1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

NHIỆM VỤ LẬP QUY HOẠCH TỈNH HẢI DƯƠNG THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

39 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 39
Dung lượng 1,6 MB

Cấu trúc

  • A. PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU (3)
    • I. Sự cần thiết lập quy hoạch tỉnh (3)
      • 1.1. Các lý do lập quy hoạch (3)
      • 1.2. Thực trạng kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương (4)
      • 1.3. Mục đích lập quy hoạch (6)
    • II. Căn cứ xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch (6)
      • 2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật (6)
      • 2.2. Các căn cứ khác có liên quan (8)
      • 2.3. Tóm tắt Báo cáo rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các quy hoạch cấp tỉnh thời kỳ 2010 – 2020 (13)
  • B. PHẦN THỨ HAI: CÁC YÊU CẦU VỀ NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP LẬP QUY HOẠCH (14)
    • I. Yêu cầu về nội dung lập quy hoạch (14)
      • 1.1. Tên quy hoạch, phạm vi, ranh giới, thời kỳ lập quy hoạch (14)
      • 1.2. Bối cảnh, quan điểm, mục tiêu và nguyên tắc lập quy hoạch (14)
      • 1.3. Các yêu cầu về dự báo triển vọng và nhu cầu phát triển tỉnh Hải Dương (20)
      • 1.4. Các yêu cầu về nội dung chính của quy hoạch tỉnh (22)
      • 1.5. Các yêu cầu về lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với quy hoạch tỉnh Hải Dương (30)
      • 1.6. Thành phần, số lượng, tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ quy hoạch (31)
      • 1.7. Tổng hợp Dự toán chi phí lập quy hoạch (33)
    • II. Các yêu cầu về tính khoa học, tính thực tiễn, độ tin cậy của phương pháp tiếp cận và phương pháp lập quy hoạch (33)
      • 2.1. Các phương pháp tiếp cận (33)
      • 2.2. Các phương pháp lập quy hoạch (33)
    • III. Yêu cầu về kế hoạch và tiến độ lập quy hoạch (34)
      • 3.1. Kế hoạch và tiến độ lập quy hoạch (34)
      • 3.2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch . 32 C. PHẦN THỨ BA: TỔ CHỨC THỰC HIỆN (34)
  • D. PHẦN THỨ TƯ: PHỤ LỤC (39)

Nội dung

PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU

Sự cần thiết lập quy hoạch tỉnh

1.1 Các lý do lập quy hoạch

Hải Dương, tỉnh thuộc Vùng Đồng bằng Sông Hồng và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, giữ vị trí chiến lược giữa Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh Với nhiều tiềm năng và lợi thế, Hải Dương có khả năng trở thành một trung tâm kinh tế quan trọng trong khu vực.

- xã hội quan trọng có vai trò thúc đẩy sự phát triển của tỉnh và của Vùng

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030 được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số

31/NQ-HĐND ngày 06/07/2012 Trên cơ sở đó tỉnh Hải Dương đã thực hiện thành công và vượt mức hầu hết các chỉ tiêu đề ra

Trong những năm qua, tỉnh Hải Dương đã triển khai nhiều quy hoạch và kế hoạch quan trọng, bao gồm Quy hoạch vùng tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, cùng với việc điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Dương đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 Các quy hoạch này được phê duyệt qua các quyết định của UBND tỉnh và Chính phủ, tạo cơ sở cho việc phát triển ngành, quy hoạch cấp dưới, cũng như xây dựng các kế hoạch và chương trình đầu tư ưu tiên Những nỗ lực này nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng cho địa phương.

Trong bối cảnh quốc tế và khu vực diễn biến phức tạp, tình hình trong nước có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn Để ứng phó với thách thức, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách mới, trong đó nổi bật là Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 có hiệu lực từ 01/01/2019, cùng với các Luật sửa đổi, bổ sung liên quan đến quy hoạch Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Quy hoạch, tạo cơ sở cho việc triển khai quy hoạch tỉnh Ngày 05/02/2018, Nghị quyết số 11/NĐ-CP đã được ban hành nhằm thực hiện pháp luật về quy hoạch, nhằm phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế về tài nguyên thiên nhiên.

Tỉnh Hải Dương có vị trí địa chiến lược và giá trị nhân văn quan trọng, đóng vai trò then chốt trong việc phát triển toàn diện và bền vững Những yếu tố này sẽ tạo nền tảng cho công tác quản lý và thu hút đầu tư, nhằm biến Hải Dương thành thành phố công nghiệp, đô thị văn minh và hiện đại trực thuộc Trung ương UBND tỉnh Hải Dương đang tiến hành lập "Quy hoạch tỉnh Hải Dương thời kỳ" để định hướng cho sự phát triển này.

Quy hoạch tỉnh Hải Dương được xây dựng trong bối cảnh các quy hoạch quốc gia và vùng chưa hoàn thiện, theo Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Dựa vào các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch trước đó, quy hoạch tỉnh được thực hiện theo phương pháp tích hợp, tiếp cận từ cả hai hướng "từ dưới lên và từ trên xuống" Điều này sẽ tạo cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc lập quy hoạch quốc gia và vùng, liên quan đến tổ chức không gian hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ thống đô thị, nông thôn, hạ tầng, phân bố đất đai, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, từ đó phục vụ cho quy hoạch đô thị, nông thôn và xây dựng kế hoạch phát triển các ngành tại tỉnh.

