Sử dụng dụng cụ đo điện
Sử dụng dụng cụ, đồ nghề
Kìm điện là dụng cụ cắt thiết yếu trong sửa chữa, được chế tạo từ vật liệu chất lượng cao, đảm bảo độ bền lâu dài Lưỡi cắt chính xác cho cả dây mềm và dây cứng, cho phép cắt triệt để các sợi dây đồng mỏng Đặc biệt, lưỡi cắt được tôi cao tần với độ cứng lên tới 62HRC Thiết kế đầu nhỏ gọn giúp sử dụng dễ dàng trong không gian hẹp, trong khi vật liệu thép mạ vanadi được rèn và tôi dầu tăng cường độ bền cho sản phẩm.
Hình 1.1: Hình ảnh một số loại kìm điện
Có nhiều loại tuốc nơ vít, song sử dụng chủ yếu là loại 2 cạnh và loại 4 cạnh
Tuốc nơ vít 4 cạnh với tay cầm cao su được thiết kế đặc biệt để tháo lắp vít một cách dễ dàng và hiệu quả Sản phẩm này không chỉ phục vụ cho việc lắp ghép mà còn rất đa năng, phù hợp với nhiều nhu cầu sử dụng khác nhau trong công việc sửa chữa.
Tháo các vít bị kẹt hay khó tháo
Hình 1.2: Hình ảnh một số loại tuốc nơ vít
Tuốc nơ vít có chiều dài từ 220mm đến 305mm, với đầu được gia công nhiệt luyện và tôi ủ, giúp sản phẩm không bị toét đầu khi vặn vít, bu lông Đầu vít đóng được thiết kế đảm bảo không làm hỏng tay cầm Tay cầm cao su mang lại cảm giác thoải mái và chắc chắn trong quá trình sử dụng Đầu vặn vít có kích thước phù hợp với tất cả các loại vít và bu lông thông dụng hiện nay.
1.3 Bút th ử điện hạ thế:
Bút thử điện là dụng cụ thông dụng để kiểm tra nhanh thiết bị có bị rò điện, hoặc phích cắm trong nhà có điện hay không (Hình 1.3)
Hình 1.3: Hình ảnh một số loại tuốc nơ vít
Thiết bị này có giá thành thấp và cấu trúc bên trong bao gồm một đầu kim loại, một lò xo, bóng nê-ôn cùng với một điện trở được kết nối tiếp với bóng đèn.
Hình 1.4: Cấu tạo của bút thử điện hạ thế
Để sử dụng bút thử điện, bạn cần đặt một đầu bút vào mạch cần đo và chạm ngón tay vào phần đỉnh kim loại trên đầu bút Nếu mạch có điện, bóng đèn nê-on trên bút sẽ phát sáng.
Hình 1.5: Cách sử dụng bút thử điện hạ thế
Bút thử điện hoạt động dựa trên hiệu ứng điện dung ký sinh trên cơ thể người, cho phép nó phát hiện dòng điện khi đầu bút tiếp xúc với vật mang điện Dòng điện này sẽ đi qua điện trở, bóng đèn và dung kháng của cơ thể, tạo thành một mạch kín làm bóng đèn sáng lên Thông thường, dòng điện này rất nhỏ, không đủ để gây nguy hiểm cho người sử dụng.
Nhưng nếu trường hợp bóng đèn bên trong hoặc điện trở bị chạm (do nước lọt vào bên trong bút), có thể gây giật
Khi sử dụng bút thử điện để kiểm tra đường dây điện xoay chiều trong nhà, đèn trên bút sẽ sáng khi chạm vào chấu cắm "dây nóng", trong khi chấu còn lại, "dây nguội", sẽ không sáng Bút thử điện hoạt động dựa vào điện dung ký sinh trên cơ thể người, vì vậy không thể dùng để kiểm tra điện áp một chiều DC.
1.4 Thang và dây an toàn
1.4.1 Sử dụng thang an toàn
Hơn một nửa số tai nạn liên quan đến thang là do thang bị trượt trên nền kê hoặc phần tựa Do đó, việc đặt thang trên nền chắc chắn là rất quan trọng Không nên chèn thêm vào một bên chân thang nếu nền không phẳng; thay vào đó, hãy san bằng nền hoặc chôn chặt chân thang Nếu nền đất xốp, nên sử dụng thêm ván để kê Ngoài ra, không được để toàn bộ trọng lượng thang dồn vào bậc dưới cùng; chỉ nên sử dụng các bậc trên và hai hành lang thang làm điểm gia cố an toàn.
Phần đầu thang cần tựa vào bề mặt chắc chắn hoặc có gối đỡ, nếu không thì phải có người giữ thang Nên giằng hoặc buộc chặt đầu thang và nếu không thể, cần buộc chân thang vào cột hoặc sử dụng bao cát Nếu không có gối đỡ, người giữ thang phải nắm chắc các bậc và giữ chân trên bậc thấp nhất khi có người làm việc trên thang (áp dụng cho thang dưới 5m) Sử dụng ván kê để chống trơn trượt là cần thiết.
Muốn sử dụng thang một cách an toàn cần phải chú ý những điểm sau:
- Đảm bảo thang không chạm vào đường dây tải điện bên trên
Các loại thang gỗ có bậc được gia cố bằng kim loại nên đặt dây chằng ở phía dưới để đảm bảo an toàn Phần thang vượt lên phải cách điểm tựa hoặc bậc cao nhất tối thiểu 1 mét Nếu không có thanh vịn chắc chắn, cần lắp đặt để phòng ngừa mất thăng bằng khi lên hoặc xuống đỉnh thang.
- Không dùng thang quá ngắn so vói yêu cầu; không được kê thang bằng gạch, các thùng gỗ hoặc thùng dầu để tăng tẩm với của thang
Để đảm bảo an toàn khi sử dụng thang, góc kê thang nên được đặt khoảng 75° so với mặt phẳng nằm ngang Điều này có nghĩa là thang sẽ tạo thành cạnh huyền của một tam giác vuông, trong đó cạnh đáy dài 1m và cạnh góc vuông còn lại dài 4m.
- Quay mặt về phía thang khi trèo lên hoặc xuống
- Phải có đủ khoảng không ở phía sau các bậc thang để đặt chân thoải mái
- Với các thang nối, chiều dài mối nối ít nhất là 2 bậc nếu tổng chiều dài ỉà 5m, và ít nhất 3 bậc với tổng chiều dài lón hơn 5m
- Thử nâng cao và hạ thấp chiều cao thang nối, đảm bảo các móc hoặc khóa nối chắc chắn tnróe khi trèo lên
- Lau sạch bùn đất hay dầu nhớt dính vào đế giày, dép trước khi trèo lên thang
- Nếu có thể, nên cho dụng cụ vào túi áo, quần hoặc các túi đeo trên người để bám được vào thang bằng cả hai tay
- Không mang theo vật liệu khi lên xuống thang; nên dùng tời để kéo
Một trong những nguyên nhân phổ biến gây ra tai nạn là do mất cân bằng và với quá xa khi sử dụng thang Do đó, để đảm bảo an toàn, người dùng không nên cố gắng với ra ngoài tầm với mà thay vào đó, hãy di chuyển vị trí của thang để tiếp cận mục tiêu một cách an toàn hơn.
Hình 1.6: Sử dụng thang an toàn Nh ững điểm cần nhớ
- Trước khi trèo lên thang, phải chắc chắn rằng thang đã được tựa chắc cả đầu và chân Không cầm theo dụng cụ hay vật liệu khi lên xuống
- Chùi sạch đế giày, dép trước khi trèo lên thang
- Đảm bảo thang đủ độ dài cho việc lắp đặt, sửa chữa
Nh ữ ng chú ý khi dùng thang
Để sử dụng thang an toàn, cần tuân thủ các nguyên tắc sau: thường xuyên kiểm tra thang trước khi sử dụng, loại bỏ những thang không đảm bảo an toàn Cần kiểm tra kỹ lưỡng các dấu hiệu nứt, gãy, vênh ở thang gỗ và hư hỏng kết cấu ở thang kim loại Ngoài ra, cũng cần kiểm tra các bậc thang để đảm bảo không bị lỏng, thiếu hoặc mọt.
- Thang đứng cần có độ mở rộng ở trên bề mặt đất ít nhất là một mét
Để đảm bảo hiệu quả và an toàn trong công việc, việc sử dụng thang phải tuân thủ đúng quy cách Không nên dùng thang quá ngắn so với yêu cầu, mà cần lựa chọn thang có độ dài phù hợp để thuận tiện cho việc thực hiện nhiệm vụ.
Để bảo vệ thang khỏi hư hỏng do thời tiết và các yếu tố khác, không nên để thang chưa sử dụng trên mặt đất Nên cất giữ thang trên các giá có mái che và cách mặt đất Đối với thang dài trên 6m, cần có ít nhất 3 gối đỡ để chống uốn võng.
Sử dụng các loại đồng hồ vạn năng
2.1 Đồng hồ chỉ thị bằ ng kim
Đồng hồ vạn năng (VOM) là thiết bị đo quan trọng không thể thiếu đối với kỹ thuật viên điện tử, với 4 chức năng chính, trong đó có khả năng đo điện trở lên đến hàng KΩ.
+ Điện áp xoay chiều, một chiều đến 1000 V
Đồng hồ đo dòng điện một chiều có khả năng đo lên đến vài trăm mA, mang lại ưu điểm là đo nhanh và kiểm tra nhiều loại linh kiện, cũng như quan sát sự phóng nạp của tụ điện Tuy nhiên, đồng hồ này có độ chính xác hạn chế và trở kháng thấp khoảng 20K/Vol, dẫn đến hiện tượng sụt áp khi đo trong các mạch có dòng thấp.
