1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Bài giảng thực hành sinh lý học

69 186 4

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hành Sinh Lý Học
Người hướng dẫn Bs CkII Trương Thanh
Trường học Trường Đại Học Y Dược
Chuyên ngành Sinh lý học
Thể loại Bài Giảng
Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 1,47 MB

Cấu trúc

  • NGUYÊN TẮC

  • DỤNG CỤ VÀ THUỐC THỬ

    • Thuốc thử

    • Mẫu thử

  • TIẾN TRÌNH KỸ THUẬT

    • Kỹ thuật cổ điển

    • Trên máy đông máu bán tự động

  • KẾT QUẢ

  • BIỆN LUẬN

  • NGUYÊN NHÂN SAI LẦM

  • TIẾNG ANH

Nội dung

Đếm số lượng hồng cầu

ĐẾM SỐ LƯỢNG HỒNG CẦU

Hồng cầu là tế bào máu chính chịu trách nhiệm vận chuyển khí trong cơ thể Ở người khỏe mạnh, số lượng hồng cầu trong máu thường ổn định, chỉ thay đổi trong một số tình huống sinh lý hoặc bệnh lý Việc đếm hồng cầu là một xét nghiệm máu cơ bản và phổ biến trong lâm sàng.

Pha loãng máu theo tỷ lệ nhất định và cho vào phòng đếm có kích thước xác định Sau đó, tiến hành đếm số lượng hồng cầu dưới kính hiển vi trong một số ô nhất định, từ đó tính toán số lượng hồng cầu có trong 1 mm³ máu chưa pha loãng.

III PHƯƠNG TIỆN CẦN THIẾT

- Bộ dụng cụ để chích máu: bông, cồn 70 o , kim chích máu

- Phòng đếm hồng cầu (Neubauer cải tiến)

Ống trộn hồng cầu là một mao quản thủy tinh với thiết kế phình ra ở phần trên, có hình bầu dục và chứa hạt trộn màu đỏ Trên ống có các vạch chỉ số thể tích được ghi rõ, bao gồm các tỷ lệ 0.5, 1 và 101, giúp người sử dụng dễ dàng theo dõi và đo lường.

- Dung dịch pha loãng máu: dung dịch nước muối đẳng trương hay dung dịch Marcano hoặc dung dịch Hayem

Cồn 70 0 Bông Kim chích máu

Kính hiển vi Ống trộn hồng cầu (bên phải) Lá kính

- Dùng khăn sạch và mềm lau phòng đếm và lá kính Bảo đảm phòng đếm phải sạch và khô

- Dán lá kính lên phòng đếm, phải thật nhẹ nhàng, cẩn thận vì lá kính mỏng, rất dễ vỡ

Đặt phòng đếm lên kính hiển vi để kiểm tra và quan sát toàn cảnh, đồng thời xác định vị trí đếm hồng cầu Vị trí này bao gồm 5 ô vuông lớn được chia thành các ô nhỏ, với 4 ô nằm ở bốn góc và một ô ở giữa khu vực đếm hồng cầu.

Người lớn nên lấy mẫu máu từ đầu ngón tay đeo nhẫn, trong khi trẻ em có thể lấy từ đầu ngón tay cái, ngón chân cái hoặc gót chân Để có kết quả chính xác, việc lấy máu nên được thực hiện vào buổi sáng khi chưa ăn, và cần nghỉ ngơi ít nhất 15 phút trước khi lấy mẫu.

Để thực hiện việc lấy máu, trước tiên hãy dùng bông tẩm cồn 70 độ để sát trùng vị trí chích và để khô Sử dụng kim đã tiệt trùng để chích sâu khoảng 1 đến 1,5 mm, sau đó lau bỏ giọt máu đầu tiên Để giọt máu tiếp theo chảy ra thật tròn với đường kính khoảng 2 mm, lưu ý không nên bóp nặn, vì điều này có thể làm dịch chảy ra hòa lẫn với máu, dẫn đến kết quả sai lệch.

Hút máu vào ống trộn hồng cầu đến vạch 0,5, sau đó dùng bông khô lau sạch máu ở đầu ống Tiếp theo, hút dung dịch pha loãng hồng cầu đến vạch 101, tạo tỷ lệ pha loãng 1/200 Cần tránh hút mạnh để không tạo bọt Sử dụng ngón tay cái và ngón tay trỏ bịt kín hai đầu ống, sau đó lắc đều trong vài phút để máu và dung dịch hòa trộn hoàn toàn.

4 Cho máu vào phòng đếm

Lắc ống trộn thật đều, bỏ vài giọt đầu là những giọt nằm ở phần mao quản ống trộn không có máu

Nghiêng ống trộn tại vị trí tiếp xúc giữa lá kính và phòng đếm cho đến khi máu phủ kín phòng đếm Nếu cho quá nhiều máu, lá kính sẽ nổi lên, làm tăng chiều cao buồng đếm và dẫn đến sai số trong kết quả.

Sau khi cho máu vào phòng đếm, cần chờ vài phút để hồng cầu lắng xuống ổn định Sử dụng vật kính 8 hoặc 10 để kiểm tra sự phân bố của máu, xác định các ô cần đếm, sau đó chuyển sang vật kính 40 để thực hiện đếm Đếm số hồng cầu trong 80 ô vuông nhỏ thuộc 5 ô vuông lớn, mỗi ô lớn chia thành 16 ô nhỏ, bao gồm 4 ô ở góc và 1 ô ở giữa Chỉ đếm số hồng cầu nằm gọn trong các ô vuông nhỏ; đối với những hồng cầu nằm trên cạnh ô, chỉ đếm trên 2 cạnh liên tiếp, ví dụ như cạnh trên với cạnh trái hoặc cạnh dưới với cạnh phải.

Giả sử số lượng hồng cầu được đếm trong 80 ô nhỏ là A, với thể tích mỗi ô vuông nhỏ là 1/4000 mm³ và tỷ lệ pha loãng máu là 1/200 Từ đó, số lượng hồng cầu trong một mm³ máu (N) có thể được tính toán dựa trên các thông số này.

Sau khi đếm hơn 80 ô vuông nhỏ chứa hồng cầu, chỉ cần thêm bốn số 0 vào số lượng hồng cầu A để tính số lượng hồng cầu trong 1 mm³ máu Từ đó, có thể dễ dàng xác định số lượng hồng cầu có trong 1 lít máu.

Đối với bệnh nhân bị thiếu máu nặng, cần hút máu đến vạch 1 và tiếp tục hút dung dịch pha loãng đến vạch 101, tạo ra tỷ lệ pha loãng là 1/100 Kết quả cuối cùng sẽ được tính bằng công thức A x 5000.

Số lượng hồng cầu của người Việt Nam trưởng thành bình thường là :

Đếm số lượng bạch cầu

ĐẾM SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU

Bạch cầu đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây bệnh Ở người khỏe mạnh, số lượng bạch cầu trong máu thường duy trì ở mức ổn định Việc đếm bạch cầu là một xét nghiệm phổ biến trong lâm sàng để đánh giá tình trạng sức khỏe.

Pha loãng máu bằng dung dịch chuyên dụng giúp phá hủy hồng cầu và nhuộm sơ bộ bạch cầu Sau đó, mẫu máu được đưa vào phòng đếm có kích thước xác định Việc đếm số lượng bạch cầu dưới kính hiển vi trong các ô nhất định cho phép tính toán số bạch cầu trong 1 mm³ máu chưa pha loãng.

III PHƯƠNG TIỆN CẦN THIẾT

- Bộ dụng cụ để chích máu

- Phòng đếm Neubauer cải tiến

- Dung dịch pha loãng máu: dung dịch Lazarus

Lau sạch phòng đếm và lá kính, dán lá kính lên phòng đếm, kiểm tra phòng đếm dưới kính hiển vi

2 Sát trùng chích máu: như bài đếm hồng cầu

Hút máu vào ống trộn bạch cầu tới vạch 0,5 và tiếp tục hút dung dịch tới vạch 11, tạo tỷ lệ pha loãng 1/20 Dùng ngón cái và ngón tay trỏ bịt chặt hai đầu ống, lắc đều trong vài phút, sau đó để yên 5 phút để phá hồng cầu và nhuộm sơ bộ bạch cầu.

4 Cho máu vào phòng đếm

Lắc ống trộn, bỏ vài giọt đầu rồi cho máu vào phòng đếm đã dán sẵn lá kính như đếm hồng cầu

Sử dụng vật kính 8 hoặc 10 và thị kính 15, tiến hành đếm bạch cầu trong 4 khu vực, mỗi khu vực bao gồm 16 ô lớn Tổng cộng, chúng ta sẽ đếm số lượng bạch cầu có trong 64 ô vuông.

8 lớn Diện tích của một ô vuông lớn là 1/16 mm 2 và thể tích của nó là 1/160 mm 3 (gấp 25 lần một ô vuông nhỏ)

Giả sử tổng số bạch cầu đếm được là A bạch cầu thì số lượng bạch cầu trong 1 mm 3 là (N)

Từ đó tính ra số lượng bạch cầu có trong 1 lít máu

Số lượng bạch cầu của người Việt Nam trưởng thành bình thường là:

5.10 9 - 8.10 9 /lít máu Nếu dưới 4.10 9 / lít là giảm số lượng bạch cầu, trên 9 10 9 / lít là tăng số lượng bạch cầu

Đếm số lượng tiểu cầu

ĐẾM SỐ LƯỢNG TIỂU CẦU

Tiểu cầu đóng vai trò quan trọng trong quá trình cầm máu và đông máu Xét nghiệm đếm tiểu cầu được sử dụng để phát hiện nguyên nhân của một số bệnh lý liên quan đến rối loạn cầm máu và đông máu.

Có 2 phương pháp đếm: gián tiếp hoặc trực tiếp

A ĐẾM SỐ LƯỢNG TIỂU CẦU GIÁN TIẾP THEO PHƯƠNG PHÁP FONIO

Trên tiêu bản máu nhuộm, số lượng tiểu cầu được đếm dựa trên 1.000 hồng cầu Sau đó, dựa vào số lượng hồng cầu trong 1 mm³ máu, ta tính toán số lượng tiểu cầu trong 1.000 mm³ máu.

- Bộ dụng cụ để chích máu

- Phiến kính dàn máu và kéo máu

1 Sát trùng ngón tay đeo nhẫn, để khô cồn

2 Nhỏ một giọt MgSO4 14% lên chỗ vừa sát trùng

3 Dùng kim chích qua giọt MgSO4 để máu chảy tự nhiên hòa với dung dịch, lấy máu này làm tiêu bản để định số lượng tiểu cầu

4 Cách đếm và tính kết quả

Tiểu cầu trên tiêu bản nhuộm Giemsa có màu đỏ tớm, đường kính từ 2 – 4 µm, phân bố rời rạc giữa các hồng cầu Để thực hiện đếm tiểu cầu, sử dụng vật kính 40 để xem qua tiêu bản và chọn vị trí có sự phân bố đều giữa hồng cầu và tiểu cầu Sau đó, chuyển sang vật kính dầu (vật kính 100) để đếm số lượng tiểu cầu trong 1.000 hồng cầu Dựa vào số lượng hồng cầu trong 1 mm³, có thể tính toán số lượng tiểu cầu trong 1 mm³ máu theo công thức phù hợp.

Tổng số tiểu cầu đếm được x Số lượng hồng cầu/ mm 3

Thí dụ: ta đếm được 40 tiểu cầu trên 1000 hồng cầu: số lượng hồng cầu của người đó là 4.000.000/mm 3 thì số lượng tiểu cầu trong 1mm 3 (N) sẽ là:

B ĐẾM TIỂU CẦU TRỰC TIẾP THEO PHƯƠNG PHÁP FIESSLY

Pha loãng máu với dung dịch đếm tiểu cầu theo tỷ lệ nhất định, sau đó cho vào phòng đếm có kích thước xác định Tiến hành đếm số lượng tiểu cầu trong một số ô nhất định để tính toán số lượng tiểu cầu trong 1 mm³ máu chưa pha loãng.

- Bộ dụng cụ để chích máu

- Kính hiển vi, tốt nhất là kính hiển vi đối pha Nếu là kính hiển vi quang học thì phải sáng

1 Chuần bị dụng cụ: như đếm bạch cầu

2 Sát trùng chích máu: như đếm bạch cầu nhưng không bỏ giọt máu đầu

Để pha loãng máu, đầu tiên hút máu vào ống trộn bạch cầu đến vạch 0,5, sau đó tiếp tục hút dung dịch pha loãng máu đến vạch 11 Tiến hành lắc đều và để yên trong khoảng 15-30 phút nhằm phá hủy hồng cầu và nhuộm tiểu cầu.

4 Cho máu vào phòng đếm: như đếm bạch cầu

Để đếm số lượng tiểu cầu, hãy sử dụng vật kính 40 để quan sát chúng như những hạt nhỏ, bóng, màu xanh nhạt Khi nhìn kỹ, bạn sẽ thấy tiểu cầu di động nhẹ Tiến hành đếm số tiểu cầu trong 80 ô vuông nhỏ, tương tự như cách đếm hồng cầu.

6 Cách tính: giả sử đếm được A tiểu cầu trong 80 ô vuông nhỏ thì số lượng tiểu cầu trong 1 mm3 máu (N) sẽ là:

Như vậy, lấy số lượng tiểu cầu đếm được trên 80 ô vuông nhỏ và thêm vào 3 số 0 ta sẽ có số lượng tiểu cầu trong 1 mm3 máu

Bình thường số lượng tiểu cầu trong 1mm 3 máu là từ 150.000 đến 300.000 Dưới 150.000 là giảm, trên 350.000 là tăng số lượng tiểu cầu

Để đảm bảo độ chính xác của xét nghiệm, cần thực hiện cả hai phương pháp và lấy số trung bình cộng Để đánh giá chất lượng tiểu cầu, khi tiến hành các xét nghiệm về độ tập trung, hình thể, kích thước và cấu trúc, cần quan sát trên tiêu bản máu không chứa MgSO4.

Đo tốc lắng máu

ĐO TỐC ĐỘ LẮNG HUYẾT CẦU

Máu được chống đông để yên một thời gian thì huyết cầu sẽ lắng xuống Tốc độ lắng huyết cầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau:

- Tỷ trọng riêng của huyết cầu và huyết tương

- Thành phần protein của huyết tương (globulin, albumin, fibrinogen, các protein bệnh lý)

- Số lượng, hình dáng và các đặc tính bề mặt của hồng cầu

Trong một số trạng thái sinh lý và bệnh lý, các yếu tố trên thay đổi làm cho tốc độ lắng huyết cầu cũng thay đổi theo

Khi cho máu đã chống đông vào ống mao quản có đường kính xác định và đặt đứng, ta sẽ đo chiều cao của cột huyết tương sau mỗi khoảng thời gian nhất định Chiều cao này phản ánh tốc độ lắng của huyết cầu Hiện nay, có nhiều phương pháp đo tốc độ lắng huyết cầu, trong đó phương pháp Westergreen và phương pháp Panchenkov được áp dụng phổ biến nhất.

II PHƯƠNG TIỆN CẦN THIẾT

- Giá và ống đo Westergreen

- Bơm tiêm khô và sạch

- Đồng hồ để theo dõi

- Dung dịch chống đông: Natri citrat: 3.8%

Nước cất vừa đủ: 100 ml

Để thực hiện xét nghiệm, lấy 0,4 ml dung dịch natri citrat 3,8% cho vào ống nghiệm Sử dụng bơm tiêm để lấy 1 ml máu tĩnh mạch và trộn đều với dung dịch Tiếp theo, dùng ống hút Westergreen để hút máu tới vạch 0 (0mm) và đặt ống vào giá Kết quả sẽ được đọc sau 1 giờ và 2 giờ.

II PHƯƠNG TIỆN CẦN THIẾT

- Bộ dụng cụ để chích máu

- Giá và ống Panchenkov: ống Panchenkov là một ống mao quản có đường kính 1 mm, có chia vạch từ 0 đến 100, ngang vạch 0 có chữ K, ngang vạch 50 có chữ P

- Tráng ống Panchenkov bằng dung dịch natri citrat 3,8%, sau đó hút dung dịch đến vạch P rồi thổi vào mặt kính đồng hồ

Để tiến hành sát trùng và lấy mẫu máu, trước tiên cần đảm bảo máu chảy tự nhiên Sử dụng ống Panchenkov nghiêng 60° để máu tự chảy vào ống đến vạch K Sau đó, thổi máu vào mặt kính đồng hồ đã chứa dung dịch chống đông và hút máu một lần nữa đến vạch K Cuối cùng, trộn đều mẫu máu với dung dịch chống đông để tránh tình trạng máu đông.

- Hút máu đã chống đông tới vạch K rồi đặt ống vào giá, bấm giờ và đọc tốc độ lắng huyết cầu sau 1 giờ và 2 giờ

- Nhận định kết quả: ở người lớn bình thường là:

Giới Sau 1 giờ Sau 2 giờ

- Tốc độ lắng huyết cầu tăng trong: viêm nhiễm cấp tính và mạn tính, u ác tính, leucose cấp, thiếu máu huyết tán tự miễn, số lượng hồng cầu giảm

- Tốc độ lắng huyết cầu giảm trong: số lượng hồng cầu tăng, các bệnh về gan

C PHƯƠNG PHÁP ĐO BẰNG MÁY

Lấy mẫu máu tĩnh mạch và cho vào ống đo đến vạch chỉ thị trên Tube Tapvan Trước khi đưa vào máy, hãy trộn đều mẫu bằng cách lật ngược ống nhẹ nhàng nhiều lần.

Xét nghiệm phải được thực hiện trong vòng 2 giờ sau khi lấy mẫu

- Thể tích máu cho vào ống đo phải đúng vạch chỉ thị trên Tube Tapvan (sai số cho phép là + 0,5mm và – 20mm)

- Nếu thể tích máu quá ít, máy sẽ báo lỗi “ L.E.” : level Error Nếu thể tích máu quá nhiều, máy sẽ báo lỗi “ “

Máy có hai chế độ làm việc

- Chế độ nhanh Quick mode: Cho kết quả đo giờ thứ nhất trong vòng 24 phút

- Chế độ tiêu chuẩn Standard mode: Cho kết quả giờ thứ nhất trong vòng 24 phút, giờ thứ hai trong 48 phút

Chế độ 30 phút cho phép đạt được kết quả trong vòng 12 phút đầu tiên Tùy chọn này có thể được sử dụng trong cả hai chế độ nhanh và tiêu chuẩn.

Cài đặt ID của mẫu đo ( nếu không cài ID thì bỏ qua bước này):

Từ màn hình chính, bấm hiển thị và máy hiển thị vị trí đầu tiên mà không có ID – CODE với vị trí tương ứng

Để nhập ID – CODE, người dùng chỉ cần nhập các ký tự cụ thể và nhấn OK để máy ghi nhớ và đặt mẫu ở vị trí đó, sau đó có thể chuyển đến các mẫu tiếp theo Nếu cần xóa ID – CODE đã nhập sai, chỉ cần nhấn DEL và con trỏ sẽ tự động trở về đầu ID – CODE.

Mẫu phải được đặt vào vị trí còn trống, trên màn hình chính phải hiển thị biểu tượng

14 giống như một vòng tròn còn trống, tương ứng với vị trí ID – CODE

Khi kết thúc nạp mẫu và nhập ID, nhấn EXIT để trở lại màn hình chính

Khi mẫu này được xác nhận ở vị trí đó bằng biểu tượng hình tròn đầy

Máy sẽ tiến hành đo mẫu ngay sau khi xác nhận mẫu đã được đặt vào vị trí

Sau 1 phút, máy sẽ xác nhận dung tích mẫu Nếu mẫu không đúng, máy sẽ hiển thị thông báo và đánh dấu vị trí mẫu bằng biểu tượng E.

Máy sẽ hiển thị kết quả sau khi hoàn tất đo từng mẫu, đồng thời đánh dấu vị trí của các mẫu trên màn hình bằng biểu tượng F Để tiến hành in kết quả, người dùng chỉ cần nhấn nút PRINT và nhập số lượng mẫu cần in.

Định công thức bạch cầu

ĐỊNH CÔNG THỨC BẠCH CẦU PHỔ THÔNG

Trên tiêu bản máu ngoại vi đã được dàn mỏng và nhuộm, việc phân loại và đếm tế bào được thực hiện dựa vào hình dáng, kích thước, cùng với sự bắt màu của nhân và các hạt trong bào tương.

100 bạch cầu để xác định công thức bạch cầu phổ thông

- Phiến kính khô và sạch

- Đĩa đựng 100 viên bi hoặc sỏi

- Một đĩa chia làm 5 ngăn có đề tên các loại bạch cầu để đựng các viên bi đã đếm

- Thuốc để cố định và nhuộm tiêu bản:

- Dầu cedre ( dầu bá dương)

- Kính hiển vi: vật kính 90 hoặc 100

Chích máu ở đầu ngón tay và lấy một giọt máu vừa đủ, sau đó chấm lên phiến kính Đặt lá kính lên giọt máu với góc đều tay; nếu đẩy nhanh sẽ tạo tiêu bản mỏng, còn đẩy chậm sẽ tạo tiêu bản dày, khó đọc Để tiêu bản khô và cố định bằng cồn 90 độ.

Pha 2 ml dung dịch Giemsa với 18 ml nước cất, sau đó lắc đều và nhỏ hỗn hợp này lên toàn bộ tiêu bản Để yên trong khoảng 15 đến 20 phút, sau đó rửa sạch dưới vòi nước cất, hong khô và tiến hành định công thức.

3 Định công thức bạch cầu

Nhỏ một giọt dầu cedre vào phần đuôi của tiêu bản, dùng vật kính dầu (vật kính

100) để nhận dạng và đếm các loại bạch cầu

Bạch cầu hạt trung tính (NEU) có đường kính từ 10-15 micromet, với nhân chưa chia hoặc chia thành nhiều múi tùy thuộc vào mức độ trưởng thành của tế bào Bào tương của loại bạch cầu này chứa nhiều hạt nhỏ, mịn và đều nhau, có màu hồng tím.

- Bạch cầu ưa hạt acid (EOSIN): nhân chia hai múi như hình mắt kính, bào tương có những hạt to, tròn đều nhau bắt màu da cam

- Bạch cầu hạt ưa kiềm (BASO): nhân hình hoa thị, bào tương có những hạt to, nhỏ không đều nhau, nằm đè cả lên nhau bắt màu xanh đen

- Bạch cầu lympho (LYMPHO): nhân to, tròn chiếm gần hết bào tương, bào tương chỉ còn một dải màu xanh lơ bao quanh nhân, không có hạt

Bạch cầu mono (MONO) có đường kính từ 20-25 µm, nhân lớn màu đen, hình dạng nhân biến đổi, thường là hình hạt đậu lệch một bên hoặc hình quả phật thủ Bào tương của bạch cầu này có màu tro bẩn, thường được so sánh với màu da trời trước cơn mưa, với các hạt bắt màu azua tập trung thành từng đám.

Cách đếm bạch cầu: đếm ở đuôi tiêu bản, đếm theo hình chữ chi và đếm ít nhất

Công thức bạch cầu của người Việt Nam trưởng thành bình thường như sau:

Bạch cầu hạt trung tính: 60 – 70 %

Bạch cầu hạt ưa base: 0 – 0,5 %

1 Hiểu được nguyên tắc đếm số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và phân loại bạch cầu

2 Nắm được ý nghĩa của 10 thông số huyết học, công thức tính Hct, MCH, MCHC

3 Phân tích được huyết đồ bính thường

Huyết đồ (CBC: Complete Blood Count) là xét nghiệm cung cấp thông tin về tế bào máu ngoại biên, giúp đánh giá sự thay đổi về số lượng và chất lượng để chẩn đoán các bệnh lý máu hoặc phản ánh những thay đổi trong cơ thể Tình trạng thiếu máu có thể liên quan đến các bệnh mạn tính, viêm mạn tính, thiếu sắt, sự hiện diện của ký sinh trùng làm tăng bạch cầu ái toan, hoặc giảm tiểu cầu miễn dịch Để nắm vững các thay đổi huyết học, sinh viên cần hiểu 10 thông số cơ bản trong huyết đồ.

1 Số lượng hồng cầu (RBC)

3 Dung tích hồng cầu lắng (Hct)

4 Thể tích trung bình của hồng cầu (MCV)

5 Luợng hemoglobin trung bình trong một hồng cầu (MCH)

6 Nồng độ hemoglobin trung bình trong 100ml hồng cầu (MCHC)

7 Phân bố thể tích hồng cầu (RDW)

8 Số lượng bạch cầu (WBC)

9 Phân loại bạch cầu (Diff)

10 Số lượng tiểu cầu (PLT)

II NGUYÊN TẮC ĐẾM VÀ PHÂN LOẠI CÁC TẾ BÀO MÁU

Trước đây, để có kết quả huyết đồ, kỹ thuật viên phải phết máu lên lamen và đếm số lượng hồng cầu, bạch cầu bằng tay Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các quy trình này đã được tự động hóa bằng máy móc, giúp rút ngắn thời gian và nâng cao độ chính xác của kết quả.

2.1 Đếm tế bào bằng máy dựa trên nguyên tắc Coulter:

Khi dòng điện đi qua hai điện cực trong dung dịch muối, sự di chuyển của tế bào qua khe hẹp gây ngắt quãng dòng điện, dẫn đến sự gia tăng điện trở và tạo ra xung điện Biên độ của sự thay đổi dòng điện tương ứng với kích thước tế bào, do đó, số lượng và biên độ xung điện cung cấp thông tin về số lượng và kích thước của tế bào.

Máy huyết đồ tự động dựa trên nguyên tắc Coulter có hai buồng đếm để xác định số lượng hồng cầu và tiểu cầu Quá trình này bắt đầu bằng việc pha loãng máu trong dung dịch đẳng trương và hút một lượng máu pha loãng vào bình chứa nhỏ Máu sau đó di chuyển qua khe nhỏ có đường kính 7-8 um Để đếm và phân loại bạch cầu, máu được pha loãng với dung dịch acid nhằm làm vỡ hồng cầu và được đưa qua khe có đường kính 100 um Các đặc tính của bạch cầu như kích thước, số lượng và hình dạng quyết định sự thay đổi của xung điện, từ đó phân biệt được các loại bạch cầu hạt, đơn nhân và lympho.

2.2 Đếm tế bào bằng máy dựa trên sự tán xạ của tia laser:

Một số máy huyết đồ tự động sử dụng công nghệ tán xạ laser trong khảo sát tế bào dòng cháy (flow cytometry) thay vì thay đổi xung điện Trong quá trình này, tế bào được xếp thành hàng trong một ống hẹp và chiếu qua một chùm laser, giúp máy nhận dạng sự tán xạ ánh sáng để phân tích các đặc điểm của tế bào như loại và số lượng Ngoài chức năng đếm tế bào, máy sử dụng laser còn có nhiều tính năng khác, mang lại giá trị cao trong nghiên cứu và chẩn đoán.

III CÁC THÔNG SỐ HUYẾT ĐỒ

Giới hạn bình thường của các thông số y tế có thể thay đổi dựa trên chủng tộc, giới tính và loại máy đo sử dụng Bài viết này sẽ tham khảo các giới hạn bình thường được nêu trong quyển "Harrison’s Principles of Internal Medicine".

Số lượng hồng cầu (RBC: red blood cell count)

- Là số hồng cầu đếm được trong một thể tích máu

- Hồng cầu chứa hemoglobin dùng để chuyên chở O 2 và CO 2 Lượng oxy mà cơ thể nhận được phụ thuộc vào lượng hồng cầu và hemoglobin

RBC tăng: đa hồng cầu, mất nước

- Hemoglobin là sắc tố khiến cho hồng cầu có màu đỏ Lượng hemoglobin phản ánh tình trạng thiếu máu của bệnh nhân

- HGB thấp thường kèm theo số lượng hồng cầu thấp và hematocrit thấp trong tình trạng thiếu máu

Dung tích hồng cầu (Hct: hematocrit)

- Là thể tích chiếm bởi hồng cầu trong một thể tích máu, tính theo công thức:

Hct (%)= RBC (M/àL) x MCV (fL)

Dung tích hồng cầu được xác định bởi số lượng hồng cầu và thể tích huyết tương trong cơ thể, do đó nó có thể chỉ ra tình trạng tăng hoặc giảm số lượng hồng cầu, cũng như tình trạng cô đặc hoặc pha loãng máu.

Để đánh giá tình trạng thiếu máu, có ba thông số quan trọng là RBC, HGB và Hct Trong đó, HGB được coi là yếu tố quyết định nhất, vì nó ít bị ảnh hưởng bởi tình trạng mất nước hoặc thừa nước trong cơ thể.

Thể tích trung bình của hồng cầu (MCV: mean corpuscular volume)

- MCV phản ánh kích thước của hồng cầu, cho biết tình trạng thiếu máu là thiếu máu hồng cầu nhỏ, hồng cầu bình thể tích hay hồng cầu to

MCV tăng: hồng cầu to

MCV bình thường: kích thước hồng cầu bình thường (hay hồng cầu bình thể tích hay đẳng bào)

MCV giảm: hồng cầu nhỏ

Lượng hemoglobin trung bình trong một hồng cầu (MCH: mean corpuscular hemoglobin)

MCH đo lượng hemoglobin trong hồng cầu, phản ánh màu sắc của hồng cầu Giá trị MCH thường biến động cùng với MCV và được tính theo công thức cụ thể.

MCH (pg) = HBG (g/dL) x10 RBC (m/àL)

MCH tăng: hồng cầu ưu sắc, thường đi kèm với hồng cầu to

MCH bình thường: bình sắc hay đẳng sắc

MCH giảm: hồng cầu nhược sắc, thường kèm với hồng cầu nhỏ

Nồng độ hemoglobin trung bình trong 100ml hồng cầu (MCHC: mean corpuscular hemoglobin concentration)

MCHC đo nồng độ hemoglobin trong 100 ml hồng cầu và giúp phân loại các loại thiếu máu như nhược sắc, bình sắc và ưu sắc Công thức tính MCHC tương tự như MCH, cung cấp thông tin quan trọng về tình trạng máu.

MCHC tăng : ưu sắc trong trường hợp hemoglobin bị cô đặc một cách bất thường bên trong hồng cầu (hồng cầu hình cầu)

MCHC bình thường: bình sắc hay đẳng sắc

MCHC giảm: nhược sắc trong trường hợp hemoglobin bị pha loãng một cách bất thường bên trong hồng cầu

Phân bố thể tích hồng cầu (RDW: red cell distribution width)

- Khảo sát sự biến thiên của thể tích hồng cầu, được tính theo công thức:

RDW tăng: kích thước hồng cầu không đều

RDW bình thường: kích thước hồng cầu tương đối đều nhau

Ngày đăng: 24/11/2021, 18:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình thực tập Sinh lý học, Bộ môn Sinh lý học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Y học, 2014 Khác
2. Kỹ thuật xét nghiệm huyết học - truyền máu, Bộ Y tế, Nhà xuất bản Y học, 2011 Khác
4. Sinh lý học y khoa, Bộ môn Sinh lý học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Y học 2012 Khác
5. Thực tập Sinh lý học, Bộ môn Sinh lý học, Trường Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, 2003 Khác
6. Thực tập Sinh lý học, Bộ môn Sinh lý học, Trường Đại học Y Dược Huế. TIẾNG ANH Khác
1. Kim E Barrett, Susan M Barman, Scott Boitano, Heddwen. L. Brooks, Ganong ' s Review of Medical Physiology, 24th ed., Mc Graw Hill Medical, 2012 Khác
2. Guyton & Hall, Textbook of Medical Physiology, Elsevier Saunders, Thirteen edition, 2016 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Ống trộn hồng cầu: là một mao quản thủy tinh có chia vạch, phần trên phình ra hình bầu dục, có chứa hạt trộn màu đỏ - Bài giảng thực hành sinh lý học
ng trộn hồng cầu: là một mao quản thủy tinh có chia vạch, phần trên phình ra hình bầu dục, có chứa hạt trộn màu đỏ (Trang 3)
ĐẾM SỐ LƯỢNG HỒNG CẦU I. ĐẠI CƯƠNG  - Bài giảng thực hành sinh lý học
ĐẾM SỐ LƯỢNG HỒNG CẦU I. ĐẠI CƯƠNG (Trang 3)
Trên tiêu bản máu ngoại vi đã được dàn mỏng và nhuộm, dựa và hình dáng, kích - Bài giảng thực hành sinh lý học
r ên tiêu bản máu ngoại vi đã được dàn mỏng và nhuộm, dựa và hình dáng, kích (Trang 15)
- Bạch cầu ưa hạt acid (EOSIN): nhân chia hai múi như hình mắt kính, bào tương có những hạt to, tròn đều nhau bắt màu da cam - Bài giảng thực hành sinh lý học
ch cầu ưa hạt acid (EOSIN): nhân chia hai múi như hình mắt kính, bào tương có những hạt to, tròn đều nhau bắt màu da cam (Trang 16)
- Bạch cầu hạt ưa kiềm (BASO): nhân hình hoa thị, bào tương có những hạt to, nhỏ không đều nhau, nằm đè cả lên nhau bắt màu xanh đen - Bài giảng thực hành sinh lý học
ch cầu hạt ưa kiềm (BASO): nhân hình hoa thị, bào tương có những hạt to, nhỏ không đều nhau, nằm đè cả lên nhau bắt màu xanh đen (Trang 16)
Cách đếm bạch cầu: đế mở đuôi tiêu bản, đếm theo hình chữ chi và đếm ít nhất 100 bạch cầu - Bài giảng thực hành sinh lý học
ch đếm bạch cầu: đế mở đuôi tiêu bản, đếm theo hình chữ chi và đếm ít nhất 100 bạch cầu (Trang 17)
- Bạch cầu mono (MONO): đường kính 20 -25µm, nhân to, màu tím đen, hình dạng nhân thay đổi, thường là hình hạt đậu nằm lệch về một phía hoặc hình quả phật thủ - Bài giảng thực hành sinh lý học
ch cầu mono (MONO): đường kính 20 -25µm, nhân to, màu tím đen, hình dạng nhân thay đổi, thường là hình hạt đậu nằm lệch về một phía hoặc hình quả phật thủ (Trang 17)
3.4. Bảng tóm tắt các trị số bình thường của 3 dòng tế bào máu - Bài giảng thực hành sinh lý học
3.4. Bảng tóm tắt các trị số bình thường của 3 dòng tế bào máu (Trang 23)
- Dùng đũa thủy tinh trộn đều hồng cầu và huyết thanh mẫu tạo thành hình tròn với đường kính khoảng 1,5 cm, lắc nghiêng qua lại xem hiện tượng ngưng kết bằng mắt  thường - Bài giảng thực hành sinh lý học
ng đũa thủy tinh trộn đều hồng cầu và huyết thanh mẫu tạo thành hình tròn với đường kính khoảng 1,5 cm, lắc nghiêng qua lại xem hiện tượng ngưng kết bằng mắt thường (Trang 33)
- Đọc kết quả xuất hiện trên màn hình của máy. - Bài giảng thực hành sinh lý học
c kết quả xuất hiện trên màn hình của máy (Trang 40)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w