1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

Bài giảng Thực hành điện thân xe

162 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hành Điện Thân Xe
Tác giả Nhóm Tác Giả
Trường học Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định
Chuyên ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Ôtô
Thể loại tập bài giảng
Định dạng
Số trang 162
Dung lượng 3,52 MB

Cấu trúc

  • BÀI 1 QUY TRÌNH XỬ LÝ SỰ CỐ HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE (6)
    • 1. Mô tả chung (6)
      • 1.1. Mắc điện mắc nối tiếp (6)
        • 1.1.1. Sơ đồ mạch điện (6)
        • 1.1.2. Các phương pháp kiểm tra (7)
      • 1.2. Mạch điện mắc song song (10)
        • 1.2.1. Sơ đồ mạch điện (10)
        • 1.2.2. Các phương pháp kiểm tra (11)
      • 1.3. Mạch điện mắc hỗn hợp (12)
        • 1.3.1. Sơ đồ mạch điện (12)
        • 1.3.2. Phương pháp kiểm tra (12)
    • 2. Hướng dẫn sử dụng EWD (13)
    • 3. Quy trình xử lý sự cố cho hệ thống điện thân xe (19)
      • 3.1. Phân tích lời mô tả của khách hàng (19)
      • 3.2. Xác định triệu chứng liên quan (20)
      • 3.3. Phân tích hƣ hỏng (22)
      • 3.4. Cách ly khu vực hƣ hỏng và kiểm tra (22)
      • 3.5. Sửa chữa hƣ hỏng (22)
      • 3.6. Kiểm tra kết quả sửa chữa (23)
    • 4. Chẩn đoán hƣ hỏng điện thân xe (23)
      • 4.1. Hƣ hỏng do hở mạch (23)
      • 4.2. Hƣ hỏng do tổng trở cao (26)
      • 4.3. Hƣ hỏng do có tải ký sinh (27)
      • 4.4. Hƣ hỏng do chạm mát (29)
      • 4.5. Hƣ hỏng do có tín hiệu điện từ mạch khác (31)
    • 5. Câu hỏi tự học (32)
  • BÀI 2 BẢO DƢỠNG, SỬA CHỮA HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG (33)
    • 2. Bảo dƣỡng và sửa chữa (35)
      • 2.1. Đèn kích thước và đèn pha-cốt (35)
        • 2.1.1. Sơ đồ mạch điện (36)
        • 2.1.2. Triệu chứng và khu vực nghi ngờ (40)
        • 2.1.3. Trình tự kiểm tra và sửa chữa (41)
        • 2.1.4. Trình tự tháo lắp và điều chỉnh đèn pha (48)
      • 2.2. Đèn sương mù (53)
        • 2.2.1. Sơ đồ mạch điện (53)
        • 2.2.2. Triệu chứng và khu vực nghi ngờ (55)
        • 2.2.4. Trình tự tháo, lắp và điều chỉnh đèn sương mù (58)
    • 3. Câu hỏi tự học (62)
  • BÀI 3 BẢO DƢỠNG, SỬA CHỮA HỆ THỐNG TÍN HIỆU (63)
    • 2.1. Đèn báo rẽ và báo nguy hiểm (63)
      • 2.1.3. Trình tự kiểm tra, bảo dƣỡng và sửa chữa (66)
    • 2.2. Còi điện (70)
      • 2.2.3. Trình tự kiểm tra, bảo dƣỡng và sửa chữa (71)
    • 2.3. Đèn phanh (73)
      • 2.3.1. Sơ đồ mạch điện (73)
      • 2.3.2. Triệu chứng và khu vực nghi ngờ (74)
      • 2.3.3. Trình tự kiểm tra, bảo dƣỡng và sửa chữa (74)
    • 2.4. Đèn báo lùi (74)
      • 2.4.1. Sơ đồ mạch điện (74)
      • 2.4.2. Triệu chứng và khu vực nghi ngờ (75)
      • 2.4.3. Trình tự kiểm tra và sửa chữa (75)
  • BÀI 4 BẢO DƢỠNG, SỬA CHỮA HỆ THỐNG THÔNG TIN (77)
    • 2.1. Mạch báo nhiên liệu (78)
      • 2.2.3. Trình tự tháo lắp, kiểm tra và sửa chữa (79)
    • 2.2. Mạch báo nhiệt độ nước (82)
    • 2.3. Mạch báo áp suất dầu bôi trơn (83)
      • 2.3.3. Trình tự tháo lắp, kiểm tra và sửa chữa (84)
    • 2.4. Mạch báo tốc độ động cơ và tốc độ xe (84)
      • 2.4.3. Trình tự tháo lắp, kiểm tra và sửa chữa (85)
    • 2.5. Đồng hồ tích hợp (86)
      • 2.5.1. Sơ đồ mạch điện (86)
      • 2.5.2. Triệu chứng và khu vực nghi ngờ (87)
  • BÀI 5: BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA HỆ THỐNG GẠT NƯỚC VÀ RỬA KÍNH (91)
    • 2. Sơ đồ mạch điện (92)
      • 2.1. Sơ đồ mạch điện điều khiển gạt nước sau (92)
      • 2.2. Sơ đồ mạch điện điều khiển gạt nước trước (93)
    • 3. Triệu chứng và khu vực nghi ngờ (94)
    • 4. Trình tự tháo lắp, kiểm tra và sửa chữa (95)
      • 4.1. Mô tơ gạt nước và rửa kính (95)
        • 4.1.1. Kiểm tra trên xe (95)
        • 4.1.2. Trình tự tháo (95)
        • 4.1.3 Trình tự kiểm tra (97)
        • 4.1.4. Trình tự lắp (97)
      • 4.2. Cao su gạt nước phía trước (99)
      • 4.3. Công tắc gạt nước (100)
        • 4.3.1. Trình tự tháo (100)
        • 4.3.2. Trình tự kiểm tra (100)
        • 4.3.3. Trình tự lắp (101)
      • 4.4. Mô tơ rửa kính (102)
        • 4.4.1. Kiểm tra trên xe (102)
        • 4.4.2. Trình tự tháo (102)
        • 4.4.3. Trình tự lắp (103)
      • 4.5. Vòi phun nước (103)
        • 4.5.1. Kiểm tra trên xe (103)
        • 4.5.2. Điều chỉnh (104)
  • BÀI 6 BẢO DƢỠNG, SỬA CHỮA HỆ THỐNG NÂNG HẠ KÍNH ĐIỆN (108)
    • 2.1. Loại điều khiển bằng công tắc (111)
    • 2.2. Loại điều khiển bằng IC (112)
    • 4. Trình tự tháo, lắp, kiểm tra và bảo dƣỡng, sửa chữa (113)
      • 4.1. Kiểm tra sự làm việc của hệ thống (113)
      • 4.2. Công tắc chính cửa sổ điện (115)
        • 4.2.1. Trình tự tháo (115)
        • 4.2.2. Trình tự kiểm tra (116)
        • 4.2.3. Trình tự lắp (119)
      • 4.3. Công tắc CSĐ hành khách trước (119)
      • 4.4. Công tắc CSĐ hành khách sau (119)
        • 4.4.1. Trình tự tháo (119)
        • 4.4.2. Trình tự kiểm tra (120)
      • 4.5. Mô tơ nâng hạ CSĐ phía trước (121)
        • 4.5.1. Trình tự tháo (121)
        • 4.5.2. Trình tự kiểm tra (123)
        • 4.5.3. Trình tự lắp (124)
  • BÀI 7 BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA HỆ THỐNG GƯƠNG ĐIỆN CHIẾU HẬU (133)
    • 2.1. Loại có sử dụng rơ le (134)
    • 2.2. Loại công tắc đơn thuần (135)
    • 4. Trình tự tháo, lắp, kiểm tra và sửa chữa (136)
      • 4.1. Cụm gương chiếu hậu bên ngoài (136)
        • 4.1.1. Trình tự tháo (136)
        • 4.1.2. Trình tự kiểm tra (136)
        • 4.1.3. Trình tự lắp (137)
      • 4.2. Công tắc điều khiển gương chiếu hậu (138)
  • BÀI 8 BẢO DƢỠNG, SỬA CHỮA HỆ THỐNG KHÓA CỬA ĐIỆN (141)
    • 1.1. Loại không có điều khiển từ xa (141)
    • 1.2. Loại có điều khiển từ xa (143)
    • 2.1. Loại không có điều khiển từ xa (145)
    • 2.2. Loại có chức năng điều khiển từ xa (145)
    • 4.1. Công tắc điều khiển khóa cửa (147)
    • 4.2. Công tắc cảnh báo khóa điện động cơ đang trong ổ khóa (147)
    • 4.3. Cụm khóa cửa bên lái (149)
      • 4.3.2. Trình tự kiểm tra khóa cửa bên lái (149)
      • 4.3.3. Trình tự kiểm tra khóa cửa hành khách trước (150)
      • 4.3.4. Trình tự lắp (151)
    • 4.4. Cụm khóa cửa hành khách sau (152)
      • 4.4.3. Trình tự kiểm tra (153)
      • 4.4.4. Trình tự lắp (154)
  • BÀI 9 BẢO DƢỠNG, SỬA CHỮA ĐIỀU KHIỂN GHẾ ĐIỆN (156)
    • 2.1. Loại chỉ điều khiển ghế lái (159)
    • 2.2. Loại điều khiển tất cả các ghế (159)
    • 4. Phương pháp kiểm tra sửa chữa (160)
      • 4.1. Kiểm tra công tắc điều khiển (160)
      • 4.2. Kiểm tra mô tơ điều khiển ghế (160)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (162)

Nội dung

QUY TRÌNH XỬ LÝ SỰ CỐ HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE

Mô tả chung

Mạch điện bao gồm các thành phần cơ bản sau :

- Nguồn điện, cầu chì, dây dẫn, phụ tải điện, công tắc điều khiển, mát thân xe

Hình 1.1 Cấu tạo chung của một sơ đồ mạch điện thân xe

1,6 Dây dẫn; 2, Ắc qui; 3 Cầu chì;

4 Công tắc; 5 Phụ tải; 7 Mát thân xe Phụ tải điện trong hệ thống điện thân xe có thể là đèn chiếu sáng, mô tơ gạt nước, mô tơ nâng hạ kính…

Thiết bị điều khiển cơ bản nhất là công tắc, có chức năng đóng hoặc ngắt dòng điện đến phụ tải Một số thiết bị điều khiển có khả năng điều chỉnh đặc tính hoạt động của tải, chẳng hạn như công tắc điều chỉnh tốc độ gạt mưa gián đoạn Ngoài ra, các thiết bị điều khiển khác bao gồm rơ le, tranzitor và ECU, giúp nâng cao hiệu suất và tính linh hoạt trong việc quản lý điện năng.

Mát thân xe là phần kim loại của vỏ xe tiếp xúc với cực âm của ắc quy, giúp phần kim loại này mang điện âm từ ắc quy.

Trong hệ thống điện thân xe có ba kiểu mạch điện là: mắc nối tiếp, mắc song song và mắc hỗn hợp

1.1 Mắc điện mắc nối tiếp

Trong mạch mắc nối tiếp, nếu một bộ phận bị hư hỏng, toàn bộ mạch sẽ không hoạt động Chẳng hạn, nếu cầu chì, công tắc hoặc bóng đèn bị hỏng, thì cả đèn số 4 và đèn số 5 sẽ không sáng.

Hình 1.2 Sơ đồ mạch điện có hai phụ tải mắc nối tiếp

1 Ắc qui ; 2 Cầu chì ; 3 Công tắc ; 4, 5 Phụ tải 1.1.2 Các phương pháp kiểm tra

1.Kiểm tra điện áp rơi

Mỗi thành phần trong mạch điện đều có điện trở, dẫn đến việc xảy ra điện áp rơi Trong mạch, phụ tải như đèn thường gây ra điện áp rơi lớn nhất.

Công tắc điều khiển độ sáng của đèn tạo ra một điện áp rơi nhỏ hơn, điện áp rơi này để thay đổi độ sáng của đèn

Ngoài ra còn có các thành phần khác nhƣ :

Cầu chì và hộp cầu chì, dây dẫn, giắc cắm giữ cầu chì và phụ tải.Tổng các điện áp rơi trong mạch bằng chính nguồn cung cấp

Hình 1.3 Sơ đồ kiểm tra điện áp rơi

2 Kiểm tra cường độ dòng điện

Tháo cầu chì tại mạch muốn đo cường độ dòng điện

Sử dụng am-pe kế để đo cường độ dòng điện, đầu dương tiếp xúc với phía mạch dương, dầu âm tiếp với phía mạch âm của mạch điện

Khi đo dòng điện trong mạch, hãy đảm bảo sử dụng đồng hồ đo có khả năng chịu dòng lớn hơn dòng điện thực tế trong mạch, hoặc áp dụng đầu dò có cầu chì để bảo vệ thiết bị Đối với các mạch có dòng điện lớn, việc sử dụng kìm đo dòng gián tiếp là lựa chọn an toàn và hiệu quả.

Hình 1.4 Sơ đồ kiểm tra dòng điện

3 Kiểm tra điện trở trong mạch

- Tháo nguồn điện ra khỏi mạch điện (tháo ắc qui hoặc rút cầu chì)

Để đo điện trở của một thành phần, trước tiên cần cách ly nó khỏi mạch điện Ví dụ, trong trường hợp công tắc điều khiển độ sáng của đèn ở chế độ "mờ", việc kiểm tra điện trở sẽ giúp đánh giá tình trạng hoạt động của công tắc.

„sáng‟ thì kết nối thiết bị nhƣ hình vẽ, sau đó xoay công tắc đến các vị trí giới hạn và đọc giá trị đo đƣợc

Hình 1.5 Sơ đồ kiểm tra điện trở

1 Cầu chì; 2 Công tắc; 3 Biến trở;

4 Kiểm tra điểm bị hở mạch

Để tìm một điểm hở mạch, bạn cần kiểm tra điện áp trong mạch Đặt đầu dò âm tiếp xúc với mát thân xe, sau đó di chuyển đầu dò dương từ ắc quy qua các phụ tải và công tắc cho đến đầu âm ắc quy Nếu không phát hiện hở mạch, đồng hồ sẽ hiển thị điện áp của ắc quy Ngược lại, nếu có hở mạch, đồng hồ sẽ hiển thị giá trị điện áp bằng 0 V.

Nhƣ trên hình vẽ 1.6, lần lƣợt cho đầu dương kiểm tra thì tại vị trí giữa 3 và 4 thì điện áp sẽ là 0V

Hình 1.6 Sơ đồ kiểm tra điểm hở mạch bằng cách kiểm tra điện áp trong mạch

3 Biến trở; 4 Phụ tải; 5 Vôn kế Một phương pháp khác cũng có thể kiểm tra hở mạch là kiểm tra điện áp rơi trong mạch

Cách tìm hƣ hỏng trong một mạch điện bằng cách kiểm tra sự liên tục nhƣ sau :

- Tháo nguồn ra khỏi mạch điện

- Phân đoạn các mạch điện dự định kiểm tra

- Sử dụng đồng hồ để kiểm tra từng mạch

Cách ly các thành phần trong mạch điện nếu cần

(bằng cách không kết nối hoặc tháo dây dẫn hoặc bộ phận)

- Tiếp tục thực hiện đến khi tìm thấy đoạn không thông mạch (điện trở vô cùng lớn) Đây chính là khu vực bị hở mạch

Hình 1.7 Sơ đồ kiểm tra điểm hở mạch bằng cách kiểm tra điện áp rơi

1 Cầu chì; 2 Công tắc;3 Biến trở;

Trong một mạch điện có thể phân đoạn mạch điện ra thành nhiều phần để cách ly sự hƣ hỏng

Sử dụng phương pháp phân đoạn trong mạch điện nơi mà có các thành phần trong mạch điện là tốt Thực hiện phương pháp này như sau :

Xác định vị trí giữa của mạch điện có hƣ hỏng

Xác định rõ dây âm hoặc dây dương của vị trí cắt bị hƣ hỏng nhƣ sau :

- Kỉểm tra điện áp tại dây nguồn

- Kiểm tra sự thông mạch về mát của dây âm

Chia khu vực hƣ hỏng thành hai phần nhƣ bước 2 và tiếp tục kiểm tra như thế

Tiếp tục chia mạch nhỏ hơn như bước 2 và bước 3 cho đến tận khi tìm được Khu vực nghi ngờ

Hình 1.8 Sơ đồ kiểm tra điểm hở mạch bằng cách phương pháp phân đoạn

1 Ắc qui; 2.Cầu chì; 3 Công tắc; 4

5 Kiểm tra điểm chập mạch

Hiện tượng chập mạch, như thể hiện trong hình 1.9, xảy ra trước tải và gây ra dòng điện lớn chạy trực tiếp về âm ắc quy mà không qua phụ tải Điều này dẫn đến việc cầu chì trong mạch bị cháy do dòng điện vượt quá giới hạn an toàn.

Trình tự cách ly điểm chập mạch :

- Ngắt tất cả các giắc nối hoặc bộ phận trong mạch điện

- Tham khảo sơ đồ mạch điện để lập trình tự kiểm tra

- Sử dụng phương pháp kiểm tra sự liên tục của dòng điện để tìm và cách ly mạch điện bị chập mạch

Ngoài việc kiểm tra sự liên tục của dòng điện, một phương pháp hiệu quả để phát hiện hư hỏng là sử dụng bóng đèn pha Cần lưu ý rằng hiện tượng chập mạch có thể gây ra hư hỏng cho các mạch điện khác Phương pháp này rất hữu ích trong việc xác định hư hỏng liên quan đến chập mạch.

