1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giáo trình Thiết bị nhiệt gia dụng (Nghề Điện dân dụng)

32 98 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Thiết Bị Nhiệt Gia Dụng
Trường học Trường Cao Đẳng Lào Cai
Chuyên ngành Điện Dân Dụng
Thể loại Bài Giảng
Năm xuất bản 2017
Thành phố Lào Cai
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 637,99 KB

Cấu trúc

  • BÀI 1: BÀN LÀ (5)
    • 1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bàn là (5)
      • 1.1. Bàn là không có bộ phận phun nước (5)
      • 1.2. Bàn là có bộ phận phun nước (6)
    • 2. Thay thế các bộ phận, sửa chữa bàn là (7)
      • 2.1. Rơ le nhiệt (7)
      • 2.2. Dây điện trở (8)
      • 2.3. Bộ phận phun nước (8)
      • 2.4. Dây dẫn, phích cắm, đèn báo (9)
  • BÀI 2: BẾP ĐIỆN (10)
    • 1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bếp điện (10)
      • 1.1. Bếp điện có công suất không đổi (10)
      • 1.2. Bếp điện có công suất thay đổi được (10)
    • 2. Thay thế các bộ phận, sửa chữa bếp điện (11)
  • BÀI 3: TỦ SẤY (12)
    • 1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của tủ sấy (12)
      • 1.1. Cấu tạo (12)
      • 1.2. Nguyên lý hoạt động (12)
    • 2. Thay thế các bộ phận, sửa chữa tủ sấy (13)
  • BÀI 4: NỒI CƠM ĐIỆN (15)
    • 1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của nồi cơm điện (15)
      • 1.2. Nguyên lý làm việc (16)
    • 2. Những hư hỏng thường gặp ở nồi cơm điện (17)
    • 3. Chú ý an toàn (19)
  • BÀI 5: BÌNH NƯỚC NÓNG (20)
    • 1. Công dụng (20)
    • 2. Phân loại (20)
    • 3. Cấu tạo của bình chứa (21)
    • 4. Một số hiện tượng hư hỏng thường gặp (21)
      • 4.1. Nước không nóng (21)
      • 4.2. Nước nóng chậm (22)
      • 4.3. Rò nước (22)
      • 4.4. Rò điện (22)
    • 5. Các bước vệ sinh súc xả (23)
  • BÀI 6: BẾP TỪ (24)
    • 1. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động (24)
    • 2. Ưu, nhược điểm của bếp từ (26)
    • 3. An toàn khi sử dụng bếp từ (26)
  • BÀI 7: LÒ VI SÓNG (28)
    • 1. Cấu tạo (28)
    • 2. Nguyên lý làm việc (29)
    • 3. Những lưu ý khi sử dụng lò sóng (30)
    • 4. Ưu điểm của l ò vi sóng (32)

Nội dung

BÀN LÀ

Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bàn là

1.1 Bàn là không có bộ phận phun nước

Hình 1-1 là sơ đồ nguyên lí và cấu tạo của bàn là thông thường (bàn là khô), tự động điều chỉnh nhiệt độ, điện áp 220V, công suất 1000W

Cấu tạo bàn là có hai bộ phận chính: Dây đốt nóng và vỏ bàn là

- Dây đốt nóng được làm bằng hợp kim Niken - Crôm, chịu được nhiệt độ cao

Vỏ bàn là bao gồm đế và nắp, trong đó đế thường được làm bằng gang hoặc hợp kim nhôm, với thiết kế nhẹ nhàng để không cần trọng lượng nặng đè lên vải Nắp bàn là được chế tạo từ đồng, thép mạ crôm hoặc nhựa chịu nhiệt, và có tay cầm bằng nhựa chịu nhiệt Bàn là mới sử dụng rơle nhiệt RN để tự động điều chỉnh nhiệt độ, cho phép thay đổi khoảng cách tiếp điểm nhằm đạt được nhiệt độ làm việc khác nhau.

Dòng điện đi vào dây điện trở của bàn là phải đi qua một đoạn điện trở ngắn, tạo sụt áp 0,5V dùng cho đèn tín hiệu Đ

Khi bàn là được cấp điện, dòng điện chạy qua dây đốt nóng, tạo ra nhiệt Nhiệt lượng này được truyền vào đế bàn là, làm cho bàn là nóng lên.

Bàn là được trang bị rơle nhiệt, trong đó phần tử chính là thanh kim loại kép Thanh kim loại này được cấu tạo từ hai tấm kim loại, với một tấm có hệ số dãn nở nhiệt lớn hơn tấm còn lại.

Hình 1-1 Sơ đồ nguyên lý (a) và cấu tạo của bàn là (b) 1- Nắp; 2- Núm điều chỉnh nhiệt độ; 3- Đế; 4- Dây đốt nóng dãn nở nhiệt nhỏ (hình 1-2)

Khi bàn là đạt nhiệt độ quy định, nhiệt lượng tỏa ra làm cho thanh kim loại kép uốn cong, đẩy tiếp điểm và cắt mạch điện Khi bàn là nguội, thanh kim loại trở về hình dạng ban đầu, tiếp điểm rơle nhiệt đóng lại, mạch điện được khôi phục và đèn tín hiệu sáng Thời gian đóng mở của rơle nhiệt phụ thuộc vào vị trí cam C, và người dùng có thể điều chỉnh nhiệt độ phù hợp với loại vải cần là.

1.2 Bàn là có bộ phận phun nước

Bàn là hơi nước hiện nay rất phổ biến nhờ khả năng tự tạo hơi nước, giúp phun vào vải để làm mịn và phẳng các nếp nhăn một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian cho người sử dụng.

Bàn là hơi nước có cấu trúc khác biệt so với bàn là truyền thống nhờ vào bộ phận chứa nước, vòi phun và giá đỡ (đối với loại bàn là đứng).

Hình 1-3 Một số loại bàn là hơi nước Hình 1-2 Nguyên lý làm việc của bàn là

Bàn là hơi nước là giải pháp hiệu quả để làm phẳng quần áo, chỉ cần áp vòi phun vào mặt phẳng và phun hơi nước để làm mềm vải, xoá mọi nếp nhăn Thời gian làm phẳng nhanh gấp ba lần so với bàn là thông thường và không lo bị cháy quần áo vì không tiếp xúc trực tiếp với bề mặt Sản phẩm này phù hợp với hầu hết các loại vải cao cấp như lụa, nhung, len và nỉ.