Hình 1.13: Kết cấu mặt ngoài của VOM 1.Núm xoay 5 Nút chỉnh 0 (Adj)
2 Các thang đo 6 Kim đo
2.1.2 Cách sử dụng: a Đo điện trở:
Bước 1: Cắm que đo đúng vị trí: đỏ (+); đen (–)
Bước 2: Chuyển núm xoay vể thang đo phù hợp (một trong các thang đo điện trở
Bước 3: Chập 2 que đo và điều chỉnh núm (Adj) cho kim chỉ đúng số 0 trên vạch ()
Bước 4: Tiến hành đo: chấm 2 que đo vào 2 đầu điện trở cần đo
Bước 5: Đọc trị số: trị số đo điện trở sẽ được đọc trên vạch (trên mặt số) theo biểu thức sau:
VD1: Núm xoay đặt ở thang x10; đọc được 26 thì giá trị điện trở đo được là:
VD2: Núm xoay đặt ở thang x10K; đọc được 100 thì giá trị điện trở đo được là:
- Mạch đo phải ở trạng thái không có điện
- Điện trở cần đo phải được cắt ra khỏi mạch
- Không được chạm tay vào que đo
Khi đo điện trở, nếu kim đồng hồ không lên ở thang đo nhỏ, không nên vội kết luận rằng điện trở bị hỏng; hãy chuyển sang thang đo lớn hơn để kiểm tra Tương tự, nếu ở thang đo lớn mà kim đồng hồ chỉ 0, cần chuyển sang thang đo lớn hơn để có kết quả chính xác Đối với việc đo điện áp xoay chiều, quy trình kiểm tra cũng cần thực hiện cẩn thận.
- Bước 1: Chuyển núm xoay vể thang đo phù hợp (một trong các thang ở khu vực ACV; màu đỏ)
- Bước 2: Tiến hành đo: Chấm 2 que đo vào 2 điểm cần đo
- Bước 3: Đọc trị số: Số đo sẽ được đọc ở các vạch còn lại trên mặt số (trừ vạch
) theo biểu thức như sau:
Ví dụ: Đặt ở thang 1000V – AC; đọc trên vạch 10 thấy kim đồng hồ chỉ 804 V thì số đo là:
- Thang đo phải lớn hơn giá trị cần đo Tốt nhất là giá trị cần đo khoảng 70% giá trị thang đo
- Phải cẩn thận tránh va quẹt que đo gây ngắn mạch và bị điện giật c Đo điện áp một chiều:
Số đo = Số chỉ x Thang đo
Số đo = Số chỉ x ( Thang đo / Vạch đo)
Tiến hành tương tự như phần b, nhưng núm xoay phải đặt ở khu vực DC.V và chấm que đo phải đúng cực tính như hình 5.3 d Đo dòng điện một chiều:
- Bước 1: Chuyển núm xoay về khu vực DC mA
Để tiến hành đo, bạn cần cắt mạch và nối que đo vào hai điểm cần kiểm tra Nếu kim đồng hồ chỉ lên mức tối đa, hãy tăng thang đo; nếu đã đặt ở thang cao nhất mà vẫn không đo được, thì đồng hồ không thể xác định dòng điện này.
- Bước 3: Đọc trị số, tương tự như phần b, đơn vị tính là mA hoặc A nếu để ở thang 50 A e Các chức năng khác của thang đo điện trở
- Đo thông mạch, hở mạch
Hình 1.16: Đo dòng điện một chiều
Hình 1.15: Đo điện áp một chiều
Mạch bị đứt (hở mạch)
Hình 1.17: Kiểm tra thông mạch
- Kiểm tra, xác định cực tính điôt
+ Sau 2 lần đo (đảo đầu điôt - thuận nghịch): 1 lần kim quay mạnh, 1 lần kim không quay là điôt còn tốt
Khi kim quay mạnh, que (-) và màu đen sẽ xác định cực Anode (dương cực của điôt) Điều này xảy ra khi điôt được phân cực thuận và que (-) được kết nối với nguồn (+) bên trong máy đo.
Hình 1.18: Kiểm tra chạm vỏ
Hình 1.20: Kiểm tra tụ điện ĐEN
Hình 1.19: Kiểm tra, xác định cực tính điôt
=> Thỏa mãn đồng thời 3 điều kiện trên thì tụ điện còn tốt
2.1.3 Các yêu cầu trước khi thực hiện phép đo:
- Xác định loại đại lượng cần đo: Áp DC; Áp AC; Dòng DC; Điện Trở R…
- Ước lượng trị số tối đa có thể có
Khi chọn tầm đo, cần chọn trị số lớn hơn trị số ước lượng, vì giá trị ghi trên tầm đo là trị số tối đa có thể đo được Tuyệt đối không được đo trị số vượt quá tầm đo, nếu trị số thực tế quá nhỏ so với giới hạn tầm đo, kim sẽ lệch ít và kết quả đo khó đọc Do đó, nên chọn tầm đo thấp hơn để kim chỉ thị lệch khoảng 2/3 mặt chỉ thị, giúp kết quả đo dễ đọc hơn.
- Xác định phương pháp đo
2.2 Đồng hồ chỉ thị số
2.2.1: Công dụng Đồng hồ số Digital có một số ưu điểm so với đồng hồ chỉ thị kim, đó là độ chính xác cao hơn, trở kháng của đồng hồ cao hơn do đó không gây sụt áp khi đo vào dòng điện yếu, đo được tần số điện xoay chiều, tuy nhiên đồng hồ này có một số nhược điểm là chạy bằng mạch điện tử lên hay hỏng, khó nhìn kết quả trong trường hợp cần đo nhanh, không đo được độ phóng nạp của tụ
Hình 1.21: Đồng hồ vạn năng chỉ thị số
2.2.2 Cách sử dụng : a Đo điện áp một chiều ( hoặc xoay chiều )
Hình 1.22: Đặt đồng hồ vào thang đo điện áp DC hoặc AC
- Để que đỏ đồng hồ vào lỗ cắm " VΩ mA" que đen vào lỗ cắm "COM"
Bấm nút DC/AC để chọn thang đo là DC nếu đo áp một chiều hoặc AC nếu đo áp xoay chiều
Để đo điện áp, hãy xoay chuyển mạch đến vị trí "V" và đặt thang đo ở mức cao nhất nếu chưa biết rõ điện áp Nếu giá trị hiển thị dưới dạng thập phân, bạn nên giảm thang đo xuống Sau đó, đặt thang đo vào điện áp cần đo và đọc giá trị trên màn hình LCD của đồng hồ.
- Nếu đặt ngược que đo(với điện một chiều) đồng hồ sẽ báo giá trị âm (-) b Đo dòng điện DC (AC)
- Chuyển que đổ đồng hồ về thang mA nếu đo dòng nhỏ, hoặc 20A nếu đo dòng lớn
- Xoay chuyển mạch về vị trí "A"
- Bấm nút DC/AC để chọn đo dòng một chiều DC hay xoay chiều AC
- Đặt que đo nối tiếp với mạch cần đo
- Đọc giá trị hiển thị trên màn hình c Đo điện trở
- Trả lại vị trí dây cắm như khi đo điện áp
Để đo giá trị điện trở, hãy xoay chuyển mạch về vị trí "Ω" Nếu bạn chưa biết giá trị điện trở, hãy bắt đầu với thang đo cao nhất Nếu kết quả hiển thị là số thập phân, bạn có thể giảm thang đo xuống để có kết quả chính xác hơn.
- Đặt que đo vào hai đầu điện trở
- Đọc giá trị trên màn hình
Chức năng đo điện trở không chỉ giúp xác định giá trị điện trở mà còn kiểm tra sự thông mạch của dây dẫn Khi đo một đoạn dây dẫn bằng thang đo trở, nếu dây dẫn thông mạch, đồng hồ sẽ phát ra âm thanh báo hiệu Ngoài ra, thiết bị còn có khả năng đo tần số, mang lại nhiều tiện ích cho người sử dụng.
- Xoay chuyển mạch về vị trí "FREQ" hoặc " Hz"
- Để thang đo như khi đo điện áp
- Đặt que đo vào các điểm cần đo
- Đọc trị số trên màn hình e Đo Logic
Đo Logic là quá trình đo lường trạng thái điện trong các mạch số hoặc các chân lệnh của vi xử lý, xác định trạng thái có điện ký hiệu là "1" và không có điện ký hiệu là "0" Cách thực hiện đo Logic rất đơn giản và hiệu quả trong việc kiểm tra và phân tích các mạch điện tử.
- Xoay chuyển mạch về vị trí "LOGIC"
- Đặt que đỏ vào vị trí cần đo que đen vào mass
Màn hình hiển thị "▲" cho biết mức logic cao, trong khi "▼" cho mức logic thấp Đồng hồ vạn năng số còn có các chức năng đo khác như đo diode, tụ điện và transistor Để đạt được kết quả chính xác và nhanh chóng hơn khi đo các linh kiện này, nên sử dụng đồng hồ chỉ thị số.
* Thực hành sử dụng đồng hồ vạn năng chỉ thị kim và chỉ thị số:
- Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ, vật tư:
STT Tên thiết bị Đơn vị Số lượng Ghi chú
1 Đồng hồ vạn năng chỉ thị kim
2 Đồng hồ vạn năng chỉ thị số Cái 5
3 Các loại linh kiện điện tử: tụ điện, điện trở, diode, transistor,
4 Nguồn điện áp 1 chiều, xoay chiều
- Thực hiện đầy đủ các bước đo trên
- Viết báo cáo và nộp lại
Sử dụng các loại đồng hồ ampe kìm
3.1 Đồng hồ chỉ thị bằng kim
Ampe kìm là thiết bị đo cường độ dòng điện có thiết kế giống như một cái kìm, với lõi sắt bên trong Khi kẹp ampe kìm vào dây dẫn điện, dây dẫn hoạt động như cuộn sơ cấp của bộ biến dòng, cho phép người dùng đo cường độ dòng điện mà không cần phải ngắt dây dẫn.
Hình 1.23: Hình ảnh đồng hồ Ampe kìm chỉ thị bằng kim
Am-pe kìm chủ yếu được sử dụng để đo dòng điện xoay chiều với khả năng đo lên đến vài trăm A, thường áp dụng trong việc đo dòng điện trên các đường dây và qua các thiết bị máy móc đang hoạt động.
Ngoài ra trên Am-pe kìm còn có các thang đo ACV, DCV và thang đo điện trở
Hình 1.24: Kết cấu ngoài của Ampe kìm 1.Gọng kìm; 2 Chốt mở gọng kìm;
3 Núm xoay; 4 Nút khóa kim;
5 Nút điều chỉnh 0; 6 Kim chỉ thị ;
3.1.2 Cách sử dụng: a Đo dòng điện xoay chiều:
- Bước 1: Chuyển núm xoay sang khu vực ACA
- Bước 2: Ấn mở gọng kìm, kẹp đường dây cần đo vào giữa (chỉ cần kẹp một dây pha hoặc dây trung tính)
- Bước 3: Đọc trị số: tương tự máy đo VOM b Đo các đại lượng còn lại:
Hoàn toàn giống như máy đo VOM
- Khi đo chỉ cần kẹp một dây
- Không sử dụng que đo để đo ACA
- Phải cẩn thận tránh nhầm lẫn các thang đo khác với thang đo ACA
3.2 Đồng hồ chỉ thị bằng kim
Ampe kìm chỉ thị bằng số là thiết bị đo điện hiện đại, sử dụng công nghệ kỹ thuật số, cho phép đo lường hầu hết các thông số điện năng với độ chính xác cao và tốc độ nhanh Thiết bị này chuyên dụng để đo dòng điện với dải đo rộng từ 100mA đến 2000A.
Hình 1.25: Hình ảnh đồng hồ Ampe kìm chỉ thị bằng kim
- Chức năng ampe kìm: đo dòng và áp xoay chiều, điện trở, tần số, nhiệt độ (chọn thêm đầu đo nhiệt), kiểm tra dẫn điện
- Có chức năng kiểm tra méo dạng sóng, đo giá trị đỉnh sóng Slow/Peak/C.F/RMS/Record mode/Auto-off/Conduction
Thiết bị đo dòng điện có nhiều ưu điểm nổi bật, bao gồm tính gọn nhẹ, sự thuận tiện trong sử dụng và mức độ an toàn cao Nó thường được sử dụng để đo dòng điện trên đường dây và dòng điện chạy qua các máy móc đang hoạt động mà không cần phải cắt mạch.
+ Nhược điểm: chịu ảnh hưởng của từ trường ngoài
3.2.2 Cách s ử dụng: a Đo dòng điện xoay chiều
- Xoay công tắc chuyển chế độ đo RANGE SWITCH về vị trí có ký hiệu 200A hoặc 600A
- Kẹp đầu ampe kìm vào dây dẫn cần đo
- Điều chỉnh cho dây dẫn vào giữa đầu kẹp( càng vào giữa càng tốt)
- Đọc giá trị hiển thị trên màn hình
Chú ý : Khi đo dòng điện chỉ kẹp vào 1 dây dẫn (dây pha hoặc dây trung tính) b Đo điện áp xoay chiều
- Xoay công tắc chuyển chế độ đo RANGE SWITCH về vị trí có ký hiệu 250V hoặc 1000V
- Cắm que đo màu đen vào lỗ cắm đen, que đỏ vào lỗ cắm màu đỏ
- Nối que đo vào mạch điện, giá trị của phép đo được hiển thị trên màn hình c Đo điện trở , thông mạch:
- Chuyển công tắc RANGE SWITCH về vị trí “200Ω” (Đảm bảo rằng biểu tượng “O.L” cũng được hiển thị, khi nối tắt que đo giá trị “0” được hiển thị)
- Nối que đo vào 2 đầu của vật cần đo Giá trị đo được hiển thị trên màn hình.( có tiếng kêu Bip khi giá trị điện trở < 30 Ω
* Thực hành sử dụng đồng ampe kìm chỉ thị kim và chỉ thị số:
- Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ, vật tư:
STT Tên thiết bị Đơn vị Số lượng Ghi chú
1 Đồng hồ ampe kìm chỉ thị kim Cái 5
2 Đồng hồ ampe kìm chỉ thị số Cái 5
3 Động cơ KĐB 3 pha Roto lồng sóc
5 Nguồn điện áp xoay chiều Bộ 2
- Thực hiện đầy đủ các bước đo trên
- Viết báo cáo và nộp lại
Sử dụng các loại đồng hồ Mêgôm mét
Mê gôm mét là dụng cụ để đo điện trở cao, thường dùng để đo điện trở cách điện của máy điện, khí cụ điện và đường dây
- Cấu tạo: (Hình 1.26) Gồm tỷ số kế từ điện và manhêtô kiểu tay quay dùng làm nguồn để đo
Phần động bao gồm hai khung dây (1) và (2) được bố trí lệch nhau 90 độ và quấn ngược chiều, không sử dụng lò xo đối kháng Khe hở giữa nam châm và lõi thép không đồng đều, tạo ra một từ trường không đều.
Nguồn điện cho hai cuộn dây là máy phát điện một chiều quay tay với điện áp từ 500 đến 1000V Điện trở cần đo RX được kết nối nối tiếp với cuộn dây (1), trong khi điện trở phụ RP được kết nối nối tiếp với cuộn dây (2).
- Vì không có lò xo cân bằng nên khi không đo kim sẽ ở một vị trí bất kỳ trên mặt số
Hình 1.26: Mêgômét kiểu từ điện
- Không nên chạm vào 2 đầu ra của dây để tránh bị điện giật khi quay
Để sử dụng, bạn cần kẹp một que vào phần dẫn điện và que còn lại vào phần cách điện (vỏ máy) Quay manhêtô một cách nhanh chóng và đều tay cho đến khi kim ổn định và không còn dao động, sau đó bạn có thể đọc trị số.
Chú ý: - Phải quay manhêtô thật đều tay
- Khi chưa sử dụng kim của megometter nằm ở vị trí bất kỳ trên mằt số
* Thực hành sử dụng đồng Megomet đo điện trở cách điện:
- Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ, vật tư:
STT Tên thiết bị Đơn vị Số lượng Ghi chú
2 Đồng hồ vạn năng VOM Cái 5
3 Động cơ KĐB 3 pha Roto lồng sóc
- Thực hiện đầy đủ các bước đo trên
- Viết báo cáo và nộp lại.
Sử dụng đồng hồ Têrô mét
5.1 Tero mét chỉ thị bằng kim:
Terômet là dụng cụ chuyên dùng để đo điện trở nối đất
Quay đến khi kim không còn dao động
Hình 1.27: Kết cấu ngoài của Mêgômet
Mặt thang đo đồng hồ
Chỗ điều chỉnh kim đo về 0
Công tắc chuyển các thang đo
Các cực nối để đo
Cọc đất bổ trợ M8032 Que đo cho phương pháp đo đơn giản M7127
Kẹp cá sấu an toàn 7127
Để đảm bảo độ chính xác cao trong việc đo lường, cần điều chỉnh kim đo về điểm 0 bằng cơ học Quá trình này thực hiện bằng cách sử dụng một vít nhỏ khi núm công tắc chuyển thang đo ở vị trí tắt (OFF) Sau khi điều chỉnh, kim đo sẽ được đặt về điểm 0 ở bên trái thang chia vạch đo Bước tiếp theo là kiểm tra điện áp pin để đảm bảo thiết bị hoạt động hiệu quả.
Để kiểm tra tình trạng pin, hãy chuyển công tắc chọn vị trí sang BATT-CHECK và ấn nút thử Nếu chỉ thị sáng lên với chữ BATT-GOOD, điều này cho thấy điện áp pin đủ để hoạt động Ngược lại, nếu không có chỉ thị BATT-GOOD hoặc xuất hiện các chỉ thị khác, pin đang yếu và cần được thay thế Ngoài ra, cũng cần thực hiện đo điện áp đất để đảm bảo thiết bị hoạt động ổn định.
Chuyển thang đo về vị trí EARTH VOLTAGE để kiểm tra điện áp đất Nếu đèn báo sáng, điện áp đất có tồn tại với giá trị dưới 10V Nếu kết quả trên thang đo vượt quá 10V, có thể xảy ra sai số lớn trong phương pháp đo điện trở đất Để tránh tình huống này, hãy tắt máy sau mỗi lần đo.
Cắm thật chặt các đầu đo của dây đo vào các cực sau thiết bị Nếu nối lỏng lẻo thì có kết quả đo không chính xác
Để nối các dây đo, trước tiên, cần đóng 2 cọc tiếp đất bổ trợ P và C sâu xuống đất, với khoảng cách từ 5 đến 10m so với điện cực nối đất của thiết bị đang thử Tiếp theo, nối dây xanh vào điện cực nối đất của thiết bị, dây vàng vào cọc bổ trợ P, và dây đỏ vào cọc bổ trợ C từ 2 đến 3 lỗ cắm phía sau của thiết bị đo.
Để đảm bảo hiệu quả khi đóng cọc bổ trợ, hãy thực hiện việc này trên mặt đất ẩm ướt Nếu khu vực đất khô, nên tưới một ít nước lên bề mặt để làm ẩm trước khi tiến hành đóng hai cọc bổ trợ.
Để đo chính xác trên mặt bê tông, cần đặt hai cọc sắt bổ trợ dưới nước hoặc đặt chúng vào vải dầm nước.
Chuyển mạch sang thang đo x 100Ω và nhấn nút thử (TEST) để đèn LED hoạt động Sau đó, quay thang đo đến vị trí x 10Ω và x 1Ω khi điện trở đất thấp hơn, các giá trị này sẽ hiển thị điện trở đất của thiết bị đã được kết nối với cực đất trong quá trình thử nghiệm.
Nếu điện trở đất bổ trợ của 2 thanh đất bổ trợ C quá cao, kim chỉ thị sẽ dao động mà không có đèn LED sáng Trong trường hợp này, cần kiểm tra lại cách nối dây của que đo và điện trở đất của thanh đất bổ trợ.
5.2 Tero mét chỉ thị bằng số:
Hình 1.28: Tero met chỉ thị kim
Các bước sử dụng đồng hồ đo điện trở đất KYORITSU 4105AH
Bước 1: Kiểm tra điện áp pin
Khi có thông báo – + trên màn hình có nghĩa là pin đã hết điện, phép đo lúc này sẽ thiếu chính xác
Bước 2: Đấu nối các đầu đo:
Bước 3: Đo điện áp của đất:
Để đo điện trở của tổ đất, hãy bật chuyển mạch của đồng hồ đo về thang EARTH VOLTAGE Nếu đồng hồ chỉ thị giá trị điện áp nhỏ hơn 10V, kết quả đo điện trở đất sẽ chính xác.
- Bật chuyển mạch của đồng hồ đo về thang 2000 Om
Ấn và xoay phím "PRESS TO TEST" để kiểm tra chỉ thị của đồng hồ Nếu đồng hồ nháy chớp liên tục, có thể do các que đo chưa tiếp xúc tốt hoặc cọc đất chưa được tiếp đất hiệu quả Để cải thiện sự tiếp xúc, hãy đổ nước vào cọc đất.
- Bật chuyển mạch của đồng hồ đo về thang 20 Om
Ấn và xoay phím "PRESS TO TEST" để kiểm tra chỉ thị của đồng hồ Nếu đồng hồ hiển thị giá trị điện trở đất, điều này cho thấy tình trạng của đất đang được kiểm tra.
* Thực hành sử dụng đồng Teromet đo điện trở đất:
- Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ, vật tư: đồng hồ teromet (chỉ thị số và kim), búa đinh, dao nhỏ
- Thực hiện đầy đủ các bước đo trên
- Tính toán giá trị điện trở đo được
Các phương pháp nối dây dẫn
6.1 G ọt cách điện v à làm s ạch phần cầu nối a Gọt cách điện:
- Có thể gọt vỏ cách điện bằng kìm tuốt dây hoặc bằng dao, chú ý không cắt vào lõi
- Độ dài lớp vỏ cách điện cần gọt bỏ phụ thuộc vào đường kính dây dẫn( khoảng từ
15 đến 20 lần đường kính dây)
- Có 2 cách gọt vỏ cách điện:
Để gọt vát dây điện, hãy đặt dao tại điểm cần gọt và thực hiện gọt lớp bọc cách điện với góc 30 độ Đối với dây có tiết diện nhỏ, sử dụng kìm tuốt dây sẽ là phương pháp hiệu quả hơn để gọt vỏ cách điện.
+ Gọt phân đoạn dùng cho loại dây có hai lớp cách điện, lớp cách điện ngoài được cắt lệch với lớp trong khoảng 5-8mm b Làm sạch phần cầu nối:
- Làm sạch phần cầu nối bằng giấy ráp(giấy nhám) để mối tiếp xúc tốt và tăng tính dẫn điện
6.2 Phương pháp nối a Nối dây dẫn theo đường thẳng(nối nối tiếp):
+ Với dây dẫn lõi một sợi:
- Uốn gập lõi: chia đoạn lõi thành 2 phần(phần trong đủ quấn khoảng 6 vòng, phần ngoài khoảng 5-6 vòng), uốn vuông góc 2 dây và mọc chúng lại với nhau
Vặn xoắn dây là quá trình quan trọng, bắt đầu bằng việc giữ đúng vị trí và xoắn hai dây vào nhau từ 2-3 vòng Sau đó, sử dụng kìm để vặn xoắn từng dây với nhau từ 4-6 vòng Cuối cùng, hoàn thiện mối nối bằng cách dùng kìm cặp những vòng ngoài cùng, vặn ngược chiều nhau để siết chặt và đều mối nối.
- Kiểm tra lại mối nối
+ Với dây dẫn lõi nhiều sợi:
- Bóc vỏ cách điệt và làm sạch lõi
- Lồng lõi: tách lõi làm hai phần bằng nhau rồi tiến hành lồng lõi vào nhau
- Vặn xoắn: Lần lượt vặn xoắn khoảng từ 3-4 vòng
- Kiểm tra lại mối nối b Nối dây dùng phụ kiện( bằng vít, đai ốc):
- Làm đầu nối: sử dụng khuyên kín hoặc khuyên hở
Sau khi hoàn thành việc làm đầu nối, hãy đặt vòng khuyên lên vị trí nối và sử dụng vòng đệm cùng với bulông và đai ốc để vặn chặt Đảm bảo siết đủ chặt khi thực hiện việc nối Lựa chọn tua vít phù hợp với đầu ốc vít để đảm bảo hiệu quả.
- Kiểm tra lại mối nối
6.3 Quy trình th ực hiện
Bước bước 1: Gọt vỏ cách điện
Gọt vỏ cách điện bằng dao Gọt vỏ cách điện bằng kìm tuốt dây
Gọt phân đoạn Bước 2: Làm sạch lõi
Nối dây dẫn theo đường thẳng (nối nối tiếp)
- Nối rẽ nhánh lõi 1 sợi:uốn gập lõi – vặn xoắn- kiểm tra mối nối
- Nối dây dẫn theo đường thẳng lõi nhiều sợi
- Nối rẽ nhánh lõi nhiều sợi:
- Nối dây bằng phụ kiện(vít, đai ốc):
+ Nối dây bằng đai ốc
Bước 4: Hàn mối nối để tăng sức bền cơ học,dẫn điện tốt và không gỉ
Các bước hàn: Làm sạch mối nối, láng nhựa thông, hàn thiếc mối nối
Bước 5: Cách điện mối nối bằng cách quấn băng cách điện:
- Với mối nối rẽ nhánh:
6.4 Yêu c ầu kỹ thuật an to àn
- Mối nối cần đạt yêu cầu sau:
+ Dây dẫn điện tốt: điện trở mối nối phải nhỏ
+ Có độ bền cơ học cao: chịu được sức kéo, cắt và rung chuyển
+ An toàn về điện: được cách điện tốt, mối nối không sắc, tránh làm thủng lớp băng cách điện
+ Đảm bảo về mặt mĩ thuật: mối nối phải gọn và đẹp
Nối cáp và dây dẫn trần có tiết diện lớn
7.1 Phương pháp n ối cáp : a Nối thẳng:
- Tách cáp ra từng sợi riêng rẽ rồi nắn thẳng thành hình nón( chừa lại phần quấn
- Cắt bỏ sợi ở giữa, dùng sợi cắt bỏ đó buộc cố định phần chừa lại của đầu dây
- Đan 2 đầu cáp đã tách sạch lại với nhau
- Quấn lần lượt từng sợi A lên B, khi quấn xong gỡ phần dây buộc ra, quấn lần lượt từng sợi B lên A
- Dùng kìm siết chặt mối nối lại b Nối rẽ nhánh:
Khi nối dây A lên thân B, ta tiến hành như sau:
- Tách đầu dây A (đã chuốt vỏ và làm sạch) ra 2 phần, nắn thẳng từng sợi
- Đặt thân dây B (đã chuốt vỏ và làm sạch) và giữa đầu A (đã tách đôi)
- Quấn lần lượt từng phần đầu A lên thân B ra 2 phái hai bên
- Dùng kìm siết chặt mối nối lại
- Chuốt vỏ thân dây B một đoạn: L = 10D dây
- Tách thân dây B (đoạn đã chuốt vỏ và làm sạch) ra 2 phần
- Nắn thẳng đầu dây A(đoạn đã chuốt vỏ và làm sạch)
- Luồn đầu A vào giũa thân B
- Tách đầu A thành 2 phần, một phần quấn về bên trái, một phần quấn về bên phải thân B
- Dùng kìm siết chặt mối nối lại
7.2 Phương pháp n ối dây dẫn trần
Dây nhôm hoặc dây thép nhiều sợi được nối bằng ống ô van kim loại tương tự như dây dẫn và được nén bằng kìm vặn bóp Chất lượng mối nối trong ống ô van được đảm bảo thông qua việc lựa chọn chính xác ống nối và các tấm lót cho kìm Khi ép mối nối, kìm tạo ra các vết lõm phân bố theo bước, hình thành các đường cong sóng trên dây, giúp tăng cường độ bền và bịt kín khe hở Trước khi tiến hành ép, cần chuẩn bị kìm bằng cách bôi trơn các khớp của cánh tay đòn, vít ép và các ngõng vít ở đầu kẹp cánh tay đòn.
Dây dẫn được lồng vào ống nối từ chiều đối diện sao cho các đầu dây thò ra khỏi ống nối khỏang (20 ÷ 25)mm, (hìnhvẽ)
Hình vẽ: a) Trình tự ép ống nối ô van cho dây đồng, dây nhôm và dây nhôm lõi thép b) Dạng vặn xoắn của ống nối ô van
Việc sử dụng ống nối ô van để nối dây giúp đảm bảo độ bền cơ học, nhưng theo thời gian, đặc tính điện của mối nối sẽ suy giảm Do đó, cần thực hiện kiểm tra định kỳ các mối nối này Để khắc phục nhược điểm này, hàn nhiệt được áp dụng cho các mối nối nhằm nâng cao hiệu suất và độ tin cậy.
Hình vẽ: Hàn dây dẫn tăng cường tiếp xúc cho ống nối
* Thực hành nối dây dẫn điện:
- Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ, vật tư:
STT Tên thiết bị Đơn vị Số lượng Ghi chú
1 Bộ dụng cụ cầm tay nghề điện Bộ 5
2 Dây dẫn điện: dây 1 sợi , nhiều sợi, dây cáp, dẫy trần mét 10 Mỗi loại 10m
3 Băng dính cách điện hoặc ống ghen
4 Đồng hồ vạn năng VOM Cái 5
- Thực hiện đầy đủ theo các bước đã nêu trên
- Hoàn thiện sản phẩm và nộp lại.
Phương pháp hàn thiếc mối nối
8.1 Các lo ại mỏ h àn và ứng dụng của nó
Mỏ hàn nung Mỏ hàn xung Mỏ hàn khí
Sử dụng dây lò xo để đốt nóng mũi hàn và thực hiện những thao tác hàn
Mỏ hàn sử dụng chì hàn tách riêng, tạo ra hiện tượng đoản mạch khi tiếp xúc với chì hàn Quá trình này làm nóng chảy chì hàn, từ đó tạo ra những giọt kim loại nhỏ, hình thành mối hàn chắc chắn.
Dùng hỗn hợp khí Axetilen để đốt nóng pần tiếp xúc giữa hai mảnh kim loại đến tan chảy, hòa tan vào nhau, hình thành mối hàn
LSIs và một số linh kiện điện tử
Thích hợp hàn một số mạch điện đơn giản, linh kiện điện tử số lượng chân thưa, mỏ hàn gia hiệt nhanh chóng
Thích hợp hàn một vài vật dụng lớn như bàn ghế, thùng lớn, khung cửa…
8.2.V ật liệu h àn a Thiếc hàn
Chì hàn là chất kết nối các chi tiết trong quá trình hàn, cụ thể là kim loại chảy ra giúp lấp đầy khoảng trống giữa hai phần cần hàn.
Chì hàn hàn được sản xuất từ 60% thiếc và 40% chì, tạo ra một hợp kim với nhiệt độ nóng chảy khoảng 183 độ C Bên cạnh đó, thành phần của chì hàn cũng có thể được điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu sử dụng.
+) Cỏ hàn với 63% thiếc và 37% chì có nhiệt độ nóng chảy 183 độ C
+) Cỏ hàn nguyên chì có nhiệt độ nóng chảy từ 340 độ C đến 370 độ C
+) Cỏ hàn với hợp kim gồm 96,5% thiếc, 3% bạc và 0,5% Đồng với nhiệt độ nóng chảy
Chì hàn hiện đại thường được bọc bằng một lớp nhựa thông, giúp làm sạch các đầu hàn và đóng vai trò như chất chống oxy hóa, bảo vệ mối hàn hiệu quả Nhựa thông là thành phần quan trọng trong mỏ hàn, góp phần nâng cao chất lượng và độ bền của mối hàn.
- Nhựa thông (là một loại diệp lục tố lấy từ cây thông) thường ở dạng rắn, màu vàng nhạt (khi không chứa tạp chất)
Nhựa thông được sử dụng trong kỹ thuật hàn ở dạng rắn, khi hàn, người thợ chấm mỏ hàn vào cục nhựa thông để lấy một phần nhựa thông nóng chảy Sau đó, nhựa thông này được bao phủ lên bề mặt mối hàn nhằm chống oxy hóa, giúp mối hàn bền lâu hơn.
Nhựa thông có thể được sử dụng ở dạng lỏng, pha trộn với xăng hoặc dầu lửa để phủ trực tiếp lên bề mặt các mối hàn, vẫn đảm bảo hiệu quả.
8.3 Quy trình th ực hiện
- Cắm mỏ hàn cho đạt tới nhiệt độ tối đa
- Làm sạch bề mặt nối bằng giấy nhám
- Chấm mỏ hàn vào nhựa thông( làm sạch mỏ hàn nhờ axit trong nhựa thông)
- Đặt đầu mỏ hàn nghiêng góc 45 độ với mối nối khoảng 3 đến 5 phút ( tùy loại mỏ hàn 40W hay 60W) để mối nối nóng lên
- Đặt chì hàn cách mỏ hàn 1-2mm để chì hàn tự hảy quanh mối nối
8.4 Yêu c ầu kỹ thuật an to àn
- Làm chắc mối hàn, tăng cường sự dẫn điện, bảo vệ mối nối không bị oxy hóa bởi môi trường xung quanh
- Mối hàn phải chắc không có bot, bền , đẹp
Hàn cần được thực hiện ở nơi thoáng khí và cần trang bị quạt hút để loại bỏ khói hàn, nhằm bảo vệ sức khỏe người hàn khỏi việc hít phải khói độc Khói hàn chủ yếu là nhựa thông bị đốt nóng và bay hơi, trong khi những loại thiếc kém chất lượng còn chứa chì, gây nguy hiểm cho sức khỏe.
- Khi hàn nên đeo kính, đi găng tay để tránh tiếp xúc trực tiếp với linh kiện, hóa chất
- Chú ý để tránh tiếp xúc với mũi hàn, đầu mỏ hàn gây bỏng
Khi hàn và làm việc với các board mạch nhỏ cùng linh kiện bé, việc sử dụng kính lúp hoặc kính phóng đại là rất cần thiết Đồng thời, cần đảm bảo đủ ánh sáng để bảo vệ sức khỏe mắt và tránh các tật về mắt.
* Thực hành hàn thiếc mối nối:
- Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ, vật tư:
STT Tên thiết bị Đơn vị Số lượng Ghi chú
1 Bộ dụng cụ cầm tay nghề điện Bộ 5
5 Dây dẫn điện: dây 1 sợi , nhiều sợi, dây cáp, dẫy trần mét 10 Mỗi loại 10m
7 Linh kiện điện tử: IC, SCR, điện trở…
- Thực hiện đầy đủ theo các bước đã nêu trên
- Hoàn thiện sản phẩm và nộp lại
Tháo lắp, sửa chữa khí cụ điện hạ thế
Tháo lắp sửa chữa khởi động từ - nút ấn
2.1 Tháo l ắp sửa chữa khởi động từ
Khởi động từ thường hư hỏng ở dạng: tiếp điểm và cuộn dây
Trước khi bắt đầu sửa chữa hoặc thay thế công tắc, bạn cần chuẩn bị một số dụng cụ thiết yếu như tua vít, kìm, đồng hồ vạn năng và dây đồng.
Để tháo khởi động từ, trước tiên cần cắt nguồn điện, sau đó sử dụng tua vít để tháo vỏ nhựa và lấy cuộn dây kiểm tra Tiếp theo, tháo các cặp tiếp điểm phụ ở hai bên lưng của khởi động từ trước khi tiến hành sửa chữa.
Kiểm tra khởi động từ để đảm bảo rằng nó có công suất dòng điện, điện áp và chế độ làm việc phù hợp; nếu không đúng, cần phải thay thế ngay.
Kiểm tra và điều chỉnh giá đỡ tiếp điểm để đảm bảo nó thẳng và phẳng, khắc phục tình trạng cong vênh hoặc ghép lệch Cần điều chỉnh sao cho các tiếp điểm động và tĩnh của công tắc tơ hoàn toàn khớp nhau.
Kiểm tra lò xo của tiếp điểm động để đảm bảo không bị méo, biến dạng hoặc lệch tâm so với chốt giữ Cần điều chỉnh lực ép tiếp điểm một cách chính xác, có thể sử dụng lực kế để thực hiện kiểm tra này.
Khi kiểm tra, nếu phát hiện tiếp điểm bị mòn quá mức hoặc hư hỏng nặng, cần thay thế bằng tiếp điểm mới Điều này đặc biệt quan trọng trong các điều kiện làm việc có đảo chiều hoặc hãm ngược, vì các tiếp điểm, đặc biệt là tiếp điểm động, thường bị hư hỏng và mài mòn nhanh chóng.
Kiểm tra và loại bỏ các nguyên nhân bên ngoài gây hư hỏng cuộn dây, sau đó quấn lại cuộn dây theo mẫu hoặc tính toán lại cuộn dây để đảm bảo đúng điện áp và công suất tiêu thụ yêu cầu.
Khi quấn lại cuộn dây, việc tuân thủ đúng công nghệ và kỹ thuật quấn là rất quan trọng, vì điều này ảnh hưởng trực tiếp đến độ bền và tuổi thọ của cuộn dây.
Trình tự lắp ngược lại với trình tự tháo
2.2 Tháo l ắp sửa chữa rơle nhiệt
Role nhiệt thường hư hỏng ở dạng: tiếp điểm
Sửa chữa theo trình tự sau:
- Lựa chọn cho đúng công suất dòng điện, điện áp và các chế độ làm việc tương ứng
Kiểm tra và điều chỉnh giá đỡ tiếp điểm để đảm bảo nó nắn thẳng và phẳng, sao cho các tiếp điểm động và tĩnh của rơ le nhiệt hoàn toàn khớp với nhau.
Kiểm tra lò xo của tiếp điểm động để đảm bảo không bị méo, biến dạng hoặc lệch tâm so với chốt giữ Cần điều chỉnh lực ép của tiếp điểm một cách chính xác, có thể sử dụng lực kế để thực hiện việc kiểm tra này.
- Thay thế bằng tiếp điểm mới khi kiểm tra thấy tiếp điểm bị quá mòn hoặc bị rỗ cháy hỏng nặng
2.3 Tháo l ắp s ửa chữa bộ nút ấn
Nút ấn thường hư hỏng ở dạng sau:
- Nút ấn tiếp xúc không tốt
- Nút ấn bị mòn, rỗ các tiếp điểm
- Lực đẩy của lò xo không tốt
- Nút ấn bị hư hỏng các ốc vít
Cách sửa chữa nút ấn:
- Kiểm tra lại mối tiếp xúc của tiếp điểm xem có ăn khớp hay không, điều chỉnh hoặc nắn lại cho trùng khớp
- Lau sạch các tiếp điểm, thay mới tiếp điểm nếu bị quá mòn, rỗ
Khi mặt tiếp xúc bị cháy nhiều, cần thay thế ngay để đảm bảo hiệu suất Việc ốc vít không được siết chặt sẽ làm giảm chất lượng tiếp điểm của nút ấn Ngoài ra, ốc vít bắt dây lỏng có thể dẫn đến tình trạng hở mạch Nếu ốc đã bị lờn ren, cần thay thế bằng ốc mới để duy trì an toàn và hiệu quả hoạt động.
- Chú ý: Không được bôi dầu để làm sạch mặt tiếp xúc vì sau đó hồ quang xuất hiện lúc đóng cắt dễ làm cháy mặt tiếp xúc
2.4 Yêu c ầu kỹ thuật an to àn
Trước khi bắt đầu sửa chữa thiết bị điện, người thợ cần kiểm tra tình trạng hở điện của các thiết bị Họ cũng phải xác định xem dòng điện qua các thiết bị có đủ mạnh để gây ra nguy hiểm hay không.
- Các vật dụng dùng để kiểm tra dòng điện gồm có đồng hồ vạn năng,đồng hồ ampe kìm
- Kiểm tra dòng điện bằng các thiết bị đo trước khi sửa chữa
- Các dụng cụ hỗ trợ cho việc thao tác trên thiết bị phải đảm bảo an toàn như: tua vít, cờ lê, kìm phải có bao nhựa ở tay cầm
- Kiểm tra các dụng cụ điện như máy khoan, ổ cắm điện, phích cắm xem có bị hở điện hay không bằng các thiết bị kiểm tra kể trên
Trong quá trình sửa chữa điện, chúng ta phải thực hiện theo đúng các nguyên tắc an toàn sau:
Thứ nhất: trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng và hiễu rõ nguyên tắc hoạt động của thiết bị trước khi can thiệp vào hệ thống điện
Thứ hai: ngắt hoàn toàn nguồn điện đi vào thiết bị Thực hiện điều này bằng cách ngắt cầu dao hoặc cầu chì kết nối với thiết bị điện
Trước khi tiến hành sửa chữa các thiết bị điện, hãy sử dụng các thiết bị kiểm tra nguồn điện để đảm bảo rằng không còn điện trên các thiết bị Đồng thời, thông báo cho những người xung quanh về việc bạn đang thực hiện sửa chữa để tránh tình huống họ bật cầu dao một cách đột ngột.
Khi làm việc, việc đeo găng tay cao su không chỉ giúp bảo vệ tay khỏi các va chạm mà còn giảm thiểu nguy cơ bị điện giật từ các thiết bị điện.
Khi làm việc ở các khu vực ẩm ướt vào thứ năm, bạn nên sử dụng ủng cao su để bảo vệ chân Nếu không có ủng, hãy đứng trên một tấm ván cách điện để đảm bảo an toàn.
Tháo lắp, bảo dưỡng, sửa chữa máy điện
Tháo lắp sửa chữa máy điện 1 chiều
Những điều cần lưu ý khi tháo lắp động cơ
Trước khi tháo rời, cần đánh dấu vị trí giữa lắp máy và thân máy, cũng như các ốc bu lông giữ chặt các miếng đệm Điều này giúp đảm bảo khi lắp ráp lại, các bộ phận sẽ trở về đúng vị trí ban đầu của chúng.
Các ốc vít bu lông đai ốc bị khô rỉ phải nhỏ dầu mỡ và để vài giờ trước khi tháo.Nếu vội vàng dễ làm hỏng bu lông
Khi tháo động cơ, cần tránh sử dụng đục búa đánh trực tiếp lên động cơ để không làm hư hại vỏ máy, gây sứt mẻ hoặc nứt Thay vào đó, hãy sử dụng búa cao su, búa gỗ, hoặc búa đập qua miếng gỗ đệm để đảm bảo an toàn cho động cơ.
- Tháo dây dẫn điện đến động cơ tháo dây tiếp đất nếu có
- Tháo động cơ ra khỏi máy công tác
- Dùng đột dấu làm dấu vị trí nắp máy và tháo máy
- Dùng van tháo bu li ra khỏi đầu trục.Không đc dung búa đóng như thế sẽ làm vỡ bu li.cong đầu trục roto
- Tháo nắp che quạt gió và cánh quạt
Để tháo nắp che ngoài của ổ bi, trước tiên bạn cần tháo các bu lông Sau đó, sử dụng đục dẹt hoặc vặn vít công ở các vị trí đối xứng để đẩy nắp che ra khỏi trục động cơ.
Để tháo nắp máy, trước tiên bạn cần tháo các bu lông trên nắp máy và than máy Sử dụng một thanh gỗ cứng hoặc thanh đồng để chống vào nắp máy, sau đó dùng búa gõ nhẹ nhàng vào các vị trí đối xứng Khi nắp máy và than máy đã có khe hở, hãy dùng thanh sắt dẹt để bẩy từ từ nắp ra, chú ý tránh va chạm vào dây quấn bên trong.
- Tháo roto: lưu ý tránh để xây xước cuộn dây
- Tháo vòng bi : sau 1 thời gian sử dụng vòng bi bị mài mòn nếu quá mức quy định thì phải thay vòng bi mới b.Lắp động cơ
Trình tự lắp ngc lại với trình tự tháo
Song cần chú ý một số điểm sau:
Để lắp vòng bi, đầu tiên, đặt vòng bi vào cổ trục bằng ống thép có đường kính lớn hơn đường kính trục của roto Sau đó, lồng ống thép vào ổ trục, sao cho ống thép tì lên cổ bi trong của vòng bi Tiếp theo, sử dụng búa hoặc máy ép để tác động vào đầu ống thép, nhằm ép vòng bi vào trục đến vị trí định vị Đối với những động cơ lớn, việc tháo lắp vòng bi có thể yêu cầu phương pháp ép nóng.
* Lắp roto vào stato: Trình tự lắp ngc lại với trình tự tháo.cần lưu ý khi đưa roto vào phải tránh va chạm vào cuộn dây stato
* Nắp nắp máy vào thân máy
Khi lắp ổ bi, cần chú ý đến vị trí của nắp trong và nắp ngoài Đầu tiên, hãy giữ nắp trong ở vị trí cố định trước khi lắp bối đỡ Lưu ý không quay roto cho đến khi bu lông bắt hai nắp đỡ được gá chắc chắn, sau đó mới vỗ nắp máy vào vị trí định vị.
- Sau khi kiểm tra các chi tiết lắp xong :
- Quay thử xem roto có trơn không
- Kiểm tra cách điện giữa các pha với nhau và giữa các pha với vỏ máy
- Kiểm tra sự thông pha nếu tất cả đều tốt thig đấu động cơ cho động cở chạy k tải
1.2 S ửa chữa chổi than v à phi ến góp
Chổi than là thành phần quan trọng trong các dụng cụ điện cầm tay như máy khoan, cưa góc và máy mài Chúng cần phải đảm bảo độ bền cao, không gây hư hại cho cổ góp, đồng thời có tỉ lệ nhiễu thấp và khả năng chịu rung, va chạm Trong một số trường hợp, chổi than còn được sử dụng cho hệ thống thắng điện.
Sau khi chọn lựa chổi than đúng khích thước, đúng mã hiệu tiến hành lắp chổi than vào động cơ
* Nguyên nhân hư hỏng chổi than
Ăn mòn kim loại xảy ra khi bề mặt tiếp xúc của vật liệu có những lỗ nhỏ li ti, cho phép hơi nước và các chất hóa học thấm vào Những chất này gây ra phản ứng hóa học, tạo ra một lớp màng mỏng giòn Khi lớp màng này bị va chạm trong quá trình sử dụng, nó dễ bị bong ra, dẫn đến việc bề mặt tiếp xúc bị mòn dần theo thời gian.
Ôxy hóa là quá trình mà môi trường xung quanh tạo ra lớp oxit mỏng trên bề mặt tiếp xúc, dẫn đến tăng điện trở suất (Rtx) Sự gia tăng Rtx này gây ra hiện tượng phát nóng tại tiếp điểm, và mức độ tăng Rtx do bề mặt tiếp xúc bị oxy hóa vẫn tồn tại.
Hư hỏng do điện thường xảy ra khi thiết bị điện hoạt động lâu ngày mà không được bảo trì đúng cách Lò xo tiếp điểm có thể bị hoen rỉ và yếu đi, dẫn đến việc không đủ lực ép vào tiếp xúc giữa cổ góp và chổi than Khi dòng điện chạy qua khu vực này, hiện tượng phát nóng dễ xảy ra, gây ra nguy cơ hư hỏng thiết bị.
Khi lực ép giữa cổ góp và chổi than quá yếu, có thể xảy ra hiện tượng tia lửa, dẫn đến cháy tiếp điểm Ngoài ra, bụi bẩn và rỉ sét trên bề mặt tiếp xúc giữa cổ góp và chổi than sẽ làm tăng điện trở, gây ra hiện tượng phát nóng và nhanh chóng hao mòn các bộ phận này.
* Tháo, l ắp chổi than động cơ điện 1 chi ều
Tháo, thay thế chổi than
Sử dụng tuốc nơ vít để giữ lò xo ép chổi than, sau đó tháo và lắp chổi than vào giá đỡ Cần đảm bảo rằng chổi than tiếp xúc tốt với cổ góp và lực ép của lò xo phải có độ đàn hồi cao để đảm bảo hiệu suất hoạt động.
- Dùng đồng hồ đo điện trở đo thông mạch giữa chổi than và cổ góp Sau đó đấu dây chổi than vào các đầu dây của Stator
- Lắp nắp bảo vệ chổi than dùng tuốc nơ vít xít các đai ốc cố định nắp bảo vệ chổi than
- Kiểm tra và vận hành động cơ sau khi sửa chữa và thay thế chổi than:
+ Quan sát kiểm tra các mối nối dây phải được tiếp xúc tốt chắc chắn Dùng tay quay nhẹ rô to kiểm tra độ trơn
+ Nối nguồn điện cung cấp cho động cơ điện vạn năng, quan sát quá trình làm việc của động cơ
+ Dùng đồng hồ ampe kìm đo dòng điện của động cơ khi không tải và có tải * Các biện pháp khắc phục hư hỏng chổi than
Để bảo vệ tiếp xúc giữa cổ góp và chổi than khỏi rỉ sét và giảm điện trở tiếp xúc, có thể áp dụng các biện pháp như sử dụng vật liệu chống ăn mòn, duy trì độ ẩm hợp lý và thường xuyên kiểm tra, bảo trì các bộ phận này.
Để bảo vệ các tiếp xúc cố định, cần bôi một lớp mỡ chống rỉ hoặc quét sơn chống ẩm Khi thiết kế, nên lựa chọn các vật liệu có điện thế hóa học tương đồng hoặc gần giống nhau cho từng cặp, đồng thời sử dụng các vật liệu không bị oxy hóa để làm tiếp điểm.
+ Mạ điện các tiếp điểm: với tiếp điểm đồng, đồng thau thường được mạ thiếc, mạ bạc, mạ kẽm còn tiếp điểm thép thường được mạ cađini, niken, kẽm,
Thay lò xo tiếp điểm là cần thiết khi lò xo đã rỉ hoặc yếu, vì điều này làm giảm lực ép và tăng điện trở tiếp xúc Để duy trì hiệu suất, cần lau sạch mặt tiếp xúc giữa chổi than và cổ góp điện bằng giấy nhám mịn hoặc vải mềm Nếu lực nén vẫn quá yếu, nên thay thế lò xo nén để đảm bảo hoạt động hiệu quả.
- Kiểm tra sửa chữa cải tiến: cải tiến thiết bị dập hồ quang để rút ngắn thời gian dập hồ quang
- Kiểm tra giá đỡ chổi than và chổi than
+ Dùng mắt quan sát sự rạn nứt, biến dạng của chổi than
+ Kiểm tra độ mòn, khả năng tiếp xúc của chổi than:
+ Độ mòn cho phép phải nhỏ hơn chiều dài nguyên thuỷ
- Kiểm tra tính đàn hồi của lò xo chổi than
+ Dùng lực kế đo tính đàn hồi của lò xo
+ Yêu cầu lực căn từ (0,79÷2,41) kgf
- Kiểm tra sự cách mass của giá đỡ chổi than dương
Tháo lắp sửa chữa máy điện xoay chiều 3 pha
Nh ững điều cần lưu ý khi tháo l ắp động cơ
Trước khi tháo rời máy, cần đánh dấu vị trí giữa lắp máy và thân máy, cũng như các ốc bu lông giữ chặt các miếng đệm Điều này giúp đảm bảo khi lắp ráp lại các bộ phận, chúng sẽ trở về đúng vị trí ban đầu.
Để tháo động cơ, cần nhỏ dầu mỡ vào các ốc vít, bu lông và đai ốc bị khô rỉ, sau đó để yên trong vài giờ Việc này giúp tránh hư hỏng bu lông do tháo vội vàng.
- Tháo dây dẫn điện đến động cơ tháo dây tiếp đất nếu có
- Tháo động cơ ra khỏi máy công tác
- Dùng đột dấu làm dấu vị trí nắp máy và tháo máy
- Dùng van tháo bu li ra khỏi đầu trục.Không được dùng búa đóng như thế sẽ làm vỡ bu li,cong đầu trục roto
- Tháo nắp che quạt gió và cánh quạt
Để tháo nắp che ngoài của ổ bi, trước tiên bạn cần tháo các bu lông Sau đó, sử dụng đục dẹt hoặc vặn vít công tại các vị trí đối xứng để đẩy nắp che ra khỏi trục động cơ.
Để tháo nắp máy, trước tiên cần tháo các bu lông trên nắp và thân máy Sử dụng một thanh gỗ cứng hoặc thanh đồng để chống vào nắp máy, sau đó gõ nhẹ nhàng từ từ vào các vị trí đối xứng Khi nắp và thân máy đã có khe hở, dùng thanh sắt dẹt để bẩy nắp ra một cách từ từ, cần chú ý tránh va đập vào dây quấn bên trong.
- Tháo roto: lưu ý tránh để xây xước cuộn dây
- Tháo vòng bi : sau 1 thời gian sử dụng vòng bi bị mài mòn nếu quá mức quy định thì phải thay vòng bi mới b.Lắp động cơ
Trình tự lắp ngc lại với trình tự tháo
Song cần chú ý một số điểm sau:
Để lắp vòng bi, cần đặt vòng bi vào cổ trục bằng ống thép có đường kính lớn hơn đường kính trục của roto Sử dụng ống thép tì lên cổ bi trong của vòng bi, sau đó dùng búa hoặc máy ép tác động vào đầu ống thép để ép vòng bi vào trục đến vị trí định vị Đối với những động cơ lớn, việc tháo lắp vòng bi vào trục roto có thể yêu cầu phương pháp ép nóng.
* Lắp roto vào stato: Trình tự lắp ngc lại với trình tự tháo.cần lưu ý khi đưa roto vào phải tránh va chạm vào cuộn dây stato
* Nắp nắp máy vào thân máy
Khi lắp ổ bi, cần chú ý đến vị trí của nắp trong và nắp ngoài Đầu tiên, hãy giữ nắp trong ở vị trí cố định, sau đó tiến hành lắp bối đỡ Lưu ý không quay roto cho đến khi bu lông giữ hai nắp đỡ được gá chắc chắn, sau đó mới vỗ nắp máy vào vị trí định vị.
- Sau khi kiểm tra các chi tiết lắp xong :
- Quay thử xem roto có trơn không
- Kiểm tra cách điện giữa các pha với nhau và giữa các pha với vỏ máy
- Kiểm tra sự thông pha nếu tất cả đều tốt thig đấu động cơ cho động cở chạy k tải
2.2 Xác định, sửa chữa v òng dây b ị chạm, bị chập
Khi máy điện xảy ra hiện tượng ngắn mạch, dòng điện lớn sẽ khiến máy nhanh chóng bốc khói Nhiệt độ tăng cao cục bộ có thể dẫn đến cháy một trong các cuộn dây của máy.
Khi cuộn dây có nhiều vòng, nếu số vòng dây bị chập mạch ít, động cơ vẫn có thể quay thêm một thời gian ngắn Trong tình huống này, động cơ điện phát ra tiếng ù lớn, dòng điện 3 pha không còn cân bằng, tốc độ quay giảm và có hiện tượng nóng cục bộ.
Ngừng, tháo máy điện ra:
Khi kiểm tra bên ngoài động cơ điện, có thể phát hiện dấu hiệu cháy xém ở chỗ cách điện, kèm theo mùi khét khó chịu Ngoài ra, khi sờ vào, người kiểm tra sẽ cảm nhận được những khu vực chập mạch rất nóng.
Sử dụng thiết bị Mega-ohm để đo điện trở cách điện giữa hai cuộn dây pha bất kỳ Nếu giá trị điện trở cách điện gần như bằng 0, điều này cho thấy hai pha đã xảy ra hiện tượng chạm điện.
Sử dụng VOM để đo điện áp ở các thang X1, X10, X100; nếu tất cả đầu đo đều hiển thị 0 thì thiết bị đã hư hỏng Đối với máy điện một pha, cần đo từng cuộn riêng biệt; nếu có giá trị khác 0 thì thiết bị vẫn hoạt động Đối với máy điện ba pha, cần kiểm tra cả ba cuộn để đảm bảo hoạt động bình thường.
Để kiểm tra động cơ 3 pha roto lồng sóc, bạn cần bóc tách các đầu dây và sử dụng VOM (điện tử là tốt nhất) để đo điện trở (R) của từng cuộn Nếu kết quả đo của cả ba cuộn tương đương nhau, thì động cơ đang hoạt động bình thường.
Để đo điện trở, cần sử dụng đồng hồ Mili Ohm hoặc Micro Ohm, hoặc áp dụng phương pháp Volt/Ampere, vì kết quả của R có thể bằng 0 Sau đó, cần đo cách điện giữa ba cuộn dây và giữa ba cuộn dây với vỏ bằng đồng hồ mêga ohm, với yêu cầu kết quả không nhỏ hơn 0,5 Mega Ohm.
Sự cố chập mạch cuộn dây thường do mối hàn ở đệm cách điện tam giác giữa các cuộn pha bị bung Để sửa chữa, có thể sử dụng dòng điện hoặc máy sấy tóc để làm mềm lớp sơn tẩm cuộn dây Sau đó, dùng dụng cụ chuyên dụng để tách vòng dây bị hỏng ở đầu cuộn dây, sửa chữa và tẩm sấy chất cách điện mới, đồng thời tăng cường đệm lót tại vị trí chập mạch Hỏng cách điện trong động cơ điện 3 pha chủ yếu xảy ra do hỏng cách điện của cuộn dây stator và dây quấn.
Khi động cơ điện 3 pha hoạt động và xuất hiện mùi khét cùng khói bốc lên, kèm theo nhiệt độ tăng cao, đó là dấu hiệu cho thấy cách điện của cuộn dây đã bị hỏng Hiện tượng này có thể do chạm mạch giữa các bối dây với vỏ hoặc giữa các bối dây pha, cũng như chập vòng dây trong một bối dây.
- Cách điện bị ẩm ướt
- Cuộn dây bị bụi bẩn, dầu mỡ hoặc bụi kim loại
- Va chạm cơ học làm xước cách điện bối dây
- Trong môi trường làm việc có hóa chất ăn mòn cách điện như : Axit, kiềm
- Động cơ điện bị quá tải lâu dài làm cho cách điện bị dòn
- Lão hóa lớp cách điện
Kiểm tra phát hiện và sửa chữa :
* Trường hợp cuộn dây bị ẩm
Xác định cực tính cho động cơ 3 pha bằng nguồn xoay chiều
3.1 Khái ni ệm về cực tính
Mỗi động cơ điện xoay chiều 3 pha đều có các cuộn dây được quấn trên rãnh của Stato, dẫn đến việc có ít nhất 6 đầu dây ra Tùy thuộc vào cách đấu dây động cơ, việc xác định đầu đầu và đầu cuối của cuộn dây là cần thiết để xác định cực tính của cuộn dây.
3.2 Xác định các đầu của cuộn dây
Xác định các cặp cuộn dây bằng đồng hồ VOM(tương tự như khi xác định bằng nguồn xoay chiều) Ta làm như sau:
Để xác định các pha trong hệ thống điện, đầu que đo được đặt vào một đầu dây (đầu A) và que đo thứ hai lần lượt được đặt vào năm đầu dây còn lại Khi kim đồng hồ chỉ vào đầu dây nào, đó chính là hai đầu của một pha (pha A - X) Quy trình này được lặp lại để xác định các đầu của hai pha còn lại, với pha một được đánh dấu là A và X, pha hai là B và Y, và pha ba là C và Z.
3.3 Quy trình th ực hiện
- Ta nối hai đầu của 1 pha vào bóng đèn 36V hoặc đồng hồ vôn xoay chiều
- Hai cuộn dây còn lại đấu nối tiếp với nhau đưa vào nguồn xoay chiều
- Nếu đèn sáng thì tại điểm nối là hai đầu khác tên
- Nếu đèn k sáng hoặc kim đồng hồ không chỉ thì tại điểm nối là hai đầu cùng tên
- Tương tự như trên ta xác định tiếp cuộn còn lại
- Với động cơ có công suất lớn thì điện áp xác định phải nhỏ
- Nếu điện áp xác định lớn thì dòng lớn -> k an toàn
- Khi dùng nguồn xoay chiều ta tiến hành trong trường hợp chỉ hai pha đc nối vào nguồn lên tiến hành trong thời gian ngắn
3.4 Yêu c ầu kỹ thuật an to àn
- Trước khi tiến hành xác định cực tính cần chuẩn bị các vật dụng dùng để kiểm tra dòng điện gồm đồng hồ vạn năng
- Các dụng cụ hỗ trợ cho việc thao tác trên thiết bị phải đảm bảo an toàn như: tua vít, cờ lê, kìm phải có bao nhựa ở tay cầm
- Trong quá trình thực hành phải thực hiện theo đúng các nguyên tắc an toàn để đảm bảo an toàn cho con ngời và thiết bị
* Thực hành xác định cực tính cho động cơ 3 pha bằng nguồn xoay chiều:
- Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ, vật tư:
STT Tên thiết bị, vật tư Đơn vị Số lượng Ghi chú
1 Bộ dụng cụ cầm tay nghề điện Bộ 05
2 Động cơ điện 3 pha Cái 05
3 Đồng hồ đo VOM Cái 05
4 Bóng đèn sợi đốt Cái 05
- Thực hiện theo các bước đã nêu trên
- Hoàn thiện sản phẩm và nộp.
Xác định cực tính cho động cơ 3 pha bằng nguồn 1 chiều
4.1 Quy trình th ực hiện
Bước 1: Xác định các cặp cuộn dây bằng đồng hồ VOM(tương tự như khi xác định bằng nguồn xoay chiều) Ta làm như sau:
Để xác định các pha trong hệ thống điện, đầu que đo được gắn vào một đầu dây (đầu 1), sau đó que đo thứ hai được đặt lần lượt vào năm đầu dây còn lại Khi kim đồng hồ chỉ vào đầu dây nào, đó chính là hai đầu của một pha (pha 1 - 1) Tiếp tục di chuyển que đo để xác định các đầu của hai pha còn lại Kết quả đánh dấu các pha như sau: pha một gồm hai đầu 1 và 2; pha hai gồm hai đầu 3 và 4; pha ba gồm hai đầu 5 và 6.
Nối pha 1 và 2 với nguồn điện qua công tắc, trong đó đầu 1 kết nối với cực (+) và đầu 2 kết nối với cực (-) Đồng thời, kết nối pha 3 và 4 với điện kế một chiều, với đầu 3 nối vào cực (+) của điện kế và đầu 4 nối vào cực (-) của điện kế.
Khi thực hiện việc đóng ngắt công tắc, nếu kim điện kế quay về bên phải, điều này cho thấy đầu B cùng cực tính với đầu 1 Ngược lại, nếu kim điện kế quay về bên trái, thì đầu 3 sẽ có cực tính ngược với đầu 1, và trong trường hợp này, chúng ta cần phải đổi lại cực tính.
Di chuyển điện kế sang pha thứ ba
Khi tiến hành đóng ngắt công tắc, nếu kim điện kế chỉ về bên phải, thì đầu 5 có cùng cực tính với đầu 1 Ngược lại, nếu kim điện kế chỉ về bên trái, đầu 5 sẽ có cực tính ngược với đầu 1, và cần phải đổi lại.
Hình 3.2 : Cách xác định cực tính động cơ bằng nguồn 1 chiều
4.2 Yêu c ầu kỹ thuật an to àn
- Trước khi tiến hành xác định cực tính cần chuẩn bị các vật dụng dùng để kiểm tra dòng điện gồm đồng hồ vạn năng
- Các dụng cụ hỗ trợ cho việc thao tác trên thiết bị phải đảm bảo an toàn như: tua vít, cờ lê, kìm phải có bao nhựa ở tay cầm
- Trong quá trình thực hành phải thực hiện theo đúng các nguyên tắc an toàn để đảm bảo an toàn cho con ngời và thiết bị
* Thực hành xác định cực tính cho động cơ 3 pha bằng nguồn một chiều:
- Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ, vật tư:
STT Tên thiết bị, vật tư Đơn vị Số lượng Ghi chú
1 Bộ dụng cụ cầm tay nghề điện Bộ 05
2 Động cơ điện 3 pha Cái 05
3 Đồng hồ đo VOM Cái 05
- Thực hiện theo các bước đã nêu trên
- Hoàn thiện sản phẩm và nộp.
Các bước tiến hành kiểm tra động cơ điện
5.1 Ki ểm tra điện trở cách điện
- Dùng đồng hồ Megomet để đo điện trở cách điện
- Megomet có 2 loại chính:- máy phát điện một chiều quay tay mego met kiểu điện tử
Việc đo điện trở cách điện được thực hiện dựa trên nguyên lý vôampe R=V/A Tuy nhiên, điện trở cách điện chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như thời gian tác động, điện áp định mức của megomet, trạng thái bề mặt của vật liệu cách điện và công suất của megomet.
- Khi dùng megomet để đo điện trở cách điện cần lưu ý chọn mgomet có điện áp thích hợp với điện áp định mức của lưới điện cụ thể là :
+ Dùng megomet 500v để đo cách điện các máy có Uđm