1.Tháo các cầu chì lên quan tới mạch bị hƣ hỏng

2 Sử dụng đèn pha thay cầu chì bị hƣ hỏng (đèn pha trở thành tải điện cho phép thợ sửa chữa có thể cách ly vùng bị chập mạch)

3.Cấp nguồn cho mạch cần kiểm tra và đèn pha sẽ sáng

4 Lần lƣợt tháo các bộ phận trong mạch cho đến tận khi đèn tắt Vị trí này chính là vị trí bị chập mạch

5 Kiểm tra các bộ phận của mạch tại nơi gây ra hiện tƣợng chập mạch

7 Tháo đèn pha và lắp lại cầu chì

8 Kiểm tra lại sự làm việc của mạch điện sau khi đã tiến hành sửa chữa

Hình 1.9 Sơ đồ kiểm tra điểm chập mạch

1 Cầu chì; 2 Công tắc; 3 Biến trở; 4 Điểm bị chập mạch;

5 Phụ tải ; 6 Đèn thử (đèn pha) Trong hình có thể thấy rằng trong trường hợp (a )khi cách ly mạch điện làm 2 phần giữa cầu chì và công tắc đèn thử tắt vì điểm bị chập mạch vẫn nằm trong mạch điện bị cách ly về phía tải

Trong trường hợp (b) đèn vẫn tắt khi cách ly mạch điện thành 2 phần ở giửa công tắc và biến trở

Trong trường hợp cách ly giữa biến trở và phụ tải, đèn thử sẽ sáng do âm của đèn được lấy từ điểm tiếp xúc với âm ắc quy.

Kết luận, điểm bị chập mạch nằm giữa biến trở và phụ tải Trong trường hợp này, thường cần thay toàn bộ dây dẫn từ biến trở đến phụ tải để khắc phục sự cố.

1.2 Mạch điện mắc song song

Một mạch điện với nhiều phụ tải mắc song song cho phép các phụ tải hoạt động độc lập, nghĩa là nếu một phụ tải hỏng, các phụ tải khác vẫn tiếp tục hoạt động bình thường Chẳng hạn, trong hình 4 và 5, nếu bóng đèn 4 bị hỏng, bóng đèn 5 vẫn sẽ sáng Hệ thống điện trên ô tô thường áp dụng cách mắc song song cho hầu hết các tải điện.

Trong mạch điện mắc song song, tổng cường độ dòng điện trong mạch bằng tổng dòng điện đi qua từng phụ tải Đồng thời, hiệu điện thế tại các nhánh mạch song song là đồng nhất.

Hình 1.10 Sơ đồ mạch điện có hai phụ tải đƣợc mắc song song

1 Ắc qui ; 2 Cầu chì ; 3 Khóa điện ; 4,5 Phụ tải đƣợc mắc song song 1.2.2 Các phương pháp kiểm tra

1 Kiểm tra điện áp rơi Điện áp rơi của các tải điện mắc song song là nhƣ nhau kể cả khi điện trở của tải điện là khác nhau

Sử dụng vôn kế để kiểm tra điện áp rơi trong mạch bằng cách cho mạch điện làm việc và đo các vị trí gây ra điện áp rơi

Ví dụ tại vị trí tải điện số 5 nếu đo đƣợc giá trị đo đƣợc càng lớn thì điện áp rơi trên mạch càng lớn

Hình 1.11 Sơ đồ kiểm tra điện áp rơi

1 Ắc qui;2 Cầu chì; 3 Công tắc

Khi đo điện trở cần cách ly tải điện ra khỏi mạch điện và đo điện trở nhƣ đƣợc nêu ở trên

Hướng dẫn sử dụng EWD

Trong hệ thống điện của xe, có nhiều phụ tải đi kèm với hộp cầu chì và rơ le, khiến thợ sửa chữa gặp khó khăn trong việc xác định nguyên nhân hỏng hóc Việc dây dẫn được bó lại và luồn trong xe càng làm tăng độ phức tạp trong quá trình sửa chữa Nếu không có sơ đồ mạch điện (EWD), việc khắc phục chỉ mang tính tạm thời và không thể phục hồi mạch điện theo thiết kế ban đầu.

Mỗi loại xe đều có một EWD (Electrical Wiring Diagram) riêng, vì vậy trong bài giảng này, nhóm tác giả sẽ tập trung vào cách sử dụng EWD của Toyota Từ đó, người đọc sẽ có thể dễ dàng áp dụng kiến thức này để tiếp cận với EWD của các hãng xe khác.

Hình 1.15 Các nội dung có trong cẩm nang hướng dẫn sửa chữa mạch điện

Trong tài liệu hướng dẫn sửa chữa, có 13 nội dung được được mô tả như bảng dưới đây

Ký hiệu Nội dung Mô tả

Hướng dẫn sơ bộ từng chương

B Hướng dẫn sử dụng tài liệu

Trong phần này chỉ ra cách sử dụng cuốn sách

Chỉ ra cách đo kiểm điện áp, điện trở dòng điện trong mạch

Chỉ ra cách thay thế giắc cắm

D Bảng tóm tắt Trình bày mục lục của các hệ thống

E Chú thích các ký tự và ký hiệu

Chỉ ra các khái niệm và ký hiệu trong tài liệu Các ký hiệu đƣợc trình bày trong bảng 1.2 trang 15

F Vị trí rơ le và hộp cầu chì

Chỉ ra các rơ le trong mạch điện và tên gọi và sơ đồ đấu nối

Hình 1.16 Vị trí của các rơ le và cầu chì trong một hộp rơ le-cầu chì

Hình 1.17 Sơ đồ đấu nối của các rơ le và cầu chì trong một hộp rơ le-cầu chì

Nguyên lý hoạt động của mạch điện

Mô tả nguyên lý làm việc của từng mạch điện trong hệ thống

Mô tả sự phân chia nguồn từ nguồn cung cấp đến các phụ tải điện khác nhau

Hình1.18 Sơ đồ mô tả các phụ tải sử dụng chung một cầu chì

I Mạch điện của hệ thống

Sơ đồ mạch điện cho từng hệ thống thể hiện rõ ràng từ nguồn cung cấp đến các điểm nối mát Các giắc nối và vị trí của chúng được phân loại và đánh dấu bằng mã số tùy theo phương pháp nối.

J Điểm nối mát Các điểm nối mát của tất cả các bộ phận đƣợc mô tả trong phần này

K Sơ đồ tổng thể của mạch điện

Tất cả các mạch điện đƣợc trình bày trên cùng một bản vẽ

EWD có rất nhiều nội dung vì thế nhóm tác giả chỉ xin đề cập tới vài nội dung trong EWD trên xe Toyota

Phần 3 Khắc phục sự cố

Cách thay thế chân giắc (Với loại có tấm cố định chân giắc hoặc bộ phận khóa thứ cấp)

1 Chuẩn bị dụng cụ chuyên dùng Chú ý: Để tháo chân ra khỏi giắc nối, hãy sử dụng dụng cụ đặc biệt nhƣ hình bên

2 Tháo giắc điện cần thay thế chân giắc

1 Tấm giữ chân; 2 Dụng cụ

3 Nhả bộ phận khóa thứ cấp hoặc tấm cố định chân giắc

- Dùng dụng cụ đặc biệt để nhả khóa cơ cấu khóa thứ cấp hay tấm cố định chân giắc

Khi tháo các chân giắc ra khỏi giắc nối, cần chú ý không tháo cơ cấu khóa thứ cấp hoặc cố định chân giắc Đảm bảo tấm hãm giắc ở vị trí khóa và mở đúng cách, đặc biệt đối với loại giắc nối không chống thấm nước Ngoài ra, dụng cụ nâng tấm cố định chân giắc cần được lựa chọn phù hợp với hình dạng của giắc, do đó hãy kiểm tra kỹ trước khi lắp vào.

Nâng tấm cố định chân giắc lên đến vị trí khoá tạm thời

1 Tấm hãm giắc; 2 Vấu chặn tấm hãm giắc

Mở cơ cấu khóa thứ cấp

1,2 Tai hãm; 3 Dụng cụ tháo ngạnh hãm a Giắc đực; b Giắc cái

1 Tấm hãm chân; 2 Lỗ; 3 Dụng cụ Đối với loại giắc nối chống thấm nước Lưu ý: Màu của tấm cố định chân giắc khác nhau tùy theo chân giắc nối

Tấm cố định chân giắc Thân giắc nối Đen hay trắng Xám Đen hay trắng Xám tối Xám hay trắng Đen a Giắc đực; b Giắc cái

1 Tấm hãm ở vị trí khóa hoàn toàn; 2 Tấm hãm ở vị trí khóa tạm thời

Để thực hiện thao tác với tấm cố định chân giắc loại kéo, trước tiên, bạn cần sử dụng dụng cụ chuyên dụng để đưa vào lỗ của tấm cố định chân giắc (được ký hiệu bằng hình tam giác) Sau đó, kéo tấm cố định chân giắc lên đến vị trí khóa tạm thời.

Lưu ý rằng vị trí của giắc cắm dụng cụ có thể thay đổi tùy theo hình dạng và số lượng chân của giắc nối Do đó, hãy kiểm tra kỹ vị trí trước khi thực hiện việc cắm vào, bao gồm cả giắc đực và giắc cái.

Trường hợp 2 : Đối với loại không thể kéo lên:

Cắm dụng cụ đặc biệt vào lỗ của tấm cố định chân giắc nhƣ hình vẽ Ấn tấm cố định chân giắc lên vị trí khoá tạm

1 Tấm hãm; 2 Dụng cụ thời a Giắc đực; b Giắc cái

1 Tấm hãm khóa hoàn toàn

2 Tấm hãm khóa tạm thời Ấn tấm cố định chân giắc đến vị trí khóa tạm thời

Tháo vấu hãm từ chân giắc và kéo chân giắc ra ngoài từ phía sau

4 Lắp chân vào giắc nối (a) Cắm chân vào giắc Chú ý:

- Chắc chắn rằng chân đƣợc đặt đúng vị trí

- Cắm chân vào cho đến khi vấu hãm khóa chắc

- Cắm chân vào với tấm hãm ở vị trí khoá tạm thời

(b) Ấn cơ cấu khoá thứ cấp hay tấm hãm chân vào vị trí khóa hoàn toàn

- Quan sát các ngạnh có định của 2 giắc

- Nối hai giắc vào với nhau

- Kiểm tra chắc chắn rằng các ngạnh cố định đã ăn khớp chặt với nhau Phần 4 Các ký hiệu trong EWD Ắc qui Đèn pha 1 tim

Tụ điện Đèn pha 2 tim

Cầu chì Cầu chì thanh Điểm nối mát Đồng hồ

Mô tơ Đồng hồ kim

Rơ le bốn chân thường đống

Rơ le bốn chân thường mở

Rơ le năm chân Cuộn biến trở Điện trở Nhiệt điện trở

Biến trở Công tắc ba chân

Khóa điện Công tắc gạt nước

Hộp nối Cuộn điện từ

Dây điện có nối Dây điện không nối

Bảng 1.2 Các ký hiệu trong EWD

Quy trình xử lý sự cố cho hệ thống điện thân xe

Khi đối mặt với những hư hỏng mới lạ, để nhanh chóng xác định và sửa chữa, cần thực hiện quy trình 6 bước sau đây.

Thợ sửa chữa có thể tối ưu hóa quy trình để giảm thiểu thời gian xử lý sự cố mạch điện.

3.1 Phân tích lời mô tả của khách hàng

Bước này thợ sửa chữa phải thực hiện ba việc

- Thu nhận các thông tin về hƣ hỏng của xe theo quan điểm cá nhân của khách hàng

- Xác định thông tin khách hàng mô tả có phải hƣ hỏng không

- Nếu là hư hỏng, xác định đó là hư hỏng thường xuyên hay gián đoạn

Để đánh giá tình trạng hư hỏng của hệ thống, người sửa chữa cần hiểu rõ nguyên lý hoạt động của nó Nếu không nắm vững kiến thức này, việc kiểm tra sẽ không chính xác Trong trường hợp chưa rõ về nguyên lý, thợ sửa chữa nên tham khảo phần "Mô tả hệ thống" trong cẩm nang sửa chữa điện thân xe của nhà sản xuất.

Khách hàng mô tả sự cố của hệ thống khóa cửa: “Khi khóa điện ở vị trí IG cửa mở thì không khóa cửa được” Đây là điều bình thường đối với ECU của hệ thống khóa cửa, được thiết kế để ngăn khách hàng quên chìa khóa trong xe Để xác định rõ vấn đề, cách tốt nhất là so sánh xe của khách hàng với một xe hoạt động bình thường khác.

Việc xác định hư hỏng gián đoạn trên xe có thể rất khó khăn Để sửa chữa hiệu quả, thợ sửa cần nắm rõ điều kiện vận hành của xe khi xảy ra sự cố Chẳng hạn, hư hỏng điện có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như môi trường xung quanh, rung động từ đường xấu, hoặc điều kiện thời tiết Do đó, việc hỏi khách hàng về cách họ đã xử lý tình huống này là rất quan trọng.

Phân tích lời mô tả của khách hàng

Xác định các triệu chứng liên quan Xác định mạch điện bị hƣ hỏng

Xác định bộ phận bị hƣ hỏng

Kiểm tra lại sự làm việc của hệ thống

Nếu tình trạng hư hỏng xảy ra mà không có triệu chứng rõ ràng, hãy kiểm tra dây điện, giắc nối và các cực Bạn có thể mô phỏng rung xóc như khi lái xe bằng cách lắc nhẹ dây điện và giắc nối để xác định vấn đề.

- Khi lắc dây hay tháo giắc có thể thợ sửa chữa vô tình đã tạm thời sửa chúng

- Trong khi kiểm tra, cố gắng giảm đến mức tối thiểu những thay đổi đối với mạch điện và chú ý tất cả các dây và giắc nối đã tháo

Mặc dù việc xác định nguyên nhân gây hư hỏng xe có thể gặp khó khăn, nhưng không nên vội kết luận rằng xe đã được sửa chữa chỉ vì triệu chứng hư hỏng tạm thời biến mất sau khi thợ sửa chữa can thiệp.

Hình 1.1 Các vị trí cần mô phỏng

1 Tại các giắc nối; 2 Tại ECU; 3

3.2 Xác định triệu chứng liên quan

Ở bước 1, thợ sửa chữa nhận biết hiện tượng hư hỏng qua mô tả của khách hàng Sau khi xác định có hư hỏng, cần kiểm tra triệu chứng một cách cẩn thận Việc kiểm tra các triệu chứng cơ bản liên quan đến hoạt động của các hệ thống, do đó không cần dụng cụ nào ngoài sơ đồ mạch điện của hệ thống cần kiểm tra Mục đích của bước này là đảm bảo quá trình sửa chữa được tiến hành chính xác.

- Tìm ra sơ đồ mạch điện của mạch bị hƣ hỏng

- Xác định các mạch điện có liên quan với mạch điện bị hƣ hỏng

Phân tích để xác định các phương án kiểm tra hiệu quả là một bước phức tạp nhưng rất quan trọng, giúp tiết kiệm thời gian trong quá trình tìm hư hỏng.

Bước 1: Tìm các mạch điện có liên quan với mạch điện bị sự cố

Mạch này liên quan đến mạch khác là do mắc song song Chẳng hạn:

- Những mạch hoàn toàn khác nhau liên quan với nhau là do chúng mắc chung nguồn hay chung mát

Các mạch điện có thể chia sẻ cảm biến hoặc công tắc, ví dụ như một công tắc đơn có khả năng điều khiển nhiều mạch khác nhau Chẳng hạn, công tắc mở cửa trước bên trái không chỉ điều khiển đèn bên trong xe mà còn kích hoạt còi cảnh báo việc quên lấy chìa khóa.

Hình 1.2 Hai tải điện đƣợc mắc song song 1,2 Tải điện; B7 Điểm dương chung; B13 Điểm âm chung

- Các bộ phận trong cùng một mạch liên quan nhau do hầu hết các mạch gồm hai hay nhiều bộ phận mắc song song

Bước 2: Tìm hiểu nguyên lý hoạt động bằng cách đọc sơ đồ mạch điện

Sơ đồ mạch điện cung cấp thông tin về các tải liên quan và cách chúng hoạt động cùng nhau Nó cũng chỉ rõ vị trí cấp dương chung và âm chung trong mạch.

Trong hình 1.2, tải điện 1 và 2 được kết nối song song, với điểm B7 là cực dương chung và B13 là cực âm chung Cả hai tải sẽ hoạt động đồng thời khi tại B7 có điện dương (+) từ ắc quy và tại B13 có điện âm (-) từ ắc quy.

Bước 3: Cho mạch hoạt động để khoanh vùng hư hỏng

Khi mạch điện hoạt động, nếu tải 1 hoạt động trong khi tải 2 không, thì tại điểm B7 sẽ có nguồn dương và tại B13 sẽ có nguồn âm Điều này cho thấy hư hỏng chỉ xảy ra ở tải 2 hoặc dây dẫn.

Nếu cả hai tải không hoạt động, nguyên nhân có thể là do mất cả nguồn âm và nguồn dương hoặc hỏng cả hai tải điện cùng dây dẫn Trong tình huống này, bước đầu tiên cần thực hiện là kiểm tra nguồn âm và nguồn dương.

- Kiểm tra nguồn dương: Tìm các điểm cấp nguồn dương trong EWD để tìm các mạch khác sử dụng chung cầu chì đƣa vào vị trí cần kiểm tra

Kiểm tra nguồn âm (mát) là một bước quan trọng trong quá trình khắc phục sự cố Đầu tiên, hãy xem xét các vị trí tiếp âm trong EWD để xác định các mạch khác sử dụng chung điểm nối mát Đánh dấu các vị trí cần kiểm tra để dễ dàng theo dõi Nếu một mạch chung mát hoạt động bình thường, có thể kết luận rằng mạch đó không gặp sự cố hư hỏng tại điểm nối mát.

Chẩn đoán hƣ hỏng điện thân xe

Trong bước 3 của quy trình xử lý sự cố 6 bước, thợ sửa chữa tiến hành phân tích các triệu chứng qua kiểm tra sơ bộ Dựa trên những triệu chứng này, họ có thể xác định loại hư hỏng của mạch điện, bao gồm hở mạch, tải ký sinh, chạm mát, tổng trở cao, và tín hiệu từ mạch khác.

Trong phần này, thợ sửa chữa sẽ tập trung vào kỹ thuật và phương pháp xác cố định trí hƣ hỏng

4.1 Hƣ hỏng do hở mạch

Trong phần này, chúng ta sẽ tập trung vào các kỹ thuật và phương pháp chẩn đoán phù hợp cho từng loại hư hỏng Việc lựa chọn đúng dụng cụ chẩn đoán là rất quan trọng, vì điều này giúp tiết kiệm thời gian trong quá trình xác định nguyên nhân hư hỏng.

- Trong tất cả các loại hƣ hỏng của mạch điện, hở mạch là phổ biến nhất, nguyên nhân thường là:

+ Giắc nối bị lỏng không tiếp xúc

+ Phụ tải mắc phía trước bị hỏng

Khi phát hiện mạch không hoạt động, có thể cho rằng có sự cố hở mạch Các thợ sửa chữa có thể sử dụng nhiều dụng cụ chuyên dụng để xác định vị trí chính xác của điểm hở mạch.

Mỗi dụng cụ đều có những ƣu điểm và nhƣợc điểm vì thế tốt nhất là kết hợp tất cả các dụng cụ (tùy vào tình huống cụ thể)

Các đồng hồ 1, 2, 3 trong hình cho thấy rằng tại các vị trí đo đều có điện áp ắc quy, điều này chứng tỏ dòng điện đã đến được các vị trí này.

Trong sơ đồ mạch điện, không hiển thị điện áp của tất cả các cực Để sửa chữa hiệu quả, thợ cần nắm vững kiến thức về mạch điện để xác định vị trí có điện áp âm và dương.

- Kiểm tra giắc nối từ cái dễ đến cái khó Chỉ kiểm tra cái khó nếu cần thiết

Khi đo điện áp tại một cực, nếu giá trị gần bằng điện áp ắc quy, điều này chỉ cho thấy có sự kết nối giữa nguồn dương và cực kiểm tra, không thể khẳng định rằng tất cả các mối nối đều tốt Trong trường hợp tổng trở cao, điện áp mạch cũng có thể gần bằng điện áp ắc quy Để phát hiện tình trạng hư hỏng, phương pháp duy nhất là đo sụt áp của tải hoặc kiểm tra điện trở bằng ôm kế.

Hình 1.4 Các vị trí kiểm tra trong chẩn đoán hở mạch sử dụng vôn kế 1,2,3 Đồng hồ đo; 4 Rơ le đèn pha; 5 Cụm công tắc tổ hợp

- Ƣu, nhƣợc điểm của vôn kế

+ Ƣu điểm: Dễ sử dụng, không làm hỏng mạch hay cầu chì

+ Nhƣợc điểm: Không thể phát hiện hƣ hỏng do tổng trở cao đối với loại mạch hở; phải ngắt mát để đo thông mạch của phía mát

Ôm kế là thiết bị dùng để kiểm tra thông mạch của dây dẫn, điện trở của công tắc và cảm biến Trước khi đo, cần sử dụng EWD để xác định vị trí kiểm tra phù hợp Quan trọng là phải đảm bảo không có điện trong mạch và không có mắc song song trong phần mạch đang được kiểm tra.

Mắc hai đầu của ôm kế vào hai đầu của phần mạch mà thợ sửa chữa muốn kiểm tra

- Ƣu, nhƣợc điểm của ôm kế

+ Ƣu điểm: Kiểm tra hƣ hỏng về điện trở

Khó khăn trong việc kiểm tra mạch điện bao gồm việc phải tắt nguồn và tháo nhiều giắc để cách ly phần cần kiểm tra Đặc biệt, đối với mạch có dòng lớn như môtơ đề hoặc tải tiêu thụ trên 4A, điện trở rất nhỏ (khoảng 1/10Ω), dẫn đến việc phát hiện sự cố trở nên khó khăn hơn Trong những trường hợp này, việc đo sụt áp là cần thiết để xác định tình trạng mạch.

Hình1.5 Sử dụng ôm kế để đo thông mạch của cụm công tắc tổ hợp

1 Ôm kế; 2 Vị trí phân đoạn; 3 Cụm công tắc tổ hợp

Sử dụng dây nối tắt là một công việc quan trọng nhằm cung cấp nguồn dương hoặc âm ắc quy đến các vị trí cần kiểm tra Để thực hiện điều này, cần sử dụng sơ đồ mạch điện để xác định chính xác vị trí các phần cần nối tắt.

Ví dụ trong hình 1.3 là sơ đồ mạch điện điều khiển chiếu sáng đèn pha tự động Giả sử che cảm biến số 4 mà đèn không tự sáng

Ta dùng dây nối tắt để có thể xác định đƣợc các vấn đề sau:

Khi sử dụng dây nối tắt số 1, đèn pha mà làm việc chứng tỏ mạch điện dương cấp cho rơ le điều khiển đèn pha là tốt

Sử dụng dây nối tắt số 2 và che cảm biến 4 cho thấy đèn pha hoạt động bình thường, điều này chứng tỏ rằng cảm biến và mạch điện cung cấp cho rơ le đèn pha đang hoạt động tốt.

Hình 1.6 Sử dụng dây nối tắt để kiểm tra mạch điện 1,2,3 Các dây nối tắt

- Ƣu, nhƣợc điểm của dây nối tắt

+Ƣu điểm: Một thiết bị đơn giản, nhanh chóng để loại ra các bộ phận của mạch

Việc sử dụng thiết bị này có thể gặp khó khăn do vị trí của giắc hoặc bộ phận, và nếu không nắm rõ cách sử dụng, nó có thể gây hỏng mạch.

Khi sử dụng dây nối tắt, cần chú ý để tránh hiện tượng chạm mát bằng cách xem xét kỹ sơ đồ mạch điện và xác định chính xác các điểm nối Tuyệt đối không nên nối tắt qua tải, và lựa chọn dây nối tắt bằng chì sẽ là giải pháp an toàn nhất.

Không bao giờ được nối tắt qua một điện trở trong mạch, vì các bộ phận như kim phun có thể có một điện trở phụ nhằm hạn chế dòng điện Việc nối tắt qua điện trở này có thể gây hư hỏng nghiêm trọng cho mạch.

4.2 Hƣ hỏng do tổng trở cao

Tổng trở cao hoạt động tương tự như hở mạch, nhưng thay vì ngăn chặn hoàn toàn dòng điện, nó kết hợp nhiều điện trở nối tiếp để hạn chế dòng chảy Điều này ảnh hưởng đến tải trong mạch điện.

- Hoạt động lúc đƣợc lúc không

- Hoạt động một phần (nhƣ sáng mờ)

- Không hoạt động (không đủ dòng/áp)

Mặc dù tiếp xúc giữa các bề mặt là tốt, nhưng vẫn luôn tồn tại điện trở tiếp xúc, đây là yếu tố chính gây ra tổng trở cao Các yếu tố ảnh hưởng đến điện trở tiếp xúc bao gồm độ nhám bề mặt, áp lực tiếp xúc và loại vật liệu.

Câu hỏi tự học

1 Phân tích các mạch điện trong tài liệu hướng dẫn sửa chữa của Toyota

2 Lập trình tự xác đinh hƣ hỏng của hệ thống điện thân xe khi xe đấu nối mạch điện không còn nguyên bản.

BẢO DƢỠNG, SỬA CHỮA HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG

Bảo dƣỡng và sửa chữa

2.1 Đèn kích thước và đèn pha-cốt

Hệ thống đèn chiếu sáng phía trước là yếu tố thiết yếu giúp đảm bảo an toàn cho người lái, đặc biệt vào ban đêm Các loại đèn này được cải tiến liên tục để nâng cao độ an toàn khi di chuyển Hiện nay, đèn trước được thiết kế với hai chế độ ánh sáng: pha (xa) và cốt (gần), với khả năng chiếu sáng xa từ 180 – 250m và gần từ 50 – 75m Đèn pha tiêu thụ công suất lớn, với mức tiêu thụ ở chế độ chiếu xa khoảng 45W.

Đèn pha ô tô có công suất 70W, với chế độ chiếu gần tiêu thụ 35 – 40W, đóng vai trò quan trọng trong việc di chuyển an toàn Để nâng cao khả năng chiếu sáng và tiết kiệm năng lượng, đèn pha luôn được cải tiến Các loại bóng đèn thường được sử dụng trong đèn pha bao gồm nhiều công nghệ khác nhau.

- Bóng đèn dây tóc, bóng đèn halogen

- Đèn Xenon : Đèn cốt sử dụng đèn Xenon, đèn pha vẫn sử dụng bóng đèn Halogen

- Đèn Bi Xe non: Cả pha và cốt đều dùng Xenon Hai kiểu đèn trên còn đƣợc gọi là đèn HID

Đèn LED là loại đèn có cường độ chiếu sáng cao nhưng tiêu thụ ít điện năng, được sử dụng phổ biến trên hầu hết các xe hiện đại Đèn kích thước và đèn pha-cốt thường được kết nối cùng một mạch điện, với đèn kích thước lắp ở phía sau bóng màu trắng và kính màu đỏ tùy thuộc vào từng loại xe Hệ thống đèn pha-cốt bao gồm đèn pha và đèn cốt Có nhiều phương pháp đấu nối mạch điện, nhưng tất cả đều cần đáp ứng các yêu cầu cụ thể.

- Không bật khóa điện, bật công tắc chọn đèn ở nấc Tail chỉ có đèn kích thước sáng Đèn pha và đèn cốt cùng không sáng

Khi bật công tắc đèn ở chế độ Head, đèn kích thước vẫn sáng cùng với đèn pha hoặc đèn cốt Để chuyển đổi giữa đèn pha và đèn cốt, bạn cần chọn nấc Pha hoặc Cốt trên công tắc Pha-Cốt.

- Không bật khóa điện, công tắc chọn đèn ở nấc OFF, đèn kích thước, đèn pha và đèn cốt không sáng, bật công tắc nháy pha đèn pha sáng

Trong quá trình đấu nối sơ đồ mạch điện, việc xác định ý nghĩa của các cực trong cụm công tắc tổ hợp là rất quan trọng, đặc biệt khi không có EWD Trình tự tìm kiếm được thực hiện theo một quy trình cụ thể, sử dụng ôm kế dựa trên nguyên tắc loại trừ để đảm bảo độ chính xác.

- Điều khiển cho tất cảc các công tắc về chế độ OFF

- Tìm cực điều khiển báo rẽ trái, phải

- Tìm cực điều khiển nháy pha

- Tìm cực điều khiển đèn kích thước ở công tắc chọn đèn

- Tìm cực điều khiển đèn pha-cốt ở công tắc chọn đèn

- Tìm cực điều khiển ở chế độ pha hoặc cốt

2.1.1 Sơ đồ mạch điện a, Loại không sử dụng rơ –le

Hình 2.4 Hệ thống đèn pha-cốt không có rơ le điều khiển

1 Ắc qui; 2 Cầu chì; 3 Đèn đầu;

4 Đèn báo pha; 5 Cụm công tắc tổ hợp b.Loại sử dụng rơ le loại dương chờ

Hình 2.5 Sơ đồ công tắc điều khiển đèn pha-cốt loại dương chờ

1 Ắc quy ; 2 Cầu chì tổng; 3 Rơ le đèn kích thước ;

4 Rơ le đèn pha-cốt ; 5 Cầu chì đèn pha ; 6 Cầu chì đèn cốt ;

7 Cầu chì đèn kích thước;8 Cụm đèn pha cốt ; 9 Đèn báo pha ;

10.Đèn kích thước ; 11,12 Cụm công tắc tổ hợp c Loại sử dụng rơ le loại âm chờ

Hình 2.6 Sơ đồ mạch điều khiển đèn kiểu âm chờ 1.Ắc qui; 2 Rơ le đèn kích thước xe; 3 Rơ le đèn đầu;

4 Rơ le đèn pha-cốt; 5 Cụm đèn pha cốt; 6 Đèn báo pha;

7 Công tắc chọn đèn pha-cốt; 8 Công tắc chọn đèn kích thước-pha/cốt d, Mạch điện tự động bật đèn pha

Hình 2.7 Sơ đồ nguyên lý mạch điện tự động bật đèn pha

1 Ắc quy; 2, 3,12 Cầu chì; 4 Khóa điện; 5 Công tắc tổ hợp;

6 Cảm biến tự động bật đèn pha; 7 Đèn pha; 8 ETACSCM;

9 Đèn kích thước; 10 Rơ le đèn pha; 11 Rơ le đèn kích thước Trong mạch điện này, cảm biến số 6 nhận biết đƣợc điều kiện ánh sáng trong khu vực xe di chuyển Ví dụ đang đi vào hầm tối, thì cảm biến sẽ tự động nối âm cho rơ le số 11 để đèn pha đƣợc bật lên e, Mạch điện tự động xoay đèn pha (AFS)

Hình 2.8 Sơ đồ khối hệ thống chiếu sáng có chức năng xoay đèn pha

Hình 2.9 Sơ đồ nguyên lý mạch điện hệ thống điều khiển đèn pha tự động AHLS

1 Ắc quy; 2, 5 Cầu chì; 3 Máy phát; 4 Khóa điện; 6 Bộ tăng áp;7 Đèn HID;

8 Giắc chẩn đoán; 9 AHLS CM; 10 Cảm biến tốc độ bánh xe;

11 ECU; 12 Rơ le đèn pha; 13 Công tắc điều khiển đèn Khi xe di chuyển vào khúc rẽ, sẽ có những khu vực điểm tối mà ánh sáng không chiếu đƣợc, hệ thống này có chức năng điều khiển chùm sáng của đèn pha vào khu vực điểm tối để đảm bảo an toàn giao thông khi quay vòng Đèn này sẽ bật khi nhận đƣợc tín hiệu : báo rẽ, tốc độ xe, góc đánh lái

Hình 2.10 Vùng ánh sáng của xe có trang bị chức năng xoay đèn pha

1 Hệ thống chiếu sáng thông thường

2 Hệ thống chiếu sáng có trang bị chức năng xoay đèn pha

Hệ thống đèn pha không chỉ có chức năng xoay mà còn được trang bị tính năng điều khiển hướng ánh sáng, giúp cải thiện khả năng chiếu sáng khi xe tải có trọng tải không đồng đều, như khi chở người hoặc hàng hóa, hoặc khi di chuyển trên những đoạn đường gồ ghề.

Lúc này cảm biến độ cao làm việc và sẽ điều chỉnh sao cho hướng đèn

Hình 2.11 Sơ đồ cấu tạo của hệ thống đèn pha thông minh

1 Đèn pha ; 2 Công tắc điều khiển ; 3 Đèn báo AFS

Hình 2.12 Cấu tạo của một cụm đèn pha thông minh

1 Đèn pha ; 2 Mô tơ bước xoay đèn pha (bộ chấp hành đèn pha) 2.1.2 Triệu chứng và khu vực nghi ngờ

Hệ thống chiếu sáng trên xe có thể gặp hư hỏng tương tự, nhưng khu vực nghi ngờ có sự cố lại khác nhau tùy thuộc vào cấu tạo và sơ đồ mạch điện Nếu một mạch điện có nhiều thành phần, khu vực nghi ngờ hư hỏng sẽ rộng hơn Do đó, bảng triệu chứng này chỉ áp dụng cho xe Toyota với sơ đồ đấu nối trong hình 2.10 Mỗi hệ thống chiếu sáng cần có sơ đồ mạch điện riêng để xác định chính xác vùng hư hỏng của hệ thống.

Triệu chứng Khu vực nghi ngờ

Tất cả các đèn pha không sáng - Công tắc điều khiển đèn

- Dây điện hoặc giắc nối Chỉ có một đèn pha (chiếu gần) sáng

- Dây điện hoặc giắc nối

Các đèn pha chiếu gần không sáng - Công tắc điều khiển đèn

- Dây điện hoặc giắc nối Chỉ có một đèn pha (chiếu xa) sáng

- Dây điện hoặc giắc nối

Các đèn pha (chiếu xa) không sáng - Công tắc điều khiển đèn

- Dây điện hoặc giắc nối Nháy pha không sáng (Các đèn pha và đèn Hi-beam bình thường)

- Công tắc điều khiển đèn

- Dây điện hoặc giắc nối Đèn hậu không sáng (Đèn pha bình thường)

- Công tắc điều khiển đèn

- Dây điện hoặc giắc nối Các đèn kích thước phía trước không sáng

- Dây điện hoặc giắc nối

Các đèn hậu không sáng - Bóng đèn

- Dây điện hoặc giắc nối Đèn soi biển số không sáng - Bóng đèn

- Dây điện hoặc giắc nối 2.1.3 Trình tự kiểm tra và sửa chữa

Hình 2.13 Sơ đồ đấu nối mạch điện đèn hậu xe Toyota Vios Phân tích sơ đồ mạch điện thấy rằng:

Trong hộp cầu chì có các giắc 4A, 4B, 4E, 4G, 4M

Trong giắc 4A vị trí số 29 dùng cấp điện cho đèn hậu bên trái và đèn soi biển số, vị trí số 10 cấp cho đèn hậu bên phải

Trong giắc 4G, vị trí số 1 cung cấp điện dương qua cầu chì Tail vào cực 4 của giắc 4M Công tắc chọn đèn được ký hiệu là D4 và các vị trí 10 và 13 trong giắc được sử dụng để điều khiển đèn hậu.

Có 6 phụ tải điện là :

- Đèn kích thước phải (giắc cắm B1) và đèn kích thước trái (giắc cắm B5) lấy điện dương từ giắc 4B-33 và được tiếp âm tại B1-2 và B5-2

- Đèn hậu phải có giắc J51-1 lấy điện dương từ giắc 4A-10 trên hộp cầu chì và J5-5 đƣợc tiếp âm thân xe

- Đèn hậu trái (giắc J6) cùng đèn soi biển số trái (giắc J20) và đèn soi biển số trái (giắc J21) lấy điện dương từ giắc 4A-29

Từ những phân tích trên sẽ lập trìn tự kiểm tra gồm các bước như sau :

Bước 1 Kiểm tra xem các đèn sau đây có sáng không: Đèn kích thước phía trước, đèn hậu và đèn soi biển số

- Không có đèn nào sáng đi đến bước 2

- Các đèn kích thước phía trước không sáng đi đến bước 7

- Đèn hậu không sáng đi đến bước 9

- Đèn soi biển số không sáng đi đến bước 11

Bước 2 Kiểm tra cầu chì Tail

- Tháo cầu chì TAIL ra khỏi Hộp cầu chì

- Dùng ôm kế để đo điện trở của cầu chì Tiêu chuẩn 10 kΩ

D4-10 (T1) - D4-13 (B1) HEAD (đèn pha-cốt) 10 kΩ Nếu giá trị không nằm trong tiêu chuẩn, thay thế dây dẫn hoặc giắc nối

Nếu giá trị nằm trong tiêu chuẩn, thay thế ECU -

BE Bước 9 Kiểm tra bóng đèn hậu

- Tháo giắc cắm cấp điện cho đèn hậu

- Cấp điện áp ắc quy vào giắc để kiểm tra sự làm việc của đèn

Vị trí cấp điện Tiêu chuẩn Cực dương ắc quy - Cực 1

Cực âm ắc quy - Cực 5 Đèn hậu sáng Nếu không sáng, thay thế bóng đèn

Nếu đèn sáng, làm theo bước 10 Bước 10 Kiểm tra dây điện và giắc nối giữa đèn hậu và ECU-BE

Giắc cắm phía dây dẫn của đèn hậu và ECU-BE

- Ngắt các giắc nối J5 và J6 của cụm đèn hậu

- Ngắt các giắc nối 4A của ECU-BE Dùng ôm kế đo điện trở của dân dẫy giữa đèn hậu và ECU-BE

Vị trí đo Điều kiện

4A-10 hay J5-1 - (-) AQ >10 kΩ 4A-29 hay J6-1 - (-) AQ >10 kΩ Nếu không nằm trong tiêu chuẩn, thay thế dây điện hoặc giắc nối

Nếu nằm trong tiêu chuẩn thay thế ECU điều khiển thân xe Bước 11 Kiểm tra bóng đèn soi biển số

Giắc đèn soi biến số phía tải điện

- Tháo giắc cắm cụm đèn soi biển số

- Cấp điện áp ắc quy vào giắc phía phụ tải điện của đèn soi biển số

Vị trí cấp điện Tiêu chuẩn Cực dương ắc quy - Cực 1

Cực âm ắc quy - Cực 2 Đèn soi biển số cần được kiểm tra Nếu đèn không sáng, bạn nên thay bóng đèn Nếu đèn sáng, hãy lắp lại cụm đèn soi biển số và chuyển sang bước 12.

Bước 12 Kiểm tra dây điện và giắc nối (ECU-BE- Cụm đèn soi biển số)

Giắc cắm phía dây dẫn của đèn soi biển số và ECU-BE

- Ngắt các giắc nối J20 và J21 của cụm đèn soi biển số, Ngắt giắc nối 4A của Hộp cầu chì

Dùng ôm kế đo điện trở theo các giá trị trong bảng dưới đây

Vị trí đo Điều kiện ĐKTC

4A-29 hay J20-2 - (-) AQ >10 kΩ 4A-29 hay J21-2 - (-) AQ >10 kΩ Nếu giá trị không giống nhƣ trong bảng, thay thế dây dẫn hoặc giắc nối

Nếu giá trị nhƣ trong bảng, thay thế ECU điều khiển điện thân xe

2.Trình tự kiểm tra mạch điện điều khiển đèn Pha-Cốt

- Bóng đèn pha-cốt bên trái có giắc B4 với ba cực là 1,2,3 ; bóng đèn pha cốt bên phải có giắc B3 với ba cực là 1,2,3

- B3-3 và B4-3 lấy điện dương ắc qui qua hai cầu chì (H-LP RH/H-LP LO RH, H-LP LH/H-LP LO LH)

- Cụm công tắc tổ hợp điều khiển đèn pha-cốt qua giắc D4 trong đó D4-11 đƣợc tiếp âm, D4-8 và D4-9 dùng để tiếp âm cho bóng đèn pha và cốt

- Mạch điện điều khiển đèn không có rơ le, việc đóng mở các đèn hoàn toàn là bằng công tắc tổ hợp

Hình 2.10 Sơ đồ mạch điện điều khiển đèn Pha-Cốt trên xe Toyota Vios

Bước 1 Kiểm tra các cầu chì

Hộp cầu chì và rơ le

- Tháo các cầu chì H-LP RH/H-LP LO RH và H-

LP LH/H-LP LO LH ra khỏi hộp rơle khoang động cơ

- Đo điện trở theo các giá trị trong bảng dưới đây Điện trở tiêu chuẩn:

Vị trí đo Điều kiện Tiêu chuẩn Cầu chì H-LP

Cầu chì H-LP LH/H-LP LO

- Nếu không đúng tiêu chuẩn thay thế cầu chì

- Nếu đúng tiêu chuẩn lắp lại các cầu chì H-LP RH/H-LP LO RH và H-LP LH/H-LP LO LH làm tiếp bước 2

Bước 2: Kiểm tra bóng đèn pha

- Ngắt các giắc B3 và B4 của đèn pha

- Cấp điện áp ắc quy vào các cực trên đèn pha theo hình bên

Vị trí cấp điện Tiêu chuẩn (+) AQ - Cực 3 Đèn pha sáng (chế độ pha/chiếu xa) (-) AQ - Cực 2

(+) AQ - Cực 3 Đèn pha sáng (chế độ cốt/chiếu gần) (-) AQ - Cực 1

- Lắp các giắc nối đèn pha

Nếu đèn pha và cốt không sáng, thay thế đèn pha Nếu đèn pha và cốt đều sáng làm tiếp bước 3

Bước 3: Kiểm tra dây điện và giắc nối

Giắc cấp điện cho đèn pha-cốt

- Ngắt các giắc B3 và B4 của đèn pha

- Đo điện áp theo các giá trị trong bảng dưới đây Điện áp tiêu chuẩn:

Vị trí đo B3-3 và B4-3 yêu cầu điều kiện AQ trong khoảng 11 đến 14 V Nếu không đạt tiêu chuẩn, cần thay thế dây điện và giắc nối Nếu đạt tiêu chuẩn, tiến hành lắp lại các giắc và thực hiện theo bước 4.

Bước 4: Kiểm tra Công tắc chọn đèn

Giắc trên cụm công tắc chọn đèn

- Tháo giắc cắm trông tắc chọn đèn

- Đo điện trở trên cụm công tắc (không đo phía dây dẫn) Điện trở tiêu chuẩn:

Vị trí đo Điều kiện ĐKTC

D4-9 (HU) - D4-11 (ED) Nháy pha

Ngày đăng: 14/10/2021, 02:15

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Trong tài liệu hƣớng dẫn sửa chữa, có 13 nội dung đƣợc đƣợc mô tả nhƣ bảng dƣới đây.  - Bài giảng Thực hành điện thân xe
rong tài liệu hƣớng dẫn sửa chữa, có 13 nội dung đƣợc đƣợc mô tả nhƣ bảng dƣới đây. (Trang 13)
Bảng 1.2. Các ký hiệu trong EWD - Bài giảng Thực hành điện thân xe
Bảng 1.2. Các ký hiệu trong EWD (Trang 18)
Ví dụ trên hình 1.2 tải điện 1 và 2 đƣợc mắc song song với nhau có điểm B7 là điểm dƣơng chung, B13 là âm chung - Bài giảng Thực hành điện thân xe
d ụ trên hình 1.2 tải điện 1 và 2 đƣợc mắc song song với nhau có điểm B7 là điểm dƣơng chung, B13 là âm chung (Trang 21)
Theo hình bên thì các đồng hồ 1,2,3 cho thấy rằng tại các vị trí đo đều có điện áp  ắc qui chứng tỏ dòng điện đã đi tới các vị trí  này  - Bài giảng Thực hành điện thân xe
heo hình bên thì các đồng hồ 1,2,3 cho thấy rằng tại các vị trí đo đều có điện áp ắc qui chứng tỏ dòng điện đã đi tới các vị trí này (Trang 24)
Hình1.5 Sử dụng ômkế để đo thông mạch của cụm công tắc tổ hợp 1. Ôm kế; 2. Vị trí phân đoạn; 3 - Bài giảng Thực hành điện thân xe
Hình 1.5 Sử dụng ômkế để đo thông mạch của cụm công tắc tổ hợp 1. Ôm kế; 2. Vị trí phân đoạn; 3 (Trang 25)
Hình 1.8. Phƣơng pháp đo tải ký sinh 1. Đồng hồ đo; 2. Kẹp dƣơng ắc qui  - Bài giảng Thực hành điện thân xe
Hình 1.8. Phƣơng pháp đo tải ký sinh 1. Đồng hồ đo; 2. Kẹp dƣơng ắc qui (Trang 28)
+ Nhìn bảng liệt kê hộp nối và số cực mà chúng ta đã viết. Xem xem mạch nào sử dụng hộp nối và chân đó - Bài giảng Thực hành điện thân xe
h ìn bảng liệt kê hộp nối và số cực mà chúng ta đã viết. Xem xem mạch nào sử dụng hộp nối và chân đó (Trang 31)
Hình 2.1. Các loại đèn trên ôtô - Bài giảng Thực hành điện thân xe
Hình 2.1. Các loại đèn trên ôtô (Trang 33)
Hình 2.4 Hệ thống đèn pha-cốt không có rơle điều khiển 1. Ắc qui; 2. Cầu chì; 3. Đèn đầu;   - Bài giảng Thực hành điện thân xe
Hình 2.4 Hệ thống đèn pha-cốt không có rơle điều khiển 1. Ắc qui; 2. Cầu chì; 3. Đèn đầu; (Trang 36)
Hình 2.6 Sơ đồ mạch điều khiển đèn kiểu âm chờ - Bài giảng Thực hành điện thân xe
Hình 2.6 Sơ đồ mạch điều khiển đèn kiểu âm chờ (Trang 37)
Hình 2.13 Sơ đồ đấu nối mạch điện đèn hậu xe Toyota Vios - Bài giảng Thực hành điện thân xe
Hình 2.13 Sơ đồ đấu nối mạch điện đèn hậu xe Toyota Vios (Trang 41)
Hình 2.12: Sơ đồ mạch điện hệ thống đèn sƣơng mù sau - Bài giảng Thực hành điện thân xe
Hình 2.12 Sơ đồ mạch điện hệ thống đèn sƣơng mù sau (Trang 54)
- Để màn hình vuông góc với mặt đất. - Bài giảng Thực hành điện thân xe
m àn hình vuông góc với mặt đất (Trang 60)
Hình 3.4 Sơ đồ nguyên lý mạch điện đèn báo rẽ có công tắc báo nguy 1. Ắc-qui; 2. Cụm công tắc tổ hợp; 3 - Bài giảng Thực hành điện thân xe
Hình 3.4 Sơ đồ nguyên lý mạch điện đèn báo rẽ có công tắc báo nguy 1. Ắc-qui; 2. Cụm công tắc tổ hợp; 3 (Trang 64)
Hình 3.6 Mạch đèn báo nguy của xe Toyota Vios - Bài giảng Thực hành điện thân xe
Hình 3.6 Mạch đèn báo nguy của xe Toyota Vios (Trang 65)
- Đo điện trở dây dẫn giữa các giắc theo bảng dƣới. Điện trở tiêu chuẩn:  - Bài giảng Thực hành điện thân xe
o điện trở dây dẫn giữa các giắc theo bảng dƣới. Điện trở tiêu chuẩn: (Trang 67)
-Dùng ômkế đo điện trở theo các vị trí trong bảng dƣới đây.   - Bài giảng Thực hành điện thân xe
ng ômkế đo điện trở theo các vị trí trong bảng dƣới đây. (Trang 69)
Hình 3.7. Sơ đồ mạch điện báo lùi trên xe ôtô 1. Cầu chì; 2. Công tắc lùi (đối với hộp số cơ khí);   - Bài giảng Thực hành điện thân xe
Hình 3.7. Sơ đồ mạch điện báo lùi trên xe ôtô 1. Cầu chì; 2. Công tắc lùi (đối với hộp số cơ khí); (Trang 75)
Hình 4.6 Sơ đồ mạch điện bên trong của đồng hồ tích hợp không có mạng CAN - Bài giảng Thực hành điện thân xe
Hình 4.6 Sơ đồ mạch điện bên trong của đồng hồ tích hợp không có mạng CAN (Trang 87)
-Lắp tấm ốp trang trí bảng táplô - Bài giảng Thực hành điện thân xe
p tấm ốp trang trí bảng táplô (Trang 89)
Hình 5.1 Vị trí các bộ phận của hệ thống gạt nƣớc và rủa kính - Bài giảng Thực hành điện thân xe
Hình 5.1 Vị trí các bộ phận của hệ thống gạt nƣớc và rủa kính (Trang 91)
Hình 5.4 Cấu tạo của bộ phận dẫn động lƣỡi gạt 1,3 Lƣỡi gạt nƣớc; 2,4. Nắp che đầu tay gạt nƣớc;   5 - Bài giảng Thực hành điện thân xe
Hình 5.4 Cấu tạo của bộ phận dẫn động lƣỡi gạt 1,3 Lƣỡi gạt nƣớc; 2,4. Nắp che đầu tay gạt nƣớc; 5 (Trang 95)
Bảng 6.1. Chức năng của các bộ phận trong hệ thống nâng hạ cửa sổ điện - Bài giảng Thực hành điện thân xe
Bảng 6.1. Chức năng của các bộ phận trong hệ thống nâng hạ cửa sổ điện (Trang 109)
Hình 6.3. Các vị trí điều khiển của công tắc - Bài giảng Thực hành điện thân xe
Hình 6.3. Các vị trí điều khiển của công tắc (Trang 110)
Hình 6.4. Sơ đồ nguyên lý mạch điện hệ thống điều khiển CSĐ bằng công tắc 1. Ắc qui; 2 - Bài giảng Thực hành điện thân xe
Hình 6.4. Sơ đồ nguyên lý mạch điện hệ thống điều khiển CSĐ bằng công tắc 1. Ắc qui; 2 (Trang 111)
Chắc chắn rằng hoạt động nhƣ bảng dƣới - Bài giảng Thực hành điện thân xe
h ắc chắn rằng hoạt động nhƣ bảng dƣới (Trang 113)
lỗ sửa chữa cửa trƣớc mới nhƣ tronh hình vẽ. - Bài giảng Thực hành điện thân xe
l ỗ sửa chữa cửa trƣớc mới nhƣ tronh hình vẽ (Trang 125)
Hình 7.3 Mạch điều khiển gƣơng chiếu hậu có rơle - Bài giảng Thực hành điện thân xe
Hình 7.3 Mạch điều khiển gƣơng chiếu hậu có rơle (Trang 134)
Hình 8.8 Sơ đồ mạch điện của hệ thống điều khiển ghế 1. Ắc qui; 2. Khóa điện; 3. Rơ le;   - Bài giảng Thực hành điện thân xe
Hình 8.8 Sơ đồ mạch điện của hệ thống điều khiển ghế 1. Ắc qui; 2. Khóa điện; 3. Rơ le; (Trang 159)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN