm yết, thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt (TPCP) và thị trường giaodịch cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCOM). Mục tiêu hoạt động của Sở GDCK HàNội là tổ chức vận hành thị trường giaodịchchứngkhoán minh bạch, công bằng, hiệu quả; phát triển hạ tầng cơ sở và các sản phẩm mới phục vụ cho thị trường, tăng cường thu hút đầu tư trong nước và quốc tế, thể hiện vai trò là kênh huy động vốn quan trọng của nền kinh tế, đảm bảo lợi ích cao nhất cho nhà đầu tư và doanh nghiệp tham gia thị trường. 3. SÀNUPCOM Ngày 20/11/2008, Bộ Tài Chính ban hành quyết định số 108/2000 - QD-BTC về việc ban hành quy chế tổ chức và quản lý giaodịchchứngkhoán công ty đại chúng (CTĐC) chưa niêm yết tại Trung Tâm GiaoDịchChứngKhoánHàNội (HASTC). Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để triển khai thị trường UPCOM (thị trường giaodịchchứngkhoán của CTĐC chưa niêm yết). Việc quản lý và tạo môi trường thuận lợi cho mua/bán, chuyển nhượng chứngkhoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết và các loại hình doanh nghiệp được phép chuyển nhượng chứngkhoán khác là vô cùng cần thiết. Trên cơ sở thị trường UPCOM ra đời và khai trương vào ngày 24/06/2009. Ở thời điểm đó thị trường chỉ có 10 thành viên tham gia trong đó có 5 công ty Chứngkhoán bao gôm một số cty như: Công ty Cổ Phần Chứngkhoán Châu Á Thái Bình Dương, Công ty cổ phần CAFICO Việt Nam, Công ty cổ phần Dược – Thiết bị y tế Đà Nẵng… Khi mới mở ra một thời gian dài khối lượng giaodịch trên sànUPCOM luôn ở mức thấp trung bình mỗi phiên đạt gần 520.000 đơn vị, giá trị đạt hơn 7,6 tỷ đồng. Ngày 19/07/2010 sở GDCK HàNội đã thay đổi phương thức giaodịchvà kéo dài thời gian giaodịch để tăng tính thanh khoản cho thị trường nhưng đã không đem lại được nhiều kết quả tốt như mong muốn: ngay sau khi có tin UPCOM sẽ có thay đổi dòng tiền đã chảy mạnh vào thị trường khiến khối lượng và giá trị giaodịch tăng vọt. Nhà đầu tư chanh nhau đặt lệnh kịch trần khiến cả thị trường đi lên trong 11 phiên liên tiếp, hàng chục cổ phiếu tăng trần bất chấp quy chế giaodịch chưa hề thay đổi, chỉ trong 19 phiên giaodịch (từ 22/6 đến 16/7) thị trường đã có 15 phiên tăng điểm, 4 phiên giảm điểm( có 11 phiên tăng điểm liên tiếp). chỉ số UPCOM – Index tăng hơn 30,57% từ 46,02 điểm lên 60,09 điểm, nhiều cổ phiếu trên sànUPCOM đã tăng giá hơn 100% như NBW, BTW, TNB … Khi sànUPCOM chính thức khớp lệnh liên tục thì trong hơn một tháng sau đó thị trường lại liên tục giảm điểm khiến những nhà đầu tư không kịp chở tay để cắt lỗ. trong 24 phiên giaodịch chỉ số UPCOM đã mất 19,7% khi có tới 18 phiên giảm điểm, giá trị giaodịch bình quân chỉ còn 15,9 tỷ đồng. Ngày 30/09/2010 giaodịch bị giảm mạnh và rơi xuống mức thấp, UPCOM-Index đóng cửa phiên giaodịch cuối tháng 9/2010 tiếp tục mất thêm 0,97 điểm( tương đương 2,08%) xuống còn 45,67 điểm. Tổng khối lượng giaodịch của toàn thị trường chỉ còn 300 ngàn cổ phiếu, tương đương giá trị giaodịch chỉ còn 4,46 tỷ đồng. Đến thời điểm ngày 29/10/2010, sànUPCOM đã có 104 mã được niêm yết và phiên giaodịch đã có những phục hồi nhẹ giúp UPCOM-Index đảo chiều thành công lên 42,35 điểm. Tuy Trang 3 BÁO CÁO TÀI CHÍNH TIỀN TỆ NHÓM 1 nhiên tính thanh khoản vẫn chưa có sự cải thiện, tiếp tục ở mức thấp. Tổng khối lượng giaodịch toàn thị trường chỉ đạt 243.700 đơn vị, tương đương giá trị giaodịch là 4,05 tỷ đồng. III. CƠ CẤU TỔ CHỨC 1. CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ GIAODỊCHCHỨNGKHOÁN TP.HCM (HOSE) 1. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Ông Trần Đắc Sinh Chủ tịch HĐQT Bà Phan Thị Tường Tâm Phó Chủ tịch HĐQT Ông Lê Hải Trà Ủy viên HĐQT 2. BAN TỔNG GIÁM ĐỐC Ban Tổng Giám đốc gồm Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc phụ trách gồm: Trang 4 BÁO CÁO TÀI CHÍNH TIỀN TỆ NHÓM 1 Bà Phan Thị Tường Tâm Tổng Giám Đốc Ông Lê Hải Trà Phó Tổng Giám Đốc Bà Ngô Viết Hoàng Giao Phó Tổng Giám Đốc Ông Trầm Tuấn Vũ Phó Tổng Giám Đốc 2. CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ GIAODỊCHCHỨNGKHOÁNHÀNỘI (HOSE) HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Ông Trần Văn Dũng – Chủ tịch HĐQT Bà Nguyễn Thị Hoàng Lan – Phó Chủ tịch HĐQT Ông Nguyễn Văn Dũng - Ủy viên HĐQT Ông Nguyễn Vũ Quang Trung - Ủy viên HĐQT Ông Phạm Dương Linh - Ủy viên HĐQT BAN KIỂM SOÁT Ông Nguyễn Tuấn Anh – Trưởng Ban Kiểm soát Ông Đào Việt Cường – Thành viên BKS Bà Nguyễn Thị Kiều Hương – Thành viên BKS BAN TỔNG GIÁM ĐỐC Ông Trần Văn Dũng – Tổng Giám đốc Ông Nguyễn Vũ Quang Trung – Phó Tổng Giám đốc Ông Nguyễn Văn Dũng – Phó Tổng Giám đốc Bà Nguyễn Thị Hoàng Lan– Phó Tổng Giám đốc Ông Nguyễn Anh Phong – Phó Tổng Giám đốc Trang 5 BÁO CÁO TÀI CHÍNH TIỀN TỆ NHÓM 1 IV. CHỨC NĂNG THỊ TRƯỜNG CHỨNGKHOÁN 1. HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO NỀN KINH TẾ Khi các nhà đầu tư mua chứngkhoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội. 2. CUNG CẤP MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CHO CÔNG CHÚNG TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứngkhoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. 3. TẠO TÍNH THANH KHOẢN CHO CÁC CHỨNGKHOÁN Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứngkhoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứngkhoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứngkhoán đối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì tính thanh khoản của các chứngkhoángiaodịch trên thị trường càng cao. 4. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP Thông qua chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm. Trang 6 BÁO CÁO TÀI CHÍNH TIỀN TỆ NHÓM 1 5. TẠO MÔI TRƯỜNG GIÚP CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH KINH TẾ VĨ MÔ Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứngkhoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá chứngkhoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế. V. CÁC CHỈ SỐ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNGKHOÁN 1. CHỈ SỐ VN-INDEX: • Khái ni ệ m: Chỉ số VN - Index thể hiện biến động giá cổ phiếu giaodịch tại TTGDCK TP.HCM. Công thức tính chỉ số áp dụng đối với toàn bộ các cổ phiếu niêm yết tại TTGDCK nhằm thể hiện xu hướng giá cổ phiếu hàng ngày. Chỉ số VN -Index so sánh giá trị thị trường hiện hành với giá trị thị trường cơ sở vào ngày gốc 28-7-2000, khi TTCK chính thức đi vào hoạt động. Giá trị thị trường cơ sở trong công thức tính chỉ số được điều chỉnh trong các trường hợp như niêm yết mới, huỷ niêm yết và các trường hợp có thay đổi về vốn niêm yết. • Công th ứ c tính ch ỉ s ố VN - Index: Chỉ số VN -Index = (Giá trị thị trường hiện hành / Giá trị thị trường cơ sở) x 100 Trong đó: Pit: Giá thị trường hiện hành của cổ phiếu i Qit: Số lượng niêm yết hiện hành của cổ phiếu i Pi0: Giá thị trường vào ngày gốc của cổ phiếu i Qi0: Số lượng niêm yết vào ngày gốc của cổ phiếu i Chỉ số phản ánh sự thay đổi giá cả của chứng khoán. Vì vậy trong quá trình tính toán chỉ số, người ta phải loại bỏ những yếu tố làm thay đổi giá trị của chỉ số mà không phải do giá cả thay đổi, vd như: có cổ phiếu mới được niêm yết, việc tách, gộp cổ phiếu … Trang 7 BÁO CÁO TÀI CHÍNH TIỀN TỆ NHÓM 1 Trong những trường hợp trên, số chia sẽ được điều chỉnh để đảm bảo chỉ số có tính liên tục và phản ánh đúng những thay đổi về giá cả trên thị trường. Ví dụ: Trường hợp có thêm cổ phiếu mới được niêm yết thì số chia sẽ được điều chỉnh: 2. CHỈ SỐ HNX30 I NDEX: • Khái niệm: Chỉ số HNX 30 là chỉ số giá của Top 30 cổ phiếu được lựa chọn dựa vào tính thanh khoản. Chỉ số HNX 30 áp dụng phương pháp tính giá trị vốn hóa thị trường có điều chỉnh tỷ lệ tự do chuyển nhượng (free float) và sử dụng kỹ thuật giới hạn tỷ trọng vốn hóa 15% để xác định tỷ lệ vốn hoá tối đa (là tỷ lệ lớn nhất mà giá trị thị trường của một cổ phiếu được tính trong tổng thể giá trị thị trường của chỉ số). Chỉ số HNX 30 lấy ngày 03/01/2012 là ngày cơ sở với điểm cơ sở là 100. • Công thức: Trong đó: MV = MV : giá trị thị trường tại thời điểm hiện tại (Market Value) N : số cổ phiếu trong rổ chỉ số P i : giá giaodịch gần nhất của cổ phiếu i Trang 8 BÁO CÁO TÀI CHÍNH TIỀN TỆ NHÓM 1 Q i : khối lượng cổ phiếu lưu hành đã điều chỉnh tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng của cổ phiếu i được tham gia tính chỉ số Hệ số chia : trong ngày cơ sở, Hệ số chia bằng giá trị thị trường của ngày cơ sở Điểm cơ sở : điểm cơ sở của chỉ số • Tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng (free float) Tỉ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng là tỉ lệ khối lượng cổ phiếu tự do chuyển nhượng so với với khối lượng cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường. Công thức tính (f): Tỉ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng sẽ được tính lại định kỳ theo quý đối với 30 cổ phiếu được chọn trong rổ chỉ số, và được công bố tối thiểu 7 ngày làm việc trước ngày hiệu lực. • Tỷ lệ vốn hoá tối đa Tỉ lệ vốn hóa tối đa là tỉ lệ lớn nhất mà giá trị thị trường của một cổ phiếu có giá trị trường lớn được tính trong tổng thể giá trị thị trường của chỉ số, có tác dụng làm giảm ảnh hương của cổ phiếu đó đối với chỉ số qua việc điều chỉ khối