1. Trang chủ
  2. » Nông - Lâm - Ngư

TÌM HIỂU cấu tạo mô học và một số BỆNH CHUYÊN BIỆT TRÊN LÁCH THÚ

33 46 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 33
Dung lượng 780,11 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

  • Phần 1. MỞ ĐẦU

  • Nước Việt Nam là một một nước nông nghiệp, trong đó ngành chăn nuôi đã đóng góp một phần rất lớn vào cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo cũng như nâng cao đời sống của con người từ bao năm qua. Ngày nay, với khoa học kỹ thuật hiện đại, chăn nuôi không chỉ là cung cấp thực phẩm trong nước mà còn đem lại kinh tế cho người dân, thông qua xuất khẩu thực phẩm cho các nước trên thế giới. Người dân không còn nuôi kiểu truyền thống, nhỏ lẻ mà thay vào đó là các trang trại lớn với nhiều trang thiết bị hiện đại, công nhân có tay nghề, kỹ thuật viên chăn nuôi và bác sĩ thú y…Ngành chăn nuôi đã nhảy vọt lên tầm cao mới, đóng góp rất nhiều cho kinh tế nước nhà.

  • Cơ thể vật nuôi là một cấu tạo liên kết chặt chẽ với nhau, từng cơ quan bộ phận trên cơ thể đều hoạt động nhịp nhàng và ảnh hưởng lên nhau. Nếu một bộ phận bị tổn thương thì toàn bộ cơ thể sẽ ảnh hưởng. Có rất nhiều bệnh tấn công trên bộ phận cơ thể vật nuôi như bệnh trên hệ hô hấp, tiêu hoá, tiết niệu, hệ cơ quan tạo máu, tim mạch... Ảnh hưởng của chúng vô cùng nghiêm trọng, một trong những bệnh có tầm ảnh hưởng lớn dễ làm cho vật nuôi chết nhanh là bệnh trên cơ quan tạo máu. Máu là nguồn cung cấp và vận chuyển các chất đi nuôi cơ thể, chỉ cần các bộ phận tạo máu bị ngưng hoạt động thì vật nuôi sẽ chết.

  • Phần 2. NỘI DUNG

    • 2.1. Sơ lược về lách

      • 2.1.1. Đại thể lách các loài

        • 2.1.1.1. Thuỳ đỏ

        • 2.1.1.2. Thuỳ trắng

        • 2.1.1.3. Sự khác biệt lách các loài

        • 2.1.1.4. Mạch máu

        • 2.1.1.5. Sự khác biệt động mạch lách các loài

        • 2.1.1.6. Vị trí lách

      • 2.1.2. Chức năng

        • 2.1.2.1. Tế bào biểu bì và tiểu cầu

        • 2.1.2.2. Bạch huyết

    • 2.2. Cấu tạo mô học của lách

      • 2.2.1. Mô lách

        • 2.1.1.1. Tuỷ trắng

        • 2.1.1.2. Tuỷ đỏ

      • 2.1.2. Mô sinh lý của lách

    • 2.3. Bệnh lý ở lách

      • 2.3.1. Viêm lách

      • 2.3.2. Phản ứng miễn dịch hoặc tăng sản tế bào lách

      • 2.3.3. Tắc nghẽn

      • 2.3.4. Sự xâm nhiễm lách

      • 2.3.1. Các bệnh tích thường gặp

        • 2.3.1.1. Nhồi máu phân đoạn

        • 2.3.1.2. Hoá màu lách

        • 2.3.1.3. Ung thư lách

        • 2.3.1.4. Viêm lách

        • 2.3.1.5. Tăng sinh lách

      • 2.3.2. Biểu hiện lâm sàng và ảnh hưởng

        • 2.3.2.1. Bệnh dịch tả trâu bò

        • 2.3.2.2. Bệnh lở mồm long móng

        • 2.3.2.3. Bệnh Marek

        • 2.3.2.4. Bệnh nhiễm trùng huyết ở thuỷ cầm

      • 2.3.3. Các bệnh chuyên biệt thường gặp

        • 2.3.3.1. Lách u máu trên chó

        • 2.3.3.2. Xoắn lách trên heo

        • 2.3.3.3. Lách hoá cẩm thạch ở gà

  • Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

  • II. CÁC TRANG WEB

Nội dung

TÌM HIỂU CẤU TẠO MÔ HỌC VÀ MỘT SỐ BỆNH CHUYÊN BIỆT Ở LÁCH TRÊN THÚ MỤC LỤC Phần 2. NỘI DUNG 1 2.1. Sơ lược về lách 1 2.1.1. Đại thể lách các loài 1 2.1.1.1. Thuỳ đỏ 1 2.1.1.2. Thuỳ trắng 2 2.1.1.3. Sự khác biệt lách các loài 2 2.1.1.4. Mạch máu 3 2.1.1.5. Sự khác biệt động mạch lách các loài 4 2.1.1.6. Vị trí lách 4 2.1.2. Chức năng 4 2.1.2.1. Tế bào biểu bì và tiểu cầu 4 2.1.2.2. Bạch huyết 5 2.2. Cấu tạo mô học của lách 5 2.2.1. Mô lách 6 2.1.1.1. Tuỷ trắng 6 2.1.1.2. Tuỷ đỏ 7 2.1.2. Mô sinh lý của lách 7 2.3. Bệnh lý ở lách 9 2.3.1. Viêm lách 9 2.3.2. Phản ứng miễn dịch hoặc tăng sản tế bào lách 10 2.3.3. Tắc nghẽn 10 2.3.4. Sự xâm nhiễm lách 11 2.3.1. Các bệnh tích thường gặp 12 2.3.1.1. Nhồi máu phân đoạn 12 2.3.1.2. Hoá màu lách 13 2.3.1.3. Ung thư lách 14 2.3.1.4. Viêm lách 14 2.3.1.5. Tăng sinh lách 15 2.3.2. Biểu hiện lâm sàng và ảnh hưởng 15 2.3.2.1. Bệnh dịch tả trâu bò 15 2.3.2.2. Bệnh lở mồm long móng 17 2.3.2.3. Bệnh Marek 18 2.3.2.4. Bệnh nhiễm trùng huyết ở thuỷ cầm 19 2.3.3. Các bệnh chuyên biệt thường gặp 20 2.3.3.1. Lách u máu trên chó 20 2.3.3.2. Xoắn lách trên heo 21 2.3.3.3. Lách hoá cẩm thạch ở gà 22 Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 23 TÀI LIỆU THAM KHẢO 25 DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 2. 1 Lách chó 1 Hình 2. 2 Mô học lách 2 Hình 2. 3 Sự khác biệt lách trên các loài 3 Hình 2. 4 Vị trí lách heo 4 Hình 2. 5 Cấu tạo mạch hạch bạch huyết 6 Hình 2. 6 Mô học hạch bạch huyết 8 Hình 2. 7 Các mạch bạch huyết 8 Hình 2. 8 Các cơn nhồi máu lách từng đoạn ở một chú chó núi Thụy Sĩ 11 tuổi mắc bệnh u bạch huyết đường ruột 13 Hình 2. 9 Lách tụ máu 16 Hình 2. 10 Lách sưng đen 17 Hình 2. 11 U trên lách gà 19 Hình 2. 12 U lách trên chó 21 Hình 2. 13 Xoắn lách trên heo 22 Hình 2. 14 Lách hoá cẩm thạch trên gà 23 Phần 1. MỞ ĐẦU Nước Việt Nam là một một nước nông nghiệp, trong đó ngành chăn nuôi đã đóng góp một phần rất lớn vào cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo cũng như nâng cao đời sống của con người từ bao năm qua. Ngày nay, với khoa học kỹ thuật hiện đại, chăn nuôi không chỉ là cung cấp thực phẩm trong nước mà còn đem lại kinh tế cho người dân, thông qua xuất khẩu thực phẩm cho các nước trên thế giới. Người dân không còn nuôi kiểu truyền thống, nhỏ lẻ mà thay vào đó là các trang trại lớn với nhiều trang thiết bị hiện đại, công nhân có tay nghề, kỹ thuật viên chăn nuôi và bác sĩ thú y…Ngành chăn nuôi đã nhảy vọt lên tầm cao mới, đóng góp rất nhiều cho kinh tế nước nhà. Cơ thể vật nuôi là một cấu tạo liên kết chặt chẽ với nhau, từng cơ quan bộ phận trên cơ thể đều hoạt động nhịp nhàng và ảnh hưởng lên nhau. Nếu một bộ phận bị tổn thương thì toàn bộ cơ thể sẽ ảnh hưởng. Có rất nhiều bệnh tấn công trên bộ phận cơ thể vật nuôi như bệnh trên hệ hô hấp, tiêu hoá, tiết niệu, hệ cơ quan tạo máu, tim mạch... Ảnh hưởng của chúng vô cùng nghiêm trọng, một trong những bệnh có tầm ảnh hưởng lớn dễ làm cho vật nuôi chết nhanh là bệnh trên cơ quan tạo máu. Máu là nguồn cung cấp và vận chuyển các chất đi nuôi cơ thể, chỉ cần các bộ phận tạo máu bị ngưng hoạt động thì vật nuôi sẽ chết. Lách là mô lympho lớn nhất của cơ thể động vật. Vậy để biết cấu tạo, chức năng, vị trí, mô học. bệnh tích, bệnh chuyên biệt trên lách thú như thế nào ? Và từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa bệnh trên lách nhanh chống và hiệu quả, giảm thấp nhất thiệt hại cho người chăn nuôi. Xuất phát từ những ván đề trên, em đã chọn đề tài: “Tìm hiểu cấu tạo mô học và một số bệnh chuyên biệt ở lách trên thú”, làm chủ đề cho bài tiểu luận kết thúc học phần tổ chức và mô thai học thú y. Phần 2. NỘI DUNG 2.1. Sơ lược về lách 2.1.1. Đại thể lách các loài Lá lách nằm thẳng đứng ở bên trái của bụng sọ. Nó được gắn với độ cong lớn hơn của dạ dày bởi dây chằng dạ dày. Lá lách được bao bọc trong một nang mô sợi và đàn hồi kéo dài vào nhu mô như trabeculae. Nhu mô được nâng đỡ bởi một lưới sợi lưới mịn và được chia thành hai loại mô là cùi đỏ và trắng, được ngăn cách bởi xoang rìa. (https:en.wikivet.netSpleen__Anatomy_%26_Physiology) Hình 2. 1 Lách chó 2.1.1.1. Thuỳ đỏ Tủy đỏ chiếm phần lớn lá lách và được cấu tạo bởi một mạng lưới các dây tế bào nối tiếp với các xoang mạch máu. Các dây lách chứa đại thực bào, tế bào plasma, tế bào lympho và các tế bào máu trưởng thành khác, ví dụ: bạch cầu hạt và hồng cầu. Trong khi các xoang mạch là các kênh mạch rộng được lót bằng các tế bào nội mô. Các tế bào máu và chất lỏng có thể đi vào các dây lách thông qua các lớp đệm trong thành xoang. (https:en.wikivet.netSpleen__Anatomy_%26_Physiology) Hình 2. 2 Mô học lách 2.1.1.2. Thuỳ trắng Thuỳ trắng được tổ chức liên quan đến các tiểu động mạch lách và bao gồm các mô bạch huyết rời rạc bao quanh một tiểu động mạch trung tâm. Có một vỏ bọc của tế bào T trực tiếp xung quanh tiểu động mạch, vỏ bọc lymphoid quanh tiêu cực (PALS), được bao quanh bởi một xoang biên, và sau đó là một vùng của các tế bào B và đại thực bào (vùng biên). Các nang tế bào B liên kết với vùng biên và mở rộng và phát triển các trung tâm mầm sau khi hoạt hóa kháng nguyên. Xoang rìa liên kết với xoang cùi đỏ. Thuỳ trắng làm vết bẩn bazơ trong vết bẩn HE. (https:en.wikivet.netSpleen__Anatomy_%26_Physiology) 2.1.1.3. Sự khác biệt lách các loài Lách và trabeculae ở động vật ăn thịt và ngựa cơ bắp hơn nhiều so với động vật nhai lại. Động vật ăn thịt: có hình dạng thon dài và hình quả tạ (bụng lớn hơn) Động vật nhai lại: có dạng phẳng và hình thuôn dài. Ngựa: nằm dưới ba xương sườn cuối cùng. Mặt lưng nó rộng nhưng thu hẹp lại khi nó kéo dài theo chiều dọc và ngang bụng. Khi sờ trực tràng, nó nằm dựa vào thành cơ thể và cảm thấy mịn với đường viền sắc nét Lợn: dài và giống dây đeo dưới một vài đường gân cuối cùng Chim: nằm dọc theo, bên phải, của tiền tâm mạc và được tìm thấy ở phía sau của gan. Hình cầu ở gà, hình tam giác ở vịt và hình bầu dục ở chim bồ câu. (https:en.wikivet.netSpleen__Anatomy_%26_Physiology) Equine Bovine ©Nottingham Uni 2008 Canine Ovine ©RVC 2008 Hình 2. 3 Sự khác biệt lách trên các loài 2.1.1.4. Mạch máu Động mạch lách, một nhánh của động mạch celiac, cung cấp cho lá lách. Các nhánh động mạch thành tiểu động mạch và mao mạch, có thể: Kết nối với các xoang tĩnh mạch, hoặc kết thúc bằng các đầu mở trong dây lách. Máu được giải phóng vào các dây lách, hoặc từ xoang hoặc mao mạch, cuối cùng sẽ lọc trở lại mạng lưới xoang. Các xoang hội tụ và rỗng thành các tĩnh mạch cảnh, sau đó hợp nhất thành một tĩnh mạch lách duy nhất, sau đó đổ vào tĩnh mạch cửa. (https:en.wikivet.netSpleen__Anatomy_%26_Physiology) Tế bào lympho trong máu động mạch di chuyển từ xoang cùi đỏ, qua dây lách và qua cùi trắng. Tế bào T di chuyển đặc biệt qua PALS và tế bào B di chuyển đặc biệt qua các nang. Kháng nguyên trong máu được lọc bởi số lượng lớn các đại thực bào trong dây lách và cùi trắng. Nội tâm hoàn toàn là giao cảm và các sợi thần kinh đi theo động mạch vào lá lách. (https:en.wikivet.netSpleen__Anatomy_%26_Physiology) 2.1.1.5. Sự khác biệt động mạch lách các loài Đi qua lá lách mà không phân chia ở động vật nhai lại. Nhánh thường xuyên khi nó đi qua lá lách ở ngựa và lợn. Các nhánh trước khi nó đến lá lách ở chó và mèo. (https:en.wikivet.netSpleen__Anatomy_%26_Physiology) 2.1.1.6. Vị trí lách Lá lách nằm giữa dạ dày và cơ hoành ở phía trên bên trái của khoang bụng. Nó là một tuyến phẳng, hình thuôn dài (có hình dạng giống như lưỡi) nằm trên đầu các cơ quan tiêu hóa trong khoang bụng. Lá lách tham gia vào hệ thống tuần hoàn trong đó nó phá hủy, tái chế và tổng hợp các tế bào hồng cầu. Lá lách cũng lưu trữ lượng máu dư thừa có thể được giải phóng vào máu để phản ứng với một chấn thương như vết cắt lớn. Hình 2. 4 Vị trí lách heo 2.1.2. Chức năng Lách có một số chức năng: Nó lọc máu loại bỏ các tế bào hồng cầu già cỗi và các kháng nguyên. Nó lưu trữ hồng cầu và tiểu cầu. Cơ quan lymphoid thứ cấp. (https:en.wikivet.netSpleen__Anatomy_%26_Physiology) 2.1.2.1. Tế bào biểu bì và tiểu cầu Ở bào thai lá lách cũng có vai trò tạo máu khi nó trở thành cơ quan sản xuất hồng cầu chính trong giai đoạn chuyển tiếp tạo máu. (https:en.wikivet.netSpleen__Anatomy_%26_Physiology) Ở động vật đã phát triển, cùi đỏ có liên quan đến việc loại bỏ các hồng cầu già, bị hư hỏng hoặc bất thường (cùng với gan và tủy xương). Khi các tế bào hồng cầu già đi, chúng trở nên kém dẻo dai hơn và điều này khiến chúng bị hư hại khi đi qua các mao mạch rất hẹp của lá lách, sau đó chúng bị đại thực bào lách thực bào. Nếu phẫu thuật cắt lách được thực hiện, số lượng hồng cầu già trong tuần hoàn tăng lên. Tuỳ đỏ cũng đóng vai trò là nơi lưu trữ hồng cầu. Mức độ dự trữ có thể thay đổi giữa các loài nhưng đặc biệt đáng chú ý là ở ngựa, khi tập thể dục dưới hoạt động giao cảm, lá lách của chúng có thể co lại để tăng nồng độ hồng cầu tuần hoàn. Ở một số loài như mèo và động vật gặm nhấm, cùi đỏ đóng vai trò như một nơi lưu trữ tiểu cầu và chứa megakaryocytes. (https:en.wikivet.netSpleen__Anatomy_%26_Physiology) 2.1.2.2. Bạch huyết Máu chảy qua xoang biên. Điều này có nghĩa là hầu hết các kháng nguyên có trong máu tiếp xúc với tế bào lympho B và tế bào đuôi gai trong lá lách. Tế bào đuôi gai trong xoang rìa và cùi đỏ lấy kháng nguyên từ máu và vận chuyển chúng đến các nang sơ cấp trong cùi trắng. Nếu kháng nguyên kích hoạt tế bào lympho B thì một trung tâm mầm sẽ hình thành trong nang sơ cấp và đây được gọi là nốt lách. Các tế bào sản xuất kháng thể sau đó di chuyển đến vùng cùi và vùng biên màu đỏ. Sau khi cắt lách, điều này không xảy ra và động vật dễ bị nhiễm trùng huyết và nhiễm các động vật nguyên sinh trong máu. (https:en.wikivet.netSpleen__Anatomy_%26_Physiology) 2.2. Cấu tạo mô học của lách Lách là cơ quan bạch huyết thứ cấp chính ở động vật tham gia vào quá trình lọc máu và tăng cường phản ứng miễn dịch. Bình thường lá lách là cơ quan tạo máu trong thời kỳ bào thai và cơ quan hủy máu ở thời kỳ hậu sản. Trong mô học lá lách, bạn sẽ tìm thấy hai cấu trúc quan trọng – khung tisuue liên kết và nhu mô. (https:anatomylearner.comspleenhistology) Lách là mô lympho lớn nhất của cơ thể động vật. Lách được bao bọc trong một vỏ liên kết sợi dày xen lẫn sợ cơ trơn. Vỏ nảy phân nhánh vào trong tạo thành các vách ngăn chia nhu mô của lách ra thành những ngăn không hoàn toàn. Những vách ngăn này ngắn và mang theo những mạch máu. Ở vùng tể của lách, có nhiều vách liên kết hơn những vùng khác và mang theo mạch máu, dây thần kinh đi vào trong lách. Tĩnh mạch và mạch bạch huyết thì ra khỏi lách ở vùng này. Trong vùng nhu mô của lách, không có mạch bạch huyết. (Lâm Thị Thu Hương, 2005) Hình 2. 5 Cấu tạo mạch hạch bạch huyết Các mạch máu lớn đi theo các vách ngăn liên kết vào rồi chia thành nhánh trong các tiểu thuỳ. Các nhánh ấy đều bị lympho bào bao bọc. Các nhánh tận cùng này có thành dày, nhiều sợi cơ gọi là tiểu động mạch bút lông. Quanh tiểu động mạch bút lông, lympho bào tập trung thành nốt bạch huyết. mao mạch từ các tiểu động mạch này tiếp với lưới xoang tĩnh mạch của lách. (Lâm Thị Thu Hương, 2005) 2.2.1. Mô lách Trên mặt cắt của lách còn tươi, có thể quan sát những điểm màu trắng nằm trên nhu mô của lách. Chúng là những nốt bạch huyết và là một phần của tuỷ trắng. Những nốt này nằm trong một vùng thẫm màu gọi là tuỷ đỏ. (Lâm Thị Thu Hương, 2005) 2.1.1.1. Tuỷ trắng Gồm những chuỗi tế bào lympho bao vây quanh thành của những động mạch trung tâm và những nốt bạch huyết tròn hay dài. Những tế bào lympho vây quanh động mạch trung tâm chủ yếu là lympho T trong khi những tế bào trong nốt bạch huyết chủ yếu là dòng lympho B. Vùng giữa của nốt bạch huyết cũng sáng màu hơn vủng rìa và gọi là trung tâm sinh trưởng. Những nốt bạch huyết này còn gọi là tiểu thể Malpighi. Ở ngựa, heo số lượng tiểu thể ít, ở gia súc có sừng tiểu thể Malpighi nhiều và phát triển mạnh. Số lượng tiểu thể cũng phụ thuộc vào tuổi tác và tình trạng của cơ thể. Giữa tuỷ trắng và tuỷ đỏ có một vùng ngoại vi. Trong vùng này có nhiều xoang và mô lympho lỏng lẻo. Có ít lympho bào nhưng có nhiều đại thực bào ở vùng này. (Lâm Thị Thu Hương, 2005) 2.1.1.2. Tuỷ đỏ Tuỷ đỏ nằm chen chung quang các tiểu thể Malpighi và chứa nhiều mạch máu, nên khi còn tươi có màu đỏ. (Lâm Thị Thu Hương, 2005) Vùng tuỷ đỏ cấu tạo bởi những mô sợ lưới tạo thành xoang và những chuỗi tế bào gọi là dây lách hay dây Billroth nằm xen kẽ những mạch máu kiểu xoang. Ngoài những tế bào lưới và các sợi trong mô lưới, dây lách chứa các đại thực bào, lympho bào, lưỡng bào và những dòng tế bào máu khác, dòng hồng cầu, dòng bạch cầu. Xen giăux những dây Billroth là xoang tĩnh mạch chưa máu. Vách của xoang mao mạch có những lỗ thủng có đường kính 23 µm nên chỉ cho phép những tế bào có tính co dãn cao mới lọt từ tuỷ đỏ qua xoang được. (Lâm Thị Thu Hương, 2005) 2.1.2. Mô sinh lý của lách Ở bào thai, lách là nơi sản xuất tất cả thành phần hữu hình của máu: lympho bào, hồng cầu, bạch cầu đa nhân. Ở thú trưởng thành, lách có vai trò tạo lympho bào và tiêu huỷ các hồng cầu già yếu và tham gia vào việc bảo vệ cơ thể. (Lâm Thị Thu Hương, 2005) Hình 2. 6 Mô học hạch bạch huyết Tuỷ trắng của lách có nhiệm vụ tạo ra lympho bào và đưa vào tuỷ đỏ, sau đó theo các xoang tĩnh mạch và cuối cùng đổ vào hệ tuần hoàn máu. Tế bào hồng cầu có tuổi thọ khoảng 120 ngày, sau đó sẽ vị huỷ, chủ yếu ở lách. Những đại thực bào nằm trên dây lách sẽ bắt giữ và tiêu hoá chúng thành những phần nhỏ. Hemoglobin, sắc tố của máu sẽ bị phá vỡ thành nhiều phần. Protein của nó, globin, thì được phân giải thành các acid amin và được tái sử dụng trong tổng hợp protein của cơ thể. Phân tử sắt được giải phóng từ nhân Heme sẽ được đưa vào máu, kết hợp với transferrin rồi chuyển tới tuỷ xương và được chuyển lại để tạo hồng cầu mới. Riêng phần nhân Heme không có sắt sẽ được chuyển hoá thành bolirubin được những tế bào gan tiết ra theo mật. (Lâm Thị Thu Hương, 2005) Hình 2. 7 Các mạch bạch huyết Ngoài ra, lách cũng thực hiện chức năng tạo hồng cầu, nhất là khi gia sức có chửa và trong một vài bệnh thiếu máu hay do tuỷ xương suy yếu khả năng tạo huyết. Lách còn là cơ quan điều hoà lượng máu trong cơ thể: khi máu vào nhiều, lách sẽ phồng to để chứa maú, khi cần sẽ co bót đẩy máu đi. (Lâm Thị Thu Hương, 2005) Lách cũng có vai trò bảo vệ cơ thể do có chứa nhiều lympho bào B và T, đại thực bào, cũng như tiết ra một số eyme tiêu huỷ nguyên sinh động vật và ký sinh trùng trong máu (ở bệnh sốt rét, lách sưng to vì hoạt động nhiều). Lách cũng có vai trò lọc máu theo các cơ chế mà hạch bạch huyết lọc bạch huyết. Những tế bào có khả năng thực abof hoạt động rất tích cực để chống lại yếu tố xâm nhiễm cơ thể. (Lâm Thị Thu Hương, 2005) Trong thú y, người ta ứng dụng lahcs trong chẩn đoán một số bệnh: nhiệtt thán, dịch tả heo. (Lâm Thị Thu Hương, 2005) 2.3. Bệnh lý ở lách Lách to tổng quát có thể phát sinh từ 4 cơ chế: viêm, tăng sản tế bào, phì đại xung huyết và thâm nhiễm tế bào. (https:en.wikivet.netSpleen__Anatomy_%26_Physiology) 2.3.1. Viêm lách Viêm lách đề cập đến tình trạng thâm nhiễm viêm có thể được phân loại thêm theo loại tế bào chiếm ưu thế. Nó có liên quan đến việc tiếp xúc với vi khuẩn, vi rút, nấm và động vật nguyên sinh. Các nguyên nhân phổ biến nhất gây ra hiện tượng lách to đồng đều ở chó bao gồm nhiễm khuẩn huyết, nhiễm trùng huyết mức độ thấp và bệnh truyền nhiễm mãn tính trong đó mầm bệnh và các mảnh vụn hoại tử được lọc trong lá lách. Viêm lách nhiễm trùng do một bạch cầu trung tính chiếm ưu thế, có thể tiến triển thành áp xe khu trú trong một số trường hợp. Mèo bị hội chứng tăng bạch cầu ái toan và chó bị viêm dạ dày ruột tăng bạch cầu ái toan có thể có biểu hiện viêm lách tăng bạch cầu ái toan cùng với các dấu hiệu lâm sàng khác. Bệnh viêm lách do pyogranulomat đã được mô tả ở mèo bị viêm phúc mạc do truyền nhiễm ở mèo.Lách to do thâm nhiễm bạch huyết được thấy kèm theo nhiễm trùng mạn tính hoặc bán cấp và nhiễm trùng mycotic hoặc mycobacteria. Viêm lách hoại tử phát triển với vi khuẩn tạo khí. Tình trạng tăng đông máu dẫn đến huyết khối mạch lách và tiếp theo tạo ra các vùng thiếu oxy với Clostridia spp. Đã được mô tả. Các tác nhân gây nhiễm trùng hoại tử do đông máu hiếm gặp ở chó và mèo, rất có thể là do lưu lượng máu và cung cấp oxy đáng kể ở cả vùng cùi đỏ và trắng. (https:en.wikivet.netSpleen__Anatomy_%26_Physiology) 2.3.2. Phản ứng miễn dịch hoặc tăng sản tế bào lách Trong nhiều trường hợp, lách to tổng quát là kết quả của sự gia tăng các thành phần tế bào bình thường khi lá lách thực hiện các chức năng bình thường của nó. Ở động vật bị ảnh hưởng bởi bệnh mãn tính, lá lách có thể bị phình ra rõ rệt với phần cùi trắng; tuy nhiên, tăng sản tế bào có thể xảy ra ở cùi đỏ, cùi trắng, hoặc cả hai. Các bệnh bán cấp và mãn tính như thiếu máu tan máu qua trung gian miễn dịch và giảm tiểu cầu qua trung gian miễn dịch thường dẫn đến tăng sản tế bào của bột giấy trắng và đỏ. Bệnh lách to thường gặp ở những con chó bị thiếu máu tan máu qua trung gian miễn dịch và là kết quả của quá trình tạo máu ngoài tủy và tăng sản lưới nội mô liên quan đến sự phá hủy hồng cầu bao phủ IgG. Tăng sản đại thực bào, xảy ra với sự gia tăng hoạt động thực bào, chủ yếu ảnh hưởng đến tủy đỏ và thường thấy trong bệnh mô tế bào. Bệnh leishmaniasis. Miễn dịch qua trung gian tế bào và miễn dịch dịch thể được kích hoạt bởi sự kích thích kháng nguyên mãn tính của tế bào lympho T và B của tủy trắng, như đã thấy trong viêm tủy xương hoặc viêm nội tâm mạc do vi khuẩn. Tăng sản bạch huyết của lá lách cũng có thể biểu hiện dưới dạng nốt thay vì tổng quát để đáp ứng với kích thích mãn tính. Chuyển sản tuỷ lách với hiện tượng mất mô bào đã được mô tả ở 65 con chó bị lách to toàn thân. Tiên lượng với chẩn đoán này là xấu, với 70% số chó chết 1 năm sau khi cắt lách. (https:en.wikivet.netSpleen__Anatomy_%26_Physiology) 2.3.3. Tắc nghẽn Phì đại sung huyết ảnh hưởng đến toàn bộ lá lách và thường là kết quả của một trong bốn cơ chế: suy tim sung huyết, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, tắc nghẽn đường ra của mạch máu hoặc giãn bao lách để đáp ứng với các kích thích hóa học. Thuốc an thần barbiturat, chẳng hạn như thiopental và phenobarbital, và thuốc an thần phenothiazine làm giãn cơ trơn bao lách, cho phép máu đọng lại trong các hình sin. Các thuốc duy trì tiền mê, cảm ứng và gây mê thường được sử dụng khác có thể ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng hồng cầu tuần hoàn và do đó kích thước lách; tuy nhiên, sự tương tác và sức mạnh tổng hợp của các thuốc chu phẫu làm cho việc giải thích kích thước lá lách trong phẫu thuật trở nên khó khăn. Vì lá lách mèo có thiết kế không mãn kinh, nên tình trạng lách to nghiêm trọng ít có khả năng là nguồn gốc sinh lý ở loài đó. (https:en.wikivet.netSpleen__Anatomy_%26_Physiology) Suy tim sung huyết bên phải dẫn đến tắc nghẽn tĩnh mạch trong gan và cuối cùng là tăng áp lực tĩnh mạch cửa và ứ máu tĩnh mạch lách. Tăng áp lực tĩnh mạch cửa kèm theo tắc nghẽn lách thứ phát cũng có thể phát triển do quá trình truyền nhiễm (virus adenovirus loại 1, bệnh leptospirosis, bệnh hemobartonellosis), nhiễm độc (carprofen, acetaminophen, phenobarbital), ung thư hoặc viêm (amyloidosis) cuối cùng dẫn đến xơ gan. (https:en.wikivet.netSpleen__Anatomy_%26_Physiology) Sự tắc nghẽn dòng chảy của mạch máu dưới dạng xoắn lách cấp tính hoặc tĩnh mạch cửa hoặc tắc nghẽn tĩnh mạch chủ sau sẽ dẫn đến tắc nghẽn thụ động của lá lách và lách to nói chung.48 Tắc nghẽn thụ động cũng có thể xảy ra với các khối trong ổ bụng, chẳng hạn như áp xe, ung thư và dính, đó làm thay đổi dẫn lưu tĩnh mạch. Giãn và phình dạ dày (GDV), không kèm thêm xoắn cuống lách, thường dẫn đến sung huyết lách do chèn ép và căng tĩnh mạch. (https:en.wikivet.netSpleen__Anatomy_%26_Physiology) 2.3.4. Sự xâm nhiễm lách Xâm nhập lách bởi các tế bào hoặc chất bất thường được thấy trong các quá trình tân sinh (nguyên phát và di căn) và hiếm khi xảy ra trong bệnh amyloidosis lách. Lách to tổng quát có nguồn gốc ung thư có thể xảy ra với u nguyên phát phát sinh từ các quần thể tế bào thường tồn tại trong lá lách, bao gồm tế bào lympho, đại thực bào, nguyên bào sợi, cơ trơn hoặc nội mô. Nguyên nhân ung thư phổ biến nhất của chứng lách to nói chung là tân sinh tăng sinh tủy, chẳng hạn như bạch huyết và bệnh ung thư tế bào gốc. Những con chó tha mồi có màng bọc phẳng, chó Rottweilers, chó núi Bernese và chó tha mồi vàng được coi là có nguy cơ gia tăng đối với tình trạng này. Lymphoma là tổn thương di căn phổ biến nhất của lá lách. (https:en.wikivet.netSpleen__Anatomy_%26_Physiology) Hiếm khi, các bệnh tích trữ lysosome và bệnh amyloidosis lách có thể gây ra tình trạng lách to nói chung. Các bệnh dự trữ Lysosome là các khuyết tật chuyển hóa di truyền dẫn đến tích tụ lipid, carbohydrate hoặc cả hai. Các đại thực bào trong lá lách không thể xử lý chất nền và do đó lưu trữ chúng ở dạng chưa qua xử lý. Những bệnh hiếm gặp này thường được chẩn đoán ở động vật dưới 1 tuổi và dẫn đến lá lách to và chắc, có thể nhợt nhạt vì có nhiều lipid dự trữ. (https:en.wikivet.netSpleen__Anatomy_%26_Physiology) 2.3.1. Các bệnh tích thường gặp 2.3.1.1. Nhồi máu phân đoạn Nhồi máu lách phân đoạn không phổ biến ở chó, chiếm 1% đến 2% các tổn thương được tìm thấy về mặt mô bệnh học.75 Nhồi máu xảy ra chủ yếu ở các vùng dưới bao, có thể do tưới máu kém và giảm sự trở lại của tĩnh mạch (Hình 832). Các ổ nhiễm trùng cũng hình thành ở những vùng tắc mạch cấp tính thứ phát do các tác nhân gây nhiễm trùng. Ví dụ, với bệnh hemobartonellosis (nhiễm Mycoplasma haemocanis), các tế bào bất thường chiết xuất từ máu lấn át tuần hoàn lách, dẫn đến tắc nghẽn và tắc nghẽn cuối cùng các mạch nhỏ. Nhồi máu phân đoạn thường có hình nêm, với gốc ở ngoại vi, nhưng cũng có thể là nốt hoặc có thể bao gồm toàn bộ chi.26 Trên bề mặt vết cắt, trong khi các vùng bị nhồi máu cấp tính có màu đỏtím sẫm, các tổn thương mãn tính có thể có màu trắng xám đến rám nắng . Nhồi máu lách toàn thể và từng đoạn thứ phát sau viêm tụy chỉ được mô tả trong y văn trên người. (https:veteriankey.comspleen) Chụp CT với thuốc cản quang không ion trong tĩnh mạch và MRI với thuốc cản quang gadolinium tĩnh mạch là những kỹ thuật nhạy để chẩn đoán nhồi máu lách. Kiểm tra siêu âm có thể phát hiện các tổn thương có nguồn gốc tốt khu trú, giảm âm hoặc đẳng âm làm biến dạng đường viền lách hoặc một hình thái nhu mô lan tỏa hoặc giảm âm lan tỏa không ảnh hưởng đến đường viền lách. (https:veteriankey.comspleen) Một nghiên cứu hồi cứu trên 16 con chó bị nhồi máu lách đã xác định một số nguyên nhân dễ mắc phải, bao gồm tình trạng tăng đông, lách to, bệnh tim, ung thư, bệnh gan hoặc thận, quá nhiều corticosteroid (nội sinh hoặc ngoại sinh), nhiễm trùng huyết, tụ máu lách và viêm mạch máu.34 Con chó trong đó một hồ sơ đông máu được thực hiện có bằng chứng về rối loạn đông máu, chẳng hạn như tăng thời gian prothrombin, thời gian thromboplastin một phần, hoặc các sản phẩm thoái hóa fibrin hoặc giảm tiểu cầu. Do tình trạng tăng đông đồng thời, cắt lách ở những con chó bị ảnh hưởng có liên quan đến tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong sau phẫu thuật. Do đó, nhồi máu lách từng đoạn đơn thuần không phải là chỉ định phẫu thuật. (https:veteriankey.comspleen) Hình 2. 8 Các cơn nhồi máu lách từng đoạn ở một chú chó núi Thụy Sĩ 11 tuổi mắc bệnh u bạch huyết đường ruột 2.3.1.2. Hoá màu lách Mảng bên là những mảng màu nâu vàng hoặc đen lành tính thường thấy trên bề mặt lá lách. Chúng là kết quả của sự tích tụ khu trú của sắt dự trữ (hemosiderosis) có nguồn gốc từ quá trình tạo hồng cầu và sự phân hủy hemoglobin sau đó. Các mảng vôi hóa bên (hoặc thể GammaGandy) có màu trắng từ trắng đến hơi vàng, lớp vỏ khô ở rìa lá lách; đôi khi, chúng cũng được tìm thấy trong nhu mô. Về mặt mô học trên vết hematoxylin và eosin, chúng có chứa hemosiderin màu nâu vàng (tương tự như các mảng giáp ranh) nhưng có thêm các vùng màu vàng và xanh lam do sự hiện diện của bilirubin và canxi tương ứng. Các mảng vôi hóa bên được coi là một thay đổi về già nhưng có thể liên quan đến xuất huyết lách trước đó. (https:veteriankey.comspleen) 2.3.1.3. Ung thư lách Nguyên nhân ung thư của lách to khu trú có thể được chia thành các nguyên nhân hemic và nonhemic. U máu bao gồm lymphoid, tế bào mast, mô bào, tế bào huyết tương và bệnh tăng sinh tủy. Đánh giá đồng thời máu ngoại vi, tủy xương và các cơ quan huyết học khác là rất quan trọng để chẩn đoán chính xác và phân loại bệnh nhân bị ảnh hưởng. Các khối u không phải hóa học bao gồm u mạch máu, các sarcom khác và các khối u lành tính có nguồn gốc mô liên kết. Do tính chất thể hang của u máu, sự tăng sinh tế bào nội mô tân sinh có thể khó xác định. Điều này làm cho việc phân biệt u máu, u máu và tụ máu trở nên khó khăn. Nói chung, tân sinh lách thường khu trú ở chó và tổng quát ở mèo. Bệnh tân sinh lách được thảo luận chi tiết hơn bên dưới). (https:veteriankey.comspleen) 2.3.1.4. Viêm lách Viêm lách đề cập đến tình trạng thâm nhiễm viêm có thể được phân loại thêm theo loại tế bào chiếm ưu thế. Nó có liên quan đến việc tiếp xúc với vi khuẩn, vi rút, nấm và động vật nguyên sinh.69 Các nguyên nhân phổ biến nhất gây ra hiện tượng lách to đồng đều ở chó bao gồm nhiễm khuẩn huyết, nhiễm trùng huyết mức độ thấp và bệnh truyền nhiễm mãn tính trong đó mầm bệnh và các mảnh vụn hoại tử được lọc trong lá lách. 69 Viêm lách nhiễm trùng do một bạch cầu trung tính chiếm ưu thế, có thể tiến triển thành áp xe khu trú trong một số trường hợp. Mèo bị hội chứng tăng bạch cầu ái toan và chó bị viêm dạ dày ruột tăng bạch cầu ái toan có thể có biểu hiện viêm lách tăng bạch cầu ái toan cùng với các dấu hiệu lâm sàng khác. Bệnh viêm lách do pyogranulomat đã được mô tả ở mèo bị viêm phúc mạc truyền nhiễm ở mèo.33 Lách to thâm nhiễm bạch huyết được thấy với nhiễm trùng mãn tính hoặc bán cấp và nhiễm trùng mycotic hoặc mycobacteria. Viêm lách hoại tử phát triển với vi khuẩn tạo khí. Trạng thái tăng đông máu dẫn đến huyết khối mạch lách và tiếp theo là các vùng thiếu oxy có Clostridia spp. Đã được mô tả. Các tác nhân gây nhiễm trùng hoại tử do đông máu hiếm gặp ở chó và mèo, rất có thể là do lưu lượng máu và cung cấp oxy đáng kể ở cả vùng cùi đỏ và trắng. (https:veteriankey.comspleen) 2.3.1.5. Tăng sinh lách Tăng sinh lách canine đại diện cho sự tăng sinh lành tính hiếm gặp của các tế bào trưởng thành và mô thường có trong lá lách, tương tự như tăng sản nốt.53 Tuy nhiên, hamartomas khác ở chỗ chúng không tái tạo kiến trúc bình thường của mô xung quanh. Chúng không thể phân biệt với các dạng lách to khu trú khác trên siêu âm thường quy, mặc dù không có báo cáo nào về việc sử dụng siêu âm tăng cường cản quang với tổn thương cụ thể này. Cả chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cộng hưởng từ (MRI) đều đã được sử dụng trong y học con người để phân biệt tốt hơn các khối u lành tính với các khối u lành tính khác. (https:veteriankey.comspleen) 2.3.2. Biểu hiện lâm sàng và ảnh hưởng 2.3.2.1. Bệnh dịch tả trâu bò a. Biểu hiện lâm sàng Đại thể: Xác gầy, bẩn, mùi tanh Bắp thịt mềm nhão, thấm máu Niêm mạc thường tụ máu, tím bầm hoặc có các điểm, vệt xuất huyết, niêm mạc miệng, chân răng, gốc lưỡi, hai bên má thường có vết loét to nhỏ khác nhau, có phủ bựa màu trắng xám hoặc vàng xám. Niêm mạc tiêu hoá chủ yếu là hiện tượng tụ máu, xuất huyết và loét (rõ nhất ở mảng payer trên niêm mạc ruột non), van hồi manh tràng tụ máu, xuất huyết. Trực tràng: xuất huyết Phổi: tụ máu Gan: màu vàng úa, dễ nát Túi mật: căng, niêm mạc túi mật tụ máu, xuất huyết, có nốt loét Lách, thận: tụ máu Hạch lâm ba: sưng, tụ máu, có điểm xuất huyết (Nguyễn Đức Huy, 2020) Hình 2. 9 Lách tụ máu Vi thể: Virus có khuynh hướng thích các tế bào lympho tạo ra các nốt hoại tử ở các trung tâm mầm và sự xuất hiện các tế bào khổng lồ có nhiều nhân (hợp bào) vào khoảng 8 ngày sau khi cảm nhiễm. Các thể bao hàm trong tế bào chất và trong nhân tế bào đã được mô tả (Plowright, 1968). Các biểu bì vẩy, nhất là ở phần trên đường tiêu hóa cho thấy tạo thành hợp bào, cùng các biến đổi thoái hóa, tiếp đó hoại tử và tróc ra để tạo thành các nốt loét. (Nguyễn Đức Huy, 2020) b. Ảnh hưởng Thường xảy ra ở đầu ổ dịch, ở những con non trên dưới 1 năm tuổi Sốt cao đột ngột (40 – 42°C) Ủ rũ, mệt mỏi Các niêm mạc xung huyết, đỏ ửng lên Chết khi chưa có triệu chứng đặc trưng (2 – 3 ngày sau khi sốt) Do chưa có hiện tượng tiêu chảy nên gọi là Dịch tả khô Trên các vùng da mỏng có các nốt, mụn nhỏ li ti, lúc đầu mụn đứng riêng lẻ, sau tập trung thành từng đám, từng mảng, có nước, có mủ, mụn vỡ ra, chảy nước, chảy mủ, dính lông lại, khô đóng vẩy, khi vẩy bong ra, để lại các vết sẹo nông, màu đỏ, khó mọc lông trở lại nhìn da như một đám da bị đốt cháy. (Nguyễn Đức Huy, 2020) 2.3.2.2. Bệnh lở mồm long móng a. Chuẩn đoán lâm sàng Chủ yếu ở đường tiêu hóa như miệng có các vết loét ở lưỡi, lỗ chân răng, hầu, thực quản, dạ dày… Ở đường hô hấp gây viêm phế quản. Bên trong phủ tạng: tim bị viêm cấp, van tim bị sùi hoặc loét, lách bị sưng đen, niêm mạc ruột non ruột già xuất huyết điểm, long móng, rụng xương bàn chân. Khi khỏi bệnh thì ở các vết loét sẽ để lại sẹo. (Nguyễn Đức Huy, 2020) Hình 2. 10 Lách sưng đen b. Ảnh hưởng Bệnh hay gặp ở vùng nhiệt đới, thú ủ rũ, lông dựng, da mũi khô, thú sốt cao 40410C kéo dài 3 ngày. Xuất hiện các mụn nước ở da, vành móng kẻ chân, lưỡi, vú làm thú kém ăn, nhai khó khăn. Ở miệng: lưỡi có mụn to ở đầu lưỡi gốc lưỡi ở hai bên lưỡi, xoang trong miệng trong má, lỗ chân răng, môi có mụn lấm tấm bằng hạt ké, hạt bắp. Sau đó mụn vỡ và tạo thành các vết loét đáy nhỏ và phủ màu xám. Nước dãi chảy nhiều như bọt xà phòng. Ở mũi: niêm mạc có mụn nước, đặt biệt là vành mũi có mụn loét, nước mũi lúc đầu trong sau đục dần. Ở chân, kẽ móng có mụn nước từ trước ra sau, mụn vỡ làm long móng. Ngoài da: xuất hiện các mụn loét ở vùng da mỏng như bụng, bẹn, vú, ở đầu núm vú… Thú giảm sản lượng sữa, sau sữa đổi thành màu vàng, vắt sữa khó gây viêm vú. Sau khi hàng loạt mụn nước vỡ dần sẽ dẫn đến nhiễm trùng máu, nhiễm trùng da, thú sốt cao, suy nhược dần. (Nguyễn Đức Huy, 2020) 2.3.2.3. Bệnh Marek a. Chuẩn đoán lâm sàng Thể cấp tính Chủ yếu trên gà 6 – 9 tuần tuổi Gà 3 – 4 tuần tuổi cũng bị bệnh Tỷ lệ chết cao hơn thể mãn tính 10 – 30%. Gà bệnh ít có triệu chứng bệnh điển hình, thường chết đột ngột. Gà suy yếu, liệt rồi chết Thể mãn tính Chủ yếu trên gà 2 – 7 tháng tuổi, tỷ lệ chết có thể lên đến 10 – 15% Thời gian nung bệnh 3 4 tuần. (Nguyễn Đức Huy, 2020) Các triệu chứng thần kinh: Bán liệt hoặc bại liệt chân hoặc cánh Các ngón chân gà chụm lại hay đi lặc hoặc hay ngã. Bệnh nặng dần, 1 hoặc 2 chân hoặc cánh bị liệt hoàn toàn, gà nằm ở tư thế rất điển hình: một chân duỗi thẳng căng về trước, chân còn lại duỗi thẳng ra sau, bàn chân ngửa lên trời, một số khác chân choãi ra các phía. (Nguyễn Đức Huy, 2020) b. Ảnh hưởng Bệnh tích đại thể Thể mãn tính Viêm tăng sinh: dây thần kinh ngoại biên dây thần kinh đùi dây thần kinh hông – chậu, cánh sưng to gấp 4 – 5 lần, mất vân óng ánh, có màu trắng đục và dễ đứt. Mống mắt viêm, đổi màu, con ngươi bị biến dạng Khối u trên các cơ quan nội tạng, da và cơ Thể cấp tính Khối u ớ các cơ quan nội tạng, da và cơ Khối u gồm 3 loại: U lan toả: không hình thành khối u rõ rệt làm cho cơ quan trở nên cực đại. Ví dụ: gan, lách U kết hạt: khối u hình thành rõ rệt nằm rải rác ở mỗi cơ quan U hỗn hợp: gồm cả u lan toả và u kết hạt. (Nguyễn Đức Huy, 2020) Hình 2. 11 U trên lách gà 2.3.2.4. Bệnh nhiễm trùng huyết ở thuỷ cầm a. Biểu hiện lâm sàng Bệnh tích đại thể Ở vịt quan sát rõ nhất là viêm tơ huyết , đặc biệt là ở xoang bao tim, bề mặt gan và các túi khí. Các bệnh tích tương tự cũng thấy ở gà tây và các loài vật khác. Viêm túi khí dạng tơ huyết cũng thường gặp ở các túi khí vùng ngực và vùng bụng. Lách sưng và có các điểm hoại tử lốm đốm. Xoang mũi có chứa dịch rì viêm dạng mủ. Vòi trứng có dịch rị viêm dạng casein. Những biểu hiện nhiễm trùng mạn tính cục bộ thường thấy ở da đôi khi ở khớp. Bệnh tích trên da thường là ở đạng viêm mạn tính vùng da phía dưới hoặc xung quanh lỗ huyệt. Dịch rỉ viêm tiết ra có màu vàng thường được quan sát thấy giữa lớp da và lớp mỡ. (Nguyễn Đức Huy, 2020) Bệnh tích vị thể Tơ huyết ở trong tim thường có chứa các tế bào viêm, chủ yếu là tế bào đơn nhân và bạch cầu trung tính. Các bệnh tích ở gan trong giai đoạn cấp tính của bệnh là sự xâm nhiễm nhẹ các bạch cầu đơn nhân ở vùng tĩnh mạch cửa gan, các tế bào nhu mô phù thoái hóa. Trong một số ít các trường hợp cấp tính, có thể quan sát thấy hiện tượng thâm nhiễm nhẹ lympho bào ở vùng tĩnh mạch cửa gan. Ở các túi khí, tế bào đơn nhân chiếm ưu thế trong số các tế bào có mặt trong dịch tiết. Các tế bào khổng lồ đa nhân và nguyên bào sợi cũng có thể thấy ở gan trong trường hợp bệnh mạn tính. Đường hô hấp có thể bị nhiễm trùng , nhưng không có các biểu hiện lâm sàng . Phổi ít bị ảnh hưởng, chỉ có hiện tượng tham nhiễm nhẹ các tế bào kẽ và sự tăng sinh tế bào của các hạch lympho gần các phế quản. Đôi khi có thể gặp dạng viêm phổi cấp tính có fibrin và mủ. (Nguyễn Đức Huy, 2020) Nếu mầm bệnh xâm nhập vào hệ thống thần kinh trung ương sẽ có thể gây ra biểu hiện viêm não có fibrin. Dịch rỉ viêm tiết ra nhiều ở vùng não thất, có hiện tượng thâm nhiễm ở mức nhẹ hoặc trung bình các bạch cầu và tế bào thần kinh đệm ở dưới màng và các mô não thất. (Nguyễn Đức Huy, 2020) b. Ảnh hưởng Thời gian nung bệnh từ 2 – 5 ngày. Gây bệnh thực nghiệm cho vịt bằng cách tiêm dưới da hoặc đường xoang hốc mắt sẽ dẫn đến các biểu hiện lâm sàng rõ và con vật bị chết trong vòng 24 giờ sau khi gây nhiễm. (Nguyễn Đức Huy, 2020) Vịt có triệu chứng thần kinh, Ngỗng có triệu chứng thần kinh liệt chân, cánh. Các biểu hiện thường gặp là con vật mệt mỏi, chảy nước mắt, nước mũi, ho nhẹ , tiêu chảy phân màu xanh, mất cân bằng, đầu và cổ run, có thể bị hôn mê. Con vật bị bệnh nằm bẹp đè lên hai chân sau, không có khả năng di chuyển. Nếu môi trường bên ngoài bất lợi hoặc con vật cùng một lúc bị mắc các bệnh khác sẽ làm tăng khả năng cảm nhiễm với R anakipestifer. Tỷ lệ chết có thể dao động từ 5 – 75 % nhưng tỷ lệ mắc bệnh thường cao hơn. (Nguyễn Đức Huy, 2020) 2.3.3. Các bệnh chuyên biệt thường gặp 2.3.3.1. Lách u máu trên chó Nó là một khối u ác tính có xu hướng xâm lấn các mô khác trong cơ thể. Nguyên nhân chính xác vẫn chưa được biết, nhưng tiên lượng không mấy khả quan. Điều này có nghĩa là việc điều trị nhằm mục đích kéo dài tuổi thọ của động vật nhiều nhất có thể trong khi duy trì sức khỏe của chúng. U máu có thể gây ra các vấn đề về máu như thiếu đông máu. Các triệu chứng của bệnh này không cụ thể lắm, nhưng những biểu hiện sau thường xuất hiện: Sưng bụng. Lá lách bị viêm và to ra (lách to), khiến khoang bụng sưng lên. Hạch bạch huyết mở rộng. Chó nổi hạch ở hàm dưới, tai, nách, bẹn, hõm đầu gối. Nếu chúng phồng lên, bạn có thể cảm nhận được chúng khi chạm vào. Chán ăn hoặc ăn không ngon miệng. Nôn mửa. Lá lách chiếm nhiều không gian hơn và có thể gây áp lực lên dạ dày. Điều này có thể dẫn đến nôn mửa ở động vật. Hôn mê, sốt, giảm cân. Sự chảy máu, sốc giảm thể tích là một cấp cứu thú y, thiếu máu. Có thể xác định tình trạng thiếu máu bằng cách làm xét nghiệm máu. Nướu răng nhợt nhạt. Bệnh tiêu chảy. Mất nước. Rối loạn tim mạch. Nhịp tim quá cao hoặc quá thấp. Nếu khối u trở nên rất lớn, lá lách có thể bị rách, dẫn đến suy tuần hoàn cấp tính kèm theo khó thở. Điều này gây nguy hiểm nghiêm trọng đến tính mạng của chú chó. (https:widesur.comspleenproblemsindogscausesandtreatments) Hình 2. 12 U lách trên chó 2.3.3.2. Xoắn lách trên heo Lách to và bằng chứng của viêm phúc mạc được quan sát thấy ở một con lợn giống hỗn hợp. Nghiên cứu mô bệnh học cho thấy một tình trạng sung huyết rõ rệt với hoại tử đông máu lan rộng của nhu mô lách; các hạch bạch huyết trong khu vực chứa đầy máu và fibrin và màng não có xuất huyết, phù nề và các chất xơ lắng đọng trên bề mặt của nó. Những tổn thương này tương thích cao với chứng xoắn lách tương đối phổ biến ở lợn mặc dù thường phổ biến hơn ở lợn nái hơn là ở động vật vỗ béo. (http:www.cresa.catblogssesctorsioesplenicaenporcs?lang=en) Hình 2. 13 Xoắn lách trên heo 2.3.3.3. Lách hoá cẩm thạch ở gà Việc mổ bụng của những con chó chết hoặc chết bị nhiễm virút viêm ruột xuất huyết cho thấy tắc nghẽn tổng thể và thỉnh thoảng xuất huyết nội mạc ở đoạn gần ruột non. Lá lách thường to ra, xơ xác và có đốm trắng, ngoại trừ những con chim bị xuất huyết nhiều. Xuất huyết trong ruột không phổ biến trong các trường hợp hiện trường. Những thay đổi về mô bệnh học ở tá tràng bao gồm xung huyết, xuất huyết và hoại tử biểu mô ruột. Tổn thương này đặc biệt được cho là kết quả của phản ứng phản vệ do virus gây ra, qua trung gian cytokine, với đường tiêu hóa được coi là cơ quan gây sốc đích ở gà tây. Thể vùi nội nhân bazơ có thể được tìm thấy trong tế bào lympho và đại thực bào ở nhiều loại mô (ví dụ, ruột, gan và phổi) nhưng chủ yếu ở lá lách, nơi ghi nhận tăng sản bạch huyết và hoại tử lympho. Có thể thấy tạp chất nội nhân trong tế bào biểu mô ống thận của thận ở gà tây đã khỏi bệnh viêm ruột xuất huyết. (https:www.msdvetmanual.compoultryhemorrhagicenteritismarblespleendiseasehemorrhagicenteritismarblespleendiseaseinpoultry) Khi đánh giá mô bệnh học của gà lôi bị MSD, thường thấy ở phổi bị tràn dịch màng nhĩ và phế quản cấp ba với fibrin và hồng cầu, cũng như tắc nghẽn mạch máu tổng quát và hoại tử khu trú. Cũng như đối với HE, phản ứng này có thể là phản vệ trong tự nhiên, với phổi được coi là cơ quan sốc đích ở gà lôi. Lách to với tăng sản bạch huyết và hoại tử bạch huyết cũng xảy ra và là những tổn thương đặc trưng mà bệnh đá hoa cương được đặt tên. Các thể vùi trong nhân ưa bazơ hoặc màu đỏ tươi có thể được tìm thấy trong nhiều loại mô trừ đường tiêu hóa, với nồng độ vi rút cao nhất được tìm thấy trong lá lách. (https:www.msdvetmanual.compoultryhemorrhagicenteritismarblespleendiseasehemorrhagicenteritismarblespleendiseaseinpoultry) Hình 2. 14 Lách hoá cẩm thạch trên gà Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận Lá lách nằm thẳng đứng ở bên trái của bụng sọ. Nó được gắn với độ cong lớn hơn của dạ dày bởi dây chằng dạ dày. Lá lách được bao bọc trong một nang mô sợi và đàn hồi kéo dài vào nhu mô như trabeculae. Lá lách nằm giữa dạ dày và cơ hoành ở phía trên bên trái của khoang bụng. Nó là một tuyến phẳng, hình thuôn dài (có hình dạng giống như lưỡi) nằm trên đầu các cơ quan tiêu hóa trong khoang bụng. Lách là cơ quan bạch huyết thứ cấp chính ở động vật tham gia vào quá trình lọc máu và tăng cường phản ứng miễn dịch. Bình thường lá lách là cơ quan tạo máu trong thời kỳ bào thai và cơ quan hủy máu ở thời kỳ hậu sản. Lá lách cũng lưu trữ lượng máu dư thừa có thể được giải phóng vào máu để phản ứng với một chấn thương như vết cắt lớn. Lách to tổng quát có thể phát sinh từ 4 cơ chế: viêm, tăng sản tế bào, phì đại xung huyết và thâm nhiễm tế bào. Lách và trabeculae ở động vật ăn thịt và ngựa cơ bắp hơn nhiều so với động vật nhai lại. Lá lách cũng lưu trữ lượng máu dư thừa có thể được giải phóng vào máu để phản ứng với một chấn thương như vết cắt lớn. 3.2. Kiến nghị Tìm đọc nhiều tài liệu mô học lách của các loài. Nghiên cứu, tìm tòi và học hỏi thêm về cấu tạo, vị trí, chức năng lách. Chẩn đoán bệnh dựa trên những xét nghiệm lâm sàng. Tìm những nghiên cứu chuyên sâu về bệnh học trên lách. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Lâm Thị Thu Hương (2005), Giáo trình mô phôi gia súc, NXB Đại Học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh 2. Nguyễn Đức Huy (2020), Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y 1 II. CÁC TRANG WEB 3. http:www.cresa.catblogssesctorsioesplenicaenporcs?lang=en 4. https:en.wikivet.netSpleen__Anatomy_%26_Physiology) 5. https:veteriankey.comspleen 6. https:widesur.comspleenproblemsindogscausesandtreatments 7. https:www.msdvetmanual.compoultryhemorrhagicenteritismarblespleendiseasehemorrhagicenteritismarblespleendiseaseinpoultry

NỘI DUNG

Sơ lược về lách

2.1.1 Đại thể lách các loài

Lá lách nằm ở bên trái của bụng, kết nối với dạ dày qua dây chằng dạ dày Nó được bao bọc bởi một lớp mô sợi và đàn hồi, kéo dài vào bên trong như các trabeculae.

Nhu mô của lách được hỗ trợ bởi một lưới sợi mịn, bao gồm hai loại mô chính là cùi đỏ và cùi trắng, được phân chia bởi xoang rìa.

Hình 2 1 Lách chó 2.1.1.1 Thuỳ đỏ

Tủy đỏ, chiếm phần lớn lá lách, được cấu tạo từ mạng lưới dây tế bào nối với các xoang mạch máu Các dây lách chứa đại thực bào, tế bào plasma, tế bào lympho và các tế bào máu trưởng thành như bạch cầu hạt và hồng cầu Xoang mạch là các kênh rộng, lót bằng tế bào nội mô, cho phép tế bào máu và chất lỏng đi vào dây lách qua các lớp đệm trong thành xoang.

Hình 2 2 Mô học lách 2.1.1.2 Thuỳ trắng

Thuỳ trắng trong lách bao gồm các tiểu động mạch trung tâm được bao quanh bởi mô bạch huyết, với vỏ bọc tế bào T (PALS) xung quanh tiểu động mạch Khu vực này được bao quanh bởi xoang biên và vùng biên chứa các tế bào B và đại thực bào Sau khi kích thích bởi kháng nguyên, các nang tế bào B trong vùng biên phát triển thành các trung tâm mầm Xoang rìa kết nối với xoang cùi đỏ.

Thuỳ trắng làm vết bẩn bazơ trong vết bẩn H&E.

(https://en.wikivet.net/Spleen_-_Anatomy_%26_Physiology)

2.1.1.3 Sự khác biệt lách các loài

Lách và trabeculae ở động vật ăn thịt có cấu trúc thon dài và hình quả tạ, với bụng lớn hơn, trong khi đó, động vật nhai lại có hình dạng phẳng và thuôn dài So với động vật nhai lại, lách và trabeculae của động vật ăn thịt và ngựa có cơ bắp phát triển hơn nhiều.

Ngựa có cấu trúc cơ thể đặc trưng với ba xương sườn cuối cùng nằm dưới Mặt lưng của nó rộng nhưng dần thu hẹp khi kéo dài theo chiều dọc và ngang bụng Khi kiểm tra trực tràng, ta thấy nó nằm sát vào thành cơ thể và có cảm giác mịn màng với đường viền sắc nét.

Lợn: dài và giống dây đeo dưới một vài đường gân cuối cùng

Chim nằm dọc theo bên phải của tiền tâm mạc và ở phía sau gan Hình dạng của chúng khác nhau: gà có hình cầu, vịt có hình tam giác, còn chim bồ câu có hình bầu dục.

(https://en wikivet.net/Spleen_-

Hình 2 3 Sự khác biệt lách trên các loài

2.1.1.4 Mạch máu Động mạch lách, một nhánh của động mạch celiac, cung cấp cho lá lách Các nhánh động mạch thành tiểu động mạch và mao mạch, có thể:

Kết nối với các xoang tĩnh mạch, hoặc kết thúc bằng các đầu mở trong dây lách.

Máu được giải phóng vào các dây lách từ xoang hoặc mao mạch, sau đó sẽ được lọc trở lại mạng lưới xoang Các xoang hội tụ và rỗng thành các tĩnh mạch cảnh, sau đó hợp nhất thành một tĩnh mạch lách duy nhất, cuối cùng đổ vào tĩnh mạch cửa.

Tế bào lympho trong máu động mạch di chuyển từ xoang cùi đỏ qua dây lách và cùi trắng, với tế bào T đặc biệt di chuyển qua PALS và tế bào B qua các nang Kháng nguyên trong máu được lọc bởi số lượng lớn đại thực bào trong dây lách và cùi trắng.

Nội tâm hoàn toàn là giao cảm và các sợi thần kinh đi theo động mạch vào lá lách (https://en.wikivet.net/Spleen_-_Anatomy_

2.1.1.5 Sự khác biệt động mạch lách các loài Đi qua lá lách mà không phân chia ở động vật nhai lại.

Nhánh thường xuyên khi nó đi qua lá lách ở ngựa và lợn.

Các nhánh trước khi nó đến lá lách ở chó và mèo.

(https://en.wikivet.net/Spleen_-_Anatomy_%26_Physiology)

Lá lách nằm ở phía trên bên trái của khoang bụng, giữa dạ dày và cơ hoành, có hình dạng phẳng và dài giống như lưỡi Nó đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tuần hoàn, giúp phá hủy, tái chế và tổng hợp các tế bào hồng cầu Ngoài ra, lá lách còn lưu trữ lượng máu dư thừa, có thể giải phóng vào máu để ứng phó với các chấn thương như vết cắt lớn.

Hình 2 4 Vị trí lách heo 2.1.2 Chức năng

Lách có một số chức năng:

Nó lọc máu loại bỏ các tế bào hồng cầu già cỗi và các kháng nguyên.

Nó lưu trữ hồng cầu và tiểu cầu.

Cơ quan lymphoid thứ cấp

(https://en.wikivet.net/Spleen_-_Anatomy_%26_Physiology)

2.1.2.1 Tế bào biểu bì và tiểu cầu Ở bào thai lá lách cũng có vai trò tạo máu khi nó trở thành cơ quan sản xuất hồng cầu chính trong giai đoạn chuyển tiếp tạo máu. (https://en.wikivet.net/Spleen_-_Anatomy_%26_Physiology) Ở động vật đã phát triển, cùi đỏ có liên quan đến việc loại bỏ các hồng cầu già, bị hư hỏng hoặc bất thường (cùng với gan và tủy xương). Khi các tế bào hồng cầu già đi, chúng trở nên kém dẻo dai hơn và điều này khiến chúng bị hư hại khi đi qua các mao mạch rất hẹp của lá lách, sau đó chúng bị đại thực bào lách thực bào Nếu phẫu thuật cắt lách được thực hiện, số lượng hồng cầu già trong tuần hoàn tăng lên.

Tuỳ đỏ không chỉ là nơi lưu trữ hồng cầu mà còn có sự khác biệt giữa các loài Đặc biệt, ở ngựa, khi vận động dưới tác động của hệ giao cảm, lá lách có khả năng co lại để tăng nồng độ hồng cầu trong tuần hoàn Ngoài ra, ở một số loài như mèo và động vật gặm nhấm, tuỳ đỏ cũng đóng vai trò lưu trữ tiểu cầu và chứa megakaryocytes.

Máu chảy qua xoang biên, cho phép các kháng nguyên trong máu tiếp xúc với tế bào lympho B và tế bào đuôi gai trong lá lách Tế bào đuôi gai trong xoang rìa và cùi đỏ thu nhận kháng nguyên và chuyển chúng đến các nang sơ cấp trong cùi trắng Khi kháng nguyên kích hoạt tế bào lympho B, một trung tâm mầm hình thành trong nang sơ cấp, được gọi là nốt lách Các tế bào sản xuất kháng thể sau đó di chuyển đến vùng cùi và vùng biên màu đỏ.

Sau khi cắt lách, động vật có nguy cơ cao bị nhiễm trùng huyết và nhiễm các động vật nguyên sinh trong máu, do vai trò quan trọng của lách trong việc bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây bệnh.

Cấu tạo mô học của lách

Lách là cơ quan bạch huyết thứ cấp quan trọng ở động vật, đóng vai trò trong việc lọc máu và tăng cường hệ miễn dịch Trong thời kỳ bào thai, lá lách hoạt động như một cơ quan tạo máu, trong khi ở thời kỳ hậu sản, nó thực hiện chức năng hủy máu Mô học lá lách cho thấy hai cấu trúc chính: khung mô liên kết và nhu mô.

Lách là mô lympho lớn nhất của cơ thể động vật.

Lách được bao bọc bởi một lớp vỏ liên kết sợi dày, kết hợp với sợ cơ trơn, tạo thành các vách ngăn chia nhu mô của lách thành những ngăn không hoàn toàn Các vách ngăn này ngắn và chứa mạch máu, đặc biệt ở vùng tể của lách, nơi có nhiều vách liên kết hơn, mang theo mạch máu và dây thần kinh Tĩnh mạch và mạch bạch huyết thoát ra khỏi lách tại khu vực này, trong khi vùng nhu mô của lách lại không có mạch bạch huyết.

Hình 2 5 Cấu tạo mạch hạch bạch huyết

Các mạch máu lớn phân nhánh trong các tiểu thuỳ và được bao bọc bởi lympho bào Những nhánh tận cùng này được gọi là tiểu động mạch bút lông, có thành dày và nhiều sợi cơ Xung quanh tiểu động mạch bút lông, lympho bào tập trung thành nốt bạch huyết, và mao mạch từ các tiểu động mạch này kết nối với lưới xoang tĩnh mạch của lách.

Trên mặt cắt của lách tươi, có thể thấy các điểm màu trắng trên nhu mô, đó là những nốt bạch huyết thuộc tuỷ trắng Những nốt này nằm trong vùng thẫm màu gọi là tuỷ đỏ.

Hệ thống bạch huyết bao gồm các chuỗi tế bào lympho xung quanh thành động mạch trung tâm và các nốt bạch huyết hình tròn hoặc dài Tế bào lympho T chủ yếu hiện diện quanh động mạch trung tâm, trong khi nốt bạch huyết chủ yếu chứa dòng lympho B Khu vực giữa nốt bạch huyết, được gọi là trung tâm sinh trưởng, có màu sáng hơn so với vùng rìa Những nốt bạch huyết này, hay còn gọi là tiểu thể Malpighi, có số lượng khác nhau ở các loài động vật; ví dụ, ngựa và heo có ít tiểu thể, trong khi gia súc có sừng lại có nhiều và phát triển mạnh Số lượng tiểu thể cũng thay đổi tùy thuộc vào độ tuổi và tình trạng sức khỏe của cơ thể Giữa tuỷ trắng và tuỷ đỏ có một vùng ngoại vi chứa nhiều xoang và mô lympho lỏng lẻo, với ít lympho bào nhưng nhiều đại thực bào.

Tuỷ đỏ nằm chen chung quang các tiểu thể Malpighi và chứa nhiều mạch máu, nên khi còn tươi có màu đỏ (Lâm Thị Thu Hương, 2005)

Vùng tuỷ đỏ được cấu tạo từ mô sợi lưới tạo thành các xoang, chứa các chuỗi tế bào gọi là dây lách hay dây Billroth, xen kẽ với mạch máu kiểu xoang Trong dây lách có các tế bào lưới, đại thực bào, lympho bào, lưỡng bào và các dòng tế bào máu khác như hồng cầu và bạch cầu Giữa các dây Billroth là các xoang tĩnh mạch chứa máu, với vách mao mạch có những lỗ thủng đường kính 2-3 µm, cho phép chỉ những tế bào có tính co dãn cao mới có thể đi qua từ tuỷ đỏ sang xoang.

2.1.2 Mô sinh lý của lách Ở bào thai, lách là nơi sản xuất tất cả thành phần hữu hình của máu: lympho bào, hồng cầu, bạch cầu đa nhân Ở thú trưởng thành, lách có vai trò tạo lympho bào và tiêu huỷ các hồng cầu già yếu và tham gia vào việc bảo vệ cơ thể (Lâm Thị Thu Hương, 2005)

Hình 2 6 Mô học hạch bạch huyết

Tuỷ trắng của lách sản xuất lympho bào và chuyển vào tuỷ đỏ, sau đó vào hệ tuần hoàn qua các xoang tĩnh mạch Tế bào hồng cầu sống khoảng 120 ngày và chủ yếu bị huỷ ở lách, nơi các đại thực bào tiêu hoá chúng thành phần nhỏ Hemoglobin được phân giải, với globin thành các acid amin tái sử dụng cho tổng hợp protein Sắt từ nhân Heme được đưa vào máu, kết hợp với transferrin và chuyển đến tuỷ xương để tạo hồng cầu mới, trong khi nhân Heme không có sắt chuyển hoá thành bilirubin, được gan tiết ra theo mật.

Hình 2 7 Các mạch bạch huyết

Lách không chỉ có vai trò trong việc lọc máu mà còn tham gia vào quá trình tạo hồng cầu, đặc biệt trong thời kỳ mang thai và trong một số bệnh thiếu máu hoặc khi tuỷ xương suy yếu khả năng sản xuất huyết.

Lách là cơ quan quan trọng trong việc điều hòa lượng máu trong cơ thể; khi lượng máu tăng lên, lách sẽ phồng to để chứa máu, và khi cần thiết, nó sẽ co lại để đẩy máu ra ngoài.

Lách đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể nhờ chứa nhiều lympho bào B và T, cùng với đại thực bào, giúp tiêu diệt nguyên sinh động vật và ký sinh trùng trong máu Khi cơ thể bị nhiễm bệnh, như trong trường hợp sốt rét, lách sẽ sưng to do hoạt động tích cực Ngoài ra, lách cũng thực hiện chức năng lọc máu tương tự như hạch bạch huyết, với các tế bào có khả năng hoạt động mạnh mẽ để chống lại các yếu tố xâm nhập.

Trong thú y, người ta ứng dụng lahcs trong chẩn đoán một số bệnh: nhiệtt thán, dịch tả heo (Lâm Thị Thu Hương, 2005)

Bệnh lý ở lách

Lách to tổng quát có thể phát sinh từ 4 cơ chế: viêm, tăng sản tế bào, phì đại xung huyết và thâm nhiễm tế bào

(https://en.wikivet.net/Spleen_-_Anatomy_%26_Physiology)

Viêm lách là tình trạng thâm nhiễm viêm, có thể phân loại theo loại tế bào chiếm ưu thế, liên quan đến vi khuẩn, vi rút, nấm và động vật nguyên sinh Nguyên nhân phổ biến gây lách to ở chó bao gồm nhiễm khuẩn huyết, nhiễm trùng huyết mức độ thấp và bệnh truyền nhiễm mãn tính Viêm lách nhiễm trùng thường do bạch cầu trung tính chiếm ưu thế, có thể dẫn đến áp xe trong một số trường hợp Mèo bị hội chứng tăng bạch cầu ái toan và chó bị viêm dạ dày ruột có thể có biểu hiện viêm lách tăng bạch cầu ái toan Viêm lách do pyogranulomat đã được ghi nhận ở mèo bị viêm phúc mạc do truyền nhiễm Thâm nhiễm bạch huyết trong lách thường thấy kèm theo nhiễm trùng mạn tính hoặc mycotic Viêm lách hoại tử có thể phát triển do vi khuẩn tạo khí, trong khi tình trạng tăng đông máu có thể dẫn đến huyết khối mạch lách và vùng thiếu oxy với Clostridia spp Các tác nhân gây nhiễm trùng hoại tử do đông máu rất hiếm gặp ở chó và mèo, do lưu lượng máu và cung cấp oxy tốt ở cả vùng cùi đỏ và trắng.

2.3.2 Phản ứng miễn dịch hoặc tăng sản tế bào lách

Lách to tổng quát thường là kết quả của sự gia tăng các thành phần tế bào bình thường khi lá lách thực hiện chức năng của nó Ở động vật mắc bệnh mãn tính, lá lách có thể phình rõ rệt với sự tăng sản tế bào ở cả cùi trắng và cùi đỏ Các bệnh như thiếu máu tan máu qua trung gian miễn dịch và giảm tiểu cầu thường dẫn đến tăng sản tế bào của cả hai loại bột giấy Lách to thường gặp ở chó bị thiếu máu tan máu qua trung gian miễn dịch, liên quan đến quá trình tạo máu ngoài tủy và tăng sản lưới nội mô do sự phá hủy hồng cầu Tăng sản đại thực bào chủ yếu ảnh hưởng đến tủy đỏ và thường thấy trong bệnh mô tế bào, như bệnh leishmaniasis Miễn dịch qua trung gian tế bào và dịch thể được kích hoạt bởi sự kích thích kháng nguyên mãn tính của tế bào lympho T và B Tăng sản bạch huyết của lá lách có thể xuất hiện dưới dạng nốt để đáp ứng với kích thích mãn tính Chuyển sản tuỷ lách với hiện tượng mất mô bào đã được ghi nhận ở 65 con chó bị lách to toàn thân, với tiên lượng xấu, 70% số chó chết trong vòng 1 năm sau khi cắt lách.

(https://en.wikivet.net/Spleen_-_Anatomy_%26_Physiology)

Phì đại sung huyết là tình trạng ảnh hưởng đến toàn bộ lá lách, thường do suy tim sung huyết, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, tắc nghẽn mạch máu hoặc giãn bao lách do kích thích hóa học Các thuốc an thần như thiopental và phenobarbital làm giãn cơ trơn bao lách, dẫn đến hiện tượng máu đọng lại Những thuốc gây mê khác có thể ảnh hưởng đến khối lượng hồng cầu và kích thước lá lách, nhưng sự tương tác giữa các thuốc này làm cho việc đánh giá kích thước lá lách trong phẫu thuật trở nên phức tạp Ở mèo, tình trạng lách to nghiêm trọng ít có khả năng là nguyên nhân sinh lý do thiết kế không mãn kinh của lá lách.

Suy tim sung huyết bên phải gây tắc nghẽn tĩnh mạch trong gan, dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa và ứ máu tĩnh mạch lách Tình trạng này có thể trở nên nghiêm trọng hơn do các yếu tố như nhiễm trùng (virus adenovirus loại 1, bệnh leptospirosis, bệnh hemobartonellosis), nhiễm độc (carprofen, acetaminophen, phenobarbital), ung thư hoặc viêm (amyloidosis), cuối cùng dẫn đến xơ gan.

Tắc nghẽn dòng chảy của mạch máu, như xoắn lách cấp tính hoặc tắc nghẽn tĩnh mạch cửa, có thể dẫn đến tắc nghẽn thụ động và lách to Ngoài ra, các khối trong ổ bụng như áp xe, ung thư và dính cũng gây ra tắc nghẽn thụ động do thay đổi dẫn lưu tĩnh mạch Giãn và phình dạ dày (GDV) mà không kèm theo xoắn cuống lách thường dẫn đến sung huyết lách do chèn ép và căng tĩnh mạch.

Xâm nhập lách có thể do các tế bào hoặc chất bất thường trong quá trình tân sinh, bao gồm cả nguyên phát và di căn, nhưng hiếm khi xảy ra trong bệnh amyloidosis lách Sự phình to của lách do ung thư thường liên quan đến các u nguyên phát từ các tế bào trong lách như tế bào lympho, đại thực bào, nguyên bào sợi, cơ trơn hoặc nội mô Nguyên nhân phổ biến nhất gây lách to là tân sinh tăng sinh tủy, bao gồm bạch huyết và bệnh ung thư tế bào gốc Các giống chó như chó tha mồi, Rottweilers, chó núi Bernese và chó tha mồi vàng có nguy cơ cao mắc tình trạng này Lymphoma là tổn thương di căn phổ biến nhất ở lách.

(https://en.wikivet.net/Spleen_-_Anatomy_%26_Physiology)

Bệnh tích trữ lysosome và bệnh amyloidosis hiếm khi gây ra tình trạng lách to, thường gặp ở động vật dưới 1 tuổi Các bệnh này là khuyết tật chuyển hóa di truyền, dẫn đến tích tụ lipid và carbohydrate trong đại thực bào của lá lách, khiến chúng không thể xử lý chất nền và lưu trữ chúng ở dạng chưa qua xử lý Kết quả là lá lách trở nên to và chắc, có thể nhợt nhạt do tích tụ nhiều lipid.

2.3.1 Các bệnh tích thường gặp

Nhồi máu lách phân đoạn ở chó là một tình trạng hiếm gặp, chỉ chiếm 1% đến 2% các tổn thương mô bệnh học Tình trạng này chủ yếu xảy ra ở các vùng dưới bao của lách, thường do tưới máu kém và giảm lưu thông tĩnh mạch Các ổ nhiễm trùng có thể hình thành ở những vùng bị tắc mạch cấp tính do các tác nhân gây nhiễm trùng, như trong bệnh hemobartonellosis Nhồi máu lách phân đoạn thường có hình dạng giống như hình nêm, với phần gốc ở ngoại vi, và có thể xuất hiện dưới dạng nốt hoặc bao gồm toàn bộ chi Về mặt hình ảnh, các vùng nhồi máu cấp tính có màu đỏ-tím sẫm, trong khi các tổn thương mãn tính có thể có màu trắng xám đến rám nắng Nhồi máu lách toàn thể và từng đoạn thứ phát sau viêm tụy chỉ được ghi nhận trong y văn trên người.

Chụp CT và MRI với thuốc cản quang là những kỹ thuật nhạy bén trong chẩn đoán nhồi máu lách Siêu âm có thể phát hiện các tổn thương khu trú hoặc lan tỏa, bao gồm những tổn thương làm biến dạng đường viền lách và những thay đổi nhu mô không ảnh hưởng đến đường viền này.

Một nghiên cứu hồi cứu trên 16 con chó bị nhồi máu lách đã xác định nhiều nguyên nhân dễ mắc phải như tăng đông, lách to, bệnh tim, ung thư, và bệnh gan hoặc thận Các yếu tố khác bao gồm việc sử dụng corticosteroid quá mức, nhiễm trùng huyết, tụ máu lách và viêm mạch máu Những con chó có hồ sơ đông máu cho thấy rối loạn đông máu với các chỉ số như tăng thời gian prothrombin và giảm tiểu cầu Việc cắt lách ở những con chó này có thể dẫn đến tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong sau phẫu thuật, do đó, nhồi máu lách đơn thuần không được xem là chỉ định phẫu thuật.

Hình 2 8 Các cơn nhồi máu lách từng đoạn ở một chú chó núi Thụy Sĩ 11 tuổi mắc bệnh u bạch huyết đường ruột 2.3.1.2 Hoá màu lách

Mảng bên là những mảng màu nâu vàng hoặc đen lành tính trên bề mặt lá lách, kết quả từ sự tích tụ khu trú của sắt dự trữ (hemosiderosis) từ quá trình tạo hồng cầu và phân hủy hemoglobin Các mảng vôi hóa bên (thể Gamma-Gandy) có màu trắng đến hơi vàng, thường xuất hiện ở rìa lá lách và đôi khi trong nhu mô Về mặt mô học, chúng chứa hemosiderin màu nâu vàng và có thêm các vùng màu vàng và xanh lam do bilirubin và canxi Các mảng vôi hóa bên được xem là thay đổi tự nhiên theo tuổi tác, nhưng có thể liên quan đến xuất huyết lách trước đó.

Nguyên nhân ung thư của lách to khu trú được phân chia thành hai loại chính: hemic và nonhemic U máu có thể bao gồm các loại tế bào như lymphoid, tế bào mast, mô bào, và tế bào huyết tương, cùng với bệnh tăng sinh tủy Để chẩn đoán chính xác và phân loại bệnh nhân, việc đánh giá đồng thời máu ngoại vi, tủy xương và các cơ quan huyết học khác là rất quan trọng Các khối u không phải hóa học gồm u mạch máu, sarcom và các khối u lành tính có nguồn gốc từ mô liên kết Tính chất thể hang của u máu khiến cho việc xác định sự tăng sinh tế bào nội mô trở nên khó khăn, dẫn đến việc phân biệt giữa u máu, u máu và tụ máu cũng khó khăn Tân sinh lách thường gặp ở chó và ít gặp hơn ở mèo, và bệnh tân sinh lách sẽ được thảo luận chi tiết hơn trong các phần tiếp theo.

Viêm lách là tình trạng thâm nhiễm viêm, có thể phân loại theo loại tế bào chiếm ưu thế, và thường liên quan đến sự tiếp xúc với vi khuẩn, vi rút, nấm và động vật nguyên sinh Ở chó, các nguyên nhân phổ biến gây lách to bao gồm nhiễm khuẩn huyết, nhiễm trùng huyết mức độ thấp và các bệnh truyền nhiễm mãn tính, trong đó mầm bệnh cùng với các mảnh vụn hoại tử được lọc qua lá lách.

Viêm lách nhiễm trùng do bạch cầu trung tính chiếm ưu thế có thể dẫn đến áp xe khu trú Mèo mắc hội chứng tăng bạch cầu ái toan và chó bị viêm dạ dày ruột tăng bạch cầu ái toan có thể có triệu chứng viêm lách tương tự Viêm lách pyogranulomat đã được ghi nhận ở mèo bị viêm phúc mạc truyền nhiễm Lách to thâm nhiễm bạch huyết thường gặp trong các trường hợp nhiễm trùng mãn tính hoặc mycotic Viêm lách hoại tử do vi khuẩn tạo khí cũng có thể xảy ra Tình trạng tăng đông máu có thể gây huyết khối mạch lách, dẫn đến vùng thiếu oxy liên quan đến Clostridia spp., nhưng các tác nhân gây nhiễm trùng hoại tử do đông máu hiếm gặp ở chó và mèo do lưu lượng máu và cung cấp oxy tốt ở cả vùng cùi đỏ và trắng.

Tăng sinh lách canine là sự tăng sinh lành tính hiếm gặp của tế bào và mô trong lá lách, tương tự như tăng sản nốt Khác với hamartomas, chúng không tái tạo kiến trúc bình thường của mô xung quanh và không thể phân biệt với các dạng lách to khu trú khác qua siêu âm thường quy Mặc dù chưa có báo cáo về việc sử dụng siêu âm tăng cường cản quang cho tổn thương này, cả chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cộng hưởng từ (MRI) đã được áp dụng trong y học để phân biệt các khối u lành tính.

2.3.2 Biểu hiện lâm sàng và ảnh hưởng

2.3.2.1 Bệnh dịch tả trâu bò a Biểu hiện lâm sàng Đại thể:

Ngày đăng: 16/10/2021, 06:32

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 Lách chó - TÌM HIỂU cấu tạo mô học và một số BỆNH CHUYÊN BIỆT TRÊN LÁCH THÚ
Hình 2.1 Lách chó (Trang 6)
Hình 2.2 Mô học lách - TÌM HIỂU cấu tạo mô học và một số BỆNH CHUYÊN BIỆT TRÊN LÁCH THÚ
Hình 2.2 Mô học lách (Trang 7)
gan. Hình cầu ở gà, hình tam - TÌM HIỂU cấu tạo mô học và một số BỆNH CHUYÊN BIỆT TRÊN LÁCH THÚ
gan. Hình cầu ở gà, hình tam (Trang 8)
Hình 2.4 Vị trí lách heo - TÌM HIỂU cấu tạo mô học và một số BỆNH CHUYÊN BIỆT TRÊN LÁCH THÚ
Hình 2.4 Vị trí lách heo (Trang 10)
Hình 2 .5 Cấu tạo mạch hạch bạch huyết - TÌM HIỂU cấu tạo mô học và một số BỆNH CHUYÊN BIỆT TRÊN LÁCH THÚ
Hình 2 5 Cấu tạo mạch hạch bạch huyết (Trang 12)
Ở bào thai, lách là nơi sản xuất tất cả thành phần hữu hình của máu: lympho bào, hồng cầu, bạch cầu đa nhân - TÌM HIỂU cấu tạo mô học và một số BỆNH CHUYÊN BIỆT TRÊN LÁCH THÚ
b ào thai, lách là nơi sản xuất tất cả thành phần hữu hình của máu: lympho bào, hồng cầu, bạch cầu đa nhân (Trang 13)
Hình 2 .7 Các mạch bạch huyết - TÌM HIỂU cấu tạo mô học và một số BỆNH CHUYÊN BIỆT TRÊN LÁCH THÚ
Hình 2 7 Các mạch bạch huyết (Trang 14)
Hình 2 .9 Lách tụ máu - TÌM HIỂU cấu tạo mô học và một số BỆNH CHUYÊN BIỆT TRÊN LÁCH THÚ
Hình 2 9 Lách tụ máu (Trang 23)
Hình 2. 10 Lách sưng đen - TÌM HIỂU cấu tạo mô học và một số BỆNH CHUYÊN BIỆT TRÊN LÁCH THÚ
Hình 2. 10 Lách sưng đen (Trang 24)
U lan toả: không hình thành khố iu rõ rệt làm cho cơ quan trở nên cực đại. Ví dụ: gan, lách - TÌM HIỂU cấu tạo mô học và một số BỆNH CHUYÊN BIỆT TRÊN LÁCH THÚ
lan toả: không hình thành khố iu rõ rệt làm cho cơ quan trở nên cực đại. Ví dụ: gan, lách (Trang 26)
Hình 2. 12 U lách trên chó - TÌM HIỂU cấu tạo mô học và một số BỆNH CHUYÊN BIỆT TRÊN LÁCH THÚ
Hình 2. 12 U lách trên chó (Trang 29)
Hình 2. 13 Xoắn lách trên heo - TÌM HIỂU cấu tạo mô học và một số BỆNH CHUYÊN BIỆT TRÊN LÁCH THÚ
Hình 2. 13 Xoắn lách trên heo (Trang 30)
Hình 2. 14 Lách hoá cẩm thạch trên gà - TÌM HIỂU cấu tạo mô học và một số BỆNH CHUYÊN BIỆT TRÊN LÁCH THÚ
Hình 2. 14 Lách hoá cẩm thạch trên gà (Trang 31)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w