1.2 Thực trạng kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương

Hải Dương là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, nằm ở cửa ngõ phía Đông của Thủ đô Hà Nội Tỉnh có vai trò quan trọng trong giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng Duyên hải Bắc Bộ và Thủ đô cũng như các khu vực khác của Việt Nam Với diện tích 1.668,23 km² và dân số khoảng 1.896.911 người vào năm 2019, Hải Dương gồm 12 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 09 huyện: Cẩm Giàng, Bình Giang, Thanh Miện, Ninh Giang, Tứ Kỳ, Gia Lộc, Thanh Hà, Kim Thành, và Nam Sách.

02 thành phố (Thành phố Hải Dương, Thành phố Chí Linh) và 1 thị xã Kinh Môn với 235 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 178 xã, 47 phường và 10 thị trấn

Tỉnh Hải Dương, nằm cách Thủ đô Hà Nội 57 km và Thành phố Hải Phòng 45 km, là một đầu mối giao thông quan trọng Tỉnh này kết nối nhiều tuyến đường bộ như cao tốc 1B, Quốc lộ 5A, 18, vành đai 5 Hà Nội, cùng với Quốc lộ 37, 10, 38B và tuyến đường sắt.

Hà Nội – Hải Phòng, Yên Viên - Hạ Long; đường thuỷ với sông Luộc, sông Thái Bình, sông Kinh Thày, sông Kinh Môn

Hải Dương, với vị trí địa lý thuận lợi, đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường giao lưu kinh tế - xã hội và văn hóa giữa các tỉnh trong vùng Đồng bằng Sông Hồng, Thủ đô Hà Nội và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Là cầu nối giữa các tỉnh Đông Bắc và miền Nam Duyên hải Bắc Bộ, Hải Dương không chỉ sở hữu nhiều lợi thế mà còn là mắt xích thiết yếu, thúc đẩy các hoạt động kinh tế và phát triển bền vững cho các khu vực tăng trưởng.

Tỉnh Hải Dương có vị trí chiến lược trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, với điều kiện tự nhiên thuận lợi và địa hình phong phú, bao gồm các vùng sinh thái đồi núi ở phía Bắc và đồng bằng ở phía Nam Những yếu tố này tạo điều kiện cho Hải Dương phát triển toàn diện các ngành công nghiệp, nông - lâm - ngư nghiệp Bên cạnh đó, nhiều cảnh quan đẹp và di tích lịch sử văn hóa nổi tiếng cũng là tiềm năng lớn để phát triển ngành du lịch và dịch vụ Nhờ vậy, Hải Dương sở hữu nhiều lợi thế trong việc phát triển kinh tế - xã hội, gắn liền với sự phát triển của hệ thống đô thị, công nghiệp, dịch vụ, thương mại và du lịch.

Hải Dương, tỉnh trung tâm châu thổ sông Hồng, nổi bật với truyền thống lịch sử văn hóa lâu đời và là cái nôi của nền văn hóa dân tộc Là một trong tứ trấn của Kinh thành Thăng Long, Hải Dương sở hữu nhiều di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh, gắn liền với tên tuổi của nhiều danh nhân Với vị trí chiến lược, tỉnh đã chứng kiến nhiều sự kiện lịch sử quan trọng, để lại dấu ấn qua các đình, chùa, đền, miếu, cùng những ngọn núi và con sông Hải Dương hiện đứng thứ tư cả nước về số lượng di tích được xếp hạng, thể hiện bề dày lịch sử và sự phát triển của bản sắc văn hóa các dân tộc sinh sống tại đây.

Trong quá trình đổi mới, tỉnh Hải Dương đã có những đóng góp quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, nhanh chóng trở thành một tỉnh giàu đẹp và văn minh Từ 2015 đến 2020, tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP đạt bình quân 8,8% mỗi năm, với cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng Đời sống người dân ngày càng được cải thiện, công tác xoá đói giảm nghèo được chú trọng Hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư xây dựng nhanh chóng, cùng với sự phát triển của các khu công nghiệp và đô thị mới, đã tạo nên bộ mặt mới cho toàn tỉnh.

Mặc dù Hải Dương có tiềm năng và lợi thế lớn, nhưng sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn chưa đạt yêu cầu Đến năm 2045, tỉnh cần phải đổi mới và sáng tạo hơn nữa để thực hiện những nhiệm vụ lớn lao, hướng tới mục tiêu trở thành thành phố phát triển.

4 công nghiệp, đô thị văn minh, hiện đại trực thuộc Trung ương góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước

1.3 Mục đích lập quy hoạch a) Quy hoạch tỉnh nhằm phát huy các tiềm năng, lợi thế và là cơ sở để xây dựng các kế hoạch, chương trình phát triển tỉnh Hải Dương trở thành thành phố công nghiệp trực thuộc Trung ương, có cơ cấu kinh tế tiên tiến; xứng đáng với vai trò là đầu mối giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Thủ đô Hà Nội, vùng Kinh tế trọng điểm phía Bắc với vùng Đông Bắc, vùng Duyên hải Bắc Bộ và cả nước; có tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, bền vững với các sản phẩm chủ lực có sức cạnh tranh; hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; đời sống vật chất, tinh thần không ngừng được nâng cao; là khu vực phòng thủ vững chắc địa bàn trọng yếu, góp phần giữ vững quốc phòng, an ninh cho cả vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Thủ đô Hà Nội b) Quy hoạch tỉnh sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường để sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho thời kỳ xác định Quy hoạch tỉnh là quy hoạch cụ thể hóa các quy hoạch cấp trên ở cấp tỉnh về không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ thống đô thị và phân bố dân cư nông thôn, kết cấu hạ tầng, phân bố đất đai, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên cơ sở kết nối quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn c) Quy hoạch tỉnh là công cụ pháp lý quan trọng giúp cho địa phương hoạch định, kiến tạo động lực, không gian phát triển, đảm bảo tính kết nối đồng bộ giữa các quy hoạch cấp quốc gia với quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh, làm cơ sở lập quy hoạch xây dựng các vùng huyện và liên huyện; quy hoạch đô thị và nông thôn và các quy hoạch kỹ thuật chuyên ngành có liên quan; nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững d) Quy hoạch tỉnh là cơ sở để quản lý và thu hút các nguồn lực đầu tư, đẩy nhanh các khâu đột phá chiến lược phát triển tỉnh; đồng thời loại bỏ các chồng chéo cản trở đầu tư phát triển trên địa bàn; cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm công khai minh bạch, công bằng trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cũng như phát huy tối đa hiệu lực và sử dụng bền vững, hiệu quả các nguồn lực trong hoạt động đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

Căn cứ xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch

Căn cứ Điều 20 của Luật Quy hoạch năm 2017, các căn cứ lập nhiệm vụ quy hoạch và lập quy hoạch tỉnh Hải Dương bao gồm:

2.1 Các văn bản quy phạm pháp luật

- Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017;

- Luật số 28/2018/QH14 ngày 15/6/2018 Sửa đổi, bổ sung một số điều của

11 Luật có liên quan đến quy hoạch;

- Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch;

- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13;

- Pháp lệnh số 01/2018/UBTVQH14 ngày 22/12/2018 của UBTV Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của 04 pháp lệnh có liên quan đến quy hoạch;

- Nghị quyết 751/2019/UBTVQH14 ngày 16/8/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Giải thích một số điều của Luật Quy hoạch;

Nghị định số 18/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định các nội dung liên quan đến quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường Nghị định này nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên thiên nhiên.

- Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 7/05/2019 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Nghị định số 40/2019/Đ-CP, ban hành ngày 13/5/2019, của Chính phủ, đã sửa đổi và bổ sung một số điều trong các nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường Nghị định này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và đảm bảo phát triển bền vững.

- Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05/02/2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;

Nghị quyết số 110/NQ-CP ngày 02/12/2019 của Chính phủ quy định việc ban hành danh mục các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh, theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 59 của Luật Quy hoạch.

Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ban hành ngày 22/04/2015 hướng dẫn về định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước Thông tư này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng nguồn ngân sách cho các hoạt động khoa học và công nghệ.

- Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị;

Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư và ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2017/TT-BTC, nhằm hoàn thiện quy định về quản lý tài chính trong lĩnh vực này.

- Thông tư số 113/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018 của Bộ Tài chính quy định về giá trong hoạt động quy hoạch;

- Thông tư số 08/2019/TT-BKHĐT ngày 17/05/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về định mức trong hoạt động quy hoạch;

- Thông tư 20/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị

- Thông tư số 25/2019/TT-BTNMT ngày 31/12/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 40/2019/Đ-CP và

6 quy định quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường;

- Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/2/2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước;

Quyết định số 886/QĐ-UBND ngày 07/4/2020 của UBND tỉnh Hải Dương giao nhiệm vụ cho cơ quan lập quy hoạch và phê duyệt dự toán kinh phí cho việc lập nhiệm vụ quy hoạch tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2030, với tầm nhìn đến năm 2045.

- Kế hoạch số 1115/KH-UBND ngày 07/4/2020 của UBND tỉnh Hải Dương triển khai lập Quy hoạch tỉnh Hải Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;

2.2 Các căn cứ khác có liên quan

2.2.1 Các chiến lược, chủ trương, chính sách, định hướng phát triển và các quy hoạch, kế hoạch a) Cấp Trung ương

- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII ngày 28/01/2016 của Đảng Cộng sản Việt Nam;

Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII nhấn mạnh việc tiếp tục đổi mới và sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, nhằm xây dựng một hệ thống tinh gọn, hoạt động hiệu lực và hiệu quả Nghị quyết này đề ra các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác quản lý và điều hành của các cơ quan nhà nước, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Nghị quyết số 20-NQ/TW, ban hành ngày 25 tháng 10 năm 2017, tại Hội nghị lần thứ sáu của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong bối cảnh mới Nghị quyết này đề ra các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ y tế, nâng cao nhận thức của người dân về sức khỏe, đồng thời khuyến khích sự tham gia của toàn xã hội trong công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Nghị quyết số 21-NQ/TW, ban hành ngày 25 tháng 10 năm 2017, đã được thông qua tại Hội nghị lần thứ sáu của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, nhằm định hướng công tác dân số trong bối cảnh mới Nghị quyết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý dân số và phát triển bền vững, đồng thời đề ra các giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng dân số và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 22/09/2008 của Bộ Chính trị (khóa X) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành những khu vực phòng thủ vững chắc, nhằm đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới Nghị quyết này đề ra các giải pháp cụ thể để nâng cao khả năng phòng thủ, bảo đảm an ninh quốc gia và phát triển bền vững cho các địa phương.

- Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới;

- Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 17/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;

- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;

Kết luận số 64-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 22/9/2008, nhằm xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành những khu vực phòng thủ vững chắc trong bối cảnh mới Việc này không chỉ tăng cường khả năng bảo vệ an ninh quốc gia mà còn nâng cao sự chủ động và linh hoạt trong công tác phòng thủ.

- Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải

7 pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới;

- Nghị định số 164/2018/NĐ-CP ngày 21/12/2018 của Chính phủ về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng

- Nghị quyết số 17/NQ-CP của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;

- Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg ngày 27/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng giai đoạn

Quyết định số 2412/QĐ-TTg, được ban hành ngày 19/12/2011 bởi Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Quy hoạch tổng thể nhằm kết hợp giữa quốc phòng và phát triển kinh tế - xã hội trên toàn quốc trong giai đoạn 2011 - 2020 Quy hoạch này hướng tới việc đảm bảo an ninh quốc gia đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế và cải thiện đời sống xã hội.

- Quyết định số 13/2012/QĐ-TTg ngày 23/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế kết hợp kinh tế-xã hội với quốc phòng trong khu vực phòng thủ;

- Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triến giáo dục 2011-2020;

- Quyết định số1216/QĐ-TTg ngày 5/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

- Quyết định số1393/QĐ-TTg ngày 25/09/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh;

Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, với tầm nhìn đến năm 2030, nhằm thúc đẩy ngành du lịch phát triển bền vững, nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm du lịch Quy hoạch này định hướng phát triển hạ tầng, bảo tồn văn hóa và môi trường, đồng thời tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực du lịch.

Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, với tầm nhìn đến năm 2030, nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống và sức khỏe cộng đồng Chiến lược này tập trung vào việc tăng cường hệ thống y tế, nâng cao nhận thức về sức khỏe, và đảm bảo tiếp cận dịch vụ y tế cho mọi người dân.

Quyết định số 356/QĐ-TTg, ban hành ngày 25/02/2013, của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, nhằm cải thiện hạ tầng giao thông, nâng cao hiệu quả vận tải và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội Quy hoạch này tập trung vào việc xây dựng, nâng cấp các tuyến đường bộ, cải thiện an toàn giao thông và bảo vệ môi trường, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành giao thông vận tải.

- Quyết định số 768/QĐ-TTg ngày 06/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm

2030 và tầm nhìn đến năm 2050;

- Quyết định số 37/2013/QĐ-TTg ngày 26/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 - 2020;

- Quyết định 880/QĐ-TTg ngày 09/06/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp Việt Nam đến đến 2020 tầm nhìn 2030;

- Quyết định số 879/QĐ-TTg ngày 09/06/2014 của Thủ tướng Chính phủ

8 phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035;

- Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

PHẦN THỨ HAI: CÁC YÊU CẦU VỀ NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP LẬP QUY HOẠCH

Yêu cầu về nội dung lập quy hoạch

1.1 Tên quy hoạch, phạm vi, ranh giới, thời kỳ lập quy hoạch

Quy hoạch tỉnh Hải Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045

1.1.2 Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch

Tỉnh Hải Dương có 12 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 9 huyện (Cẩm Giàng, Bình Giang, Thanh Miện, Ninh Giang, Tứ Kỳ, Gia Lộc, Thanh Hà, Kim Thành, Nam Sách), 2 thành phố (Thành phố Hải Dương, Thành phố Chí Linh) và 1 thị xã (Thị xã Kinh Môn) Tỉnh có 235 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 178 xã, 47 phường và 10 thị trấn Hải Dương có diện tích tự nhiên là 1.668,23 km² và dân số năm 2019 đạt 1.896.911 người.

- Phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Giang, Quảng Ninh;

- Phía Nam tiếp giáp với tỉnh Thái Bình;

- Phía Tây tiếp giáp với tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên;

- Phía Đông tiếp giáp với Thành phố Hải Phòng (Hình 2.1)

Tỉnh Hải Dương có vị trí tọa độ địa lý 20 ° 41’10” đến 21 ° 14’20” vĩ độ Bắc, 106 ° 07’20” đến 106 ° 36’35” kinh độ Đông

1.1.3 Thời kỳ lập quy hoạch

- Thời kỳ lập quy hoạch: 2021-2030;

- Tầm nhìn dài hạn: Đến năm 2045

1.2 Bối cảnh, quan điểm, mục tiêu và nguyên tắc lập quy hoạch

1.2.1 Bối cảnh phát triển a) Bối cảnh quốc tế

Toàn cầu hóa kinh tế, do các nền kinh tế lớn dẫn dắt, đã trở thành một xu hướng ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế thế giới và từng quốc gia Trong những năm gần đây, sự gia tăng phản đối toàn cầu hóa đã dẫn đến mâu thuẫn kinh tế toàn cầu và chủ nghĩa kinh tế khu vực Tuy nhiên, xu hướng hòa bình, hợp tác và liên kết phát triển vẫn giữ vai trò chủ đạo trong bối cảnh hiện tại.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, đang tạo ra những tác động sâu rộng và đa chiều trên toàn cầu Khoa học và công nghệ không chỉ là lực lượng sản xuất chính, mà còn là yếu tố quyết định thúc đẩy tăng trưởng bền vững Các quốc gia đang tập trung vào phát triển hạ tầng và nguồn nhân lực, đồng thời chuyển dịch trong lĩnh vực chế biến và chế tạo, nhằm ứng dụng công nghệ tiên tiến để cải cách mô hình tăng trưởng, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và đô thị hóa.

Đô thị hóa nhanh chóng, cùng với sự gia tăng số lượng siêu thành phố và xu hướng khu vực hóa đô thị, đang trở thành hiện tượng phổ biến toàn cầu Bản đồ phạm vi và ranh giới tỉnh Hải Dương phản ánh rõ nét sự chuyển mình này trong bối cảnh phát triển đô thị.

Ô nhiễm môi trường, bất bình đẳng xã hội và biến đổi khí hậu đang gia tăng, yêu cầu các quốc gia chuyển đổi từ mô hình phát triển đô thị công nghiệp sang mô hình phát triển xanh và bền vững.

Hệ thống đô thị chỉ chiếm 0,51% diện tích trái đất nhưng đóng góp tới 83% GDP toàn cầu vào năm 2014 và 88% vào năm 2015, trở thành động lực chính cho sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia Việc nhận diện các xu hướng toàn cầu và phân tích bối cảnh phát triển kinh tế - chính trị thế giới là cần thiết, đặc biệt đối với các nền kinh tế và khu vực có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của Việt Nam và tỉnh Ninh Bình trong tương lai.

2030, tầm nhìn đến năm 2050 b) Bối cảnh trong nước

Theo dự báo của Ngân hàng Thế giới và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, GDP bình quân đầu người của Việt Nam sẽ tăng trong 20 năm tới Việt Nam đặt mục tiêu phát triển từ quốc gia có thu nhập trung bình thấp lên trung bình cao vào năm 2030 và trở thành quốc gia có thu nhập trung bình cao vào năm 2045 Để đạt được các mục tiêu này, cơ quan tư vấn lập quy hoạch tỉnh cần phân tích và đánh giá triển vọng về môi trường và khả năng cạnh tranh của Việt Nam, đặc biệt là trong việc thu hút các nhà đầu tư.

Tỉnh Hải Dương, với vị trí chiến lược tại trung tâm vùng Đồng Bằng sông Hồng và gần Thủ đô Hà Nội, có tiềm năng lớn để phát triển kinh tế - xã hội Để đạt được mục tiêu này, tỉnh cần xây dựng một nền kinh tế tăng trưởng nhanh, bền vững và cạnh tranh Hải Dương có nhiều lợi thế để thu hút đầu tư trong và ngoài nước, với quy mô kinh tế tương đối lớn và sự hiện diện của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Tuy nhiên, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn chưa kịp thời với biến động thị trường, trong khi công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển và ô nhiễm môi trường cùng hạn chế về hạ tầng đang là thách thức lớn đối với tỉnh.

1 Việc lập “Quy hoạch tỉnh Hải Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045” phải phù hợp với mục tiêu, định hướng của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của cả nước và tầm nhìn Việt Nam đến năm 2045; đồng thời phù hợp với tiềm năng, lợi thế, nội lực của Tỉnh và khả năng huy động các nguồn lực bên ngoài cho phát triển kinh tế - xã hội một cách đồng bộ, bền vững trên tất cả các lĩnh vực, các vùng của tỉnh; phấn đấu xây dựng Hải Dương giàu có và phồn

15 thịnh; trở thành một thành phố công nghiệp trực thuộc trung ương

2 Đảm bảo tính tổng thể, đồng bộ giữa các ngành, các địa phương trong tỉnh, phù hợp với khả năng cân đối về nguồn lực, tính khả thi trong triển khai; đáp ứng các nhu cầu trong giai đoạn hiện nay và tạo nền tảng phát triển cho các giai đoạn kế tiếp, phù hợp với tầm nhìn đề ra; Đánh giá đầy đủ các điều kiện và bối cảnh quốc tế, khu vực, trong nước có tác động trực tiếp đến phát triển của tỉnh; đánh giá khả năng khai thác các liên kết đặt trong điều kiện tổng thể quốc gia, mối liên kết giữa các tỉnh trong vùng, trước hết là về kết nối hạ tầng giao thông, quản lý tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, thị trường hàng hóa và khoa học công nghệ; Đảm bảo tính công khai, minh bạch giúp cho quá trình hỗ trợ ra quyết định trong thu hút và triển khai các dự án đầu tư

3 Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương nhanh và bền vững, trên cơ sở tăng cường liên kết vùng, lấy liên kết là nền tảng phát triển; xây dựng Hải Dương trở thành hạt nhân quan trọng trong phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng Sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Vùng thủ đô Hà Nội, kết nối vùng Duyên hải Bắc bộ với vùng Đông Bắc; góp phần tạo tiền đề tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển kinh tế - xã hội theo chiều sâu, chú trọng chất lượng tăng trưởng để đảm bảo tính bền vững, thân thiện với môi trường, năng suất lao động cao, hiệu quả và đảm bảo năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, bảo vệ tốt môi trường; phù hợp với chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và bền vững

4 Phát triển nền kinh tế dựa trên các nhóm ngành trọng điểm mà tỉnh đang có tiềm năng, lợi thế như: (i) công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp hỗ trợ; (ii) nông nghiệp hữu cơ, giá trị gia tăng cao; (iii) Xây dựng đô thị, phát triển nông thôn và kinh doanh bất động sản; (iv) Thương mại, du lịch, dịch vụ chất lượng cao (v) phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật; (vi) phát huy vai trò giáo dục và đào tạo đặc biệt là đào tạo nghề nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, xem đây là động lực trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; Chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, kinh tế số, là bộ phận quan trọng của nền kinh tế

5 Kết hợp phát triển kinh tế với xây dựng hệ thống đô thị, phát triển nông thôn mới; kết cấu hạ tầng từng bước thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giảm nghèo và nâng cao mức sống của nhân dân, chăm lo phát triển các hoạt động văn hóa, xã hội, ưu tiên xã hội hóa thuộc lĩnh vực này; bảo vệ và sử dụng hợp lý đất đai, tài nguyên, môi trường, ứng phó hiệu quả biến đổi khí hậu

6 Phát triển bền vững gắn với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; chủ động hội nhập và hợp tác quốc tế; tăng cường hợp tác với các tỉnh trong vùng Thủ đô Hà Nội, vùng Đồng bằng Sông Hồng, vùng Kinh tế trọng điểm phía Bắc, vùng Đông Bắc và vùng Duyên hải Bắc bộ

Hải Dương cần phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế của mình, đặc biệt là vị trí địa lý, di sản văn hóa và bản sắc con người, để phát triển nhanh và bền vững, hướng tới việc trở thành thành phố công nghiệp và đô thị văn minh, hiện đại trực thuộc Trung ương Đồng thời, cần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa quê hương, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, thiên tai và dịch bệnh.

2 Các mục tiêu cụ thể: a) Về kinh tế - xã hội

Các yêu cầu về tính khoa học, tính thực tiễn, độ tin cậy của phương pháp tiếp cận và phương pháp lập quy hoạch

2.1 Các phương pháp tiếp cận:

Việc lập quy hoạch tỉnh cần áp dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống, tổng hợp, đa chiều và toàn diện, cũng như các phương pháp liên ngành, liên vùng Đồng thời, quy hoạch phải dựa trên nguyên tắc thị trường và thực hiện theo phương pháp “từ dưới lên, từ trên xuống”, đảm bảo tuân thủ quy trình pháp lý theo Điều 16, Khoản 4 của Luật Quy hoạch 2017.

Có thể áp dụng nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau như điều tra, khảo sát và thực địa, cũng như tổng kết ứng dụng từ các bài học thực tiễn.

2.2 Các phương pháp lập quy hoạch:

- Phương pháp điều tra, thu thập xử lý thông tin, dữ liệu;

- Phương pháp phân tích, đánh giá và tổng hợp;

- Phương pháp dự báo phát triển và quy hoạch chiến lược;

- Phương pháp xây dựng các kịch bản phát triển;

- Phương pháp chuyên gia, hội nghị, hội thảo;

- Phương pháp lập bản đồ kinh tế xã hội;

- Phương pháp tiếp cận logic;

- Phương pháp phân tích kinh tế vĩ mô;

- Phương pháp đa mục tiêu;

- Phương pháp định lượng sử dụng mô hình cung cầu tăng trưởng

Ngoài các phương pháp đã đề cập, tư vấn có thể sử dụng thêm các phương pháp nghiên cứu khác cùng với các công cụ kỹ thuật phù hợp nhằm nâng cao quy trình lập quy hoạch tỉnh, đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và độ tin cậy của các phương pháp áp dụng.

Yêu cầu về kế hoạch và tiến độ lập quy hoạch

3.1 Kế hoạch và tiến độ lập quy hoạch

Tỉnh Hải Dương đang triển khai lập Quy hoạch giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Kế hoạch số 1115/KH-UBND ngày 07/04/2020 Quy hoạch này sẽ tập trung vào các nội dung công việc chính nhằm phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trong tỉnh.

3.1.1 Thời hạn lập quy hoạch

Theo Điều 17 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP, thời hạn lập quy hoạch tỉnh không quá 24 tháng tính từ ngày nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh được phê duyệt

3.1.2 Kế hoạch lập quy hoạch

- Lựa chọn tư vấn và ký hợp đồng: 3 tháng (tháng 10-12/2020);

- Lập quy hoạch tỉnh; Lập các nội dung đề xuất; Lập Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược: 9 tháng (tháng 1- 9/2021);

- Tổ chức hội thảo, lấy ý kiến về quy hoạch tỉnh và tiếp thu, chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ: 3 tháng (tháng 10-12/2021);

- Lấy ý kiến các tỉnh trong vùng, tỉnh giáp ranh: 1 tháng (tháng 1/2022);

- Báo cáo Tỉnh Ủy, UBND tỉnh và tiếp thu, chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ: 2 tháng (2-3/2022);

- Trình thẩm định quy hoạch tỉnh: 2 tháng (tháng 4-5/2022);

- Hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh: 1 tháng (tháng 6/2022);

- Báo cáo HĐND tỉnh và tiếp thu, chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ: 1 tháng (tháng 7/2022);

- Trình phê duyệt quy hoạch tỉnh: 1 tháng (tháng 8/2022);

- Tổ chức công bố quy hoạch tỉnh: 1 tháng (tháng 9/2022)

3.2 Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch

3.2.1 Trách nhiệm chung: a) Theo khoản 4 Điều 16 Luật Quy hoạch năm 2017; Điều 13 Nghị định 37/2019/NĐ-CP ngày 7/5/2019 Quy định chi tiết thi hành một số điều của

Theo Kế hoạch số 1115/KH-UBND ngày 07/04/2020 của UBND tỉnh Hải Dương, việc lập quy hoạch tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 được thực hiện dưới sự chủ trì của Sở Kế hoạch và Đầu tư Sở này sẽ phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện để xử lý các vấn đề liên ngành, liên huyện, đảm bảo quy hoạch đạt mục tiêu phát triển bền vững, cân đối và hiệu quả Các Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện có trách nhiệm cung cấp tài liệu, số liệu và tham gia tư vấn để đảm bảo tiến độ và chất lượng quy hoạch Ngoài ra, việc tổ chức lấy ý kiến về quy hoạch tỉnh cũng sẽ được thực hiện để thu thập ý kiến của các bên liên quan.

Việc tổ chức lấy ý kiến về quy hoạch tỉnh được thực hiện theo Điều 32 của Nghị định 37/2019/NĐ-CP, ban hành ngày 07/5/2019, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch Đồng thời, cần xin ý kiến từ Lãnh đạo Tỉnh ủy và HĐND Tỉnh trong từng giai đoạn triển khai nhiệm vụ và hoàn thiện hồ sơ sản phẩm quy hoạch tỉnh.

Đối với các nội dung quy hoạch được đề xuất để tích hợp vào quy hoạch tỉnh, cần tổ chức lấy ý kiến cộng đồng kèm theo báo cáo tổng hợp quy hoạch tỉnh Trong trường hợp cần thiết, nên tổ chức lấy ý kiến riêng cho từng chuyên đề.

