1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng và giải pháp nhảm nâng cao vai trò của thuế giá trị 2

76 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Và Giải Pháp Nhảm Nâng Cao Vai Trị Của Thuế Giá Trị Gia Tăng Trong Ổn Định Và Phát Triển Kinh Tế Việt Nam
Tác giả Đồn Thị Từ Vi Tử
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sỹ
Năm xuất bản 2008
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 857,33 KB

Cấu trúc

  • BIA.pdf

  • MUC LUC.pdf

  • GIA TRI GIA TANG.pdf

    • PHẦN MỞ ĐẦU

    • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG NỀN KINH TẾ.

      • 1.1. Khái niệm, bản chất và chức năng của thuế GTGT.

        • 1.1.1. Khái niệm thuế GTGT.

        • 1.1.2. Bản chất của thuế GTGT.

        • 1.1.3. Chức năng của thuế GTGT trong nền kinh tế.

      • 1.2. Vai trò của thuế GTGT trong phát triển kinh tế.

        • 1.2.1. Thuế GTGT tạo số thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước.

        • 1.2.2. Thuế GTGT tham gia điều chỉnh kinh tế vĩ mô.

        • 1.2.3. Thuế GTGT tác động đến ý thức xã hội.

        • 1.2.4. Thuế GTGT điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phânphối.

      • 1.3. Các nguyên tắc cơ bản xây dựng thuế GTGT hướng vào kích thích kinh tế.

        • 1.3.1. Tính minh bạch.

        • 1.3.2. Tính hiệu quả.

        • 1.3.3. Tính công bằng.

        • 1.3.4. Tính linh hoạt.

        • 1.3.5. Tính chắc chắn.

      • 1.4. Một số mâu thuẫn nảy sinh khi sử dụng công cụ thuế trong phát triển kinhtế.

        • 1.4.1. Mâu thuẫn giữa tăng thuế để đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên ngày càngtăng và chủ động giảm thuế để khuyến khích sản xuất và đầu tư.

        • 1.4.2. Mâu thuẫn giữa chủ trương hội nhập các khối thương mại, kinh tế trongkhu vực và trên thế giới với chính sách bảo hộ sản xuất nội địa.

        • 1.4.3. Mâu thuẫn giữa chủ trương ưu đãi thuế để khuyến khích sản xuất và đầu tưvới chủ trương tạo hành lang thuế bình đẳng, trung lập.

      • 1.5. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới khi áp dụng thuế GTGT.

        • 1.5.1. Kinh nghiệm ở Thụy Điển về việc qui định áp dụng một thuế suất.

        • 1.5.2. Kinh nghiệm của Indonesia về việc tổ chức thực hiện Luật thuế GTGT theotừng bước và mở rộng dần diện chịu thuế.

        • 1.5.3. Kinh nghiệm của Pháp về đối tượng áp dụng thuế GTGT.

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG I

    • CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ GTGT ĐẾN ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM TỪ NĂM 1999 ĐẾN NAY.

      • 2.1. Khái quát quá trình ra đời của thuế GTGT ở Việt Nam.

        • 2.1.1. Tình hình thí điểm thuế GTGT ở Việt Nam năm 1993.

        • 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam khi triển khai và thực hiện thuếGTGT.

        • 2.1.3. Sự cần thiết phải sử dụng thuế GTGT thay thế thuế Doanh thu.

      • 2.2. Những thách thức khi sử dụng thuế GTGT.

        • 2.2.1. Thách thức từ bản chất của thuế GTGT.

        • 2.2.2. Thách thức về quản lý thuế GTGT.

      • 2.3. Tác động của thuế GTGT đến ổn định và phát triển kinh tế Việt Nam từ 1999đến nay.

        • 2.3.1. Thuế GTGT là nguồn thu quan trọng và ổn định của NSNN, tăng cường tàichính quốc gia, đảm bảo nguồn lực để phát triển kinh tế-xã hội, xóa đói, giảmnghèo và củng cố an ninh, quốc phòng.

        • 2.3.2. Thuế GTGT khuyến khích hoạt động đầu tư, gia tăng sản xuất.