1.2 3 Sử dụng bàn là hơi nước

Muốn bàn là hơi luôn hạt động tốt, cần sử dụng và bảo quản đúng cách

Để đảm bảo bàn là hoạt động hiệu quả và không bị tắc nghẽn, bạn nên sử dụng nước lọc có ít tạp chất Nước máy hoặc nước giếng thường chứa khoáng chất và cặn sét, nếu sử dụng lâu dài sẽ gây ra hiện tượng kết tủa, làm tắc các lỗ phun hơi và làm bẩn quần áo.

Không nên cho bất kỳ hóa chất tạo mùi thơm nào vào bình chứa nước, vì khi gặp nhiệt độ cao, hóa chất này có thể ăn mòn các chi tiết bên trong bàn là.

Khi là hơi nước phun nhiều và mạnh nên phải thường xuyên thêm nước

Khi đổ nước vào ngăn chứa, hãy đảm bảo không vượt quá vạch chỉ định MAX và lau sạch nước tràn ra ngoài mặt bàn là Để tránh tình trạng rỉ nước khi là, cần lưu ý: sau khi cắm điện, không nên vặn núm hơi ngay mà hãy để ở mức 0 và chờ khoảng 3 đến 5 phút Khi mặt bàn là đã nóng đủ để nước bốc hơi, bạn có thể từ từ tăng lượng hơi thoát ra.

Việc chọn bàn là phù hợp với từng loại vải là rất quan trọng Đối với vải sợi tổng hợp như polyester và nylon, nên sử dụng nhiệt độ thấp và ít hơi nước Trong khi đó, vải bông và lanh cần nhiệt độ cao và nhiều hơi nước do chúng dễ nhăn Đối với vải len và các loại vải khác, nhiệt độ trung bình hoặc cao là lý tưởng Nếu sử dụng nhiệt độ quá thấp, hơi nước sẽ khó thoát ra, dẫn đến tình trạng nước rò rỉ và làm bẩn quần áo.

Khi sử dụng xong, nên đổ hết nước còn thừa để tránh bị đóng cặn, lấy vải mềm lau sạch từ tay cầm cho đến đáy bàn là.

Thay thế các bộ phận, sửa chữa bàn là

Rơ le nhiệt của bàn là thường gặp hỏng do tiếp điểm không tiếp xúc hoặc bị dính, nguyên nhân chủ yếu là do quá trình sử dụng lâu dài, khiến tiếp điểm bị cháy do tia lửa điện Khi xảy ra sự cố, cần kiểm tra và vệ sinh tiếp điểm; nếu không khắc phục được, hãy thay thế bằng rơ le nhiệt mới.

Khi dây điện trở hoạt động lâu ngày, có thể xảy ra tình trạng đứt dây mà không có hiện tượng chập Để khắc phục, cần thay dây điện trở mới Quy trình thay dây bao gồm việc tháo dây dẫn cắm điện, mở vỏ bàn là, tháo tấm nặng và bộ phận điều chỉnh nhiệt độ (nếu có), sau đó loại bỏ dây cũ và lắp dây mới vào trước khi lắp lại các bộ phận.

Bô phân phun nước của bàn là hơi nước thường bị tắc nghẽn do cặn bẩn và rỉ sét Vì vậy, để đảm bảo hiệu suất hoạt động của bàn là, việc vệ sinh và khử rỉ thường xuyên là rất cần thiết.

- Đổ đầy nước vào bình chứa, sau đó để nút hơi nước ở số 0,

- Cắm điện vào bàn là và vặn nút nhiệt ở mức nóng nhất đến khi rơle nhiệt cắt,

- Vặn dần núm hơi lên vị trí cao nhất,

- Xả hơi cho đến khi bình nước nóng trong bàn là cạn hết nước, cặn bám sẽ nhanh chóng biến mất

+ Cách khử rỉ cho bàn là điện

Vỏ ngoài của bàn là thường được mạ lớp hợp kim chống rỉ, nhưng sau thời gian sử dụng hoặc va chạm, lớp mạ có thể bị tróc, dẫn đến tình trạng rỉ sét và làm bẩn quần áo khi là Dưới đây là một số phương pháp hiệu quả để tẩy sạch vết rỉ trên bàn là.

- Sau khi bàn là nóng, dùng một mảnh vải ẩm là đi là lại nhiều lần trên mảnh vải để lau rỉ

- Chờ cho bàn là nguội, bôi một ít kem đánh răng lên bề mặt, sau đó lau nhẹ bằng vải nhung hoặc vải thun sạch

Để loại bỏ rỉ sét, hãy gấp một khăn ẩm có kích thước tương đương với mặt bàn là và rải đều lên trên lớp bột cacbonatnatri Sau đó, cắm điện và là nhiều lần lên khăn ẩm cho đến khi nước bay hơi hoàn toàn Cuối cùng, lau sạch bột cacbonatnatri, bạn sẽ thấy rỉ sét biến mất.

- Cho bàn là nóng lên, bôi một ít dấm hoặc bôi một ít dầu parafin, sau đó dùng vải chùi, chất bẩn sẽ bị chùi sạch

- Không nên dùng giấy nhám hoặc dao để cạo rỉ, như vậy sẽ làm mất đi lớp mạ ở mặt bàn là, ảnh hưởng đến tuổi thọ của bàn là

2.4 Dây dẫn, phích cắm, đèn báo

Các bộ phận như dây dẫn và phích cắm của bàn là thường gặp sự cố chập chờn và tiếp xúc kém Để sửa chữa, cần tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng các thành phần này.

Để đảm bảo an toàn, cần kiểm tra cách điện giữa vỏ bàn là và mạch điện, tức là các phần dẫn điện bên trong bàn là Quy trình kiểm tra này nên được thực hiện trong vòng một phút khi bàn là đạt đến nhiệt độ làm việc cao nhất.

- Kiểm tra tất cả các mối nối của mạch điện xem có tiếp xúc tốt không,

- Đèn tín hiệu phải làm việc bình thường, khi cắm điện vào đèn phải sáng,

Các bộ phận điều chỉnh nhiệt độ và phun hơi ẩm cần hoạt động hiệu quả; khi giảm nhiệt độ, bàn là phải nguội dần, và khi phun hơi ẩm, cần có hơi nước tỏa ra.

- Mặt đế bàn là phải sạch và trơn láng

- Tay cầm phải chắc chắn (không lỏng, không lung lay).

BẾP ĐIỆN

Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bếp điện

1.1 Bếp điện có công suất không đổi

Bếp này bao gồm hai phần chính: vỏ và bộ phận gia nhiệt Vỏ được làm từ vật liệu chịu nhiệt có rãnh để lắp đặt dây sợi đốt, trong khi bộ phận gia nhiệt là sợi đốt bằng vonfram với điện trở suất cao, được quấn xoắn thành hình lò xo.

