TỔNG QUAN TÀI LIỆU
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ VÀ CÔNG DỤNG CỦA CÂY CÀ NA
1.3.1.1 Tác dụng chống oxy hóa
Năm 2007, Atiya Ruangchakpet và Tanaboon Sajaanantakul từ Thái Lan đã thực hiện nghiên cứu về hàm lượng tổng hợp của các hợp chất phenol, flavonoid và khả năng kháng oxy hóa của cây Cà na theo độ tuổi Kết quả cho thấy, cây Cà na 6 tháng tuổi có tổng hàm lượng các nhóm hợp chất cao nhất, đạt 345,8 mg acid gallic và catechin trên 100 g khối lượng mẫu tươi, đồng thời cũng thể hiện khả năng kháng oxy hóa mạnh mẽ nhất.
Năm 2011, Jittawan Kubola, Sirithon Siriamornpun và Naret Meeso đã thực hiện một khảo sát về thành phần dinh dưỡng của quả Cà na, sử dụng các phương pháp đo độ hấp thu quang phổ UV, HPLC và kiểm tra hoạt tính kháng oxy hóa qua ba phương pháp FRAP và DPPH Kết quả cho thấy quả Cà na chứa tổng hàm lượng vitamin C là 0,49 ± 0,01 mg/g, tổng hàm lượng đường đạt 70,27 ± 2,00 mg/g, tổng hàm lượng phenolic là 152,94 ± 13,78 mg/g, và tổng lượng flavonoid là 15,22 ± 3,19 mg/g Dịch chiết từ quả Cà na cho thấy tiềm năng cao trong việc cung cấp các hợp chất chống oxy hóa.
Cà na có hoạt tính kháng oxy hóa rất mạnh (ức chế 97,05% DPPH) (Trì Kim Ngọc,
1.3.1.2 Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm
Năm 2012, Suree Nanasombat và các cộng sự đã thực hiện khảo sát về khả năng kháng khuẩn và kháng nấm của quả Cà na Kết quả nghiên cứu cho thấy dịch chiết từ quả Cà na có khả năng ức chế các vi khuẩn như Bacillus cereus, Listeria monocytogenes, Pseudomonas fluorescens, Salmonella typhimurium, Staphylococcus aureus, cùng với nấm Rhodotorula glutinis (Trì Kim Ngọc, 2018).
1.3.2 Công dụng trong y học cổ truyền
Rễ, quả, lá người dân dùng làm thuốc có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sinh tân dịch
Vỏ cây có tinh dầu và tanin dùng tắm ghẻ, chống dị ứng sơn và hóa chất, bảo vệ da, lọc máu cho phụ nữ mới sanh
Uống nước sắc từ lá và rễ có tác dụng lọc máu và bảo vệ gan Quả cà na giúp thanh nhiệt, giải độc, lợi phế và thông họng, thường được sử dụng để chữa trị các triệu chứng như họng sưng đau và ho khan.
TỔNG QUAN VỀ CÁC THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Bài 1: Vỏ Cà na 6 g, trà xanh 6 g, mật ong 1 thìa Cho vỏ Cà na vào đun sôi 5 phút, kế đó cho trà xanh vào sắc tiếp trong 15 phút, sau đó lấy phần nước hòa với mật ong rồi uống dần từng ngụm Có công dụng chữa viêm họng mạn tính hay khản giọng, sưng rát
Bài 2: Cà na tươi 10 quả, hạt cải xanh 10 g, sắc uống Có Tác dụng chữa viêm hầu họng cấp tính
Bài 3: Cà na tươi 60 g bỏ hạt, hành 15 g, gừng tươi 10 g, tử tô 10 g Tất cả đem sắc với 1.200 ml nước, cô còn 500 ml thì cho thêm một chút muối ăn, lấy phần nước uống Có công dụng giải khát thanh nhiệt, bồi bổ sức khỏe, điều hòa nội tạng, dùng cho các chứng đau đầu, đau họng, chướng bụng đau quặn và phong hàn cảm mạo Bài 4: Dùng 30 trái cà na tươi, sắc nước uống hằng ngày, liên tục trong vài tuần
Có tác dụng phòng bệnh hoại huyết (do thiếu vitamin C)
Bài 5: Quả tươi và hạt Ca na trắng 90 g, đun sôi với 200 ml nước tới khi còn 90ml; uống 30 ml, ngày dùng 3 lần Có công dụng chữa bệnh lỵ
Bài 6: Quả Ca na trắng nấu luộc ăn, mỗi ngày 200 g, uống cả nước, ăn liền trong
50 ngày thì kiến hiệu Có công dụng chữa viêm tắc mạch máu (Lương y Lê Trần Ðức)
1.4 TỔNG QUAN VỀ CÁC THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
1.4.1 Định nghĩa thuốc bảo vệ thực vật
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) được định nghĩa bởi Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của Liên hiệp quốc (FAO) là các hợp chất hoặc hỗn hợp dùng để ngăn chặn, tiêu diệt hoặc kiểm soát các tác nhân gây hại, bao gồm cả vật chủ trung gian truyền bệnh cho con người và động vật, cũng như các bộ phận không mong muốn của thực vật và động vật Những chất này ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản và vận chuyển thực phẩm, nông sản, gỗ, và thức ăn chăn nuôi Ngoài ra, thuốc BVTV còn được sử dụng để điều hòa sinh trưởng thực vật, làm rụng lá, thưa cây, và ngăn chặn rụng sớm, cũng như bảo vệ sản phẩm trong quá trình bảo quản và vận chuyển.
1.4.2 Phân loại thuốc bảo vệ thực vật
Thuốc BVTV, hay còn gọi là hóa chất BVTV, là các hợp chất độc hại có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, được sử dụng để phòng ngừa, tiêu diệt, xua đuổi hoặc giảm thiểu tác động của dịch hại đối với cây trồng Hóa chất BVTV có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, với một số cách phân loại phổ biến hiện nay.
1.4.2.1 Theo đối tượng phòng trừ
Thuốc trừ sâu: là những thuốc phòng trừ các loại côn trùng gây hại cây trồng, nông sản, gia súc, con người
Thuốc trừ bệnh: là những thuốc phòng trừ các loài vi sinh vật gây bệnh cho cây (nấm, vi khuẩn, tuyến trùng)
Thuốc trừ cỏ: là những thuốc phòng trừ các loài thực vật, rong, tảo, mọc lẫn với cây trồng, làm cản trở đến sinh trưởng cây trồng
Thuốc trừ chuột là các sản phẩm được sử dụng để phòng ngừa và kiểm soát chuột cùng các loại gậm nhấm khác, trong khi thuốc trừ nhện chuyên dùng để phòng trừ các loài nhện gây hại cho cây trồng.
Ngoài ra, còn tồn tại các loại thuốc trừ tuyến trùng, thuốc trừ ốc sên và thuốc điều tiết sinh trưởng cây trồng, hay còn gọi là thuốc kích thích sinh trưởng (Trần Thị Vinh, 2014).
1.4.1.2 Phân loại theo gốc hóa học
Nhóm Clo hữu cơ chứa các hợp chất có chứa nguyên tố Clo (Cl) và mặc dù có độ độc cấp tính thấp, nhưng chúng tồn lưu lâu trong cơ thể con người, động vật và môi trường, gây ra độc tính mãn tính Do đó, nhiều sản phẩm trong nhóm này đã bị hạn chế hoặc cấm sử dụng Một số chất điển hình bao gồm DDT, Aldin, Lindan, Endrin, Chlordane, Thiordan và Heptaclor.
Nhóm phospho hữu cơ bao gồm các hợp chất hữu cơ có liên kết cacbon-phospho, với thời gian bán phân hủy trong môi trường tự nhiên nhanh hơn so với nhóm clo hữu cơ Một số chất điển hình trong nhóm này là Parathion, Phosphamidon và Dichloro diphenyl vinyl phosphat.
Nhóm Carbamate là các dẫn xuất của axit Carbamat, nổi bật với tính độc hại cao đối với con người và động vật, mặc dù chúng thường ít bền vững trong môi trường tự nhiên Một số hóa chất tiêu biểu thuộc nhóm này bao gồm Padan, Furadan và Bassa.
Nhóm Pyrethroide, hay còn gọi là Cúc tổng hợp, là nhóm thuốc trừ sâu tổng hợp được phát triển dựa trên cấu trúc của Pyrethrin, một hợp chất có trong hoa của cây Cúc sát trùng Những hoạt chất này có khả năng tác động nhanh chóng, dễ phân hủy và ít gây độc hại cho con người cũng như gia súc Một số chất tiêu biểu trong nhóm này bao gồm Sherpa, Permethrin và Cypermethrin.
Nhóm thuốc chứa các kim loại nặng (KLN) là các hợp chất hữu cơ được bổ sung KLN, có tác động trực tiếp vào hệ thần kinh hoặc thẩm thấu qua màng tế bào, khiến tế bào ngừng hoạt động Khi phân giải, các KLN được giải phóng, gây độc lại và tiêu diệt tiếp các côn trùng vừa được phục hồi.
Nhóm thuốc trừ sâu sinh học: thường tập trung ở ba nhóm vi khuẩn, vi nấm, virus, điển hình là Bacillus Thuringensic (Trần Thị Vinh, 2014)
1.4.1.3 Theo độ bền của thuốc đối với khả năng phân hủy
Rất bền (thời gian phân hủy thành các hợp phần không độc >2 năm)
Tương đối bền (