lượng tham gia tính chỉ số. Bất kỳ cổ phiếu nào có tỷ trọng lớn hơn 15% sẽ được đặt ngưỡng bằng 15%. Tỷ trọng của các cổ phiếu còn lại sẽ được tăng tương ứng. Sau khi tăng tỷ trọng của các cổ phiếu còn lại, nếu vượt ngưỡng thì lại được đặt bằng 15%. Kỹ thuật này được lặp lại cho đến khi không còn cổ phiếu thành phần nào có tỷ trọng vượt ngưỡng 15% so với toàn bộ giá trị thị trường của rổ chỉ số. 3. CHỈ SỐ VN30 I NDEX: • Khái ni ệ m: VN-30 chỉ là một trong nhiều chỉ số khác, sẽ phản ánh tốt nhất mối quan hệ giữa cung và cầu cổ phiếu. Chiều ngày 03/02/2012, Sở GiaodịchChứngkhoán Tp. Hồ Chí Minh (HOSE) đã tổ chức lễ Tổng kết thị trường năm 2011 và Công bố chỉ số VN30. Do phương pháp tính VN Index chỉ đơn thuần dựa trên giá trị vốn hóa thị trường của các cổ phiếu thành phần mà chưa tính đến lượng cổ phiếu thực sự tự do lưu hành trên thị trường, cũng như chưa hạn chế sự ảnh hưởng quá mức của những cấu phần có tỷ trọng quá cao trong chỉ số. VN-30 được xem là giải pháp dung hòa giữa yêu cầu cấp thiết của thị trường về một chỉ số phản ánh chính xác hơn biến động giá cả chứngkhoánvà sự cần thiết phải chuẩn bị một tiền đề nền tảng cho chiến lược phát triển các sản phẩm mới của Sở như các sản phẩm tái sinh và các quỹ đầu tư mới trong tương lai. • Đ ặ c đi ể m c ủ a VN-30: Trang 9 BÁO CÁO TÀI CHÍNH TIỀN TỆ NHÓM 1 Chỉ số VN-30 , bao gồm 30 cổ phiếu thành phần, đại diện cho hoạt động của 30 công ty được niêm yết trên sàn HOSE, chiếm khoảng 80% tổng giá trị vốn hóa và 60% tổng giá trị giaodịch toàn thị trường. Tất cả công ty niêm yết trên HOSE thỏa mãn điều kiện về giá trị vốn hóa thị trường, tỉ lệ free float (tỉ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng), thanh khoản (tỉ lệ thanh khoảnvà giá trị giaodịch hàng ngày bình quân) đều đủ tư cách tham gia vào tính toán chỉ số. Mỗi cổ phiếu thành phần được giới hạn ở mức 10% nhằm loại trừ sự ảnh hưởng quá mức của một cổ phiếu thành phần đối với chỉ số. • Nh ữ ng nh ượ c đi ể m c ủ a Vn-Index mà VN30 đã kh ắ c ph ụ c đ ượ c: Giá trị vốn hóa của cấu phần chỉ số VN30 được tính dựa trên khối lượng cổ phiếu thực sự tự do lưu hành trên thị trường (free float). VN30 không những loại trừ các cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định mà còn loại trừ cả những đối tượng ít có khả năng giaodịch như cổ đông thuộc HĐQT, BTGĐ, BKS, và tổ chức liên quan của công ty, cổ đông nhà nước nắm giữ, cổ đông chiến lược… Hạn chế sự ảnh hưởng quá mức của những cấu phần có tỷ trọng quá cao trong chỉ số VN30 bằng cách tính đến giới hạn tỷ trọng vốn hóa không vượt quá 10%. Ngoài ra, do tiêu chuẩn chọn vào rổ VN30 là những cổ phiếu có tính thanh khoản cao nhất nên giá cả của các cổ phiếu trong rổ VN30 sẽ phản ánh tốt nhất mối quan hệ giữa cung và cầu cổ phiếu, từ đó hạn chế được sự làm giá vốn thường xảy ra đối với những cổ phiếu có thanh khoản kém. VI. MỐI QUAN HỆ GIỮA HAI SÀNCHỨNGCHỨNGKHOÁNHÀ NỘI, TP HCM VÀ NỀN KINH TẾ VN Giá cả chứngkhoán là hình ảnh phản chiếu những vấn đề cơ bản của nền kinh tế vĩ mô, mà đặc biệt là sức khỏe của