Khi được cấp nguồn 220V AC vào sợi đốt, dòng điện đi qua sợi đốt sẽ sinh ra một nhiệt lượng để đun nấu và được tính theo công thức:

Q = R I 2 t Với R là điện trở của sợi đốt

I là dòng điện đi qua sợi đốt t là thời gian đốt nóng

Q là nhiêt lượng sinh la trong thời gian t

1.2 Bếp điện có công suất thay đổi được

Bếp điện hiện nay được thiết kế với vỏ ngoài bằng sắt tráng men, dây điện trở được đúc kín trong ống, đảm bảo độ bền và hiệu suất cao Sản phẩm có khả năng cách điện tốt, công suất tối đa lên đến 2 kW và hoạt động với điện áp 220V.

Bếp kép được thiết kế với mỗi kiềng có công tắc chuyển mạch, cho phép người dùng nấu ở các chế độ nhiệt độ khác nhau: nhiệt độ cao từ 650-700 độ C, nhiệt độ trung bình từ 550-650 độ C và nhiệt độ thấp từ 250-400 độ C.

Bếp điện có công suất cố định hoạt động dựa trên nguyên lý sử dụng dây đốt (điện trở) để sinh nhiệt Nhiệt độ tạo ra sẽ thay đổi tùy thuộc vào việc điều chỉnh điện áp hoặc dòng điện đi qua sợi đốt.

Thay thế các bộ phận, sửa chữa bếp điện

Bếp điện hoạt động dựa trên nguyên lý sử dụng dây đốt để làm nóng trực tiếp, do đó nguy cơ rò rỉ điện rất cao nếu nhà sản xuất không đảm bảo chất lượng nguyên liệu hoặc lắp ráp không đúng kỹ thuật Dây dẫn điện kém chất lượng có thể dẫn đến tình trạng quá tải, gây nóng chảy và chạm mạch Nếu dây đốt được làm từ nguyên liệu kém và lắp ráp sai, có thể xảy ra hiện tượng chạm vào thành bao hoặc mâm nhiệt, dẫn đến chập điện Ngoài ra, trong môi trường nhiệt độ cao, các linh kiện dễ bị lão hóa và gỉ sét cũng có thể gây ra chập điện Đặc biệt, cần tránh để nước từ dụng cụ nấu tràn ra bếp, vì điều này có thể làm hỏng bếp Để duy trì độ bền, bếp cần được giữ sạch sẽ và lau chùi sau mỗi lần sử dụng.

Hư hỏng thường gặp ở bếp điện bao gồm rơle nhiệt không hoạt động, dây điện trở bị đứt và chuyển mạch không tiếp xúc Để sửa chữa hiệu quả, cần xác định đúng nguyên nhân hư hỏng Ngoài ra, nên đặt bếp ở nơi khô ráo, không để trên mặt đất ẩm ướt và khi không sử dụng, hãy nhớ rút phích điện ra.

Hình 1-11 Một số loại bếp điện điênn và đôi

TỦ SẤY

Cấu tạo, nguyên lý làm việc của tủ sấy

1, 2 - Lọc khí sơ cấp và thứ cấp cho khí vào

4 - Lọc khí trung cao cấp

8 - Các khay chứa nguyên liệu sấy

Gió được thổi qua hệ thống làm nóng, gồm giàn sấy và thanh trở nhiệt, đến nhiệt độ cần thiết để sấy Quạt gió hút và đẩy khí nóng tuần hoàn trong tủ, khi đạt đến nhiệt độ sấy, rơle tự ngắt cung cấp điện cho thanh trở nhiệt và giảm nhiệt độ xuống -2 độ C Sau đó, rơle lại cấp điện cho thanh trở nhiệt để nâng nhiệt độ sấy Trong quá trình sấy, người dùng có thể cài đặt thời gian sấy; khi hết thời gian, điện sẽ ngừng cung cấp cho thanh trở và quạt gió, quạt hút sẽ hoạt động để loại bỏ hơi nước ra ngoài.

Để sấy sản phẩm hiệu quả, đầu tiên bạn cần cho sản phẩm vào tủ sấy và kiểm tra hệ thống điện cùng khoang tủ Tiếp theo, cài đặt nhiệt độ và thời gian sấy phù hợp, sau đó nhấn công tắc khởi động tủ Khi sản phẩm đã khô, giảm nhiệt độ tủ về mức môi trường và chạy không tải khoảng 10 phút Cuối cùng, sau thời gian này, hãy lấy sản phẩm ra khỏi tủ và vệ sinh sạch sẽ buồng sấy sau mỗi lần sử dụng.

Thay thế các bộ phận, sửa chữa tủ sấy

Trong quá trính làm việc, tủ sấy thường gặp các hư hỏng sau:

TT Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục

1 Nhiệt độ không tăng cao

- Quạt chạy đảo chiều hoặc ngừng lại

- Ống dẫn hơi không hoạt động tốt hoặc áp suất thấp

- Các nắp đóng bị kẹt

- Bộ phận hút khí được điều chỉnh chưa đúng cách hoặc bị lỗi

- Hộp sấy hoặc cửa sấy hở

- Quá trình nâng nhiệt bằng điện diễn ra ngắn

- Điều chỉnh, sửa chữa hoặc thay mới

- Thông ống dẫn hơi, đảm bảo áp suất ở mức phù hợp

- Sửa chữa hoặc thay mới Hút khí kém hoặc không hút khí

- Kiểm tra bộ phận nâng nhiệt bằng điện

- Điều chỉnh cánh gió trái và phải chưa phù hợp

- Hộp sấy hoặc của sấy hở

- Nguyên liệu ( phôi) quá lớn, kích thước lớn sẽ gây cản trở đường dẫn khí nóng

- Chạy lại tại điểm thứ ba bộ phận thứ hai

- Thử điều chỉnh hướng gió

3 Nhiệt độ quá cao, - Hỏng hệ thống điều - Kiểm tra thiết bị và dây vượt tầm kiểm soát khiển tự động

- Bộ phận hút khí điều chỉnh chưa phù hợp

- Áp suất khí quá lớn chuyền hoạt động

- Tăng năng suất hút khí đến mức phù hợp

- Tăng năng suất hút phí đến mức phù hợp

4 Thời gian sấy khô quá dài

- Nhiệt độ không đồng đều

- Cửa hút khí bị cản trở

- Các lớp nguyên liệu quá dày

- Tìm biện pháp khắc phục tại lỗi số

- Tìm biện pháp khắc phục tại lỗi số 2

- Đảm bảo phần dịch chuyển và thiết bị hoạt động tốt

- Cắt nhỏ nguyên liệu, lựa chọn độ dày phù hợp nhất

NỒI CƠM ĐIỆN

Cấu tạo, nguyên lý làm việc của nồi cơm điện

Cấu tạo nồi cơm điện gồm ba phần (hình 1-12):

Vỏ nồi thường được cấu tạo từ hai lớp, với lớp bông thuỷ tinh cách nhiệt ở giữa giúp giữ nhiệt bên trong hiệu quả Vung nồi được trang bị van an toàn, đảm bảo kín khít để ngăn chặn sự phát tán nhiệt năng ra ngoài Ngoài ra, nồi còn có cốc hứng nước ngưng tụ, giúp giữ cho nền bếp luôn sạch sẽ.