        • 2.3.3. Thuế GTGT khuyến khích mạnh mẽ hoạt động xuất khẩu.

        • 2.3.5. Thuế GTGT thúc đẩy tăng cường quản lý, hạch toán kinh doanh của DN,nâng cao ý thức tự giác chấp hành thuế của các đối tượng nộp thuế:

        • 2.3.6. Thuế GTGT góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế Việt Nam.

      • 2.4. Những hiệu ứng tiêu cực do sử dụng thuế GTGT.

        • 2.4.1. Xuất hiện hàng loạt “DN ma”.

        • 2.4.2. Hình thành “Thị trường mua bán hóa đơn”.

        • 2.4.3. Thực hiện các giao dịch ảo để rút tiền Nhà nước.

        • 2.4.4. Hiện tượng gian lận, không trung thực trong kinh doanh.

      • 2.5. Những hạn chế về chính sách, quản lý và tổ chức thu thuế ảnh hưởng đến vaitrò kích thích kinh tế của thuế GTGT.

        • 2.5.1. Hạn chế về chính sách thuế.

        • 2.5.2. Công tác quản lý và tổ chức thu thuế còn hạn chế.

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG II

    • CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA THUẾ GTGT TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM

      • 3.1. Quan điểm nâng cao vai trò của thuế GTGT trong phát triển kinh tế tại ViệtNam.

        • 3.1.2. Chính sách thuế GTGT phải đặt mục tiêu động viên NSNN lên vị trí hàngđầu.

        • 3.1.3. Tăng thu trên cơ sở nâng cao hiệu quả của chính sách thuế, hạn chế gian lậnthuế hơn là tăng thuế suất.

        • 3.1.4. Sự phối hợp rộng rãi các ngành lĩnh vực trong nền kinh tế xã hội.

      • 3.2. Giải pháp về chính sách thuế GTGT.

        • 3.2.1. Thu hẹp đối tượng không chịu thuế GTGT.

        • 3.2.2. Dùng một thuế suất thuế GTGT.

        • 3.2.3. Sử dụng một phương pháp tính thuế GTGT.

        • 3.2.4. Áp dụng ngưỡng chịu thuế GTGT.

        • 3.2.5. Quy định về khấu trừ và hoàn thuế GTGT.

        • 3.2.6. Xóa bỏ tình trạng bảo hộ sản xuất nội địa qua giá tính thuế hàng nhậpkhẩu.

      • 3.3. Giải pháp nâng cao năng lực Bộ máy quản lý thuế.

        • 3.3.1. Quy định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm và hiệu lực của bộ máy quản lýthuế.

        • 3.3.2. Hình thành hệ thống thuế qua mạng vi tính.

        • 3.3.3. Nâng cao chất lượng hỗ trợ ĐTNT của cơ quan thuế.

        • 3.3.4. Nâng cao công tác thanh tra kiểm tra.

        • 3.3.6. Đào tạo đội ngũ cán bộ thuế.

      • 3.4. Các giải pháp hỗ trợ.

        • 3.4.1. Thống nhất áp dụng văn bản quy phạm pháp luật quy định về thuế GTGT.

        • 3.4.2. Hoàn thiện luật DN.

        • 3.4.3. Cần thực hiện nghiêm chỉnh việc niêm yết giá.

        • 3.4.5. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức công dân về nghĩa vụnộp thuế, khi mua hàng phải lấy hóa đơn.

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG III

    • KẾT LUẬN

Nội dung

Sự cần thiết của đề tài

Trước áp lực hội nhập kinh tế quốc tế và các quy định của WTO, Việt Nam đã cam kết giảm thuế nhập khẩu từ 17,4% xuống 13,4% trong 5 đến 7 năm, bao gồm 10.689 dòng thuế Đến đầu tháng 1/2008, Việt Nam đã cắt giảm 1.800 dòng thuế, đạt khoảng 17% kế hoạch Việc giảm thuế nhập khẩu đặt ra thách thức cho hệ thống chính sách thuế, yêu cầu cân bằng giữa bảo hộ sản xuất trong nước, tối đa hóa nguồn thu ngân sách và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế.

Hiện nay, thuế GTGT đóng vai trò quan trọng nhất trong tổng thu thuế và phí của nước ta, bù đắp cho sự giảm thu từ thuế nhập khẩu Mức độ bù trừ này phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế và chính sách thuế quốc gia Ngoài việc là công cụ thu ngân sách, thuế GTGT còn phản ánh các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội, như mối quan hệ giữa thu hiện tại và thu tương lai, tác động đến hành vi kinh doanh, tiêu dùng, thu hút đầu tư, cũng như ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội.

Để sử dụng thuế giá trị gia tăng (GTGT) như một công cụ kinh tế hiệu quả, cần hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan, giúp thuế GTGT phù hợp hơn với thực tiễn và tiến trình hội nhập Việc khai thác tối đa vai trò của thuế GTGT sẽ góp phần kích thích sự phát triển kinh tế Do đó, tác giả lựa chọn đề tài "Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của thuế giá trị gia tăng trong ổn định và phát triển kinh tế Việt Nam."

Mục tiêu của đề tài

Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu sau:

Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về thuế GTGT và vai trò của thuế GTGT trong phát triển kinh tế

Bài viết này nêu ra một số bài học kinh nghiệm từ việc áp dụng thuế giá trị gia tăng (GTGT) ở các quốc gia khác, có thể áp dụng vào thực tiễn Việt Nam Đồng thời, đánh giá tình hình sử dụng thuế GTGT trong phát triển kinh tế tại Việt Nam, chỉ ra những hạn chế về chính sách và công tác thu thuế, ảnh hưởng đến vai trò kích thích kinh tế của thuế GTGT Cuối cùng, bài viết đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của thuế GTGT trong phát triển kinh tế Việt Nam trong thời gian tới.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được xây dựng dựa trên dữ liệu công bố chính thức từ Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế và các cơ quan khác, cùng với thông tin từ báo chuyên ngành kinh tế, tài chính, thuế Mặc dù đã cố gắng, nhưng đề tài không thể tránh khỏi sự góc cạnh của số liệu từ các nguồn này Ngoài ra, các định hướng chiến lược phát triển kinh tế-xã hội và chiến lược tài chính quốc gia đến năm 2010 được sử dụng làm cơ sở lý luận cho các giải pháp trong đề tài Phương pháp nghiên cứu bao gồm phân tích, thống kê, tổng hợp và so sánh, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1 trình bày khái niệm, bản chất, chức năng và vai trò của thuế giá trị gia tăng (GTGT) trong việc ổn định và phát triển kinh tế Bài viết nêu rõ các nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng thuế GTGT nhằm kích thích nền kinh tế Đồng thời, một số mâu thuẫn có thể phát sinh khi áp dụng công cụ thuế trong quá trình phát triển kinh tế cũng được đề cập Cuối cùng, kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới về việc sử dụng thuế GTGT và ảnh hưởng của nó đến sự ổn định và phát triển kinh tế cũng được phân tích.

Chương 2 trình bày quá trình ra đời của thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại Việt Nam, nhấn mạnh sự cần thiết phải thay thế thuế doanh thu bằng thuế GTGT Bên cạnh đó, chương cũng đề cập đến những thách thức trong việc áp dụng thuế GTGT và đánh giá tác động của nó đến sự ổn định và phát triển kinh tế Việt Nam từ năm 1999 cho đến nay Cuối cùng, chương chỉ ra những hạn chế về chính sách, quản lý và tổ chức thu thuế, ảnh hưởng đến vai trò kích thích kinh tế của thuế GTGT.

Chương 3 tập trung vào việc nâng cao vai trò của thuế giá trị gia tăng (GTGT) trong việc ổn định và phát triển kinh tế Việt Nam Các giải pháp chính bao gồm cải cách chính sách thuế GTGT, nâng cao năng lực của bộ máy quản lý thuế, và triển khai các biện pháp hỗ trợ nhằm tối ưu hóa hiệu quả thu thuế và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.

1.1 Khái niệm, bản chất và chức năng của thuế GTGT

Thuế giá trị gia tăng (GTGT), hay còn gọi là Value Added Tax (VAT) trong tiếng Anh, là loại thuế áp dụng trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong suốt quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.

Giá trị gia tăng là sự gia tăng giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ nhờ vào tác động của cơ sở sản xuất, chế biến, buôn bán hoặc dịch vụ lên nguyên liệu thô hay hàng hóa đầu vào Nó được xác định là chênh lệch giữa "giá đầu ra" và "giá đầu vào" mà đơn vị kinh tế tạo ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ.

1.1.2 Bản chất của thuế GTGT

Thuế GTGT là loại thuế gián thu, được thu trong từng giai đoạn sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, từ khâu đầu tiên đến tay người tiêu dùng, tạo thành một chu kỳ kinh tế khép kín Tổng số thuế thu được ở các công đoạn sẽ tương ứng với số thuế tính cho người tiêu dùng cuối cùng Do đó, tất cả sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, dù qua nhiều hay ít khâu, đều chịu thuế như nhau Người tiêu dùng, bao gồm cả tổ chức và cá nhân, sẽ chịu thuế này thông qua việc trả tiền mua hàng hóa và dịch vụ, với tiêu dùng được hiểu rộng rãi bao gồm cả sản xuất, kinh doanh, hoạt động không kinh doanh và tiêu dùng cá nhân.

Các cơ sở kinh doanh (CSKD) là những tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) thông qua việc mua sắm hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh Thực chất, đây là việc nộp trước thuế GTGT, khoản thuế này sẽ được chuyển giao cho người tiêu dùng Do đó, CSKD đóng vai trò là người thu và nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước thay cho người tiêu dùng Thuế GTGT có tính trung lập cao, thể hiện qua hai khía cạnh quan trọng.

Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, vì họ chỉ là đại diện cho người tiêu dùng trong việc nộp thuế vào ngân sách nhà nước Do đó, thuế GTGT không được xem là một yếu tố chi phí sản xuất, mà chỉ là một khoản thu được cộng vào giá bán của nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ.

Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi cách tổ chức và phân chia quy trình sản xuất kinh doanh Tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn tương đương với số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng, bất kể số lượng giai đoạn là nhiều hay ít.

1.1.3 Chức năng của thuế GTGT trong nền kinh tế

1.1.3.1 Chức năng tái phân phối thu nhập xã hội

Chức năng chính của thuế là tái phân phối thu nhập xã hội, giúp hình thành ngân sách nhà nước từ phần thu nhập của khu vực tư Trong nền kinh tế thị trường, khu vực tư không thể cung cấp hiệu quả các sản phẩm công cộng, dẫn đến việc cá nhân và hộ gia đình có thu nhập thấp không được hưởng lợi từ các dịch vụ cơ bản Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ công như y tế, giáo dục và trợ cấp xã hội, đồng thời can thiệp vào kinh tế để tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực tư hoạt động Nguồn tài chính ổn định cho những hoạt động này chủ yếu được tạo ra thông qua việc đánh thuế khu vực tư.

1.1.3.2 Chức năng điều tiết kinh tế vĩ mô

Trong bối cảnh kinh tế thị trường, thuế đóng vai trò quan trọng trong việc tái phân phối thu nhập và điều tiết kinh tế vĩ mô Thuế không chỉ ảnh hưởng đến tổng cầu và thu nhập khả dụng trong khu vực tư, mà còn tác động gián tiếp đến tổng cung (GDP) Hơn nữa, thuế còn ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng GDP, các yếu tố sản xuất, cơ cấu GDP, xuất nhập khẩu, chính sách kinh tế đối ngoại và thu hút đầu tư trong và ngoài nước.

Chức năng tái phân phối thu nhập chuyển hướng thu nhập từ khu vực tư sang khu vực công, trong khi chức năng điều tiết kinh tế sử dụng công cụ thuế tác động từ nhà nước đến doanh nghiệp và hộ gia đình Hai chức năng này có mối liên hệ chặt chẽ, với chức năng tái phân phối tạo điều kiện cho chức năng điều tiết Tuy nhiên, nếu lạm dụng chức năng tái phân phối chỉ để phục vụ lợi ích của nhà nước, sẽ làm giảm động lực phát triển của khu vực tư và làm suy yếu chức năng điều chỉnh kinh tế của thuế Hơn nữa, việc áp dụng thuế suất phân biệt quá mức giữa các ngành nghề có thể dẫn đến đầu tư kém hiệu quả, chỉ vì lựa chọn thuế suất thấp Do đó, việc vận dụng hai chức năng này cần được điều chỉnh phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội.

1.2 Vai trò của thuế GTGT trong phát triển kinh tế

1.2.1 Thuế GTGT tạo số thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước

Để tìm nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước, chính phủ có thể áp dụng nhiều phương thức ngoài thuế như quyên góp, xin viện trợ, vay nợ, cho thuê tài sản, bán tài nguyên, và đầu tư kinh doanh Tuy nhiên, những phương thức này không thể tạo ra nguồn thu ổn định và kịp thời như thuế Do đó, thuế giữ vai trò chủ yếu trong việc tạo nguồn thu cho nhà nước, cần bao quát mọi hoạt động kinh doanh và nguồn thu nhập khác nhau Một nền tài chính quốc gia chỉ thực sự lành mạnh khi dựa vào nguồn thu nội bộ, tức là thu nhập quốc dân nội địa, vì việc phụ thuộc vào nguồn thu bên ngoài có thể dẫn đến những hậu quả tiêu cực và kéo dài.

Để đảm bảo nguồn tài chính ổn định cho nhu cầu chi thường xuyên trong bối cảnh kinh tế biến động, thuế gián thu cần được coi trọng hơn thuế trực thu do tính ổn định cao hơn Thuế gián thu dựa trên tiêu dùng xã hội, điều này có nghĩa là ngay cả trong khủng hoảng, tiêu dùng vẫn diễn ra Nguyên lý đánh thuế vào những gì người chịu thuế lấy từ xã hội cho thấy hiệu quả hơn so với việc đánh vào những gì họ đóng góp Hơn nữa, với cơ chế lồng ghép vào giá bán, thuế gián thu dễ dàng được chấp nhận và đôi khi còn được xem như một biểu tượng của tiêu dùng cao cấp Thuế GTGT, một loại thuế gián thu phổ biến, được áp dụng cho mọi tổ chức và cá nhân tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ, giúp tạo ra nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ GTGT ĐẾN ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM TỪ NĂM 1999 ĐẾN NAY

GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA THUẾ GTGT TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM

Ngày đăng: 11/10/2021, 21:15

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Tác động của thuế đến cân bằng thị trường. - Thực trạng và giải pháp nhảm nâng cao vai trò của thuế giá trị 2
Hình 1.1 Tác động của thuế đến cân bằng thị trường (Trang 13)
Hình 2.2 Tỷ trọng thuế GTGT trong tổng số thu thuế - Thực trạng và giải pháp nhảm nâng cao vai trò của thuế giá trị 2
Hình 2.2 Tỷ trọng thuế GTGT trong tổng số thu thuế (Trang 38)
Bảng 2.1 Số thu NSNN từ thuế GTGT ở Việt Nam giai đoạn 1999-2007 - Thực trạng và giải pháp nhảm nâng cao vai trò của thuế giá trị 2
Bảng 2.1 Số thu NSNN từ thuế GTGT ở Việt Nam giai đoạn 1999-2007 (Trang 38)
Bảng 2.2 Cơ sở kinh tế cĩ đến năm 2002. - Thực trạng và giải pháp nhảm nâng cao vai trò của thuế giá trị 2
Bảng 2.2 Cơ sở kinh tế cĩ đến năm 2002 (Trang 40)
Bảng 2.4 Số thuế hồn qua giai đoạn 1999-2007 - Thực trạng và giải pháp nhảm nâng cao vai trò của thuế giá trị 2
Bảng 2.4 Số thuế hồn qua giai đoạn 1999-2007 (Trang 41)
Bảng 2.4 Thuế GTGT hàng Nhập khẩu - Thực trạng và giải pháp nhảm nâng cao vai trò của thuế giá trị 2
Bảng 2.4 Thuế GTGT hàng Nhập khẩu (Trang 42)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w