Metronidazol, Quinin sulfat, Mebendazol
1 Nhận thức cảm quan, thực hành được các phép thử định tính các thuốc metronidazol, quinin sulfat và mebendazol
- Dụng cụ: Máy đo độ nóng chảy; phân cực kế; máy quang phổ UV-VIS; máy đo pH cầm tay, đèn UV 365
- Thuốc thử: HCl 1 M; HCl 10%; H 2 SO 4 10%; NaNO 2 0,1 M và 2 M; BaCl 2 5% NaOH 10%; nước Br 2 ; amoniac đặc; 2-naphtol; ethanol 96%; dinitrobenzen 1%; màu mẫu VL6; dung dịch chì mẫu 10 ppm; acid acetic khan; HClO4 0,1 M
Công thức: C 6 H 9 O 3 N 3 Phân tử lƣợng (PTL): 171,20
Tên khoa học : 2-(2-methyl-5-nitro-1H-imidazol-1-yl) ethanol.
1 Tính chất: - Bột kết tinh màu trắng hoặc hơi vàng
- Khó tan trong nước, trong aceton, ethanol 96% và trong methylene clorid, tan trong acid vô cơ loãng
2.1 Xác định nhiệt độ nóng chảy: F = 159 o C đến 163 o C (Phụ lục 6.7 – DĐVN IV)
Bước 1: Đưa 1 lượng bột chất thử cần đo vào trong ống mao quản hở 2 đầu
Bước 2: Đặt ống mao quản vào vị trí đo
Bước 3: Lắp nhiệt kế vào máy để theo dõi nhiệt độ
Bước 4: Cắm dây điện vào nguồn, bật công tắc, bật đèn, diều chỉnh tốc độ gia nhiệt
Bước 5: Khi nhiệt độ đạt khoảng 150 độ C, bắt đầu theo dõi sự thay đổi trạng thái cho
2 đến khi chất thử chảy lỏng hoàn toàn, ghi lại nhiệt độ ứng với thời điểm chất thử chảy lỏng hoàn toàn
Bước 6: Tắt nguồn, tắt công tắc, tháo nhiệt kế, lấy mao quản ra khỏi máy đo
2.2 Phản ứng xác định nhóm nitro thơm
Khử hóa nhóm -NO2 bằng H mới sinh thành nhóm -NH 2 ; sản phẩm tạo thành cho phản ứng đặc trưng amin thơm bậc 1
Đun nóng hỗn hợp gồm 10 mg metronidazol, 1 ml nước, 0,25 ml HCl 10% và 10 mg bột kẽm (tương đương 2 viên kẽm hạt) trong 5 phút bằng nồi cách thuỷ Sau khi để nguội, lọc lấy dịch lọc và thêm 0,2 ml (1-2 giọt) dung dịch NaNO2 10% vào, sau đó trộn đều.
- Ống nghiệm 2: Hoà tan khoảng 0,1 g 2-naphtol vào 2 ml NaOH 10%
Nhỏ từng giọt dịch ống 2 vào ống 1: Xuất hiện màu cam thẫm hay màu đỏ (đỏ vang)
Hoà 10,0 mg chất thử vào 2 ml NaOH 10%, đun nhẹ: Xuất hiện màu tím đỏ, chuyển sang màu vàng khi thêm HCl 10% tới pH acid
3 Thử độ tinh khiết: Theo DĐVN IV
Hòa tan 1,0 g metronidazol trong dung dịch acid hydrochloric 1 M và pha loãng thành 20ml với cùng dung môi
- Độ đục của dung dịch không đục hơn mẫu đối chiếu số II (Xem phụ lục II)
- Dung dịch không đậm hơn màu mẫu VL6 (Xem phụ lục III - bảng 9.3.2 d)
Cách so sánh độ đục và màu sắc:
So sánh độ đục: Nhìn dọc theo trục ống nghiệm, trên nền màu đen, trong ánh sáng khuếch tán
So sánh màu sắc: Nhìn ngang, vuông góc với trục ống nghiệm, trên nền màu trắng, trong ánh sáng khuếch tán
3.2 Kim loại nặng (Pb): Không được quá 20 ppm (phụ lục 9.4.8 – DĐVN IV)
- Lấy 1,0 g metronidazol thử theo phương pháp 3 (xem phụ lục)
- Dùng 2 ml dung dịch chì mẫu 10 ppm để chuẩn bị mẫu đối chiếu
4 Định lượng: Phương pháp quang phổ UV
Nguyên tắc: Dùng HCl loãng để hòa tan metronidazol Đo độ hấp thụ ở bước sóng 277 nm Trị số hấp thụ riêng E(1%,1 cm) ở 277 nm bằng 372
- Dung dịch 1: Hòa tan 40,0 mg metronidazol vào dung dịch HCl 0,1 M thành
- Dung dịch 2: Pha loãng 5,0 ml dung dịch 1 bằng dung dịch HCl 0,1 M thành
100 ml Đo nhanh độ hấp thụ của các dung dịch 2 ở bước sóng 277 nm
Tính hàm lượng metronidazol C 6 H 9 O 3 N 3 trong chế phẩm thử, lấy trị số hấp thụ riêng E (1%, 1 cm) ở 277 nm bằng 372
Chất này trong chế phẩm thử phải đạt 99,0 - 101,0% (tính theo chế phẩm đã làm khô)
* Chú ý: Chỉ lấy kết quả đo ở lần đo đầu (vì metronidazol dễ biến màu do ánh sáng
Công thức tính Độ hấp thụ quang phổ UV
Trong đó A: độ hấp thụ quang phổ
: hệ số hấp thụ riêng l: bề dày của dung dịch (cm)
II NHẬN THỨC, ĐỊNH TÍNH QUININ SULFAT, MEBENDAZOL
Tên khoa học: bis [[5-Ethenyl-1-azabicyclo[2,2,2] oct-8-yl](6- methoxyquinolin-4-yl) methanol] sulfat
- Bột kết tinh trắng hoặc gần như trắng, hoặc tinh thể hình kim không màu, mịn
- Khó tan trong nước, hơi tan trong nước sôi và ethanol 96%, thực tế không tan trong ether
- Góc quay cực riêng: Từ - 237 o đến - 245 o , tính theo chế phẩm đã làm khô ( Phụ lục 6.4 DĐVN IV)
1.2.1 Các phản ứng chung của alcaloid Cinchona a Phản ứng Thaleoquinin
Để tiến hành thí nghiệm, hòa 5 mg chất thử vào 5 ml nước và tẩm vài giọt dịch thu được lên tờ giấy lọc Đặt vết tẩm ướt lên miệng lọ nước Br2 cho đến khi xuất hiện màu vàng nhạt; sau đó, đặt vết lên miệng lọ amoniac đặc, màu đỏ sẽ chuyển dần sang xanh lục Bên cạnh đó, thí nghiệm cũng có thể được thực hiện để phát huỳnh quang.
- Pha dung dịch quinin sulfat 2%
- Thêm 1ml H 2 SO 4 10% vào 5 ml dung dịch quinin sulfat 2%, trộn đều; đặt ống nghiệm dưới đèn UV 365: Huỳnh quang xanh lơ
1.2.2 Xác định góc quay cực riêng
Hòa tan 0,50 g quinin sulfat vào 25,0 ml HCl 0,1 M Sử dụng phân cực kế để đo góc quay cực của dung dịch Tính toán góc quay cực riêng []D 20 dựa trên nồng độ dung dịch theo chế phẩm khan bằng công thức phù hợp.
: góc quay cực đo được
C: nồng độ (%) dung dịch quinin sulfat vừa pha đo l: độ dài ống đo (dm)
Trị số [] D 20 nằm trong khoảng từ - 237 o đến - 245 o
1.2.3 Phản ứng ion sulfat SO 4 2-
Trong ống nghiệm hòa tan khoảng 45 mg quinin sulfat vào 5 ml HCl 10% Thêm 2-3 giọt BaCl 2 5%: Xuất hiện tủa BaSO 4 màu trắng
Tên khoa học: N-(5-benzoyl-1H-benzimidazol-2-yl) carbamat methyl
- Bột đa hình màu trắng hay vàng nhạt
- Thực tế không tan trong nước, dicloromethan và ethanol 96%
- Tan trong acid formic và hỗn hợp acid formic và isopropanol
Phản ứng màu: Lấy 10 mg mebendazol, thêm 5 ml ethanol 96%, 1 ml dung dịch dinitrobenzen 1% trong ethanol 96% và 1 ml dung dịch NaOH 2 M, trộn đều: Xuất hiện màu vàng đậm
Câu 1: Trình bày các phép thử định tính metronidazol?
A Xác định nhiệt độ nóng chảy, phản ứng của nhóm nitro thơm, phản ứng màu
B Xác định nhiệt độ nóng chảy, phản ứng của nhóm nitro thơm, Thử tinh khiết
C Xác định nhiệt độ nóng chảy, phản ứng của nhóm nitro thơm, phản ứng màu, Thử tinh khiết
D Xác định nhiệt độ nóng chảy, phản ứng của nhóm nitro thơm, phản ứng màu, Kim loại nặng
Câu 2: Định lượng Metronidazol bằng phương pháp quang phổ UV ở bước sóng……., lấy kết quả đo ở….?
Câu 3: Nêu các phản ứng chung của alcaloid Cinchona?
A Phản ứng Thaleoquinin và phát huỳnh quang
B Phản ứng Thaleoquinin và xác định góc quay cực riêng
C Phản ứng Thaleoquinin và phản ứng inon sulfat
D Tất cả các câu trên đều đúng
Câu 4: Dung môi dùng để hòa tan Mebendazol là gì?
Chloramphenicol, Erythromycin, Tetracyclin và kháng sinh β-lactam
1 Thực hiện các phản ứng định tính của chloramphenicol Pha được dung dịch trong nước và định lượng chloramphenicol bằng phương pháp quang phổ UV
2 Nhận biết bằng cảm quan và thử định tính được: Erythromycin, tetracyclin; tiến hành được phản ứng màu phân biệt kháng sinh -lactam
- Dụng cụ: Đèn UV 254 và 365 nm; máy quang phổ UV-VIS; bình định mức 500 ml; khay sứ nhiều lỗ; nồi cách thủy
- Thuốc thử: H 2 SO 4 98% và 15%; HCl đặc và 18% ; HNO 3 10%; Acid acetic 1%; NaOH 10% và 2 M; NaNO 2 0,1 M; AgNO 3 5%; CuSO 4 5%; Kẽm hạt; 2-naphtol; Bản silicagel GF 254 ; chloroform; methanol; aceton; formol
Tên khoa học: D (-)-threo -2-dicloroacetamido-1-p-nitrophenyl-1,3-propandiol hoặc
2,2-Dicloro-N-[2-hydroxy-1-hydroxymethyl-2-(4-nitrophenyl)ethyl] acetamid
- Bột kết tinh màu trắng, trắng xám hoặc trắng vàng hay tinh thể hình kim hoặc phiến dài
- Độ tan: khó tan trong nước; dễ tan trong ethanol 96% và trong propylene glycol
- Dung dịch trong ethanol thì hữu tuyền, trong ethyl acetat thì tả truyền
- Nhiệt độ nóng chảy: từ 149 o C đến 153 o C
- Góc quay cực [] D 20 : từ 18,5 o đến 20,5 o (chế phẩm trong dung môi ethanol)
2.1 Các phản ứng của nitrophenyl và chlor hữu cơ
Trong dung dịch, nhóm nitro thơm chuyển thành nhóm amin thơm bậc 1 dưới tác dụng của [H] mới sinh (dùng Zn/H+), tạo ra phản ứng đặc trưng Đồng thời, các nguyên tử chlor hữu cơ chuyển hóa thành ion Cl- (vô cơ) và tạo kết tủa trắng xám khi phản ứng với dung dịch AgNO3.
-CHCl2 Cl - : Xác định bằng AgNO3
Trong ống nghiệm, hòa tan 0,10 g chloramphenicol vào 5 ml acid sulfuric 15% Thêm 2 viên kẽm hạt và đun sôi, thỉnh thoảng lắc trong khoảng 10 phút Sau đó, lọc lấy dịch lọc để thực hiện các phản ứng tiếp theo, bao gồm phản ứng của amin thơm bậc 1.
Lấy 1 ml dịch lọc vào ống nghiệm, thêm 1-2 giọt NaNO2 0,1 M Thêm 0,5 ml dung dịch 2- naphtol 0,5% trong NaOH 10%: Xuất hiện màu đỏ và tủa đỏ (phẩm màu nitơ) b Ion Cl –
Lấy 1ml dịch lọc, thêm 5 giọt AgNO 3 5%: xuất hiện tủa màu trắng xám, tan trong amoniac
2.2 Phản ứng màu (Phép thử nhanh)
Tiến hành thí nghiệm bằng cách trộn 0,10 g chất thử với 4 ml NaOH 10%, sau đó đun hỗn hợp này trên bếp cách thủy Quan sát sự chuyển đổi màu của dung dịch, bắt đầu từ màu vàng, sau đó dần chuyển sang đỏ cam và cuối cùng là màu đỏ bền.
- Pha động: Chloroform – Methanol - Nước (90 : 10 : 1)
- Dung dịch thử: 5 mg chloramphenicol thử trong 2 ml ethanol 96 o
- Dung dịch đối chiếu: 5 mg chloramphenicol chuẩn trong 2 ml ethanol 96 o Chấm riêng biệt các dung dịch thử và đối chiếu lên bản mỏng sắc ký
+ Vết 2: 2 l dung dịch đối chiếu
Triển khai sắc ký trong pha động và lấy bản mỏng sắc ký ra để khô tự nhiên Sau đó, quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm.
- Nhận định kết quả: Trên sắc ký đồ, vết chính của dung dịch thử phải có giá trị R f tương ứng với vết của dung dịch đối chiếu
Giới hạn clorid: DĐVN IV
- Lấy 1,00 g chất thử trộn vào 20 ml nước và 10 ml HNO 3 10%; lắc trong 5 phút; lọc qua giấy lọc (đã được rửa bằng nước tới hết tủa trắng với AgNO3 5%)
- Lấy 15 ml dịch lọc làm dung dịch thử (Xem cách thử ở phụ lục I.3)
4 Định lƣợng: Phương pháp quang phổ UV
Chloramphenicol có cực đại hấp thụ tại 278 nm với cường độ hấp thụ cao, cho phép định lượng bằng quang phổ UV Trị số hấp thụ riêng tại 278 nm là E(1%,1cm) = 297 Hàm lượng Chloramphenicol trong chế phẩm thử cần đạt từ 98,0% đến 102,0%.
- Dung dịch 1: Trong cốc dung tích 250 ml hoà 90-100 mg chất thử vào 200 ml nước, sau đó khuấy kỹ (có thể nâng nhiệt độ lên 50 o C) đến tan hết
Chuyển dịch vào bình định mức 500 ml Tráng cốc pha dịch bằng nước nhiều lần và tập trung nước tráng vào bình định mức Sau đó, thêm nước cho đến vạch định mức và trộn đều.
- Dung dịch 2: Pha loãng bằng nước 10 ml dung dịch 1 thành 100 ml trong bình định mức
- Đo độ hấp thụ dung dịch 2 trên máy quang phổ UV ở 278 nm, cốc đo 1 cm
Tính hàm lượng C 11 H 12 N 2 O 5 Cl 2 , lấy E (1%, 1cm) ở 278 nm bằng 297?
Hàm lượng chất này phải đạt 98,0- 102,0% trong chế phẩm thử đã làm khô
II NHẬN THỨC, ĐỊNH TÍNH: ERYTHROMYCIN, TETRACYCLIN VÀ MỘT
Hỗn hợp erythromycin A, B và C (chủ yếu là erythromycin A) stearat
Tổng hàm lượng erythromycin A, B, C thấp nhất là 60,5% (tính theo chế phẩm khan)
1.1 Tính chất: - Bột kết tinh màu trắng, không mùi, vị đắng
- Độ tan: Thực tế không tan trong nước; tan trong aceton và trong methanol Dung dịch có thể vẩn đục
Các phản ứng màu của erythromycin stearat được thể hiện qua hai thí nghiệm Đầu tiên, khi hòa tan 10 mg erythromycin stearat vào 5 ml HCl đặc và để yên, màu vàng sẽ xuất hiện Thứ hai, hòa tan 20 mg chất thử trong 2 ml aceton, sau đó thêm 2 ml HCl đặc, sẽ phát triển màu đỏ cam.
đỏ đỏ đậm Lắc kỹ hỗn hợp với 3 ml chloroform, để yên phân lớp: Lớp chloroform (dưới) nhuộm màu tím
- Bột kết tinh màu vàng, vị đắng Biến màu do không khí, ánh sáng
Độ tan của hợp chất này cho thấy nó dễ dàng hòa tan trong nước, tuy nhiên dung dịch có khả năng kết tủa trở lại Ngoài ra, hợp chất cũng tan trong dung dịch kiềm và có độ tan nhẹ trong ethanol, nhưng gần như không tan trong ether và chloroform.
- Góc quay cực [] D 20 : từ -240 o đến -250 o (chế phẩm trong dung dịch HCl 0,1 M)
2.2 Định tính: Tiến hành một số phép thử sau:
Tẩm giấy lọc bằng dung dịch tetracyclin hydroclorid 1%, sấy khô, đặt dưới đèn UV: Vết tẩm phát huỳnh quang màu vàng
2.2.2 Với acid sulfuric đậm đặc
Trong chén sứ đã có sẵn 2 mg chất thử, nhỏ vài giọt H2SO 4 98%: Xuất hiện màu tím có viền màu vàng
2.2.3 Dung dịch trong nước cho phản ứng của ion Cl - : Phản ứng với AgNO 3 , xuất hiện kết tủa trắng xám
Tên khác: Penicillin G natri (kali)
- Bột kết tinh màu trắng hoặc gần như trắng, mùi đặc trưng penicillin
- Độ tan: Dễ tan trong nước; khó tan trong ethanol, thực tế không tan trong dầu béo và dầu paraffin
- Dung dịch để ở pH từ 5,5 đến 7,5 và nhiệt độ 15˚C, dùng được / 24 h
3.2.1 Phản ứng màu phân biệt các β-lactam
Cho 2 mg chất thử vào ống nghiệm có kích thước 1,5 cm x 15 cm và làm ẩm bột thử bằng 1 giọt nước Tiếp theo, thêm 2 ml thuốc thử formaldehyd-acid sulfuric 96% và trộn đều Quan sát sự thay đổi màu sắc ngay sau khi thêm thuốc thử và sau khi đun trong nồi cách thuỷ sôi trong 1 phút.
Sự thay đổi màu sắc của penicillin và cephalosporin như bảng 3.1
Bảng 3.1 Phản ứng màu phân biệt kháng sinh -lactam
Tên mẫu thử Với TT For - sul lúc mới trộn
Với TT For - sul Sau 1 phút/100 o C
Amoxycillin trihydrat Không màu Vàng sẫm
Ampicillin trihydrat Không màu Vàng sẫm
Benzathin penicillin G Không màu Nâu đỏ
Benzylpenicillin natrri Không màu Nâu đỏ
Penicillin V Nâu đỏ Nâu đỏ sẫm
Cephalexin Vàng nhạt Vàng sẫm
Cephalothin natri Đỏ Đỏ nâu
* Ghi chú: Viết tắt TT for- sul: Thuốc thử formaldehyd-acid sulfuric 96%
* Cách pha: Hoà 0,1 ml formaldehyd vào 5 ml acid sulfuric 96% (đậm đặc)
3.2.2 Kết tủa penicillin G dạng acid
Tiến hành: Hoà tan 50 mg penicillin G natri vào 2 ml nước Thêm từng giọt HCl 10% tới xuất hiện tủa màu trắng Tiếp tục thêm acid HCl: tủa tan dần
Tên khoa học: Acid 3-Methyl-7-(-D phenylglycylamino)-3-cephem-4-carboxylic monohydrate
- Bột kết tinh màu trắng hoặc gần như trắng, mùi đặc trưng của S
- Độ tan: hơi tan trong nước (1g/khoảng 100 ml nước); khó tan trong một số dung môi hữu cơ: ethanol 96%, ether v.v
4.2.1 Phản ứng phân biệt kháng sinh β-lactam
Tiến hành như với penicillin G natri; kết quả theo bảng 3.1
4.2.2 Phản ứng màu: Trộn 20 mg chất thử với 2-3 giọt acid acetic 1%, thêm 2 giọt CuSO 4 1% và 0,2 ml NaOH 2 M: Xuất hiện màu xanh (ô liu)
Câu 1: Hóa tính của cloramphenicol:
B Sau khử hóa bằng H: Cho phản ứng đặc trưng amin thơm I và Cl -
Câu 2: Phương pháp lựa chọn để định lượng Cloramphenicol?
Câu 3: Khi cho Erythromycin phản ứng với dung dịch HCl đặc, để yên, xuất hiện dung dịch màu gì?
Câu 4 Định tính nhận biết một thuốc KS -lactam cần phép thử:
A Phản ứng màu phân biệt (thuốc thử formol /H 2 SO 4 đậm đặc)
B Sắc ký lớp mỏng, so với chất chuẩn
C Phép thử A và phổ hấp thụ UV
D Chỉ cần A và B là đủ
Câu 5 : Phản ứng màu để định tính Cephalexin sẽ xuất hiện màu gì ?
Isoniazid, Streptomycin sulfat, Rifampicin
1 Nhận thức cảm quan, thử độ tan trong nước và thực hiện được các phản ứng định tính của Isoniazid Định lượng được isoniazid bằng phương pháp đo brom
2 Nhận biết và định tính được : Streptomycin sulfat, rifampicin
- Dụng cụ: Máy đo pH; máy quang phổ UV-VIS; bình định mức 50 và 100 ml
Các thuốc thử sử dụng bao gồm HCl đặc, HCl 10%, HCl 2 M, NaOH 1 M, NaOH 10% và 15%, AgNO3 5%, CuSO4 5%, FeCl3 5%, BaCl2 5%, amonipersulfat 10%, vanilin 1%, Fehling A và B, KBr, kali bromat 0,1 N, KH2PO4 0,2 M, màu mẫu VN 7, và chỉ thị đo thế CT đỏ methyl (hoặc chỉ thị với cặp điện cực Pt - Ag/AgCl).
- Bột kết tinh màu trắng hay tinh thể không màu, không mùi
- Dễ tan trong nước, tan nhẹ trong ethanol 96%, khó tan trong chloroform, rất khó tan trong ether
2.1 Phản ứng với ion kim loại a Với AgNO 3 : Tạo phức kết tủa màu trắng ở nhiệt độ phòng
Tiến hành thí nghiệm bằng cách lấy 2 ml dung dịch isoniazid 2% vào ống nghiệm, sau đó thêm 2-3 giọt dung dịch AgNO3 5%, sẽ thấy xuất hiện tủa màu trắng Khi đun sôi hỗn hợp, tủa màu đen của kim loại Ag sẽ dần hình thành Đối với CuSO4, phức với ion Cu2+ sẽ có màu xanh ngọc.
- Lấy 2 ml dung dịch isoniazid 2% vào ống nghiệm, thêm vài giọt dung dịch CuSO 4 5%: Xuất hiện tủa màu xanh ngọc
- Đun sôi hỗn hợp trong 30 phút: màu xanh ngọc chuyển chậm dần thành màu nâu đỏ
(Thay CuSO 4 bằng 1 ml Fehling A + B, đun sôi, tủa Cu 2 O tạo ra nhanh hơn)
Nguyên tắc: Phần hydrazin trong phân tử isoniazid khi gặp một aldehyd sẽ loại 1 phân tử H 2 O tạo hydrazon, ví dụ với vanilin tạo ra phân tử phtivazid như sau:
Vanilin Phtivazid (màu vàng) Tiến hành: Hoà tan 0,1 g chất thử vào 2 ml nước; thêm 5 ml dung dịch vanilin 1%
Đun nóng pha trong nước và khuấy nhẹ, đồng thời cọ đầu đũa thủy tinh lên thành ống nghiệm Quá trình này sẽ kích thích sự hình thành và tăng dần các tinh thể màu vàng, có hình dạng kim.
3 Thử tinh khiết: Theo DĐVN IV Độ trong, màu sắc và pH dung dịch
Dung dịch thử: Hòa tan 2,5 g chất thử vào nước không có khí CO2; thêm nước vừa đủ
- Dung dịch phải trong, so với nước cất
- Lấy 15 ml dung dịch thử vào ống nghiệm, so sánh với 15 ml dung dịch màu mẫu VN 7 : Màu không đậm hơn màu mẫu VN 7 (Xem phụ lục III – bảng 9.3.2 d)
- pH = 6,0 - 8,0 (đo trên máy đo pH)
Cách so sánh độ trong, màu trắng: tham khảo bài 1
4 Định lƣợng: Bằng phương pháp đo brom (Ox-Red):
(KBrO 3 + 5KBr + 6HCl 3Br 2 + 6KCl + 3H 2 O)
Dung dịch S : Hoà tan 0,250 g chất thử vào nước vừa đủ 100 ml
- Mẫu thử: Lấy chính xác 20 ml dung dịch S vào bình nón dung tích 250 ml; thêm
100ml nước, 20 ml HCl đặc và 0,20 g KBr; thêm 2-3 giọt chỉ thị đỏ methyl rồi chuẩn độ bằng dung dịch kali bromat 0,1 N đến mất màu đỏ Ghi V 1 ml
(Có thể thay chỉ thị đỏ methyl bằng đo thế, cặp điện cực Pt- Ag/AgCl)
- Mẫu trắng: Tiến hành như mẫu thử, nhưng thay 20 ml dung dịch thử bằng 20 ml nước cất: Ghi V 2 ml là thể tích dung dịch kali bromat 0,1 N của mẫu trắng
Thể tích kali bromat 0,1 N tương ứng lượng isoniazid: V (ml) = V 1 - V 2
1ml kali bromat 0,1 N tương đương 3,429 mg C 6 H 7 N 3 O
Hàm lượng chất này trong chế phẩm thử phải đạt 95,0-105,0% so với lượng ghi trên nhãn
II NHẬN THỨC, ĐỊNH TÍNH STREPTOMYCIN SULFAT, RIFAMPICIN
1.1 Tính chất: - Bột màu trắng hoặc gần như trắng, không mùi, vị đắng, bền trong không khí, dễ hút ẩm
- Dễ tan trong nước, không tan trong ethanol, ether, chloroform
1.2.1 Nhóm thế guanin: Đun streptomycin trong NaOH đặc sẽ giải phóng NH 3
Tiến hành: Hoà tan 100 mg chất thử vào 3 ml NaOH 15%, đun sôi: hơi bốc ra chuyển giấy quì đỏ thành xanh
1.2.2 Phản ứng tạo maltol (đặc trƣng của streptomycin)
Khi đun nóng dung dịch streptomycin với NaOH loãng, đường streptose chuyển đổi thành maltol; trong môi trường trung tính, maltol tạo phức màu tím đỏ với ion Fe3+.
Để xác định Streptose Maltol, hòa tan 10 mg chất thử trong 4 ml nước, sau đó thêm 1 ml NaOH 1 M và đun cách thủy trong 5 phút Sau khi hỗn hợp nguội, điều chỉnh pH về trung tính hoặc acid nhẹ bằng HCl 2 M, rồi thêm 2 - 3 giọt FeCl3 5% Kết quả là sự xuất hiện của màu tím đỏ.
Lấy 2 ml dung dịch streptomycin sulfat 0,5%, acid hoá bằng HCl 10%; thêm
0,5 ml dung dịch BaCl 2 5%: Xuất hiện tủa màu trắng BaSO 4
2.1 Tính chất: - Bột kết tinh màu đỏ nâu hoặc đỏ nâu, không mùi
- Tan trong methanol, khó tan trong nước, aceton, ethanol 96% và ether
2.2 Định tính và định lƣợng: Thử nang rifampicin
Lắc 25 mg chất thử với 25 ml nước trong 5 phút và lọc lấy dịch lọc Sau đó, thêm 1 ml amonipersulfat 10% vào 5 ml dịch lọc đã chuẩn bị, trộn kỹ trong vài phút Kết quả là màu sẽ chuyển từ vàng cam sang đỏ - tím mà không xuất hiện tủa.
Cân 20 nang lấy trị số khối lượng trung bình/nang Bóc vỏ nang và nghiền thành bột mịn phần thuốc trong nang
- Dung dịch 1: Cân chính xác lượng bột mịn tương đương 100 mg rifampicin
Hòa tan trong 40 ml methanol và chuyển vào bình định mức 100 ml Sử dụng methanol để rửa cốc và chuyển dịch rửa vào bình định mức, tổng thể tích methanol đạt 50 ml Tiếp tục thêm methanol vào bình cho đến vạch định mức và trộn đều.
- Dung dịch 2: Lấy chính xác 1 ml dung dịch 1 vào bình định mức dung tích 50 ml; thêm dung dịch đệm phosphat pH 7,4 đến vạch, trộn đều
Vẽ phổ hấp thụ UV của rifampicin từ dung dịch 2 trong khoảng 220-500 nm
+ Với mục đích định tính:
Phổ hấp thụ của dung dịch 2 có 4 cực đại hấp thụ ở 237 nm; 254 nm; 334 nm và
475 nm Tỷ số E 334 /E 475 bằng khoảng 1,75
+ Với mục đích định lượng: Đo độ hấp thụ dung dịch 2 ở 475 nm, dùng đệm phosphat pH 7,4 làm mẫu trắng Tính hàm lượng C 43 H 58 N 4 O 12 lấy trị số E(1%, 1cm) ở 475 nm bằng 187
Hàm lượng C43H 58 N 4 O 12 phải đạt 97% - 102,0% tính theo chế phẩm đã làm khô
* Thuốc thử sinh viên tự pha:
Lấy chính xác 100 ml dung dịch kali dihydrophosphat 0,2 M; thêm 79 ml dung dịch NaOH 0,2 M; trộn đều Kiểm tra và chỉnh pH nếu cần
2 Dung dịch amonipersulfat 10% trong đệm phosphat 7,4
Cân 10 g amonipersulfat (NH 4 )S 2 O 8 (PTL 228,2), hòa tan vào 100 ml dung dịch đệm phosphat pH 7,4
Câu 1: Khi cho Isoniazid phản ứng với dung dịch CuSO 4 5% sẽ tạo thành phức màu…… , đun sôi hỗn hợp 30 phút sẽ tạo tủa màu…….?
Câu 2: Khi cho Isoniazid phản ứng với dung dịch …… sẽ tạo thành hydrazon Phtivazid có màu vàng?
Câu 3: Phương pháp hóa học lựa chọn định lượng isoniazid?
A Acid-base / acid acetic khan
Câu 4: Các phản ứng để định tính Streptomycin sulfat:
- Phản ứng đặc trưng của Streptomycin:………
Câu 5: Phương pháp dùng để định lượng Rifampicin?
Povidone-iodine, Nước oxy già, Nystatin, Griseofulvin
1 Định tính và định lượng được povidone-iodine trong dung dịch thử
2 Nhận biết và định tính được các chất: Nước oxy già, nystatin và griseofulvin
- Dụng cụ: Máy quang phổ UV-VIS; Khay sứ nhiều lỗ
The reagents used in the experiment include 0.1 M and 5 M hydrochloric acid (HCl), concentrated HCl, concentrated sulfuric acid (H₂SO₄), and a 5% solution of potassium dichromate Additionally, 1% potassium permanganate (KMnO₄), cobalt(II) nitrate powder (Co(NO₃)₂), ammonium thiocyanate powder, crystalline potassium dichromate, starch solution, 0.1 M sodium thiosulfate, hydrogen peroxide, and ether are also utilized.
I KIỂM NGHIỆM DUNG DỊCH POVIDONE-IODINE
Dung dịch povidone – iodine trong nước Nồng độ I 2 0,85- 1,20% (w/v)
1 Tính chất: Chất lỏng màu nâu đậm, pH = 3,0 – 6,5
- Pha loãng 1 ml chế phẩm thành 20 ml bằng nước
- Lấy 1 ml dịch pha loãng vào ống nghiệm; thêm 2-3 giọt hồ tinh bột: Màu xanh lơ đậm xuất hiện
Dung dịch S (d.d.S) được pha loãng bằng cách hòa tan 5 ml chế phẩm trong 25 ml nước, sau đó thêm từng giọt natri thiosulphat 0,1 N cho đến khi màu iod (nâu) biến mất Để thực hiện thí nghiệm, lấy 5 ml d.d.S vào ống nghiệm, thêm 10 ml HCl 1M và 5 ml dung dịch kali dicromat 5%, sẽ xuất hiện tủa màu đỏ Ngoài ra, khi lấy 5 ml d.d.S vào ống nghiệm và thêm 2 ml amoni cobaltothiocyanat đã được acid hóa bằng HCl 5 M, tủa màu xanh lơ sẽ xuất hiện.
* Ghi chú: Sinh viên pha dùng trong ngày dung dịch amoni cobaltothiocyanat:
Hòa tan 0,375 g cobalt (II) nitrat và 0,15 g amoni thiocyanat trong nước vừa đủ 10 ml
3 Định lƣợng: Phương pháp đo iod
Để xác định nồng độ iod trong dung dịch povidone-iodine, tiến hành lấy 5 ml chế phẩm vào bình nón, sau đó thêm 5 ml HCl 0,1 M và 65 ml nước Tiến hành chuẩn độ bằng dung dịch natri thiosulphat 0,02 M với chỉ thị hồ tinh bột.
1 ml natri thiosulphat 0,02 M tương đương 2,538 mg I 2
II NHẬN THỨC, ĐỊNH TÍNH NƯỚC OXY GIÀ, NYSTATIN, GRISEOFULVIN
- Chất lỏng không màu, trong suốt
- Bị phân hủy khi tiếp xúc với các chất oxy hóa, pH kiềm, ánh sáng và nhiệt độ cao
1.2.1 Phản ứng 1: Tác dụng với kali dicromat
Tiến hành: Lấy 4 ml H2SO 4 2% cho vào ống nghiệm; thêm 0,5 ml nước oxy già
Thêm 0,5 ml kali dicromat 5%: Xuất hiện màu xanh Thêm 1 ml ether, lắc mạnh, để phân lớp: Lớp ether (phần trên) nhuộm màu xanh lam
* Chú ý: Ether dễ cháy, nổ nên khi dùng phải tránh lửa (tắt nguồn lửa)
1.2.2 Phản ứng 2: Làm mất màu thuốc tím
Tiến hành: Lấy 2 ml nước oxy già loãng vào ống nghiệm; thêm 0,5 ml H 2 SO 4 2% Nhỏ từng giọt KMnO4 0,02%, lắc nhẹ: Mất màu tím và sủi bọt khí
Hỗn hợp kháng sinh chống nấm với thành phần chủ yếu là nystatin A1
2.1 Tính chất: - Bột màu vàng hoặc nâu nhạt , dễ hút ẩm
- Rất khó tan trong nước, ethanol và ether; tan nhẹ trong methanol
Trộn 2 mg chất thử với 0,1 ml H 2 SO 4 đậm đặc: Xuất hiện màu nâu, để yên màu sẽ chuyển sang tím
- Dung dịch 1: Hòa tan 0,10 g chất thử vào 5 ml acid acetic khan, thêm 50 ml methanol; thêm methanol thành 100 ml
- Dung dịch 2: Pha loãng 1,0 ml d.d.1 thành 100 ml bằng methanol
Vẽ phổ hấp thụ dung dịch 2 trên máy quang phổ trong dải sóng 220 - 350 nm Phổ UV có các max : 230; 291; 305 và 319 nm A 0,6 ở 305 nm
Lưu ý: Đo trong vòng 30 phút sau khi pha
- Bột mịn màu trắng hoặc trắng ánh vàng
- Khó tan trong nước; tan nhẹ trong ethanol
Phản ứng màu: Trộn 5 mg griseofulvin vào hỗn hợp gồm 1 ml H2SO 4 đậm đặc và 5 mg bột kali dicromat: Xuất hiện màu đỏ vang (đỏ rượu)
Câu 1: Trước khi định tính Iod ta phải làm gì?
B Pha loãng chế phẩm bằng nước
D Đun nóng nhẹ chế phẩm
Câu 2: Trước khi định tính Povidone, ta phải loại bỏ iod ra khỏi chế phẩm bằng việc cho vào chế phẩm dung dịch gì?
Câu 3 Điền vào chỗ trống:
Hóa tính cơ bản của nước oxy già: a Tính…A…: 2KI + H 2 O 2 + H 2 SO 4 I 2 + K 2 SO 4 + 2H 2 O b Tính…B…: 2KMnO4 + 5H 2 O 2 + 3H 2 SO 4 2MnSO4 O 2 + 8H 2 O c Tính acid: Cho phản ứng trung hòa với kiềm
Câu 4: Trộn Nystatin với dung dịch …… xuất hiện màu nâu, để yên chuyển sang tím?
Câu 5: Hiện tƣợng của phản ứng màu Griseofulvin là gì?
A Xuất hiện màu đỏ vang
B Xuất hiện màu nâu, để yên chuyển sang tím
C Xuất hiện tủa xanh lơ
D Xuất hiện tủa màu đỏ
Prednisolon, Glibenclamid, Levothyroxin natri
1 Định tính và định lượng được prednisolon
2 Nhận biết, định tính được glibenclamid và levothyroxin natri
- Dụng cụ: Đèn UV 254 và 365 nm; Khay sứ nhiều lỗ; Máy quang phổ UV-VIS
- Thuốc thử: H 2 SO 4 98%; NaOH 0,1 M; NaNO 2 10%; iod 0,1 M; amoniac 2M; ethanol 96%; chỉ thị phenolphtalein; cloral hydrat bột
- Bột kết tinh màu trắng hoặc gần như trắng, dễ hút ẩm
- Rất khó tan trong nước; tan trong ethanol 96% và methanol, khó tan trong methylen chlorid
2 Định tính: Phản ứng màu và huỳnh quang
- Trong ống nghiệm, hòa tan 2 mg chất thử vào 2 ml H 2 SO 4 đậm đặc: sau 5 phút xuất hiện màu đỏ đậm
- Đặt dưới đèn UV 365 nm: Phát huỳnh quang màu nâu-đỏ nhạt
- Thêm 10 ml nước vào hỗn hợp, trộn: Màu nhạt đi; huỳnh quang có màu vàng - xanh lục dưới đèn UV 365 nm
3 Định lƣợng: Quang phổ UV
- Dung dịch 1: Hòa tan 100 mg chất thử vào ethanol 96% thành 100 ml
- Dung dịch 2: Pha loãng 2 ml d.d.1 thành 100 ml bằng ethanol 96% Đo độ hấp thụ dung dịch 2 ở bước sóng 243 nm
Tính hàm lượng C 23 H 30 O 6 , lấy hệ số hấp thụ riêng ở 243 nm bằng 370
II NHẬN THỨC, ĐỊNH TÍNH GLIBENCLAMID, LEVOTHYROXIN NATRI
1.1 Tính chất: - Bột kết tinh màu trắng hay gần như trắng
- Không tan trong nước; tan nhẹ trong ethanol 96%
Phản ứng huỳnh quang và tạo màu:
- Hòa tan 20 mg glibenclamid vào 2 ml H 2 SO 4 đậm đặc: Dung dịch không màu; soi dưới đèn UV 365 nm phát huỳnh quang xanh lam
- Thêm 0,1 g chloral hydrat vào dung dịch, lắc trộn đều: Trong khoảng 5 phút, dung dịch có màu vàng đậm; sau khoảng 20 phút chuyển màu hỗn hợp nâu nhạt
1.3 Định lƣợng: Phương pháp acid-base
Tiến hành: Hòa tan khoảng 0,400 g glibenclamid vào 100 ml ethanol 96%, đun nóng nhẹ nếu cần; thêm 5 giọt chỉ thị phenolphtalein Chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,1
M tới xuất hiện màu hồng nhạt, bền
1 ml dung dịch NaOH 0,1 M tương đương 49,40 mg C 23 H 28 ClN 3 O 5 S
Hàm lượng chất này trong khoảng 99,0% - 101,0%
Công thức : C 15 H 10 I 4 NNaO 4 x H 2 O PTL : 799,0 (khan)
2.1 Tính chất: - Bột kết tinh mịn màu trắng hơi nâu
- Dễ tan trong nước; tan nhẹ trong ethanol; tan trong NaOH loãng
2.2 Định tính: Thử viên levothyroxine 0,1 mg
Lấy 0,5 mg levothyroxin natri, trộn với 3 ml ethanol 50% và 0,2 ml HCl đặc Đun sôi nhẹ trong 30 giây, sau đó làm nguội và lọc Thêm 0,1 ml NaNO2 10% vào dịch lọc và đun sôi để xuất hiện màu vàng Để nguội và thêm amoniac đặc, màu dung dịch sẽ chuyển sang vàng cam.
Câu 1: Khi cho Prednisolon phản ứng với đung dịch H 2 SO 4 đậm đặc, sau 5 phút sẽ xuất hiện màu…… , đặt dưới đèn UV 365 nm sẽ phát huỳnh quang màu…….?
A Đỏ đậm/ nâu – đỏ nhạt
D Nâu đỏ / nâu – đỏ nhạt
Câu 2: Phương pháp dùng để định lượng Prednisolon là gì?
Câu 3: Dung môi để hòa tan trong định lượng Prednisolon bằng phương pháp quang phổ UV-VIS là gì?
Chọn đúng hay sai cho câu 4 và 5
Câu 4: Tính acid của glibenclamide mạnh, định lượng được bằng phương pháp acid-base (trong ethanol); NaOH 0,1M; chỉ thị phenolphtalein
Câu 5: Phép thử định tính xác định phản ứng màu của levothyroxin sẽ cho màu vàng và sau khi cho amoniac đặc vào sẽ chuyển sang màu vàng cam
Viên nén Co-trimoxazol 27 Phụ lục Tài liệu tham khảo
Kiểm nghiệm được viên nén Co – Trimoxazol, từ đó làm quen với việc kiểm nghiệm các dạng bào chế:
Thực hiện được các phép thử định tính sulfamethoxazol và trimethoprim trong viên
Định lượng được sulfamethoxazol bằng phép đo nitrit và trimethoprim trong viên bằng phương pháp quang phổ UV
Dụng cụ cần thiết cho quá trình phân tích bao gồm máy quang phổ UV-VIS, máy chuẩn độ điện thế với cặp Pt-Ag/AgCl, bình gạn dung tích 150 ml, đèn UV để soi sắc ký và bình phun sắc ký.
- Thuốc thử: NaOH 0,1 M; CuSO 4 5%; HCl 12%; KBr; NaNO 2 0,1 M; Bản mỏng Silicagel G; cloroform; methanol; dimethylformamid; methanol; CH 3 COOH đặc và 1 M; thuốc thử Dragendorff
Tên khác: Trimazon (TM); Bactrim; Biseptol;…
Thành phần hoạt chất 1 viên:
Hình thức: Viên màu trắng; hàm lượng các hoạt chất phải đạt 92,5-107,5% khối lượng ghi trên nhãn:
I CÔNG THỨC VÀ TÍNH CHẤT CÁC HOẠT CHẤT
Tên khoa học: N 1 -(5-Methyl-3-izoxazolyl) sulfanilamid
- Bột kết tinh màu trắng, không mùi, vị sulfamid; bền ngoài không khí
- Khó tan trong nước, ether; tan trong acid vô cơ và kiềm hydroxyd; tan trong aceton; tan nhẹ trong ethanol 96%
Tên khoa học : 2,4 diamino 5-(3,4,5-trimethoxybenzyl) pyrimidin
- Bột màu trắng hoặc trắng ánh vàng, vị hơi đắng
- Khó tan trong nước, ethanol 96%; tan nhẹ trong chloroform; hầu như không tan trong ether
- Hấp thụ UV: max ở 287 nm (dung dịch 20 mg/lít trong NaOH 0,1 M)
II ĐỊNH TÍNH VÀ ĐỊNH LƢỢNG CÁC HOẠT CHẤT
Cân 20 viên Co-trimoxazol, tính khối lượng trung bình/viên (a g)
Nghiền 10 viên đã cân thành bột mịn dùng làm mẫu kiểm nghiệm
- Pha tĩnh: Bản mỏng Silicagel G
- Pha động: Chloroform - Methanol - Dimethylformamid (100 : 10 : 5)
Dung dịch (1): Lắc lượng bột viên tương ứng 400 mg sulfamethoxazol với 20 ml methanol, lọc thu dịch lọc
Dung dịch (2): Pha dung dịch 2% từ sulfamethoxazol chuẩn / methanol
Dung dịch (3): Pha dung dịch 0,4% pha từ trimethoprim chuẩn trong methanol
Chấm riêng biệt 3 vết của các dung dịch (1), (2) và (3) lên bản mỏng, mỗi vết 5
Để tiến hành sắc ký, trước tiên cần để bản mỏng khô tự nhiên, sau đó đặt vào bình sắc ký với hệ dung môi triển khai Khi dung môi đạt khoảng 4/5 chiều dài bản mỏng, hãy lấy bản mỏng ra và để khô ngoài không khí Cuối cùng, phun thuốc thử Dragendorff loãng hoặc soi dưới đèn UV để quan sát kết quả.
- Đọc kết quả: Trên sắc đồ dung dịch (1) cho 2 vết tương ứng về vị trí với vết trên các sắc đồ dung dịch (2) và (3)
1.2 Phản ứng với CuSO 4 của sulfamethoxazol
- Lấy lượng bột viên tương đương 100 mg sulfamethoxazol vào ống nghiệm; thêm 0,5 ml NaOH 0,1 M và 2 ml nước, lắc trộn kỹ, lọc thu dịch lọc
- Thêm vào dịch lọc từng giọt 0,5 ml CuSO 4 5%: Xuất hiện tủa màu xanh
2.1 Sulfamethoxazol: Bằng phép đo nitrit (BP 2013)
- Nguyên tắc và điều kiện:
Phương trình định lượng: Tạo muối diazoni Điều kiện thực hiện:
- Cần có chất xúc tác là ion Br - (KBr hoặc NaBr)
- Lượng acid cần phải > 6 HCl (so với nhu cầu là 2 HCl)
- Nhiệt độ duy trì trong suốt quá trình định lượng: 10-15 0 C
- Chỉ thị đo điện thế với cặp điện cực Ag/AgCl- Platin
- Tiến hành: Cân chính xác lượng bột viên tương ứng 300 mg sulfamethoxazol
Cho khoảng 0,4 g bột vào cốc định lượng 100 ml, thêm 25 ml HCl 12% và ngâm trong 15 phút, thỉnh thoảng khuấy đều Sau đó, thêm 1 g KBr và 10 ml HCl 12%, khuấy cho KBr tan hoàn toàn Cuối cùng, làm lạnh hỗn hợp trong nước đá đến 10-15 độ C.
Chuẩn độ bằng dung dịch natri nitrit 0,1 M, xác định điểm kết thúc bằng đo điện thế với cặp điện cực Pt- Ag/AgCl Ghi V (ml)
1 ml NaNO 2 0,1 M tương đương 25,33 mg C 10 H 11 N 3 O 3 S
Lượng sulfmethoxazol (X mg) trong viên trung bình tính theo công thức:
Trong đó a: khối lượng trung bình sulfamethoxazol /viên b: khối lượng bột viên cân định lượng
2.2 Trimethoprim: Bằng quang phổ UV (BP 2013)
Nguyên tắc xử lý mẫu:
- Chiết trimethoprim bằng chloroform từ bột viên đã kiềm hóa
- Chiết trimethoprim từ dịch chloroform bằng CH 3 COOH 1 M
- Pha loãng dịch chiết acid acetic và đo độ hấp thụ ở 271 nm
Tiến hành: Cân chính xác lượng bột viên tương đương 20 mg trimethoprim (khoảng
Cho 0,16 g bột vào bình gạn 150 ml đã có 12 ml NaOH 0,1 M, lắc nhẹ trong 15 phút để thấm ướt đều Tiến hành chiết bằng chloroform 4 lần với các thể tích 20 ml, 20 ml, 20 ml và 10 ml Tập trung dịch chiết chloroform vào bình gạn thứ hai và rửa 2 lần, mỗi lần bằng 10 ml NaOH 0,1 M.
Chuẩn bị các dung dịch đo:
Chiết trimethoprim từ dịch chiết chloroform bằng acid acetic 1 M được thực hiện qua 4 lần, với thể tích lần lượt là 20 ml, 20 ml, 20 ml và 10 ml Dịch chiết acid acetic được tập trung vào bình gạn thứ ba và rửa bằng 10 ml chloroform Sau đó, dịch chiết acid acetic được chuyển vào bình định mức 100 ml, thêm acid acetic 1 M đến vạch và trộn đều.
- D.d.2: Lấy chính xác 10 ml d.d.1 vào bình định mức dung tích 100 ml; thêm
Pha 10 ml acid acetic 1 M với nước đến vạch, sau đó trộn đều Tiến hành đo độ hấp thụ của dung dịch ở bước sóng 271 nm trong cốc 1 cm, sử dụng mẫu trắng là dung dịch gồm 20 ml acid acetic 1 M pha loãng thành 100 ml bằng nước.
Tính lượng C 14 H 18 N 4 O 3 (trimethoprim) trong viên trung bình, lấy trị số E(1%, 1 cm) ở 271 nm bằng 204
(*) Pha thuốc thử Dragendorff (Kali iodobismuthate):
Dung dịch 1: Hòa tan 0,85 g bismuth nitrat base trong 40 ml nước và 10 ml acid acetic đậm đặc
Dung dịch 2: Hòa tan 8 g kali iodid (KI) trong 20 ml nước
Trộn đồng thể tích dung dịch 1 và dung dịch 2
Thêm 100 ml nước và 20 ml acid acetic đặc vào 10 ml hỗn hợp thu được
Câu 1: Dung môi dùng để hòa tan sulfamethoxazol trong phản ứng với CuSO 4 là:
Câu 2: Hiện tƣợng của phản ứng sulfamethoxazol với CuSO 4 là gì?
A Xuất hiện màu xanh lam
B Xuất hiện màu đỏ nâu
C Xuất hiện tủa màu xanh
D Xuất hiện tủa màu trắng
Câu 3: Trong phép định lƣợng sulfamethoxazol, dung dịch dùng để chuẩn độ là gì?
Câu 4: Chiết Trimethoprim từ bột viên đã kiềm hóa bằng dung dịch gì?
Câu 5: Phương pháp được sử dụng để định lượng trimethoprim là gì?
C Phương pháp quang phổ UV-VIS
D Phương pháp chuẩn độ đo thế
Câu 6: Các trường hợp chỉ định uống Co – Trimoxazol sẽ hiệu quả?
B Phối hợp trị viêm phế quản
C Phối hợp trị sốt rét
I Xác định giới hạn một số tạp chất vô cơ
1 Tạp amoni: (Theo phụ lục 9.4.1 - DĐVN IV)
Nguồn gốc: Tạp môi trường hoặc sinh ra trong qui trình tổng hợp thuốc
Nguyên tắc: Amonac và NH 4 + phản ứng với kali tetraiodomercurat kiềm (thuốc thử Nessler) tạo phức chất có màu từ vàng nhạt đến nâu đậm, tùy nồng độ
NH 4 Cl + 2K 2 [HgI 4 ] + KOH = [O=Hg 2 =NH 2 +]I - + KCl + KI + H 2 O t/t Nessler Phức màu vàng
Cách tiến hành chung: Chọn hai ống nghiệm đúng qui cách; một làm ống thử, một làm ống đối chiếu Tiến hành đồng thời hai ống
Để tiến hành thử nghiệm, hòa tan P(g) chất thử theo quy định vào 14ml nước Nếu cần, kiềm hóa bằng dung dịch NaOH 2 M và thêm nước cho đủ 15ml Tiếp theo, thêm 0,3 ml thuốc thử Nessler, trộn đều và để yên trong 5 phút.
- Ống đối chiếu: Cho vào ống 10 ml dung dịch mẫu amoni 1 ppm; thêm nước tới đủ 15 ml Thêm 0,3 ml thuốc thử Nessler, trộn đều; để yên 5 phút
Sau 5 phút, so sánh độ đậm màu của ống thử với màu ống đối chiếu
* Pha dung dịch mẫu ion amoni: (Theo phụ lục PL-9 - DĐVN IV) a Dung dịch amoni clorid (NH 4 Cl) 0,0741%
Pha trong bình định mức dung tích 100 ml
Hòa tan 0,0741 g amoni clorid (NH4Cl - TT) đã sấy khô ở 100-105°C vào 20 ml nước trong cốc, sau đó chuyển dịch vào bình định mức Tráng cốc bằng nước và đổ dịch tráng vào bình định mức ba lần, mỗi lần 15 ml nước; cuối cùng, thêm nước đến vạch mức và trộn đều để tạo thành dung dịch mẫu amoni 100 ppm.
Pha loãng bằng nước 10 ml dung dịch amoni 0,0741% thành 25 ml c Dung dịch mẫu amoni 1 ppm: Pha loãng từ dung dịch mẫu amoni 100 ppm
* Pha thuốc thử Nessler: Theo phụ lục 2 - DĐVN IV
2 Tạp calci (Ca ++ ): (Theo phụ lục 9.4.3 - DĐVN IV)
Nguồn gốc: Tạp môi trường hoặc sinh ra trong qui trình tổng hợp thuốc
Nguyên tắc: Ion Ca ++ phản ứng với ion oxalat cho kết tủa calci oxalat màu trắng, tạo đục So sánh độ đục với ống đối chiếu:
Cách tiến hành chung: Chọn hai ống nghiệm đúng qui cách: một làm ống đối chiếu, một làm ống thử Tiến hành đồng thời hai ống
Để thực hiện thí nghiệm, trộn 1 ml dung dịch amoni oxalat 4% với 0,2 ml dung dịch mẫu calci 100 ppm trong ethanol 96% Sau 1 phút, thêm 15 ml dung dịch thử (theo chuyên luận) và 1 ml acid acetic 2 M vào hỗn hợp, sau đó trộn đều.
- Ống đối chiếu: Tiến hành tương tự ống thử, nhưng thay 15 ml dung dich thử bằng 10 ml dung dịch mẫu calci 10 ppm và 5 ml nước
Sau 15 phút so sánh độ đục của ống thử với ống qui chiếu
* Pha dung dịch mẫu ion calci (Ca 2+ ): a Dung dịch mẫu ion calci (Ca ++ ) 1000 phần triệu (ppm)
Pha trong bình định mức dung tích 250 ml
Hòa tan 1,0 g canxi cacbonat đã sấy khô ở 100-105°C vào hỗn hợp 80 ml nước và 3 ml axit acetic 5 M Sau đó, chuyển dịch vào bình định mức và tráng cốc bằng nước, đổ dịch tráng vào bình định mức ba lần, mỗi lần 20 ml Cuối cùng, thêm nước tới vạch mức và trộn đều để thu được dung dịch mẫu ion canxi 10 ppm.
Pha loãng 100 lần dung dịch mẫu ion calci 1000 ppm c Dung dịch mẫu ion calci 100 ppm trong ethanol 96%
Pha loãng 10 lần dung dịch mẫu ion calci 1000 ppm bằng ethanol 96%
3 Tạp clorid (Cl - ): (Theo phụ lục 9.4.5 - DĐVN IV)
Nguồn gốc: Tạp môi trường hoặc sinh ra trong qui trình tổng hợp thuốc
Nguyên tắc: Ion Ag + phản ứng với ion Cl - tạo kết tủa AgCl, gây đục dung dịch thử So sánh độ đục với dung dịch đối chiếu ion clorid:
AgNO 3 + Cl - AgCl + NO 3 - Phản ứng tiến hành trong môi trường acid nitric
Cách tiến hành chung: Chọn 2 ống nghiệm đúng qui cách; 1 ống làm ống đối chiếu, ống 2 làm ống thử
Chuẩn bị mẫu thử theo chuyên luận Tiến hành đồng thời hai ống
Để thực hiện thí nghiệm, cho 15 ml mẫu thử vào ống nghiệm, hoặc pha loãng mẫu thử bằng nước đến 15 ml Sau đó, thêm 1 ml dung dịch HNO3 2 M và 1 ml AgNO3 2%, trộn đều và để yên trong 5 phút.
- Ống đối chiếu: Tiến hành tương tự ống thử, nhưng thay 15 ml dung dịch thử bằng hỗn hợp 10 ml dung dịch mẫu clorid 5 ppm và 5 ml nước
So sánh độ đục ống thử với ống qui chiếu theo qui định
* Pha dung dịch mẫu ion clorid (Cl - ) a Dung dịch mẫu clorid 500 phần triệu (ppm)
Pha trong bình định mức dung tích 100 ml
Hoà tan 0,0824 g natri clorid (NaCl-TT) đã được sấy khô ở nhiệt độ 100-105 °C cho đến khi đạt khối lượng không đổi trong 30 ml nước trong cốc Sau đó, chuyển dung dịch thu được vào bình định mức và sử dụng nước để rửa cốc, chuyển dịch rửa vào bình định mức ba lần, mỗi lần với một lượng nước nhất định.
15 ml nước) Thêm nước tới vạch mức, trộn đều b Dung dịch mẫu clorid 5 ppm: Chỉ pha khi dùng
Pha loãng 100 lần dung dịch mẫu clorid 500 ppm
Nhóm tạp kim loại nặng bao gồm nhiều nguyên tố như chì (Pb) và thủy ngân (Hg) Trong thử nghiệm, ion Pb 2+ được sử dụng làm đại diện để chế tạo dung dịch mẫu Khi phản ứng với thuốc thử thioacetamid, ion Pb 2+ tạo ra màu vàng nâu đặc trưng.
Cách tiến hành chung: áp dụng cho phương pháp 1 và 2
Chọn hai ống nghiệm theo quy định cho phép so sánh màu, trong đó một ống được sử dụng làm ống thử và ống còn lại làm ống đối chiếu Phương pháp thực hiện sử dụng dung môi là nước cất.
Tiến hành đồng thời ống thử và ống đối chiếu
- Ống thử: Lấy 12 ml dung dịch thử pha theo chuyên luận; thêm 2 ml dung dịch đệm acetat pH 3,5, trộn đều Thêm 1,2 ml thuốc thử thioacetamid (TT), trộn đều ngay
Để thực hiện phép đo, sử dụng ống đối chiếu tương tự như ống thử, nhưng thay 12 ml dung dịch thử bằng 10 ml dung dịch chì mẫu 1 ppm hoặc 2 ppm, tùy theo quy định của chuyên luận, và thêm 2 ml dung dịch thử Sau đó, để yên trong 2 phút và so sánh màu sắc của ống thử với màu sắc của ống đối chiếu trên nền trắng dưới ánh sáng khuyếch tán ban ngày.
Màu ống thử không được đậm hơn màu ống đối chiếu