3.2.2 Trách nhiệm cụ thể: a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Là Chủ đầu tư, bạn có trách nhiệm tổ chức đấu thầu để chọn lựa tổ chức tư vấn có năng lực chuyên môn phù hợp cho việc lập quy hoạch tỉnh Đồng thời, bạn cần đôn đốc và phối hợp làm việc với tổ chức tư vấn trong suốt quá trình triển khai quy hoạch tỉnh.

Chúng tôi có trách nhiệm điều phối và tổ chức các công việc liên quan đến việc lập quy hoạch tỉnh, đồng thời thu thập ý kiến từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ này.

- Chuẩn bị hồ sơ, văn bản và báo cáo UBND tỉnh trình cấp có thẩm

34 quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch tỉnh

- Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác theo chỉ đạo, phân công của UBND tỉnh b) Các Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện trong tỉnh:

Chịu trách nhiệm cung cấp hồ sơ và số liệu liên quan đến nội dung quy hoạch được phân công cho Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng với đơn vị tư vấn lập quy hoạch tỉnh.

Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong quá trình thực hiện nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh, đảm bảo các công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản lý nhà nước theo quy định của UBND tỉnh được triển khai hiệu quả.

- Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác theo chỉ đạo, phân công của UBND tỉnh

Bảng 3.2.2 nêu rõ phân công trách nhiệm giữa các đơn vị chủ trì và phối hợp trong việc thực hiện công việc cũng như cung cấp tài liệu cho Sở Kế hoạch và Đầu tư Đồng thời, các đơn vị tư vấn cũng sẽ triển khai lập các nội dung quy hoạch tỉnh một cách hiệu quả.

TT Nội dung công việc Cơ quan chuyên môn chủ trì, phối hợp thực hiện

I Nội dung quy hoạch tỉnh

Nhiệm vụ 1: Phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện phát triển đặc thù của tỉnh

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì; Các

Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện phối hợp

Nhiệm vụ 2: Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng hệ thống đô thị và nông thôn

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì; Các

Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện phối hợp

Nhiệm vụ 3: Luận chứng làm chính xác quan điểm, mục tiêu và lựa chọn phương án phát triển tỉnh

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì; Các

Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện phối hợp

Nhiệm vụ 4: Phương hướng phát triển các ngành quan trọng trên địa bàn tỉnh

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì; Các

Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện phối hợp

Nhiệm vụ 5: Lựa chọn phương án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì; Các

Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện phối hợp

Nhiệm vụ 6: Các phương án quy hoạch không gian và tổ chức lãnh thổ

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì; Các

Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện phối hợp

7 Nhiệm vụ 7: Phương án phát triển mạng lưới giao thông

Sở Giao thông vận tải

8 Nhiệm vụ 8: Phương án phát triển mạng lưới cấp điện

9 Nhiệm vụ 9: Phương án phát triển mạng lưới viễn thông

Sở Thông tin và truyền thông

10 Nhiệm vụ 10: Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước và chuẩn bị kỹ thuật (cao độ

Sở Xây dựng chủ trì; Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và UBND cấp

TT Nội dung công việc Cơ quan chuyên môn chủ trì, phối hợp thực hiện nền và thoát nước mưa) huyện phối hợp

Nhiệm vụ 11: Phương án phát triển mạng lưới thoát nước, xử lý nước thải

Sở Xây dựng chủ trì; Sở Tài nguyên và môi trường và UBND cấp huyện phối hợp

Nhiệm vụ 12: Phương án phát triển kết cấu hạ tầng xã hội

Sở Xây dựng phối hợp với các sở như Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Công, Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội, Sở KHCN cùng UBND cấp huyện để thực hiện các nhiệm vụ liên quan.

Nhiệm vụ 13: Lập phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện

Sở Tài nguyên và môi trường; UBND cấp huyện phối hợp

14 Nhiệm vụ 14: Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện và các vùng huyện

Sở Xây dựng chủ trì; UBND cấp huyện phối hợp

Nhiệm vụ 15: Phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh

Sở Tài nguyên và môi trường

16 Nhiệm vụ 16: Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng, tài nguyên trên địa bàn tỉnh

Sở Tài nguyên và môi trường

Nhiệm vụ 17: Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Nhiệm vụ 18: Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh

Sở Tài nguyên và môi trường

Nhiệm vụ 19: Danh mục dự án của tỉnh và thứ tự ưu tiên thực hiện

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì; Các

Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện phối hợp

Nhiệm vụ 20: Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì; Các

Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện phối hợp

Nhiệm vụ 21: Lập hồ sơ quy hoạch tỉnh và cơ sở dữ liệu quy hoạch tỉnh

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì; Các

Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện phối hợp

22 Đánh giá môi trường chiến lược Sở Tài nguyên và môi trường

II Nội dung đề xuất

Nghiên cứu đề xuất phương án phát triển các vùng liên huyện của tỉnh Hải Dương

- Nghiên cứu đề xuất phương án phát triển vùng đô thị (Thành phố Hải Dương, huyện Gia

Lộc, huyện Thanh Hà và phía Nam huyện

Nam Sách) thời kỳ 2021 - 2030 là vùng đô thị hóa, công nghiệp, nông nghiệp chất lượng cao và thương mại, dịch vụ, du lịch sinh thái

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì; Các

Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện phối hợp

- Nghiên cứu đề xuất phương án phát triển vùng phía Bắc (Thành phố Chí Linh – phía

Bắc huyện Nam Sách) thời kỳ 2021-2030 là vùng công nghiệp, dịch vụ du lịch và nông lâm nghiệp

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì; Các

Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện phối hợp

3 - Nghiên cứu đề xuất phương án phát triển Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì; Các

TT Nội dung công việc Cơ quan chuyên môn chủ trì, phối hợp thực hiện vùng phía Nam (Thanh Miện Ninh Giang–Tứ

Kỳ) thời kỳ 2021-2030 là vùng nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ du lịch

Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện phối hợp

- Nghiên cứu đề xuất phương án phát triển vùng phía Đông (Kinh Môn–Kim Thành) thời kỳ 2021-2030 là vùng công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ du lịch

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì; Các

Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện phối hợp

- Nghiên cứu đề xuất phương án phát triển vùng phía Tây (Cẩm Giàng–Bình Giang) thời kỳ 2021-2030 là vùng công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì; Các

Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện phối hợp

Nghiên cứu đề xuất phương án phát triển các hành lang kinh tế của tỉnh Hải Dương

- Nghiên cứu đề xuất phương án phát triển hành lang kinh tế Đông - Tây (cao tốc Hà Nội

– Hải Phòng, QL.5A) thời kỳ 2021-2030

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì; Các

Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện phối hợp

- Nghiên cứu đề xuất phương án phát triển hành lang kinh tế Bắc - Nam (Vành đai 5;

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì; Các

Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện phối hợp

- Nghiên cứu đề xuất phương án phát triển các vành đai kết nối các Thị trấn của các huyện trong tỉnh (QL 38; ĐT 392; 390; 388; 389) thời kỳ 2021-2030

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì; Các

Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện phối hợp

Nghiên cứu này đề xuất đánh giá thực trạng và phương án tổ chức không gian, cũng như phân bổ nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội tại các đô thị, nhằm tạo động lực phát triển cho tỉnh Việc tổ chức không gian hợp lý và phân bổ nguồn lực hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đảm bảo sự phát triển bền vững cho các đô thị trong tỉnh.

Nghiên cứu này đề xuất đánh giá thực trạng và phương án tổ chức không gian cũng như phân bổ nguồn lực nhằm phát triển kinh tế - xã hội tại thành phố Hải Dương trong giai đoạn 2021-2030.

UBND Thành phố Hải Dương chủ trì;

Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Xây dựng phối hợp;

Nghiên cứu này đề xuất đánh giá thực trạng và đưa ra phương án tổ chức không gian cũng như phân bổ nguồn lực nhằm phát triển kinh tế - xã hội cho thành phố Chí Linh trong giai đoạn 2021-2030.

UBND Thành phố Chí Linh chủ trì;

Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Xây dựng phối hợp;

- Nghiên cứu đề xuất thực trạng, phương án tổ chức không gian và phân bổ nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thị xã

UBND Thị xã Kinh Môn chủ trì; Sở

Kế hoạch và Đầu tư; Sở Xây dựng phối hợp;

Nghiên cứu đề xuất cơ sở hình thành phương án, định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực mũi nhọn là trụ cột của nền kinh tế tỉnh

- Nghiên cứu đề xuất cơ sở hình thành phương án phát triển mạng lưới giao thông thời kỳ

Sở Giao thông vận tải

- Nghiên cứu đề xuất cơ sở hình thành phương án phát triển hệ thống đô thị thời kỳ 2021-

Sở Xây dựng chủ trì; UBND cấp huyện phối hợp

- Nghiên cứu đề xuất cơ sở hình thành phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu công nghệ cao thời kỳ

Sở Công thương chủ trì; Ban quản lý các khu công nghiệp phối hợp

TT Nội dung công việc Cơ quan chuyên môn chủ trì, phối hợp thực hiện

- Nghiên cứu đề xuất cơ sở hình thành phương án phát triển mạng lưới cấp điện thời kỳ 2021-

- Nghiên cứu đề xuất cơ sở hình thành phương án phát triển mạng lưới viễn thông thời kỳ

Sở Thông tin và Truyền thông

- Nghiên cứu đề xuất cơ sở hình thành phương án phát triển hệ thống thủy lợi thời kỳ 2021-

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

- Nghiên cứu đề xuất cơ sở hình thành phương án phát triển chuẩn bị kỹ thuật (cao độ nền và thoát nước mưa) thời kỳ 2021-2030

- Nghiên cứu đề xuất cơ sở hình thành phương án phát triển mạng lưới cấp nước thời kỳ 2021-

- Nghiên cứu đề xuất cơ sở hình thành phương án phát triển mạng lưới thoát nước, xử lý nước thải thời kỳ 2021-2030

Sở Xây dựng chủ trì; Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp

- Nghiên cứu đề xuất cơ sở hình thành định hướng phát triển ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản thời kỳ 2021-2030

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

- Nghiên cứu đề xuất cơ sở hình thành định hướng phát triển lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch thời kỳ 2021-2030;

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Nghiên cứu đề xuất cơ sở hình thành và thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu quy hoạch tỉnh Hải

Dương trên cơ sở Quyết định phê duyệt của

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì; Các

Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện phối hợp

C PHẦN THỨ BA: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1 Cấp phê duyệt: Thủ tướng Chính phủ;

2 Cơ quan thẩm định: Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh;

3 Cơ quan tổ chức lập quy hoạch: UBND tỉnh Hải Dương;

4 Cơ quan trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch: UBND tỉnh Hải Dương;

5 Cơ quan lập quy hoạch: Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương

6 Đơn vị tư vấn lập quy hoạch tỉnh: Lựa chọn theo pháp luật về đấu thầu.

Ngày đăng: 16/10/2021, 21:00

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w