doanh nghiệp. Giá cả chứngkhoán phản ứng với các tin tức và đầy những sự kiện bất ngờ mà chúng ta khó đoán trước được và cũng là một đại lượng ngẫu nhiên mà người ta không thể nhận dạng được một cách chắc chắn, mặc dù thông tin vẫn được hấp thụ một cách nhanh chóng. Giá cả chứngkhoán là một vấn đề được nhiều người nhà đầu tư và xã hôi rất quan tâm. Giá cả chứngkhoán là một chỉ tiêu rất nhạy cảm trong môi trường tổng thể của hệ thống kinh tế xã hội, trước hết là độ an toàn của nền tài chính quốc gia. Nếu xét một cách tổng hợp, nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và biến động giá cả chứngkhoán bao gồm: Những nhân tố nội sinh, những nhân tố ngoại sinh và một số nhân tố ảnh hưởng khác. 1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CHỨNGKHOÁNNÓICHUNG • Xét về nhân tố nội sinh Các nhân tố làm tăng, giảm giá trị của cổ phiếu gắn với công ty niêm yết được gọi là nhân tố nội sinh. Các nhân tố này quyết định sự tồn tại của hàng hóa chứngkhoán là lợi thế khai thác sử dụng các nguồn lực của công ty, lợi thế kinh doanh và các nhân tố lợi thế vô hình khác mà công ty đã tạo dựng được, kể cả phần tích tụ lợi nhuận không chia của công ty cổ phần để tái đầu tư, tạo lợi thế so sánh cho hàng hóa của công ty. Nói cách khác, giá trị của hàng hóa chứngkhoán là hình ảnh động phản ánh những giá trị hữu hình, vô hình của hàng hóa thực và xu thế hoạt động cũng như tình hình năng lực tài chính của công ty niêm yết. • Xét về nhân tố ngoại sinh Trang 10 [...]... chỉnh Gần đây, thị trường vàng cũng hết sức hấp dẫn khi liên tục lập các kỷ lục mới về giá Vàng được xem là tài sản phòng ngừa rủi ro hiệu quả VII XU HƯỚNG CỦA SGD CHỨNGKHOÁN TẠI VIỆT NAM TRONG TƯƠNG LAI Thị trường chứngkhoán Việt Nam (TTCKVN) chính thức đi vào hoạt động vào năm 2000 với việc vận hành sàn giaodịchchứngkhoán (SGDCK) TP.HCM vào ngày 20/07/2000 và SGDCK HàNội vào ngày 08/03/2005 (trước... thành nên cung - cầu chứngkhoán trên thị trường thứ cấp Khi cầu chứngkhoán tăng cao mà lượng cung không đáp ứng đủ sẽ dẫn đến tình trạng giá chứngkhoán tăng nóng Khi cung chứngkhoán không đổi nhưng lượng cầu lại giảm mạnh sẽ dẫn đến tình trạng giá chứngkhoán sụt giảm Do vậy, giá cả các chứngkhoán luôn vận động và biến đổi theo quy luật cung cầu và đây cũng là quy luật phổ biến và đặc trưng của nền... mà họ chọn mặt gửi vàng để đầu tư Trong phiên giaodịch đầu tiên, ngay từ sáng sớm ngày 28/7/2000, chỉ lác đác một số ít người từ các nơi đến tập trung ở văn phòng các công ty chứngkhoán để đặt lệnh mua bán chứng khoán, trong đó có một số người đến để tham quan vàtìmhiểuvề hoạt động của TTCK Những ngày tiếp theo là hiện tượng xếp hàng của các nhà đầu tư tại các công ty chứngkhoán từ lúc 5, 6 giờ... Trung tâm Giao dịchchứngkhoán và tổ chức dưới hình thức đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Ủy ban Chứngkhoán Nhà nước) Hiện nay kênh đầu tư chứngkhoán tỏ ra vẫn là kênh huy động vốn khá hiệu quả Một số xu hướng của TTCK và định hướng phát triển TTCKVN giai đoạn 20112020 Trong thập kỷ tới, TTCKVN có nhiều tiềm năng và điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh Tuy nhiên, cơ hội phát triển luôn đồng hành cùng... với VN làm cho kinh tế VN hoàn toàn hội nhập vào nền kinh tế thế giới Chính sự ổn định của nền kinh tế làm cho các kênh đầu tư như vàng, USD, bất động sản trở nên rất hạn chế vì không thu được mức lợi nhuận cao Trong giai đoạn này đầu tư vào chứngkhoán được xem như một kênh đầu tư mới và đầy hấp dẫn Sự quan tâm của nhà đầu tư và lượng tiền đổ vào chứngkhoán quá nhiều có thể được coi là yếu tố ngoại... chính thuộc các nhân tố can thiệp đó là yếu tố tâm lý nhà đầu tư Trong giai đoạn này các nhà đầu tư (phần đông là nhà đầu tư nhỏ lẻ) chưa có nhiều kiến thức vềchứngkhoánvà việc đầu tư chưa chuyên nghiệp nên đầu tư theo tâm lý đám đông hay tâm lý bầy đàn, làn sóng người ồ ạt đổ xô vào TTCK, trong đó phần lớn không mấy am hiểu gì về tính đặc thù và các yếu tố kỹ thuật của thị trường này, thậm chí cũng... phần nâng cao mức sống và an sinh xã hội Ba là, phát triển TTCK nhiều cấp độ, bảo đảm chứngkhoán được tổ chức giaodịch theo nguyên tắc thị trường, có sự quản lý, giám sát của Nhà nước; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp và có chính sách khuyến khích các chủ thể tham gia TTCK Bốn là, đa dạng hóa các sản phẩm, nghiệp vụ của thị trường, đảm bảo cho các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứngkhoán hoạt động an toàn,... phụ trợ.Hệ thống các tổ chức trung gian chứngkhoán phải được củng cố chuyên nghiệp hơn, có đủ năng lực tài chính, công nghệ và nguồn nhân lực để cạnh tranh với các tổ chức kinh doanh chứng Trang 15 BÁO CÁO TÀI CHÍNH TIỀN TỆ NHÓM 1 khoán trong khu vực và phù hợp với xu hướngchung trên thế giới là mô hình tổ chức các công ty chứngkhoán theo mô hình đa năng và củng cố hệ thống quản trị rủi ro các định... lũng đoạn chứngkhoán của cá nhân, các tổ chức, các công ty trong hoặc ngoài nước tạo ra cung cầu chứngkhoán giả tạo, làm giá cả hàng hóa chứngkhoán bị méo mó, các chính sách can thiệp của chính phủ cũng ảnh hưởng đến giá chứngkhoán Ngày nay, kinh tế toàn cầu nóichungvà TTCK quốc tế nói riêng đã trở thành bình thông nhau khổng lồ Do vậy, TTCK của các quốc gia đều bị chi phối bởi TTCK thế giới, tình... định về chính trị, quân sự, kinh tế, tiền tệ, đầu tư của một quốc gia nào cũng có thể có ảnh hưởng lớn nền kinh tế thế giới trong đó có TTCK Vì vậy, những nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và biến động giá cả chứngkhoán bao gồm những nhân tố nội sinh, những nhân tố ngoại sinh và những nhân tố ảnh hưởng khác Những nhân tố này biến đổi không ngừng và liên tục tác động qua lại với nhau để hình thành . trường các công cụ chứng khoán phái sinh. II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HCM, HÀ NỘI VÀ SÀN UPCOM 1. SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HCM Thực. tâm giao dịch chứng khoán + Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán + Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán + Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán