1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và công nợ phải thu trong doanh nghiệp

46 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 123,05 KB

Cấu trúc

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

  • 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • Đề tài này được thực hiện nhằm những mục tiêu sau:

  • 1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • PHẦN THỨ NHẤT:

  • TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN

  • TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH TỔNG HỢP ĐÔ LƯƠNG

  • 1.1 Quá trình hình thành và phát triển

  • 1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu bộ máy

  • 1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ

  • 1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

  • 1.3 Đánh giá khái quát tình hình tài chính

  • 1.3.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn

  • Biểu 1.1: Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn

  • PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN

  • Công ty CPKD Tổng Hợp Đô Lương

  • ĐVT: Việt Nam Đồng

  • 1.3.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính

  • Biểu 1.2: Bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính

  • 1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty CPKD Tổng hợp Đô Lương

  • 1.4.1 Đặc điểm chung

  • - Hình thức ghi sổ: Nhật ký - chứng từ

  • 1.4.2 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

  • Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

  • 1.4.3 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán

  • 1.4.3.1 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán

  • Hiện nay, theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, chứng từ kế toán bao gồm:

  • Chứng từ kế toán tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ (MS 01-TSCĐ), Biên bản thanh lý TSCĐ (MS 02-TSCĐ), Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (MS 03-TSCĐ), Biên bản đánh giá lại TSCĐ (MS 04-TSCĐ), Biên bản kiểm kê TSCĐ (MS 05-TSCĐ), Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (MS 06-TSCĐ).

  • Chứng từ kế toán tiền lương: Bảng chấm công (MS 01a-LĐTL), Bảng chấm công làm thêm giờ (MS 01b-LĐTL), Bảng thanh toán tiền thưởng (MS 02-LĐTL), Bảng thanh toán tiền thưởng (MS 03-LĐTL), Giấy đi đường (MS 04-LĐTL), Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (MS 05-LĐTL), Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (MS 06-LĐTL), Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (MS 05-LĐTL), Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (MS 06-LĐTL), Bảng thanh toán tiền làm thuê ngoài (MS 07-LĐTL), …

  • Chứng từ kế toán vốn bằng tiền: Phiếu thu (MS 01- TT), Phiếu chi (MS 02-TT), Giấy đề nghị tạm ứng (MS 03-TT), Giấy thanh toán tạm ứng (MS 04-TT), Giấy đề nghị thanh toán (MS 05-TT), Biên lai thu tiền (MS 06-TT), Bảng kiểm kê quỹ (MS 08a-TT), Bảng kiểm kê quỹ (MS 08b-TT), Bảng kê chi tiền (MS 09-TT).

  • Chứng từ kế toán bán hàng : Giấy đề nghị xuất kho, Phiếu xuất kho (MS 02-VT), Phiếu nhập kho (MS 01-VT), Thẻ kho (S12-DN), Hóa đơn GTGT, Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (MS 03-VT), Biên bản trích nộp các khoản theo lương (MS 10 –LĐTL), Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (MS 06-TSCĐ), Giấy báo nợ,...

  • Tất cả các loại chứng từ công ty sử dụng đều đúng với mẫu của BTC quy định. Mặt khác, để đáp ứng cho nhu cầu quản lý các thông tin đầu vào được chặt chẽ hơn, công ty đã thiết kế một số chứng từ: Giấy đề nghị chuyển tiền, báo cáo bán hàng khiêm phiếu xuất kho. Đặc biệt Hóa đơn GTGT (MS 01GTGT3/001) và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ công ty đã đăng ký và được Tổng cục thuế chấp nhận cho tự đặt in trên cơ sở quy định của BTC.

  • 1.4.3.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

  • 1.4.3.3 Tổ chức vận dụng sổ kế toán

  • Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ

  • 1.4.3.4 Tổ chức báo cáo kế toán

  • 1.4.4 Tổ chức kiểm tra công tác kế toán

  • 1.4.4.1 Bộ phân thực hiện

  • Công tác kế toán được cơ quan quản lý cấp trên: Sở xây dựng Nghệ An, Chi cục thuế Đô Lương, cơ quan quản lý Nhà nước huyện Đô Lương, cơ quan quản lí Nhà nước tỉnh Nghệ An, thường xuyên kiêm tra về việc chấp hành các quy chế, chính sách, chế độ trong quản lý tài chính báo cáo tài chính của công ty, đưa ra quy định xử lý.

  • Công tác kiểm tra, kiểm soát của cấp trên được thực hiện định kỳ 1 năm một lần vào thời điểm kết thúc niên độ kế toán, khi cần thiết thì có thể kiểm tra đột xuất.

  • Nội dung kiểm tra:

  • Ngoài ra, bộ phận kiểm soát nội bộ của công ty (ban kiểm soát) cũng thực hiện kiểm tra công tác kế toán, cụ thể:

  • Kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của toàn công ty, hoạt động của Ban Giám đốc, các đơn vị trực thuộc và các phòng ban của công ty.

  • Giám sát việc sử dụng vốn và tài sản của công ty, việc cầm cố, thế chấp, vay mượn tài sản của công ty.

  • Định kỳ hàng quý, ban kiểm soát có nhiệm vụ rà soát, kiểm tra, so sánh, đối chiếu sự hợp lý, hợp pháp của các chứng từ gốc và báo cáo tài chính.

  • Có trách nhiệm thuyết minh trước Hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị về tính hợp lý, hợp pháp của quá trình lập, lưu trữ, quá trình vào sổ và lập báo cáo tài chính.

  • 1.4.4.2 . Phương pháp kiểm tra

  • Các cơ quan quản lý và công ty áp dụng các phương pháp như đối chiếu, so sánh, phân tích và một số phương pháp khác để kiểm tra công tác kế toán cụ thể.

  • Kiểm tra và đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết và các Sổ Cái của các tài khoản với bảng tổng hợp chi tiết.

  • Kiểm tra số tồn kho, số tiền còn tồn quỹ trên thực tế với sổ sách.

  • 1.4.4.3. Cơ sở kiểm tra

  • Cơ sở kiểm tra đó là các chứng từ gốc, hồ sơ dự toán công trình, báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính… của công ty, các chế độ, chuẩn mực theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.

  • 1.5. Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán tại Công ty Cổ phần kinh doanh tổng hợp Đô Lương.

  • 1.5.1. Những thuận lợi:

  • 1.5.2.Khó khăn:

  • Do quy mô và địa bàn hoạt động sản xuất của công ty khá rộng với nhiều cửa hàng phân bố tại nhiều huyện trên Nghệ An mà lực lượng nhân viên kế toán lại ít nên dẫn đến việc thu thập các chứng từ, đối chiếu, thu hồi công nợ gặp nhiều khó khăn.

  • 1.5.3 . Hướng phát triển

  • Tuy rằng bộ máy kế toán của công ty hoạt động khá hiệu quả. Nhưng để hoàn thiện công tác kế toán công ty cần thêm nhân viên kế toán để mỗi kế toán thực hiện một phần hành kế toán nhằm nâng cao hiệu quả làm việc. Thường xuyên tạo điều kiện để nâng cao trình độ tay nghề của các nhân viên phòng kế toán và theo kịp với tiến bộ khoa học kỹ thuật, từ đó nâng cao hiệu quả của công việc.

  • PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ CÔNG NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY CPKD TỔNG HỢP ĐÔ LƯƠNG

  • 2.1. Thực trạng kế toán bán hàng và công nợ phải thu tại công ty CPKD tổng hợp Đô Lương

  • 2.1.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng và công nợ phải thu tại công ty

  • Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán BH&XĐKQKD

  • 2.1.2 Thực trạng kế toán bán hàng

  • Biểu 2.1. Hóa đơn giá trị gia tăng

  • Biểu 2.2. Phiếu xuất kho

  • 2.1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán

  • Biểu 2.3. Sổ chi tiết giá vốn

  • Biểu 2.4. Sổ cái

  • 2.1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng

  • Biểu 2.5. Báo cáo bán hàng

  • Biểu 2.6. Phiếu thu

  • Biểu 2.7. Sổ chi tiết bán hàng

  • Biểu 2.8. Bảng tổng hợp sổ chi tiết bán hàng

  • Biểu 2.9. Sổ cái

  • 2.1.2.3. Kế toán giảm trừ doanh thu

  • 2.1.3. Thực trạng kế toán công nợ phải thu tại Công ty

  • Ví dụ: Ngày 17/01/2014 anh Trường thanh toán nợ cho công ty theo hóa đơn GTGT số 0014001 tại phòng kế toán của công ty.

  • Kế toán ghi sổ theo trình tự:

  • Nhận được tiền thanh toán nợ thủ quỹ viết phiếu thu:

  • Biểu 2.10. Phiếu thu

  • Căn cứ vào hóa đơn 0014001, phiếu thu kế toán ghi chép vào sổ chi tiết thanh toán với người mua

  • Biểu 2.11. Sổ chi tiết thanh toán với người mua

  • Cuối tháng công ty lập bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người bán, bảng kê số 11, nhật kí chứng từ số 8, sổ cái TK131

  • Biểu 2.12. Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua

  • Biểu 2.13. Bảng kê số 11 – Phải thu của khách hàng

  • Biểu 2.14. Nhật ký chứng từ số 8

  • Biểu 2.15. Sổ cái

  • Biểu 2.16. Sổ chi tiết

  • 1.5. Đánh giá thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và công nợ phải thu tại công ty Cổ phần kinh doanh Tổng hợp Đô Lương

  • 1.5.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và công nợ phải thu tại công ty Cổ phần phần kinh doanh Tổng hợp Đô Lương

  • 1.5.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và công nợ phải thu tại công ty Cổ phần phần kinh doanh Tổng hợp Đô Lương

  • KẾT LUẬN

Nội dung

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Đề tài này được thực hiện nhằm những mục tiêu sau:

- Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán Kế toán nghiệp vụ bán hàng và công nợ phải thu tai công ty CPKD tổng hợp Đô Lương

- Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm về công tác kế toán Kế toán nghiệp vụ bán hàng và công nợ phải thu tại công ty.

Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại Công ty, cần đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy trình kế toán nói chung, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán nghiệp vụ bán hàng và công nợ phải thu Việc cải tiến hệ thống ghi chép, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại và đào tạo nhân viên chuyên sâu sẽ giúp tăng cường độ chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính Bên cạnh đó, việc thiết lập quy trình kiểm soát nội bộ chặt chẽ sẽ giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả quản lý công nợ, từ đó góp phần ổn định và phát triển bền vững cho Công ty.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp này, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp nghiên cứu và tham khảo tài liệu là rất quan trọng trong quá trình học tập Đọc và tìm hiểu các giáo trình do giảng viên biên soạn giúp sinh viên nắm vững kiến thức cần thiết Ngoài ra, việc tham khảo sách tại thư viện và trung tâm học liệu cung cấp nền tảng vững chắc cho đề tài nghiên cứu.

Phương pháp phỏng vấn đã được áp dụng trong suốt quá trình thực tập, giúp tôi giải quyết những thắc mắc và nâng cao hiểu biết về công tác kế toán tại công ty Qua đó, tôi cũng tích lũy được nhiều kinh nghiệm thực tế quý báu cho bản thân.

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu được sử dụng để thu thập số liệu thô từ Công ty, sau đó tiến hành xử lý và chọn lọc để đảm bảo tính chính xác và khoa học cho đề tài thực tập tốt nghiệp, nhằm cung cấp cho người đọc những thông tin hiệu quả nhất.

Phương pháp thống kê là công cụ quan trọng trong việc phân tích và so sánh số liệu kinh doanh, giúp xác định ưu điểm và nhược điểm của các hoạt động kinh doanh Qua đó, phương pháp này hỗ trợ tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục cho Công ty, đặc biệt trong lĩnh vực Kế toán nghiệp vụ bán hàng và quản lý công nợ phải thu.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁNTẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH TỔNG HỢP ĐÔ LƯƠNG

Quá trình hình thành và phát triển

Tên giao dịch: Công ty cổ phần kinh doanh tổng hợp Đô Lương Địa chỉ: Khối 2 – Thị trấn Đô Lương – Nghệ An.

Mã số thuế: 2900445527 Điện thoại: 038.3715656

Công ty Cổ phần kinh doanh tổng hợp Đô Lương được thành lập vào ngày

25 tháng 2 năm 2000, theo quyết định của UBND tỉnh và sở kế hoạch đầu tư Nghệ An.

Giấy cấp phép số 270300016 ngày 25 tháng 12 năm 2000.

Công ty được thành lập vào ngày 01 tháng 01 năm 2001, với vốn đầu tư ban đầu là 612 triệu đồng Trong 13 năm hoạt động, Công ty đã vượt qua nhiều khó khăn về tài chính, nhà cung ứng và khách hàng nhờ vào nỗ lực của đội ngũ nhân viên trẻ và tâm huyết với nghề Dưới sự dẫn dắt của ban lãnh đạo, Công ty đã vận dụng vốn một cách linh hoạt và hiệu quả, từ đó từng bước phát triển, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, và khẳng định vị thế quản lý trên toàn địa bàn thị trấn Đô Lương.

Đặc điểm hoạt động và cơ cấu bộ máy

Chức năng, nhiệm vụ

Công ty cổ phần kinh doanh tổng hợp Đô Lương chuyên cung cấp xăng dầu, nhằm khai thác hiệu quả nguồn vốn và đáp ứng nhu cầu thị trường Công ty cam kết phát triển bền vững, tăng cường tích lũy cho ngân sách, đồng thời cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên Ngoài ra, Đô Lương còn chú trọng đến công tác xã hội và từ thiện, góp phần làm cho xã hội trở nên tốt đẹp hơn Để thực hiện tốt chức năng kinh doanh, Công ty đã nỗ lực hoàn thành các nhiệm vụ cơ bản.

- Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo đúng quy chế hiện hành tiến hành thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của Công ty.

Khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn của Công ty là rất quan trọng, bên cạnh việc tự tạo thêm nguồn vốn để mở rộng và tăng trưởng hoạt động kinh doanh Công ty cần thực hiện tự trang trải tài chính, đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, đồng thời tuân thủ đúng chế độ chính sách quy định để sử dụng các nguồn vốn một cách hiệu quả.

-Nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Xây dựng chiến lược và phát triển ngành nghề kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế.

Công ty cam kết tuân thủ đầy đủ các chính sách, chế độ và pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh, đảm bảo đăng ký kinh doanh đúng ngành nghề và chịu trách nhiệm trước nhà nước về kết quả kinh doanh Ngoài ra, Công ty cũng chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về chất lượng sản phẩm, dịch vụ cũng như các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng liên doanh và các văn bản khác mà Công ty đã ký kết.

-Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy định của bộ luật lao động.

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

Sơ đồ 1.1: Mô hình bộ máy quản lý tại Công ty

(Nguồn: Phòng Tổ chức - hành chính)

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tối cao của Công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến chiến lược và kế hoạch phát triển của doanh nghiệp.

BAN KIỂMSOÁT hoạch phát triển của Công ty trong trung hạn và dài hạn, kế hoạch phát triển hằng năm của Công ty.

Giám đốc điều hành Công ty là người đứng đầu, thực hiện các giao dịch và ký kết hợp đồng, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng quản trị về mọi hoạt động của Công ty Họ quyết định tổ chức bộ máy quản lý và định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty.

Ban kiểm soát là cơ quan tư pháp độc lập trong cơ cấu quản trị nội bộ của Công ty, có nhiệm vụ giám sát và đánh giá Hội đồng quản trị cùng các quản lý điều hành, nhằm bảo vệ quyền lợi của cổ đông và thúc đẩy lợi ích cho Công ty.

Phòng hành chính có nhiệm vụ nghiên cứu và tư vấn cho Giám đốc về việc xây dựng các nguyên tắc đồng bộ trong hệ thống quản trị của Công ty, nhằm phát huy tính tích cực và trình độ của từng cá nhân để đạt được mục tiêu kế hoạch Đồng thời, phòng cũng hỗ trợ Giám đốc trong việc thực hiện chức năng hành chính và các quyết định quản lý, nhằm tối ưu hóa hoạt động của cơ cấu nội bộ Công ty.

Phòng kế toán có chức năng thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo quy định của Nhà nước, theo dõi và phản ánh tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty Phòng cũng tư vấn cho ban Giám đốc về các vấn đề tài chính, tổ chức huy động và sử dụng vốn thông qua tín dụng, điều phối luồng tiền để đảm bảo đủ vốn cho hoạt động của Công ty Bên cạnh đó, phòng kế toán còn tham mưu cho ban Giám đốc về chế độ kế toán và các vấn đề liên quan.

 thay đổi chế độ qua các thời kỳ và cùng với các bộ phận khác tạo nên một mạng lưới thông tin năng động, hữu hiệu.

Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm thị trường, bao gồm tìm kiếm nhà cung ứng và thực hiện các hoạt động tiếp thị - bán hàng Mục tiêu chính của phòng là đạt được doanh số và gia tăng thị phần.

Các cửa hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh, thực hiện các nghiệp vụ bán buôn và bán lẻ hàng tháng để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Đồng thời, các cửa hàng cũng phải tuân thủ các chỉ tiêu mà hội đồng quản trị đã đề ra.

Đánh giá khái quát tình hình tài chính

Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn

Biểu 1.1: Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN

Công ty CPKD Tổng Hợp Đô Lương ĐVT: Việt Nam Đồng

Năm 2012 Năm 2013 So sánh năm 2013/2012

1.Nợ phải trả 9.251.082.368 73,93 9.089.289.944 73,88 -161.792.424 -1,75 2.Vốn CSH 3.262.063.628 26,07 3.214.015.493 26,12 -48.048.165 -1,47

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013)

Nhìn vào số liệu trên ta thấy:

- Tổng tài sản: Tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2013 giảm so với năm

Năm 2012, công ty ghi nhận sự giảm sút về quy mô kinh doanh với số tiền giảm 209.870.589 đồng, tương ứng với 1,68% Tổng tài sản của công ty cũng giảm, đặc biệt là tài sản dài hạn, cho thấy xu hướng suy giảm rõ rệt so với năm trước đó.

Tài sản ngắn hạn năm 2013 giảm 8.646.989 đồng, tương ứng với 0,23% so với năm 2012, cho thấy lượng hàng tồn kho giảm, trong khi các khoản nợ phải thu và đầu tư ngắn hạn cũng có xu hướng giảm nhẹ Mặc dù tỷ lệ giảm không đáng kể, công ty cần chú ý để tránh ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình kinh doanh.

Năm 2013, tài sản dài hạn của công ty giảm 201.223.600 đồng, tương ứng với 2,32% so với năm 2012 Nguyên nhân chính của sự giảm này là do công ty đã thanh lý một lượng lớn tài sản cố định.

Tỉ trọng tài sản ngắn hạn đã giảm 0,23%, trong khi tỉ trọng tài sản dài hạn giảm 2,32% Dù tình hình hiện tại cho thấy kết cấu tài sản của công ty là hợp lý, nhưng cần lưu ý không nên giảm tài sản cố định quá mức.

Tổng nguồn vốn năm 2013 đạt 12.303.305.407 đồng, giảm 209.870.589 đồng, tương ứng với 1,68% so với năm 2012, chủ yếu do sự suy giảm của vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

Nợ phải trả đã giảm 161.792.424 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 1,75%, trong khi vốn chủ sở hữu giảm 48.048.165 đồng, tỷ lệ giảm 1,47% Tuy nhiên, khi xem xét tỉ trọng của từng yếu tố trong tổng nguồn vốn, cần phân tích kỹ lưỡng để hiểu rõ hơn về sự biến động này.

Năm 2013, nợ phải trả của công ty giảm 1,75% so với năm 2012, cho thấy tỷ lệ nợ phải trả đã được cải thiện Điều này chứng tỏ công ty đã giảm bớt số lượng nợ và nâng cao uy tín trong mắt khách hàng.

Vốn chủ sở hữu của công ty đã giảm 1,47% so với năm 2012, từ 3.262.093.628 đồng xuống 3.214.015.463 đồng, cho thấy sự giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu Điều này phản ánh rằng công ty đã giảm đòn bẩy tài chính và đồng thời tăng sự phụ thuộc vào các khoản vay.

Nhìn chung, tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty CPKD Tổng hợp Đô Lương là đảm bảo.

Phân tích các chỉ tiêu tài chính

Biểu 1.2: Bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính

BẢNG PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH

Công ty CPKD Tổng hợp Đô Lương ĐVT: Việt Nam đồng

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2013/2012

2 Tỉ suất đầu tư (TSDH/Tổng TS)

3 Khả năng thanh toán hiện hành

(Tổng TS/Tổng NPT) lần

4 Khả năng thanh toán nhanh

(Tiền và các khoản tương đương tiền/NNH) lần

5 Khả năng thanh toán ngắn hạn

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2012, 2013)

Phân tích các chỉ tiêu tài chính:

Tỉ suất tài trợ là chỉ số phản ánh tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp Năm 2013, tỉ suất tài trợ tăng 0,3% so với năm 2012 do vốn chủ sở hữu giảm ít hơn nợ phải trả, cho thấy mức độ độc lập tài chính của công ty cao hơn, giảm thiểu rủi ro trong bối cảnh kinh tế biến động Tuy nhiên, tỉ suất tài trợ vẫn thấp (dưới 50%), điều này có thể gây bất lợi khi công ty công bố báo cáo tài chính, khiến nhà đầu tư và chủ nợ lo ngại về sự an toàn của các khoản cho vay và từ đó có thể hạn chế đầu tư vào công ty.

Tỉ suất đầu tư là chỉ số quan trọng phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật và năng lực sản xuất của doanh nghiệp, đồng thời cho thấy xu hướng phát triển lâu dài và khả năng cạnh tranh Năm 2013, tỉ suất đầu tư của công ty giảm 0,45% so với năm 2012, nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ giảm tài sản dài hạn (2,32%) lớn hơn tốc độ giảm tổng tài sản (1,68%).

Khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để thanh toán các khoản nợ phải trả Năm 2013, chỉ số này không thay đổi so với năm 2012 do tốc độ giảm của nợ phải trả tương đương với tốc độ giảm của tổng tài sản Mặc dù không có sự thay đổi, hệ số khả năng thanh toán của công ty trong cả hai năm đều lớn hơn 1, cho thấy tất cả các khoản vay bên ngoài đều có tài sản đảm bảo.

Khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của công ty Trong năm 2013, hệ số này không có sự thay đổi so với năm 2012 và vẫn duy trì ở mức thấp dưới 0,5 lần, cho thấy công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ Khi chủ nợ yêu cầu thanh toán đúng hạn, công ty có thể phải bán gấp hàng hóa hoặc tài sản với giá thấp, điều này gây bất lợi cho tình hình tài chính của công ty.

Khả năng thanh toán ngắn hạn là hệ số thể hiện khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền để đáp ứng các khoản nợ vay ngắn hạn Hệ số này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp.

Năm 2013 so với năm 2012, tỷ lệ tài sản ngắn hạn đối với nợ ngắn hạn không có sự thay đổi, cho thấy mức độ đảm bảo tài sản ngắn hạn vẫn không đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn Cả hai năm, hệ số này đều nhỏ hơn 1, cho thấy công ty chủ yếu phụ thuộc vào hàng tồn kho để đảm bảo khả năng chuyển đổi và thanh toán nợ ngắn hạn.

Tổ chức công tác kế toán tại công ty CPKD Tổng hợp Đô Lương

Đặc điểm chung

- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.

Chế độ kế toán tại Việt Nam được quy định theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, ban hành ngày 20/03/2006 bởi Bộ Tài chính, cùng với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện liên quan.

- Hình thức ghi sổ: Nhật ký - chứng từ

Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT, hàng tháng lập tờ khai thuế GTGT nộp cho Cục thuế Nghệ An và thực hiện kê khai qua mạng HTKK Hiện tại, công ty sử dụng dịch vụ noptokhai.vn để nộp thuế, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí.

Công ty áp dụng nguyên tắc đánh giá tài sản cố định (TSCĐ) dựa trên nguyên giá và sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng Việc khấu hao TSCĐ được thực hiện theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC, hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.

- Đối với HTK: Công ty áp dụng nguyên tắc đánh giá HTK theo hàng tồn kho giá thực tế đích danh.

Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

- Chức năng của phòng kế toán

Giám đốc cần phản ánh và theo dõi tình hình tài sản cũng như sự biến động của chúng trong Công ty, đồng thời thực hiện các quy trình bảo vệ nguồn lực và tối đa hóa hiệu quả sử dụng các nguồn lực này.

 Tổ chức huy động vốn và sử dụng vốn thông qua công tác tín dụng, điều phối luồng tiền, đảm bảo đủ vốn cho Công ty hoạt động.

Tổ chức và cải tiến công tác hạch toán kế toán để đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty, đồng thời đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc, chế độ, chuẩn mực và quy định pháp luật về kế toán.

- tài chính do Nhà nước quy định.

Xây dựng và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ là rất quan trọng đối với các quy trình xuất nhập, mua bán hàng hóa, thu chi tiền và các yếu tố khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hệ thống này giúp đảm bảo tính chính xác, minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính và hàng hóa, từ đó nâng cao hiệu suất hoạt động và giảm thiểu rủi ro.

- Nhiệm vụ của phòng kế toán

Kiểm tra và kiểm soát tính hợp lý của các chứng từ gốc như hóa đơn, phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho và phiếu xuất kho là rất quan trọng Dựa trên những chứng từ này, cần cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, từ đó phản ánh tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn Việc này giúp phân tích hoạt động kinh tế, tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.

Kiểm soát chặt chẽ các quy trình mua bán, bao gồm giá cả, nguồn gốc vật tư, thiết bị và tài sản cố định Đảm bảo tính toán chính xác và kịp thời các khoản thuế phải nộp, cũng như thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng và trích nộp theo đúng quy định của pháp luật thuế.

Lập báo cáo tài chính định kỳ theo quy định của Nhà nước và các báo cáo quản trị theo yêu cầu của Lãnh đạo Đảm bảo hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác và rõ ràng vào các tài khoản phù hợp với các đối tượng kế toán trong phạm vi hoạt động kinh doanh của Công ty.

Trong lĩnh vực kế toán tài chính, việc bảo mật số liệu là trách nhiệm quan trọng Thông tin và số liệu tài chính chỉ được phép công bố khi nhận được sự chấp thuận từ cấp trên có thẩm quyền.

Hướng dẫn và kiểm tra các phòng ban liên quan trong việc thực hiện công tác kế toán, đảm bảo hạch toán đúng theo quy định của Nhà nước và Công ty.

Chịu trách nhiệm theo dõi và phối hợp với Phòng kinh doanh để giải quyết các vấn đề phát sinh trong triển khai dự án, bao gồm việc thu hồi công nợ và xử lý tranh chấp hợp đồng theo quy định pháp luật.

Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp

Kế toán thanh toán Kế toán vật tư TSCĐ Kế toán bán hàng Thủ quỹ

Huy động vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh là một yếu tố quan trọng, bao gồm việc tìm kiếm các nguồn lực tài chính với lãi suất thấp cho Công ty Đồng thời, việc duy trì và phát triển mối quan hệ tín dụng với ngân hàng và các cơ quan thuế cũng rất cần thiết để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững.

Tổng kết và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng giúp Lãnh đạo hiểu rõ tình hình sản xuất và tài chính của Công ty, từ đó cung cấp tư vấn hiệu quả về các phương hướng đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh.

Soạn thảo và ban hành các quy định quản lý tài chính, kế toán, vật tư và tài sản của Công ty Cập nhật và áp dụng các chính sách, chế độ của Nhà nước liên quan đến hoạt động tài chính kế toán của Công ty.

Để tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tài sản, cần xây dựng kế hoạch tài chính tối ưu, thực hiện sửa chữa lớn tài sản cố định (TSCĐ) và lập phương án khấu hao tài sản hợp lý.

Tổ chức lưu trữ chứng từ và sổ sách kế toán theo quy định của pháp luật và công ty, đảm bảo tài liệu và hồ sơ kế toán được sắp xếp hệ thống Việc này phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát và cung cấp thông tin cho các cuộc họp định kỳ cũng như đột xuất của công ty.

- Tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán tại Công ty bao gồm 5 bộ phận, mỗi bộ phận đảm nhiệm chức năng và nhiệm vụ riêng Kế toán trưởng, kiêm kế toán tổng hợp, đứng đầu bộ máy kế toán, có nhiệm vụ chỉ đạo các bộ phận về nghiệp vụ kế toán, từ ghi chép chứng từ ban đầu đến quản lý hệ thống sổ sách và tài khoản kế toán Ngoài ra, kế toán trưởng còn lập kế hoạch tài chính, vốn lưu động, tổng hợp chi tiêu tài chính hàng năm, tính toán hiệu quả các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, kiểm tra các khoản thu chi và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.

Tổ chức hệ thống thông tin kế toán

1.4.3.1 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán

Hiện nay, theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, chứng từ kế toán bao gồm:

Chứng từ kế toán tài sản cố định bao gồm các loại biên bản quan trọng như: Biên bản giao nhận TSCĐ (MS 01-TSCĐ), Biên bản thanh lý TSCĐ (MS 02-TSCĐ), Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (MS 03-TSCĐ), Biên bản đánh giá lại TSCĐ (MS 04-TSCĐ), Biên bản kiểm kê TSCĐ (MS 05-TSCĐ), và Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (MS 06-TSCĐ) Những chứng từ này là cần thiết để quản lý và theo dõi tài sản cố định một cách hiệu quả.

Chứng từ kế toán tiền lương bao gồm nhiều loại bảng biểu quan trọng như Bảng chấm công (MS 01a-LĐTL), Bảng chấm công làm thêm giờ (MS 01b-LĐTL), Bảng thanh toán tiền thưởng (MS 02-LĐTL), Bảng thanh toán tiền thưởng (MS 03-LĐTL), Giấy đi đường (MS 04-LĐTL), Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (MS 05-LĐTL), Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (MS 06-LĐTL), và Bảng thanh toán tiền làm thuê ngoài (MS 07-LĐTL) Các chứng từ này là cần thiết để quản lý và theo dõi chi phí tiền lương, thưởng, và các khoản thanh toán khác liên quan đến nhân sự trong doanh nghiệp.

Chứng từ kế toán vốn bằng tiền bao gồm nhiều loại tài liệu quan trọng như Phiếu thu (MS 01-TT), Phiếu chi (MS 02-TT), Giấy đề nghị tạm ứng (MS 03-TT), Giấy thanh toán tạm ứng (MS 04-TT), Giấy đề nghị thanh toán (MS 05-TT), Biên lai thu tiền (MS 06-TT), Bảng kiểm kê quỹ (MS 08a-TT và MS 08b-TT), và Bảng kê chi tiền (MS 09-TT) Những chứng từ này đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý và theo dõi các giao dịch tài chính, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong kế toán.

Các chứng từ kế toán bán hàng quan trọng bao gồm giấy đề nghị xuất kho, phiếu xuất kho (MS 02-VT), phiếu nhập kho (MS 01-VT), thẻ kho (S12-DN), hóa đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (MS 03-VT) và các chứng từ khác như biên bản trích nộp các khoản theo lương (MS 10 –LĐTL), bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (MS 06-TSCĐ), giấy báo nợ.

Tất cả chứng từ công ty đều tuân thủ mẫu quy định của BTC, đồng thời công ty đã thiết kế thêm một số chứng từ như Giấy đề nghị chuyển tiền, báo cáo bán hàng và phiếu xuất kho nhằm quản lý thông tin đầu vào chặt chẽ hơn Đặc biệt, Hóa đơn GTGT (MS 01GTGT3/001) và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ đã được Tổng cục thuế chấp nhận cho công ty tự đặt in theo quy định của BTC.

1.4.3.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

-Kế toán bán hàng và công nợ phải thu sử dụng tài khoản:

+ TK 632: Giá vốn hàng bán

+ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

+ TK 131: phải thu của khách hàng

+ TK 521: Chiết khấu thương mại

+ TK 531 : Hàng bán bị trả lại

+ TK 532 : Giảm giá hàng bán

+ TK3331 : Thuế giá trị gia tăng đầu ra

1.4.3.3 Tổ chức vận dụng sổ kế toán

Công ty CPKD Tổng hợp Đô Lương áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, trong đó tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản, đồng thời phân tích các nghiệp vụ này theo các tài khoản đối ứng Nợ Hình thức này kết hợp chặt chẽ việc ghi chép theo trình tự thời gian với hệ thống hoá theo nội dung kinh tế, cho phép hạch toán tổng hợp và chi tiết trên cùng một sổ kế toán Công ty sử dụng các mẫu sổ in sẵn để ghi nhận các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế và tài chính, cũng như lập báo cáo tài chính.

Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:

- Nhật ký chứng từ - Sổ cái.

- Bảng kê - Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết

Hình thức kế toán này có khá nhiều ưu điểm phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty như:

- Đảm bảo tính chuyên môn hoá của sổ sách kế toán.

- Kết hợp được hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.

- Phân công lao động chuyên môn hoá kế toán.

- Phù hợp với kế toán thủ công.

Tuy nhiên, hệ thống sổ sách của hình thức kế toán này khá cồng kềnh, phức tạp, nghiệp vụ cao.

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng Đối chiếu

1.4.3.4 Tổ chức báo cáo kế toán

Niên độ kế toán của Công ty được đăng ký từ khi thành lập và duy trì cho đến nay, theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.

Kỳ báo cáo kế toán tại công ty diễn ra sau mỗi quỹ, khi các số liệu kế toán được tổng hợp và lập báo cáo Báo cáo này sau đó sẽ được chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt và gửi đến các cấp quản lý cùng các tổ chức liên quan để cung cấp thông tin kế toán cần thiết.

- Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty hiện nay bao gồm:

+ Bảng cân đối kế toán.

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

CHỨNG TỪ GỐC VÀ CÁC BẢNG PHÂN BỔ

BẢNG KÊ NHẬT KÝ THẺ VÀ CÁC SỔ

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT

 Phần II tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước

 Phần III thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm.

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Tổ chức kiểm tra công tác kế toán

Cơ quan quản lý cấp trên như Sở Xây dựng Nghệ An, Chi cục Thuế Đô Lương và các cơ quan nhà nước huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An thường xuyên kiểm tra công tác kế toán của công ty Họ đảm bảo việc tuân thủ các quy chế, chính sách và chế độ trong quản lý tài chính, đồng thời đưa ra các quy định xử lý khi cần thiết.

Công tác kiểm tra và kiểm soát của cấp trên diễn ra định kỳ mỗi năm vào cuối niên độ kế toán, và có thể thực hiện kiểm tra đột xuất khi cần thiết.

- Kiểm tra tài sản, nguồn vốn, các khoản thu, khoản chi, tổng doanh thu.

- Kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách của công ty đối với Nhà nước.

- Kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính, báo cáo tài chính của công ty.

- Kiểm tra các chứng từ thu, chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, các hóa đơn, các hợp đồng mua bán, các biên lai thu tiền….

Ngoài ra, bộ phận kiểm soát nội bộ của công ty (ban kiểm soát) cũng thực hiện kiểm tra công tác kế toán, cụ thể:

Kiểm tra và giám sát hoạt động kinh doanh của toàn công ty, bao gồm việc theo dõi hoạt động của Ban Giám đốc, các đơn vị trực thuộc và các phòng ban khác.

- Giám sát việc sử dụng vốn và tài sản của công ty, việc cầm cố, thế chấp, vay mượn tài sản của công ty.

Mỗi quý, ban kiểm soát thực hiện việc rà soát và kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ gốc cùng với báo cáo tài chính.

Người có trách nhiệm cần thuyết minh trước Hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị về tính hợp lý và hợp pháp của quy trình lập, lưu trữ, ghi chép và lập báo cáo tài chính.

Các cơ quan quản lý và doanh nghiệp sử dụng nhiều phương pháp như đối chiếu, so sánh và phân tích để kiểm tra hiệu quả của công tác kế toán một cách cụ thể.

Kiểm tra và đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết và các Sổ Cái của các tài khoản với bảng tổng hợp chi tiết.

Kiểm tra số tồn kho, số tiền còn tồn quỹ trên thực tế với sổ sách.

Cơ sở kiểm tra bao gồm các chứng từ gốc, hồ sơ dự toán công trình, báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính của công ty Tất cả phải tuân thủ các chế độ và chuẩn mực theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.

Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán tại Công

Những thuận lợi

Công ty Cổ phần kinh doanh tổng hợp Đô Lương đã áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung, giúp nâng cao hiệu quả kiểm tra và chỉ đạo nghiệp vụ Hình thức này đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất từ kế toán trưởng và sự chỉ đạo kịp thời từ ban lãnh đạo, góp phần quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán trong công ty.

Nhân viên kế toán tại công ty được lựa chọn dựa trên trình độ và kinh nghiệm, đảm bảo phù hợp với yêu cầu công việc và khả năng cá nhân của từng người.

Khó khăn

Do quy mô và địa bàn hoạt động rộng lớn với nhiều cửa hàng ở các huyện tại Nghệ An, công ty gặp khó khăn trong việc thu thập chứng từ, đối chiếu và thu hồi công nợ do lực lượng nhân viên kế toán còn hạn chế.

Mặc dù bộ máy kế toán của công ty hoạt động hiệu quả, nhưng cần bổ sung nhân viên kế toán để mỗi người đảm nhận một phần hành cụ thể, từ đó nâng cao hiệu suất làm việc Công ty cũng nên thường xuyên tạo điều kiện cho nhân viên phòng kế toán nâng cao tay nghề và cập nhật kiến thức về tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhằm cải thiện hiệu quả công việc.

Kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong bộ máy kế toán, cung cấp thông tin cần thiết để nhà quản trị đưa ra quyết định chính xác và kịp thời.

Tin học hóa tại phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc rút ngắn thời gian làm việc và nâng cao hiệu quả công việc Để chuẩn bị cho việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán, công ty cần tổ chức các khóa học bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên và đầu tư vào phần mềm kế toán mới Điều này sẽ giúp tăng cường khả năng khai thác và sử dụng máy vi tính trong quản lý kế toán, đáp ứng tốt hơn yêu cầu trong giai đoạn hiện nay.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ CÔNG NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY CPKD TỔNG HỢP ĐÔ LƯƠNG

Đặc điểm hoạt động bán hàng và công nợ phải thu tại công ty

Phân phối hàng hóa là quá trình chuyển giao sản phẩm từ kho đến tay người tiêu dùng, đảm bảo đúng nhu cầu và địa điểm, cùng với số lượng và chất lượng Đối với công ty kinh doanh xăng dầu, việc đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân và các đơn vị sản xuất là rất quan trọng, do xăng dầu là mặt hàng thiết yếu Mặc dù công ty hoạt động trong lĩnh vực do nhà nước quản lý và có chỉ tiêu cụ thể, nhưng vẫn phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các công ty khác Để nâng cao doanh số và giảm chi phí, công ty luôn chú trọng đến nhiều yếu tố trong quá trình phân phối.

Giá cả hàng hóa, đặc biệt là xăng dầu, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Quốc dân và hiện đang được Nhà nước độc quyền quản lý với giá trần Công ty không thể trực tiếp can thiệp vào giá bán mà phải sử dụng các dịch vụ như vận chuyển, cấp phát lẻ và hỗ trợ thanh toán để thu hút khách hàng Đối với khách hàng bán buôn và đại lý, công ty áp dụng giá linh hoạt, trong khi giá bán lẻ được cố định cho mọi đối tượng Thông tin về giá bán cũng được thông báo giữa phòng kinh doanh và phòng kế toán để hỗ trợ việc hạch toán Mức thuế suất GTGT của xăng dầu là 10%, với lệ phí giao thông là 1000 đồng/lít cho xăng và 500 đồng/lít cho dầu.

Hàng hóa trước khi nhập kho phải trải qua kiểm tra nghiêm ngặt từ bộ phận hóa nghiệm để đảm bảo chất lượng và quy cách đạt tiêu chuẩn Công ty cam kết không cho phép nhập hàng hóa chưa đạt yêu cầu, nhằm giữ vững niềm tin của khách hàng Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu mà công ty luôn chú trọng.

Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm phát hành chứng từ và theo dõi khối lượng sản phẩm xuất kho giao cho khách hàng, đảm bảo nắm vững tình hình nhập xuất tồn của từng loại hàng hóa Điều này tạo cơ sở vững chắc để khai thác nguồn hàng, khách hàng và ký kết hợp đồng, giúp quá trình kinh doanh của công ty diễn ra liên tục Nhờ đó, khách hàng có thể nhận hàng một cách nhanh chóng, đúng và đủ về số lượng lẫn chất lượng.

 Các hình thức thanh toán

Hiện nay, công ty chủ yếu áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp trong nước, với hình thức thanh toán chủ yếu là tiền mặt và chuyển khoản qua ngân hàng.

Thanh toán bằng tiền mặt là phương thức phổ biến và trực tiếp, thường được sử dụng bởi nhiều khách hàng cá nhân hoặc trong các giao dịch có số lượng nhỏ.

Khi khách hàng mua hàng tại cửa hàng, họ thường thanh toán trực tiếp cho nhân viên bán hàng Số tiền này sẽ được nộp lại cho thủ quỹ, và kế toán viên sẽ lập phiếu thu để ghi chép vào sổ chi tiết cũng như sổ tổng hợp, nhằm theo dõi các nghiệp vụ bán hàng.

Thanh toán chậm là chính sách mà công ty áp dụng cho những khách hàng thường xuyên và có uy tín, giúp duy trì mối quan hệ lâu dài và hữu nghị Mặc dù công ty phải chấp nhận việc chiếm dụng vốn và khách hàng không phải trả lãi, nhưng điều này mang lại lợi ích lớn trong việc xây dựng sự tin tưởng và gắn bó với các cá nhân và doanh nghiệp.

Trong trường hợp công ty thực hiện bán buôn, khách hàng có thể thanh toán bằng cách chuyển khoản vào tài khoản mà công ty đã chỉ định.

+Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng hóa phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp

+ Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng

Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là hình thức kinh doanh trong đó hàng hóa được mua từ nhà cung cấp và giao ngay cho khách hàng mà không cần qua kho của doanh nghiệp Phương thức này giúp tiết kiệm thời gian và chi phí lưu kho, đồng thời tối ưu hóa quy trình bán hàng.

Phương thức bán lẻ hàng hóa chủ yếu được thực hiện tại các cửa hàng của công ty Công ty áp dụng hai hình thức bán lẻ khác nhau để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Bán lẻ trực tiếp là phương thức bán hàng mà khách hàng thanh toán trực tiếp tại nơi bán Nhân viên bán hàng sẽ cung cấp hàng hóa và ghi nhận số lượng xuất bán cùng với giá tại thời điểm giao dịch Khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt, và nếu cần hóa đơn, nhân viên kế toán sẽ lập hóa đơn và giao cho khách Định kỳ từ 5 đến 10 ngày, các cửa hàng sẽ lập bảng kê xuất bán cho từng loại hàng hóa và gửi lên phòng kế toán công ty.

+ Bán lẻ qua đại lý: Các đại lý bán hàng cho công ty xăng dầu dưới hình thức

Khi thực hiện hình thức "mua đứt bán đoạn", hàng hóa được xuất bán cho đại lý sẽ được coi là tiêu thụ ngay Do đó, đại lý có trách nhiệm thanh toán tiền hàng cho công ty.

 Các quy định về bán hàng

Hạch toán chính xác doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là rất quan trọng, đồng thời cần theo dõi tình hình thanh toán với người mua, đặc biệt là khi liên quan đến ngân sách nhà nước và các khoản thuế phải nộp.

Hạch toán chính xác giá vốn hàng bán của hàng hóa sản phẩm đã bán.

Hạch toán chi tiết về nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng vào mẫu sổ kế toán chi tiết phù hợp.

Thường xuyên theo dõi và kiểm tra tiến độ thực hiện hợp đồng bán hàng, đồng thời đôn đốc thanh toán tiền bán hàng và tính toán kết quả doanh thu từ hoạt động bán hàng.

Thực trạng kế toán bán hàng

Vào ngày 02/01/2014, anh Trường đã đến cửa hàng xăng dầu Yên Sơn, thuộc sở hữu của công ty, để mua 200 lít xăng A92 với giá vốn 21,527 đồng/lít và đơn giá bán 24,690 đồng/lít, chưa thanh toán Thuế suất thuế GTGT áp dụng là 10%.

Sau khi nhân viên và khách hàng thống nhất về mặt hàng và giá cả, hợp đồng sẽ được ký kết (nếu có) Phòng kinh doanh sẽ lập phiếu đề nghị xuất hàng để chuyển cho phòng kế toán Dựa trên phiếu này, kế toán sẽ tạo phiếu xuất kho và hóa đơn bán hàng kiêm hóa đơn GTGT Nếu khách hàng thanh toán ngay, thu ngân sẽ thu tiền; nếu không, khách hàng sẽ nợ và hẹn ngày thanh toán Hai liên hóa đơn GTGT sẽ được chuyển cho khách hàng để họ vào kho lấy hàng, trong khi một liên sẽ được giữ lại tại phòng kế toán Thủ kho sẽ giao hàng cho khách hàng dựa trên hóa đơn bán hàng kiêm hóa đơn GTGT.

Hóa đơn GTGT được lập làm 3 liên:

+ Liên 1: Lưu tại nơi lập phiếu.

+ Liên 2: Giao cho khách hàng vào kho lấy hàng, làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán tại đơn vị mua.

+ Liên 3: Giao cho thủ kho ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho phòng kế toán để hạch toán.

Biểu 2.1 Hóa đơn giá trị gia tăng

HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Liên 2: Giao khách hàng Ngày 02 tháng 01 năm 2014

Số : 0014001 Đơn vị bán hàng: Công ty CPKD Tổng hợp Đô Lương

Mã số thuế : 2900445527 Địa chỉ: Khối 2 – TT Đô Lương – Nghệ An

Họ và tên người mua hàng: Anh Trường

Tên đơn vị: Công Ty CPXD Hồng Trường Địa chỉ: Xóm 3- Đông Sơn –Đô Lương – Nghệ An

Hình thức thanh toán: tiền mặt MS:

T Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 493.800

Tổng cộng tiền thanh toán 5.431.800

Số tiền bằng chữ: Năm triệu bốn trăm ba mươi mốt nghìn tám trăm đồng.

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Theo hợp đồng kinh tế, kế toán lập hóa đơn GTGT và viết phiếu xuất kho để chuyển cho thủ kho Thủ kho dựa vào số lượng trên phiếu xuất kho để xuất hàng cho các đối tượng Sau khi xuất hàng cho khách, thủ kho ký xác nhận vào phiếu xuất kho và lưu trữ tại kho để ghi vào thẻ kho Định kỳ, thủ kho phải chuyển chứng từ xuất kho cho kế toán bán hàng, để kế toán ghi vào sổ chi tiết giá vốn.

CÔNG TY CP KDTH ĐÔ LƯƠNG

Khối 2-TT Đô Lương – Nghệ An

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

- Họ và tên người nhận hàng: Anh Trường

- Địa chỉ: Xóm 3- Đông Sơn –Đô Lương – Nghệ An

- Lý do xuất kho: Mua Xăng A92

- Xuất tại kho: cửa hàng xăng Yên Sơn

- Địa điểm: Xóm 11- Tràng Sơn –Đô Lương – Nghệ An

T Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 430.540

Tổng cộng tiền thanh toán 4.735.940

- Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Bốn triệu bảy trăm ba mươi lăm ngàn chín trăm bốn mươi đồng.

- Số chứng từ gốc kèm theo:01 chứng từ gốc.

Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:

Liên 1: Lưu ở phòng kế hoạch làm chứng từ theo dõi chi tiết tình hình biến động của sản phẩm.

Liên 2: Thủ kho giữ để lưu vào thẻ kho Sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán.

- Kế toán thanh toán lập phiếu thu căn cứ vào hóa đơn GTGT rồi chuyển phiếu thu cho thủ quỹ để thu tiền.

2.1.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán

Tại Công ty, công tác kế toán được tổ chức theo mô hình kết hợp giữa tập trung và phân tán, với kế toán tại cửa hàng áp dụng phương pháp báo sổ Phòng kế toán chịu trách nhiệm hạch toán chi tiết và tổng hợp các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa dựa trên các chứng từ gốc và bảng kê từ cửa hàng gửi lên Sau đó, phòng kế toán sẽ tiến hành ghi chép vào các sổ sách liên quan.

Công ty sử dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho theo giá thực tế đích danh Dựa vào lượng hàng hóa bán ra được ghi trên hóa đơn, đã quy đổi từ lít thực tế sang 15 độ C, kế toán sẽ xác định giá vốn hàng tồn kho tại thời điểm bán để tính giá vốn cho lượng hàng xuất bán và ghi chép chi tiết giá vốn hàng bán.

Kế toán ghi chép sổ sách dựa trên chứng từ gốc từ các cửa hàng phụ thuộc, sau đó tổng hợp tình hình kinh doanh của tất cả các cửa hàng trong cùng một tháng.

- Từ phiếu xuất kho kế toán vào sổ chi tiết giá vốn tại cửa hàng:

Biểu 2.3 Sổ chi tiết giá vốn Đơn vị: CTCP KD Tổng hợp Đô Lương Địa chỉ: khối 2 – TT Đô Lương – Nghệ An

(Ban hành kèm theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN Kho: Cửa hàng Yên Sơn Tên sản phẩm: Xăng A92

SH NT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Số phát sinh trong kỳ 02/01 50 02/01 Xuất bán cho khách hàng 156 200 21.527 4.305.400

- Cộng số phát sinh trong tháng 1

(ký, họ tên, đóng dấu)

Vào thời điểm cuối tháng kế toán lập bảng kê tài khoản đối ứng lên sổ cái

TK 632 Sổ cái phản ánh giá vốn hàng hóa xăng dầu phát sinh trong tháng cho tất cả các phương thức bán hàng.

Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán

Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với

Cộng số phát sinh Nợ 5.532.379.406

Tổng số phát sinh Có 5.532.379.406

Số dư cuối quý: Nợ

(Ký, họ tên, đóng dấu)

2.1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng

Sau khi khách hàng thanh toán cho hàng hóa tại cửa hàng, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu Tiền thu được trong ngày sẽ được lập báo cáo bán hàng và phiếu xuất kho để gửi lên phòng kế toán Số tiền mà khách hàng còn nợ sẽ được ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người mua.

Biểu 2.5 Báo cáo bán hàng

C.Ty CP kinh doanh tổng hợp Đô Lương

Cửa hàng xăng dầu Yên Sơn

BÁO CÁO BÁN HÀNG KIÊM PHIẾU XUẤT KHO

Họ và tên người bán hàng:

TT TÊN HÀNG ĐVT Số Lượng Đơn giá THÀNH TIỀN

( bằng chữ: bốn mươi bảy triệu năm trăm bốn mươi lăm nghìn đồng )

Bán hàng Thủ kho Thủ quỹ Kế toán

- Từ báo cáo bán hàng kiêm phiếu xuất kho thủ quỹ phòng kế ghi phiếu thu Biểu 2.6 Phiếu thu

CÔNG TY CP KDTH ĐÔ LƯƠNG

Khối 2-TT Đô Lương – Nghệ An

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Họ tên người nộp tiền : chị Mai Địa chỉ : Cửa hàng xăng dầu Yên Sơn

Lý do nộp: Nộp tiền xăng dầu

Viết bằng chữ : bốn mươi bảy triệu năm trăm bốn mươi lăm nghìn đồng./ Kèm theo: 01 chứng từ gốc.

(Ký, họ tên, đóng dấu)

(Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ):

+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):

- Căn cứ vào phiếu thu và báo cáo bán hàng kế toán bán hàng lập sổ chi tiết bán hàng cho từng cửa hàng với từng mặt hàng

Biểu 2.7 Sổ chi tiết bán hàng

CÔNG TY CP KDTH ĐÔ LƯƠNG

Khối 2-TT Đô Lương – Nghệ An

(Ban hành kèm theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tên sản phẩm: Xăng A92 Cửa hàng: Yên Sơn Tháng 1 năm 2014 Đơn vị tính : đồng NTG

SH NT S.L Đơn giá Thành tiền

02/01 27 02/01 Chị Mai nộp tiền xăng dầu 1.245 21.527

- Căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng tại các cửa hàng cuối tháng kế toán tổng hợp để vào sổ tổng hợp bán hàng

Biểu 2.8 Bảng tổng hợp sổ chi tiết bán hàng

CÔNG TY CP KDTH ĐÔ LƯƠNG

Khối 2-TT Đô Lương – Nghệ An

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BÁN HÀNG

T Loại sản phẩm Đvt Số lượng Giá vốn Doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu LN gộp CPBH CPQLDN Lãi( lỗ) Thuế khác

- Dựa trên bảng tổng hợp chi tiết bán hàng, bảng kê số 11,nhật kí chứng từ số 8 kế toán lên sổ TK 511

CÔNG TY CP KDTH ĐÔ LƯƠNG

Khối 2-TT Đô Lương – Nghệ An

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng

2.1.2.3 Kế toán giảm trừ doanh thu

Công ty CPKD TH Đô Lương chuyên cung cấp xăng dầu, mặt hàng thiết yếu ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực kinh tế và đời sống Để tăng doanh số và lợi nhuận, công ty áp dụng chính sách khuyến khích mua hàng nhằm thúc đẩy tiêu thụ Mặc dù tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu chính, công ty luôn cam kết cung cấp hàng hóa chất lượng cao và bảo đảm uy tín với khách hàng Đối với khách hàng mua số lượng lớn, công ty thực hiện chiết khấu và giảm giá trên hóa đơn cuối tháng hoặc hóa đơn đầu kỳ tới, với số tiền chiết khấu không hạch toán vào tài khoản mà tính trừ vào doanh thu.

Trong năm, công ty thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mại và giảm giá nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh với các đối thủ Những đợt khuyến mại này chủ yếu diễn ra vào các dịp đặc biệt như kỷ niệm thành lập công ty hoặc để đạt được các mục tiêu về số lượng và doanh thu.

Thực trạng kế toán công nợ phải thu tại Công ty

Ví dụ: Ngày 17/01/2014 anh Trường thanh toán nợ cho công ty theo hóa

Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK này Tháng 01

Cộng số phát sinh Nợ 6.333.229.470 Tổng số phát sinh Có 6.333.229.470

Số dư cuối tháng: Nợ Có đơn GTGT số 0014001 tại phòng kế toán của công ty.

Kế toán ghi sổ theo trình tự:

Nhận được tiền thanh toán nợ thủ quỹ viết phiếu thu:

CÔNG TY CP KDTH ĐÔ LƯƠNG

Khối 2-TT Đô Lương – Nghệ An

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Họ tên người nộp tiền : anh Trường Địa chỉ : công ty CPXD Hồng Trường

Lý do nộp: thanh toán tiền hàng

Viết bằng chữ : năm triệu bốn trăm ba mươi mốt nghìn tám trăm đồng./ Kèm theo: 01 chứng từ gốc.

(Ký, họ tên, đóng dấu)

(Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ):

+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):

- Căn cứ vào hóa đơn 0014001, phiếu thu kế toán ghi chép vào sổ chi tiết thanh toán với người mua

Biểu 2.11 Sổ chi tiết thanh toán với người mua

CÔNG TY CP KDTH ĐÔ LƯƠNG

Khối 2-TT Đô Lương – Nghệ An

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA

Tài khoản: 131 Đối tượng thanh toán: Công Ty CPXD Hồng Trường

Số phát sinh Số dư

SH NT Nợ Có Nợ Có

Số phát sinh trong kỳ

02/01 Bán xăng A92 cho anh Trường Thuế GTGT

17/01 PT 121 17/01 Anh Trường trả tiền hàng

Người lập Kế toán trưởng Giám đốc

- Cuối tháng công ty lập bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người bán, bảng kê số 11, nhật kí chứng từ số 8, sổ cái TK131

Biểu 2.12 Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua

CÔNG TY CP KDTH ĐÔ LƯƠNG

Khối 2-TT Đô Lương – Nghệ An

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA

STT Đơn vị Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ

Nợ Có Nợ Có Nợ Có

Biểu 2.13 Bảng kê số 11 – Phải thu của khách hàng

CÔNG TY CP KDTH ĐÔ LƯƠNG

Khối 2-TT Đô Lương – Nghệ An

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

BẢNG KÊ SỐ 11 - PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG (TK 131)

STT Tên người mua Số dư Nợ đầu tháng

Ghi Nợ TK 131, ghi Có các TK Ghi Có TK 131, ghi Nợ các TK

Số dư Nợ cuối tháng

Biểu 2.14 Nhật ký chứng từ số 8

CÔNG TY CP KDTH ĐÔ LƯƠNG

Khối 2-TT Đô Lương – Nghệ An

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) NHẬT KÍ CHỨNG TỪ SỐ 8

Ngày 31 tháng 1 năm 2014 Người ghi sổ Kếtoántrưởng Giámđốc

( Ký, họtên ) ( Ký, họtên ) ( Ký, họtên,đóngdấu )

CÔNG TY CP KDTH ĐÔ LƯƠNG

Khối 2-TT Đô Lương – Nghệ An

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng

(Ký, họ tên, đóng dấu)

- Nhật ký chứng từ số 8: Từ các chứng từ gốc, bảng kê số 5, Sổ chi tiết TK

642 kế toán ghi vào cột có TK 642 của Nhật ký chứng từ số 8 Nhật ký chứng từ số

8 được phản ánh ở mục doanh thu bán hàng.

- Sổ cái tài khoản 642: Căn cứ số liệu trên Bảng kê số 5, kế toán lập Sổ cái

Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK này Tháng 01

Tổng số phát sinh Nợ 1.178.457.000 Cộng số phát sinh Có 878.256.000

Số dư cuối quý: Nợ Có

CÔNG TY CP KDTH ĐÔ LƯƠNG

Khối 2-TT Đô Lương – Nghệ An Mẫu số: S35- DN

Tài khoản 642 – Chi phí QLDN Tháng 1 / 2014 Đơn vị tính: đồng

Chứng từ Tên khách hàng

SH NT Tổng số Chia ra

` Người lập Kế toán trưởng

Công ty CPKH TH Đô Lương Mẫu số S05- DN

TK 642 – CHI PHÍ QUẢN LÍ DOANH NGHIỆP Tháng 1 / 2014 Đơn vị tính : đồng

Ghi Có các TK, đối ứng Nợ TK 642 Tháng 2

Cộng số phát sinh Nợ 216.832.029

Tổng số phát sinh Có 216.832.029

Người lập Kế toán trưởng

Đánh giá thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và công nợ phải thu tại công ty Cổ phần kinh doanh Tổng hợp Đô Lương

1.5.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và công nợ phải thu tại công ty Cổ phần phần kinh doanh Tổng hợp Đô Lương

Trong thời gian thực tập tại công ty, tôi đã có cơ hội tiếp cận với hoạt động thực tế của bộ phận kế toán, mặc dù thời gian không dài Dưới sự hướng dẫn và hỗ trợ nhiệt tình từ các anh chị trong phòng kế toán, tôi đã nỗ lực tìm hiểu sâu về công tác "Kế toán bán hàng và công nợ phải thu" Từ những trải nghiệm thực tế kết hợp với kiến thức đã học, tôi xin đưa ra một số ý kiến về những ưu điểm của quy trình này.

Công ty cam kết hòa nhập vào sự phát triển của nền kinh tế thị trường, với mục tiêu cung cấp sản phẩm chất lượng cao và giá cả hợp lý cho khách hàng Hệ thống quản lý, đặc biệt là bộ phận kế toán, liên tục được cải tiến để đáp ứng nhanh chóng với sự biến đổi của thị trường Đội ngũ cán bộ có trình độ cao và kinh nghiệm quản lý vững vàng là yếu tố then chốt giúp công ty mở rộng và phát triển bền vững.

Sự phát triển của bộ phận kế toán đã trở thành công cụ quan trọng hỗ trợ ban giám đốc trong việc ra quyết định kịp thời Đặc biệt, bộ phận kế toán phụ trách tiêu thụ hàng hóa cần tổ chức khoa học và hợp lý để quản lý hiệu quả các sản phẩm đa dạng và nhiều cửa hàng siêu thị Nhờ vào việc ghi chép đầy đủ tình hình tiêu thụ hàng hóa về số lượng, chủng loại, doanh thu và giảm trừ doanh thu, bộ phận kế toán đã đảm bảo cung cấp thông tin chính xác và kịp thời, giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn.

Công ty hiện đang tuân thủ nghiêm ngặt chế độ tài chính kế toán và chính sách thuế của Nhà nước, đồng thời chịu sự giám sát từ các cơ quan chức năng thuộc Bộ Tài chính Việc ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán đã giúp giảm bớt khối lượng công việc đáng kể.

Công ty tuân thủ nghiêm ngặt các chính sách kế toán và thuế của Nhà nước, sử dụng đúng mẫu biểu theo quy định của Bộ Tài chính (Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006) Các chứng từ như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, và phiếu xuất kho được ghi chép đầy đủ, chính xác và đúng thời gian, kèm theo chữ ký của các bộ phận liên quan, đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán Việc này không chỉ quan trọng cho việc kiểm tra và đối chiếu số liệu thực tế với sổ kế toán mà còn giúp các phòng ban phối hợp chặt chẽ trong việc hoàn thiện chứng từ, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi hoạt động của từng bộ phận.

Công ty áp dụng tài khoản kê toán mới do Bộ tài chính ban hành ( theo

Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính phù hợp với tình hình hiện tại của công ty, đồng thời đáp ứng đầy đủ yêu cầu về kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.

Phòng kế toán áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ, sử dụng các mẫu sổ cái và sổ kế toán chi tiết Hệ thống sổ sách được tổ chức chặt chẽ, chính xác, tuân thủ đúng mẫu và bảng biểu theo chế độ kế toán, nhờ vào sự hỗ trợ của hệ thống kế toán máy Điều này giúp nhà quản lý có cái nhìn sâu sắc và toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Trong hoạt động kinh doanh, công ty luôn chủ động nắm bắt nhu cầu khách hàng và tổ chức quy trình tiêu thụ một cách hợp lý Chất lượng phục vụ khách hàng, cả trong bán buôn lẫn bán lẻ, được công ty đặc biệt chú trọng nhằm nâng cao uy tín trên thị trường Để tối đa hóa doanh số, công ty áp dụng nhiều phương pháp tiêu thụ khác nhau Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục.

- Chưa áp dụng được kế toán máy trong công tác kế toán nên công ty cần lượng lớn kế toán tốn kém thời gian và chi phí.

- Công ty không theo dõi các khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng, mà trừ ngay trong giá bán.

Công ty không áp dụng tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” vì không phải tất cả khách hàng đều có khả năng thanh toán nợ, điều này có thể gây rủi ro cho sự an toàn tài chính của công ty.

Trong doanh nghiệp thương mại, chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng phải được ghi nhận vào tài khoản 1562 và sẽ được phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ cũng như hàng tồn kho cuối kỳ Khi hàng hóa được tiêu thụ, chi phí mua hàng sẽ được phân bổ cho hàng bán và ghi tăng giá vốn hàng bán Tuy nhiên, chi phí mua hàng không nên được hạch toán là chi phí bán hàng mà phải được trừ vào kết quả kinh doanh trong kỳ, làm cho nó trở thành một phần của chi phí hàng tiêu thụ mà không phân bổ cho hàng tồn kho Việc hạch toán này không phản ánh đúng bản chất của chi phí, vì nó phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa chứ không phải là chi phí phục vụ cho hoạt động bán hàng.

1.5.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và công nợ phải thu tại công ty Cổ phần phần kinh doanh Tổng hợp Đô Lương

Dựa trên kiến thức từ trường học và kinh nghiệm thực tế tại công ty, tôi xin đề xuất một số ý kiến nhằm cải thiện quy trình kế toán bán hàng và quản lý công nợ phải thu.

Áp dụng phần mềm kế toán hiện đại là cần thiết để thích ứng với xu thế công nghệ phát triển, giúp nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong doanh nghiệp Để đạt được điều này, cần tổ chức các khóa tập huấn và đào tạo kỹ năng sử dụng máy tính cho nhân viên kế toán Bên cạnh đó, việc lựa chọn phần mềm kế toán ưu việt cũng rất quan trọng nhằm tránh các lỗi phát sinh, từ đó giảm thiểu khó khăn trong quá trình hạch toán.

- Công ty nên sử dụng TK139- Dự phòng nợ phải thu khó đòi

Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi và tính toán dự phòng cho các khoản này Nếu dự phòng khó đòi cần trích lập trong năm cao hơn số dư dự phòng chưa sử dụng từ năm trước, phần chênh lệch sẽ được hạch toán vào chi phí.

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi

Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập trong năm nay nhỏ hơn số dư của khoản dự phòng đã trích lập ở cuối niên độ trước mà chưa sử dụng hết, thì phần chênh lệch này sẽ được hoàn nhập và ghi giảm chi phí.

Nợ TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi

Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Ngày đăng: 16/10/2021, 16:35

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ - Công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và công nợ phải thu trong doanh nghiệp
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ (Trang 14)
Bảng kê số - Công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và công nợ phải thu trong doanh nghiệp
Bảng k ê số (Trang 20)
Hình thức thanh toán: tiền mặt              MS: - Công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và công nợ phải thu trong doanh nghiệp
Hình th ức thanh toán: tiền mặt MS: (Trang 21)
Biểu 2.8. Bảng tổng hợp sổ chi tiết bán hàng - Công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và công nợ phải thu trong doanh nghiệp
i ểu 2.8. Bảng tổng hợp sổ chi tiết bán hàng (Trang 29)
Biểu 2.12. Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua - Công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và công nợ phải thu trong doanh nghiệp
i ểu 2.12. Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua (Trang 33)
Biểu 2.13. Bảng kê số 11 – Phải thu của khách hàng - Công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và công nợ phải thu trong doanh nghiệp
i ểu 2.13. Bảng kê số 11 – Phải thu của khách hàng (Trang 34)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w