- Nồi nấu: nồi nấu làm bằng hợp kim nhôm đặt khít trong vỏ, trong nồi có phủ một

Hình 1-12 Cấu tạo nồi cơm điện

Mâm nhiệt Cảm biến lớp men chống dính màu ghi nhạt

Mâm nhiệt của nồi cơm điện được thiết kế với dây điện trở được đúc trong ống chịu nhiệt và cách điện, nằm ở đáy nồi giống như bếp điện Ở giữa mâm nhiệt, có bộ cảm biến nhiệt giúp tự động ngắt điện khi cơm đã chín, đảm bảo an toàn và tiện lợi cho người sử dụng.

Nồi cơm điện giá rẻ thường sử dụng rơle với nam châm vĩnh cửu kém chất lượng, dẫn đến mất độ chính xác trong việc kích hoạt lò xo sau một thời gian sử dụng Hậu quả là cơm có thể bị sượng hoặc chín khét Ngoài ra, việc để thời gian hâm liên tục cũng ảnh hưởng tiêu cực đến tuổi thọ của nam châm bên trong nồi cơm điện.

Hình 1-13 là sơ đồ nồi cơm điện kiểu cơ thông dụng hiện nay Sơ đồ mạch điện đơn giản nhưng có thể làm việc tự động ở hai chế độ:

- Chế độ nấu cơm, dùng một điện trở mâm chính R1 đặt dưới đáy nồi

- Chế độ ủ cơm hoặc ninh thực phẩm dùng thêm một điện trở phụ công suất nhỏ

R2 gắn vào thành nồi Việc nấu cơm, ủ cơm được thực hiện hoàn toàn tự động

Khi nấu cơm, bạn cần ấn nút M để đóng công tắc, lúc này điện trở R2 sẽ được nối tắt, cho phép nguồn điện trực tiếp vào mâm chính R1 có công suất lớn Khi cơm chín, nhiệt độ trong nồi tăng lên, làm cho nam châm vĩnh cửu NS dưới đáy nồi nóng lên, từ tính của nam châm giảm Điều này khiến công tắc K tự động mở tiếp điểm và chuyển sang chế độ ủ cơm.

R1 nối tiếp với R2, đèn vàng sáng báo cơm ở chế độ ủ

Hình 1-13 Sơ đồ mạch điện nồi cơm điện cơ

Những hư hỏng thường gặp ở nồi cơm điện

Tuỳ theo nguyên nhân hư hỏng mà phán đoán xem sự cố ở khu vực nào, từ đó đề ra phương án kiểm tra và sửa chữa

TT HIỆN TƯỢNG NGHUYÊN NHÂN CÁCH KHẮC PHỤC

1 Vừa cắm điện nồi cơm điện thì cháy cầu chì bảo vệ

- Do dây dẫn bên trong bị chập

- Do dây dẫn tại phích cắm

- Sửa chữa hoặc thay dây mới

- Xiết chặt lại dây dẫn tại

6 ngay bị lỏng sinh nhiệt làm cháy dây gây ra chập mạch phích cắm

2 Cắm điện nồi cơm điện, nhấn chuyển mạch nguồn xuống thì cầu chì bảo vệ liền bị cháy

Dây dẫn nối giữa các linh kiện điện bị chập

Thay dây nối cách điện tốt

3 Rò điện ra vỏ nồi - Các linh kiện hoặc công tắc bị ướt

- Lớp cách điện của dây dẫn nối bên trong mạch điện bị chập

- Do sợi đổt chạm vỏ

- Cắm điện cho nóng trong

10 phút để cho khô hẳn, hiện tượng rò điện sẽ hết

Sử dụng đồng hồ vạn năng ở thang ôm X1 để đo điện trở giữa một trong hai cực của sợi đốt và vỏ Nếu giá trị đo được có điện trở thấp, cần phải thay thế nồi cơm.

Cơm đã chín nhưng công tắc chuyển mạch không phục hồi vị trí được, làm cho cơm bị cháy

- Kết cấu liên động của cần chuyển mạch không nhạy, nhiệt độ đã đạt ở mức cao nhưng miếng từ mềm không rời ra nên không nhả công tắc điện

- Đầu tiếp xúc của bộ cố định nhiệt lưỡng kim không nhả, dẫn tới đầu tiếp xúc bị nóng cháy

- Đáy nồi bị méo mó và lõm xuống so với bình thường

- Kiểm tra lại cần liên động, điều chỉnh để cần liên động chuyển mạch linh hoạt

- Dùng mũi dao sắc cạo phẳng mặt tiếp xúc, sau đó dùng giấy nhám mịn đánh mịn hoặc cần thiết có thể thay cái khác

- Khôi phục lại trạng thái ban đầu

- Giữa đáy nồi và mâm nhiệt có vật lạ rơi vào làm cho đáy nồi không tiếp xúc tốt với mâm nhiệt hoặc đáy nồi bị méo mó

- Lò xo phục hồi bị yếu

- Kiểm tra loại trừ vật lạ Nếu đáy nồi bị méo mó, lồi lõm thì nắn lại đáy nồi

- Kéo căng lò xo phục hồi

Chú ý an toàn

Phích cắm cần được cắm chắc chắn để đảm bảo an toàn Tránh sử dụng ổ cắm nhiều lỗ cho nhiều thiết bị gia dụng cùng lúc, vì điều này có thể gây ra nguy cơ quá tải điện.

- Khi không sự dụng nồi nhớ phải rút dây nguồn khỏi ổ cắm nguồn

- Khi cắm phích nguồn vào ổ cắm, phải cắm phích thật khớp, nếu phích cắm tiếp xúc không tốt dẫn đến phích cắm bị cháy

Nồi cơm điện cần được đặt ở vị trí bằng phẳng, khô ráo và tránh xa các dụng cụ phát nhiệt khác để đảm bảo an toàn và tránh hư hỏng Việc đặt nồi ở những vị trí không phù hợp có thể dẫn đến sự cố và làm giảm tuổi thọ của thiết bị.

- Khi nấu cơm, cụm thoát hơi rất nóng, vì vậy không để tay hay tiếp xúc trực tiếp với lỗ thoát hơi nhằm tránh trường hợp bỏng

- Thân nồi và nắp nồi không được vệ sinh trực tiếp bằng nước, tránh làm hỏng các bộ phận cách điện gây nguy hiểm

Để phòng ngừa nguy cơ điện giật, cần tránh để nắp nồi cơm hoặc các bộ phận điện tiếp xúc với nước và các loại dung dịch khác.

- Nếu dây nguồn của nồi bị hư, phải thay thế bằng một dây mới của chính nhà SX

Trẻ em không nên sử dụng sản phẩm một mình và cần phải đặt nồi xa tầm tay của trẻ để phòng tránh nguy cơ điện giật.

BÌNH NƯỚC NÓNG

Công dụng

Làm nước nóng để tắm rửa

Phân loại

Phân loại theo nguồn nhiệt: Gồm có nguồn nhiệt từ ga, nguồn nhiệt từ mặt trời và nguồn nhiệt từ điện

Nguồn nhiệt từ điện được sử dụng nhiều và được chia làm hai loại đó là bình làm nóng trực tiếp và loại bình chứa

- Bình làm nóng trực tiếp: Nước được đun nóng ngay khi chảy qua bình

Hình 5.1 Bình nước nóng trực tiếp

- Bình chứa: Nước được chứa bình có dung tích lớn Sau khi nước được đun nóng trong bình xong mới lấy ra ngoài để tắm rửa

Cấu tạo của bình chứa

Gồm có loại sợi đốt đặt đứng và sợi đốt nằm ngang

Hình 5.3 Cấu tạo bình chứa

- Sơ đồ mạch điện bình nước nóng

Hình 5.4 Sơ đồ mạch điện

Một số hiện tượng hư hỏng thường gặp

4.1 Nước không nóng: a Nguyên nhân:

Do mất điện cấp cho sợi đốt

Hỏng sợi đốt b Cách ki ểm tra:

Rơ le bảo vệ và rơ le khống chế nhiệt độ

Ha: Loại sợi đốt đặt đứng

Hb: Loại sợi đốt đặt ngang

RL khống chế nhiệt độ

Để kiểm tra đèn báo nguồn, nếu đèn không sáng, cần kiểm tra nguồn cấp cho sợi đốt qua aptômát, rơ le bảo vệ, rơ le khống chế nhiệt độ và dây dẫn Nếu đèn báo sáng, hãy kiểm tra zắc cắm và sợi đốt, với điện trở suất khoảng 20Ω.

4.2 Nước nóng chậm a Nguyên nhân:

- Còn bẩn bám nhiều ở sợi đốt

- Đặt nhiệt độ thấp hoặc rơ le khống chế nhiệt độ đóng cắt không hợp lý b Cách ki ểm tra:

Trước tiên, hãy kiểm tra nguồn điện và núm điều chỉnh nhiệt độ của bình Tiếp theo, kiểm tra vỏ bình để đảm bảo cách nhiệt tốt Sau một thời gian sử dụng, cặn bẩn có thể bám nhiều ở sợi đốt, vì vậy cần tiến hành vệ sinh và xúc xả định kỳ để duy trì hiệu suất hoạt động.

- Do hở zắc co nối ống

- Do thủng bình b Cách ki ểm tra:

Trước tiên, cần kiểm tra sơ bộ zắc co nối ống và zoăng cao su Đối với bình kim loại, thường xảy ra hiện tượng thủng, vì vậy cần tháo vỏ ngoài và xốp ở phần đáy, sau đó bơm nước vào để kiểm tra và khắc phục chỗ thủng bằng phương pháp hàn điện.

- Do dây dẫn dẫn điện chạm ra vỏ

- Rơ le chạm ra vỏ

- Sợi đốt chạm ra vỏ b Cách kiểm tra:

Để kiểm tra sợi đốt, trước tiên cần tách nó ra khỏi mạch điện Nếu không phát hiện hiện tượng như ban đầu, tiếp tục kiểm tra và khắc phục sợi đốt Trong trường hợp có điện rò ra vỏ, cần kiểm tra dây dẫn của rơ le.

Các bước vệ sinh súc xả

+ Ngắt nguồn điện, đóng van cấp nước

+ Tháo rơ le, tháo sợi đốt

Để bảo trì bình sợi đốt loại đứng, trước tiên cần tháo sợi đốt để kiểm tra và thanh lọc Sau đó, vệ sinh cặn bẩn bám trên bề mặt sợi đốt bằng cách ngâm vào dấm chua hoặc nung nóng Đối với bình sợi đốt nằm ngang, sau khi tháo sợi đốt, lượng nước còn lại trong bình khoảng 1/3.

Do đó ta phải dùng vòi hút hết nước và căn bẩn ra ngoài (vệ sinh 1 2 lần) Sau đó vệ sinh trong sợi đốt, thay thanh lọc

+ Lắp lại như ban đầu

Để kiểm tra độ kín của bình, hãy mở van nước nóng và van nước lạnh, cho đến khi có nước chảy ra từ van nước nóng Sau đó, đóng chặt van nước nóng và tiến hành thử kín Thông thường, sau khi súc xả, cần thay zoăng để đảm bảo hiệu quả Nếu bình kín, cấp nguồn để kiểm tra mức độ nóng của bình.

BẾP TỪ

Cấu tạo, nguyên lý hoạt động

Bếp điện từ được cấu tạo từ các bộ phận cơ bản sau:

- Mặt bếp: làm bằng sứ thủy tinh cao cấp chịu được nhiệt độ cao và chịu được va chạm

- Cuộn dây tạo từ trường: là một cuộn dây phẳng dạng đĩa đặt bên dưới mặt bếp

Mạch điện tử công suất bao gồm nhiều linh kiện điện tử phức tạp, giúp tăng giảm biên độ của dòng điện xoay chiều và thay đổi tần số của dòng điện đi vào cuộn dây.

- Bảng điều khiển : các nút chức năng để đặt chức năng và điều khiển chế độ làm việc của bếp

Khi dòng điện có tần số thay đổi được đưa vào cuộn dây, nó tạo ra một từ trường dao động xuyên qua mặt bếp và đáy nồi làm bằng chất sắt từ Sự biến đổi của từ trường này dẫn đến việc sinh ra dòng điện xoáy (dòng Foucault) trong đáy nồi, gây ra nhiệt tức thời Có thể coi tất cả từ thông hướng thẳng góc với mặt bếp để xuyên lên đáy nồi.

Dòng Foucault là dòng điện được tạo ra khi từ thông xoay chiều đi qua một vật liệu kim loại thẩm từ, như đáy nồi Dòng điện này gây ra nhiệt lượng lớn do đáy nồi hoạt động như một cuộn dây thứ cấp có điện trở nhỏ, khiến các electron di chuyển nhanh chóng và va chạm nhau Mức độ nhiệt lượng sinh ra phụ thuộc vào cường độ từ trường, tần số từ trường và diện tích mạch từ của đáy nồi.

Bằng thực nghiệm Neumann đã tìm ra được mối quan hệ giữa các đại lượng trên theo công thức sau

P = H f 3 S Trong đó: P - là công suất nhiệt được sinh ra (W),

H - cường độ từ trường (A/cm)

S - diện tích mạch từ (cm 2 )

Tần số biến thiên của từ thông (f) ảnh hưởng đến nhiệt lượng toả ra (P), với P tỷ lệ thuận với các đại lượng khác Khi diện tích đáy nồi (S) không thay đổi, để tăng P, ta cần tăng H hoặc f.

Để tăng cường độ từ trường H, cần nâng cao sức điện động (dòng điện) qua cuộn dây trong bếp, điều này yêu cầu một mạch điện tử công suất lớn, phức tạp và đắt tiền Một lựa chọn khác là tăng tần số f của sức điện động, việc này hiện nay không còn khó khăn Theo công thức Neumann, việc tăng tần số f có lợi hơn để tăng công suất P, vì P tỷ lệ với f^3/2 Hệ thống mạch điện cũng cho phép điều chỉnh cường độ nấu, thời gian nấu và hệ thống bảo vệ, giúp lựa chọn chế độ nấu hiệu quả hơn.

Ưu, nhược điểm của bếp từ

- Bếp điện từ hoạt động trên nguyên lý làm nóng bằng cảm ứng của sóng điện từ

Do vậy, bếp từ giúp bạn nấu nướng sạch sẽ, không tỏa khói, an toàn, hạn chế cháy nổ

Bếp từ có hiệu suất nấu nướng lên tới 90%, vượt trội hơn so với bếp cồn chỉ 48% và bếp gas 58% Điều này nhờ vào việc giảm thiểu năng lượng mất mát trong quá trình truyền nhiệt, giúp tiết kiệm thời gian nấu nướng hiệu quả.

- Mặt bếp thường được làm bằng men ceramic hoặc kính chịu nhiệt nên rất dễ lau chùi, kể cả khi đang nấu

Bếp từ chỉ sử dụng được với nồi, soong chảo có chất liệu dẫn từ, bao gồm inox đáy mạ thép, sắt tráng men, và thuỷ tinh có sợi kim loại Để đảm bảo hiệu quả, đáy nồi cần phẳng, có đường kính lớn hơn 12cm.

Các vật dụng không phù hợp với bếp từ bao gồm nồi đất, thủy tinh chịu nhiệt, nồi đồng, nhôm, sứ, nồi có đáy nhọn, nồi có chân, và các loại nồi có đáy làm bằng đồng nhôm Để nấu bằng nhiều loại vật dụng, người dùng có thể sử dụng miếng lót kim loại, nhưng điều này sẽ làm giảm hiệu quả và ưu điểm của bếp điện từ.

- Bếp từ hiện nay giá cả vẫn còn khá đắt

An toàn khi sử dụng bếp từ

- Hiện tại các hiệu ứng cảm ứng điện từ chưa được kiểm chứng đối với sức khoẻ con người

Khi sử dụng bếp có công suất lớn, cần kiểm tra kỹ lưỡng trước khi vận hành Phích cắm và ổ cắm phải có công suất trên 10 ampe và nên sử dụng riêng, không cắm chung với các thiết bị điện khác Đồng thời, dây điện cũng cần có tiết diện lớn để đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng.

Để đảm bảo an toàn khi sử dụng bếp, nên đặt bếp trên mặt phẳng ngang và cách tường ít nhất 10cm, không để sát tường hay các vật khác Tránh đặt bếp gần bếp gas hoặc bếp dầu, cũng như các nguồn nhiệt và hơi nước khác Bếp điện từ không nên được sử dụng ở những nơi dễ cháy hoặc gần chất gây nổ, và cần tránh đặt bếp gần nguồn nước hoặc nơi ẩm ướt.

Bếp điện từ không tương thích với nồi thủy tinh, nhôm, đồng và nồi đất do những vật liệu này không nhiễm từ, dẫn đến không tạo ra dòng điện Foucault Để sử dụng hiệu quả, đáy nồi cần phải phẳng và tránh các loại nồi, chảo có đáy nhọn.

Khi nấu ăn, mặc dù mặt bếp không nóng nhiều, nhưng cần tránh để dao, dĩa, bát tráng men, nắp lọ và vung nồi bằng sắt lên bề mặt bếp vì những vật dụng này sẽ nhanh chóng nóng lên Ngoài ra, không nên đưa các vật liệu lạ như dây kẽm vào lỗ vào khí và lỗ thoát khí để đảm bảo an toàn Đặc biệt, không đặt các mảnh sắt lên mặt sứ của bếp và không để bếp nấu trên các tấm, bàn kim loại.

Khi sử dụng bếp từ, cần lưu ý không để những vật dễ hư hỏng như băng ghi âm, máy thu hình và các thiết bị gia dụng khác trong phạm vi 3 mét gần bếp, vì chúng có thể bị nhiễm từ và gây hỏng Đặc biệt, nếu trong gia đình có người sử dụng máy trợ tim hoặc máy trợ thính, cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bếp từ để đảm bảo an toàn.

Khi sử dụng nồi đất hoặc nồi sứ, hãy chọn loại có đáy phẳng và đặt một miếng sắt không gỉ bên trong nồi để đảm bảo bếp hoạt động hiệu quả.

- Không để bếp than gần bếp điện từ làm cho bếp điện từ bị mục, các vật liệu cách điện bị hỏng

Khi sử dụng thực phẩm đóng hộp, hãy mở nắp trước khi hâm nóng để tránh nguy cơ cháy nổ do nhiệt độ cao Những người có bệnh tim mạch nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bếp từ Sau khi nấu, mặt sứ của bếp sẽ còn nóng, vì vậy không nên chạm tay vào để tránh bị bỏng Chỉ sử dụng các dụng cụ được dán nhãn an toàn cho bếp từ để nấu ăn.

Để bảo quản bếp hiệu quả, tránh đổ nước lên mặt bếp; nếu bếp bẩn, hãy sử dụng khăn ẩm và mềm để lau, không dùng bàn chải cứng Đối với bụi bám quanh lỗ vào và thoát khí, có thể vệ sinh bằng bàn chải mềm hoặc khăn lau.

Khi thức ăn bị trào ra ngoài hoặc cháy, trước tiên hãy tắt bếp để đảm bảo an toàn, sau đó để bếp nguội mới nhấc nồi ra Đồng thời, không nên di chuyển bếp điện khi đang nấu để tránh nguy hiểm.

- Khi mất điện đột ngột hoặc không sử dụng bếp từ thì nên rút dây khỏi phích cắm.

LÒ VI SÓNG

Cấu tạo

Lò nướng vi sóng gồm các bộ phận chính sau

1 Máy phát sóng cao tần (magnetron) - nguồn phát sóng

2 Mạch vi điều khiển (microcontroller)

Nguyên lý làm việc

Magnetron là một thiết bị gồm hình trụ rỗng bằng kim loại, với cực dương (anốt) bên ngoài và các khoang cộng hưởng (cavity resonance) bên trong Để tăng tần số từ 50 Hz lên 2450 Hz, người ta sử dụng một bộ dao động, trong đó mạch cộng hưởng song song là phần thiết yếu Mỗi khoang cộng hưởng tương đương với một mạch cộng hưởng song song, trong khi âm cực (catốt) ở giữa trụ rỗng có một dây đốt nóng (filament).

Bên trong magnetron, tương tự như ống điện tử, có chân không và sử dụng hiệu điện thế khoảng 2300 volt giữa các điện cực âm và dương để tạo ra từ trường Từ trường này giúp di chuyển các electron từ cực âm sang cực dương Để duy trì các dao động ở tần số cao, các điện từ phải di chuyển theo đường xoắn ốc trước các cavity resonance, nhờ vào từ trường được tạo ra bởi thanh nam châm, với đường sức thẳng góc với điện trường E.

Hình vẽ là bộ phận phát sóng (Magnetron)

Năng lượng sóng vi sóng từ máy phát magnetron được truyền qua ống dẫn sóng đến quạt phát tán, giúp phân tán sóng ra mọi phía trong lò Sóng vi sóng được phản chiếu lên thành lò, tạo ra sự phân tán đồng đều ở giữa lò Thức ăn được đốt nóng chủ yếu nhờ vào các phân tử nước, quá trình này diễn ra qua hai giai đoạn khác nhau.

- Nước chứa trong thức ăn được hâm nóng bằng các sóng cực ngắn

- Nước nóng sẽ truyền nhiệt cho các phần khác của thức ăn

Vậy làm thế nào để nước được đốt nóng?

Sóng điện từ với tần số 1 Hz tạo ra một điện từ trường thay đổi chiều một lần mỗi giây, trong khi sóng cực ngắn 2450 MHz thay đổi chiều lên tới 2,45 tỉ lần mỗi giây.

Phân tử nước bao gồm một nguyên tử oxy và hai nguyên tử hydro, không mang điện Tuy nhiên, electron có xu hướng kéo về nguyên tử oxy, khiến oxy mang điện tích âm, trong khi hydro có điện tích dương Do đó, phân tử nước có hai đầu dương từ hydro và một đầu âm từ oxy, tạo ra một điện trường nhỏ trong mỗi phân tử Sự mất thăng bằng này làm cho phân tử nước nhạy cảm với sóng điện từ, đặc biệt là sóng vi sóng.

Trong một điện từ trường mạnh, phân tử nước sẽ được định hướng theo các đường sức Tại lò vi sóng, các tấm bảng mang điện tích sẽ hút hoặc đẩy các phân tử nước, với sự thay đổi liên tục giữa điện dương và điện âm Điều này khiến các phân tử nước va chạm nhanh chóng, với các nguyên tử hydro và oxy thay đổi cực 2,45 tỉ lần mỗi giây Sự cọ sát giữa các phân tử nước tạo ra nhiệt, giúp nước trong thức ăn được đốt nóng nhanh chóng và truyền năng lượng cho các thành phần khác, từ đó làm nóng toàn bộ thức ăn.

Sóng vi sóng có thể đi qua chén đĩa bằng thuỷ tinh hoặc sành sứ do tính chất trong suốt của chúng, trong khi đó, các bề mặt kim loại phản chiếu sóng vi sóng như những tấm gương.

Những lưu ý khi sử dụng lò sóng

Khi sử dụng lò vi sóng, tránh dùng vật dụng kim loại hoặc bát đĩa nhựa, sứ có hoa văn kim loại để nấu hoặc rã đông, trừ khi sử dụng chức năng nướng, nhằm ngăn ngừa nguy cơ cháy nổ do phóng tia lửa điện Gói thực phẩm bằng giấy bạc chỉ nên được áp dụng khi sử dụng chức năng nướng của lò vi sóng.

Kim loại và các chất dẫn điện có khả năng dao động nhanh chóng trước biến đổi của điện từ trường, tạo ra ảnh điện từ nguồn phát sóng Sự tương tác này tạo ra điện trường mạnh giữa vật dẫn điện và nguồn điện, có thể dẫn đến hiện tượng tia lửa điện và tiềm ẩn nguy cơ cháy nổ.

Khi sử dụng lò vi sóng, hãy chọn các dụng cụ đựng thức ăn chuyên dụng để đảm bảo an toàn, tránh sử dụng đĩa nhựa thông thường vì chúng có khả năng chịu nhiệt kém, dễ bị biến dạng hoặc thậm chí cháy.

Khi nấu các thực phẩm có vỏ hoặc màng mỏng như trứng, khoai lang, xúc xích và đồ hộp, cần xăm lỗ, bóc vỏ hoặc mở nắp để ngăn ngừa hiện tượng phát nổ do sự tăng thể tích của thực phẩm khi nhiệt độ tăng cao.

Để đảm bảo an toàn khi sử dụng lò nướng vi sóng, cần kiểm tra kỹ cửa lò không bị hở, tránh tình trạng sóng thoát ra ngoài gây hại cho mắt và gây bỏng Hiện tượng rò rỉ bức xạ có thể xảy ra nếu cửa lò bị hỏng hoặc không đóng chặt Do đó, việc tuân thủ các biện pháp an toàn là rất quan trọng.

- Định kì kiểm tra cửa lò nướng vi sóng xem có bị han rỉ, cong vênh và nó phải luôn trong điều kiện đóng kín rất khít

Không bao giờ làm xáo trộn các bộ phận khởi động và khóa trong của thiết bị, vì chúng được thiết kế để ngừng hoạt động ngay lập tức bộ tạo sóng vi sóng khi chốt cửa bên trong bị nhả hoặc cửa bị mở.

Để bảo đảm an toàn và hiệu quả khi sử dụng lò nướng vi sóng, cần lau chùi định kỳ và kiểm tra xem có thức ăn cháy bám bên trong lò và trên cửa hay không Ngoài ra, không nên vận hành lò nướng vi sóng khi bên trong không có thực phẩm Để tránh tình trạng quên bật lò mà không có thức ăn, hãy để sẵn một ly nước bên trong lò để hấp thụ sóng vi sóng.

Tất cả các lò vi sóng hiện nay đều được trang bị bộ phận an toàn nhằm bảo vệ người sử dụng khỏi tiếp xúc với sóng ngắn Khi cửa lò mở, nút ngắt điện an toàn sẽ tự động ngừng phát sóng vi sóng Cửa lò được bảo vệ bởi vỉ kim loại và được bọc bằng tấm gioăng, đảm bảo rằng mức thoát sóng vi sóng tại khu vực cửa không vượt quá miliwatt/cm² khi cách lò 5 cm.

Một số chất độc từ bao bì nhựa và mực in nhãn có thể gây ra các bệnh nguy hiểm như ung thư, và chúng có khả năng loang ra thực phẩm khi được nấu trong lò vi sóng.

Không nên sử dụng lò vi sóng để nấu thịt lợn ướp hoặc thăn lợn hun khói, vì những thực phẩm này chứa nhiều nitric Khi đun nóng bằng lò vi sóng, nitric có thể chuyển hóa thành nitrosamin, một chất có hại cho sức khỏe.

- những phân tử có thể gây ung thư rất mạnh

- Một số trục trặc thường gặp đối với lò vi sóng là:

Lò vi sóng phát ra tiếng ồn khi vận hành có thể do chế độ mâm xoay hoạt động không hiệu quả, vì bánh xe dưới giá đỡ không chuyển động Để khắc phục, hãy vệ sinh giá đỡ mâm xoay và khu vực dưới mâm nơi nước có thể bị trào ra Nếu mâm đĩa xoay không đều, thức ăn sẽ chín không đều Nếu đĩa xoay nhưng thức ăn chỉ ấm mà không chín hoàn toàn, có thể là do bộ điều khiển cường độ gặp trục trặc hoặc bộ phận tạo sóng gặp vấn đề.

Hiện tượng đánh tia lửa điện có thể xảy ra giữa thiết bị và dụng cụ chứa thực phẩm trong lò vi sóng Để tránh tình trạng này, hãy kiểm tra kỹ dụng cụ đựng thức ăn và chỉ sử dụng những loại được thiết kế đặc biệt cho lò vi sóng.

- Bị khói trên vỉ nướng khi bắt đầu đốt nóng thanh nhiệt: Vệ sinh những phần thức ăn dư thừa bám trên bề mặt vỉ nướng

- Thực phẩm dạng khô không thể nấu chín trong lò vi sóng, muốn nấu chín phải làm cho thức ăn có độ ẩm đều hoặc có nước

Máy phát sóng (Magnetron) là bộ phận quan trọng nhất của lò vi sóng, chiếm khoảng 60 - 70% giá trị của thiết bị Do đó, người dùng cần cẩn thận khi sử dụng, vì nếu máy phát sóng bị hư hỏng, việc sửa chữa sẽ không khả thi và phải thay mới.

Ngày đăng: 10/10/2021, 20:07

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1-1 là sơ đồ nguyên lí và cấu tạo của bàn là thông thường (bàn là khô), - Giáo trình Thiết bị nhiệt gia dụng (Nghề Điện dân dụng)
Hình 1 1 là sơ đồ nguyên lí và cấu tạo của bàn là thông thường (bàn là khô), (Trang 5)
Hình 1-3. Một số loại bàn là hơi nước  Hình 1-2. Nguyên lý làm việc của bàn là - Giáo trình Thiết bị nhiệt gia dụng (Nghề Điện dân dụng)
Hình 1 3. Một số loại bàn là hơi nước Hình 1-2. Nguyên lý làm việc của bàn là (Trang 6)
Hình 1-11. Một số loại bếp điện điênn và đôi - Giáo trình Thiết bị nhiệt gia dụng (Nghề Điện dân dụng)
Hình 1 11. Một số loại bếp điện điênn và đôi (Trang 11)
Hình 1-12. Cấu tạo nồi cơm điện - Giáo trình Thiết bị nhiệt gia dụng (Nghề Điện dân dụng)
Hình 1 12. Cấu tạo nồi cơm điện (Trang 15)
Hình 1-13 là sơ đồ nồi cơm điện kiểu cơ thông dụng hiện nay. Sơ đồ mạch điện  đơn giản nhưng có thể làm việc tự động ở hai chế độ: - Giáo trình Thiết bị nhiệt gia dụng (Nghề Điện dân dụng)
Hình 1 13 là sơ đồ nồi cơm điện kiểu cơ thông dụng hiện nay. Sơ đồ mạch điện đơn giản nhưng có thể làm việc tự động ở hai chế độ: (Trang 16)
Hình 5.2. Bình chứa - Giáo trình Thiết bị nhiệt gia dụng (Nghề Điện dân dụng)
Hình 5.2. Bình chứa (Trang 20)
Hình 5.1. Bình nước nóng trực tiếp - Giáo trình Thiết bị nhiệt gia dụng (Nghề Điện dân dụng)
Hình 5.1. Bình nước nóng trực tiếp (Trang 20)
Hình 5.3. Cấu tạo bình chứa - Giáo trình Thiết bị nhiệt gia dụng (Nghề Điện dân dụng)
Hình 5.3. Cấu tạo bình chứa (Trang 21)
Hình 5.4. Sơ đồ mạch điện - Giáo trình Thiết bị nhiệt gia dụng (Nghề Điện dân dụng)
Hình 5.4. Sơ đồ mạch điện (Trang 21)
Hình vẽ là bộ phận phát sóng (Magnetron) - Giáo trình Thiết bị nhiệt gia dụng (Nghề Điện dân dụng)
Hình v ẽ là bộ phận phát sóng (Magnetron) (Trang 29)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN