1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

71 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Sinh Trưởng Một Số Loài Cây Bản Địa Tại Mô Hình Khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
Tác giả Hoàng Thúy Quỳnh
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Quốc Hưng
Trường học Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 1,18 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Đặ t v ấn đề (11)
  • 1.2. M ụ c tiêu nghiên c ứ u (13)
  • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (13)
    • 1.3.1. Ý nghĩa trong họ c t ậ p (13)
    • 1.3.2. Ý nghĩa thự c ti ễ n s ả n xu ấ t (13)
  • 2.1. Cơ sở khoa h ọ c c ủ a v ấn đề nghiên c ứ u (14)
  • 2.2. Tình hình nghiên c ứ u trên th ế gi ới và trong nướ c (15)
    • 2.2.1. Tình hình nghiên c ứ u trên th ế gi ớ i (15)
    • 2.2.2. Tình hình nghiên c ứu trong nướ c (18)
  • 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu (26)
    • 2.3.1. Đất đai (27)
    • 2.3.2. Đặc điể m khí h ậ u, th ờ i ti ế t (27)
  • 2.4. Khái quát chung v ề đặc điể m sinh thái c ủ a các loài cây nghiên c ứ u (28)
    • 2.4.1. Nghi ế n (Burretiodendron hsienmu) (28)
    • 2.4.2. Ng ọ c am (Cupressus funebris) (29)
    • 2.4.3. Lim xanh (Erythrophleum fordii) (30)
    • 2.4.4. Thông tre (Podocarpus neriifolius) (32)
    • 2.4.5. Gi ổ i xanh (Michelia meduocris dandy) (33)
  • 3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (34)
    • 3.1.1. Đối tượ ng nghiên c ứ u (34)
    • 3.1.2. Ph ạ m vi nghiên c ứ u (34)
  • 3.2. Địa điể m và th ờ i gian nghiên c ứ u (34)
  • 3.3. N ộ i dung nghiên c ứ u (34)
  • 3.4. Phương pháp nghiên cứ u (35)
    • 3.4.1. Phương pháp chăm sóc (35)
    • 3.4.2. Nghiên c ứu sinh trưở ng (35)
    • 3.4.3. X ử lý s ố li ệ u (36)
  • 4.1. Đánh giá tình hình sinh trưở ng c ủ a 5 loài cây b ản đị a tr ồ ng trong mô hình vườ n cây b ản đị a t ại trường Đạ i h ọ c Nông Lâm Thái Nguyên (39)
    • 4.1.1. K ế t qu ả t ỷ l ệ s ố ng c ủ a 5 loài cây nghiên c ứ u (39)
    • 4.1.2. Kết quả sinh trưởng đường kính của 5 loài cây bản địa trong mô hình vườ n cây b ản đị a (41)
    • 4.1.3. K ế t qu ả đặc điểm sinh trưở ng chi ề u cao c ủ a 5 loài cây b ản đị a trong mô hình vườ n cây b ản đị a (47)
  • 4.2. Đánh giá tình hình sâu bệ nh h ạ i (53)
  • 4.3. Hoàn thi ện các bướ c trong xây d ựng mô hình vườ n cây b ản đị a t ại trườ ng Đạ i h ọ c Nông Lâm Thái Nguyên (55)
  • 4.4. Đề xu ấ t m ộ t s ố gi ả i pháp nh ằ m m ục đích phát triển mô hình vườ n cây (58)
    • 4.4.1. V ề k ỹ thu ậ t (58)
    • 4.4.2. V ề ngu ồ n l ự c (59)
  • 5.1. K ế t lu ậ n (60)
  • 5.2. T ồ n t ạ i (61)
  • 5.3. Ki ế n ngh ị (61)

Nội dung

Đặ t v ấn đề

Rừng là tài nguyên quý giá của Việt Nam, không chỉ cung cấp gỗ và lâm sản mà còn giữ vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu và bảo vệ đất đai khỏi xói mòn Vì vậy, rừng không chỉ có giá trị kinh tế - xã hội mà còn mang lại lợi ích sinh thái, bảo vệ môi trường, phát triển du lịch và bảo tồn đa dạng sinh học.

Mặc dù đã có nhiều nỗ lực từ các cấp, ngành trong việc bảo vệ và phát triển rừng, nhưng kết quả vẫn chưa toàn diện và thiếu bền vững Tình trạng phá rừng và sử dụng đất lâm nghiệp trái phép vẫn diễn ra phổ biến, đặc biệt tại các địa phương còn nhiều rừng tự nhiên Nhiều băng nhóm phá rừng chuyên nghiệp và đường dây buôn bán lâm sản chưa được phát hiện và xử lý kịp thời Các điểm nóng về phá rừng nghiêm trọng vẫn kéo dài mà chưa được giải quyết triệt để Theo Tổng cục Lâm Nghiệp, chỉ trong hơn 5 năm (2012-2017), tình hình này vẫn chưa có chuyển biến tích cực.

Theo báo cáo năm 2017, 89% diện tích rừng tự nhiên bị mất là do chuyển mục đích sử dụng trong các dự án đã được phê duyệt, trong khi chỉ 11% còn lại là do hoạt động phá rừng trái phép.

Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng là nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam Nhà nước đã triển khai nhiều chương trình trồng rừng nhằm phủ xanh đất trống, đồi núi trọc và phát triển rừng kinh tế, đạt được những kết quả khả quan ban đầu Tuy nhiên, do chạy theo xu hướng phát triển kinh tế và hạn chế về vốn đầu tư, các chương trình trồng rừng chủ yếu tập trung vào các loài cây nhanh lớn như keo, bạch đàn, và bồ đề, dẫn đến tính bền vững chưa cao và chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu bảo vệ môi trường.

Trong chiến lược phát triển lâm nghiệp, ngành lâm nghiệp đã tập trung vào việc bảo tồn và phát triển các loài cây bản địa, vốn đang ngày càng thu hẹp về diện tích và số lượng Những loài cây này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế thông qua lâm sản đặc sản mà còn có khả năng thích nghi cao với điều kiện môi trường nhờ quá trình tiến hóa lâu dài Việc bảo tồn các loài cây bản địa cũng góp phần tạo ra môi trường sinh thái bền vững và thân thiện hơn với tự nhiên.

Cây bản địa không chỉ mang lại giá trị kinh tế mà còn có ý nghĩa nhân văn sâu sắc đối với các cộng đồng dân cư sống gần rừng, gắn liền với kiến thức và phong tục tập quán của họ Khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã triển khai mô hình trồng một số loài cây bản địa và đạt được những thành công ban đầu Tuy nhiên, hiện nay vẫn thiếu nghiên cứu định lượng cụ thể để đánh giá tình hình sinh trưởng của các loài cây này, chỉ có điều tra sơ bộ để chọn ra một số loài có triển vọng Do đó, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa tại mô hình khoa Lâm nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên” là cần thiết nhằm đưa ra những đánh giá và giải pháp hiệu quả cho việc phát triển và bảo vệ các loài cây bản địa.

M ụ c tiêu nghiên c ứ u

Bài viết đánh giá tình hình sinh trưởng của năm loài cây bản địa, bao gồm Nghiến, Giổi, Thông tre, Ngọc am và Lim xanh, được trồng trong mô hình vườn cây bản địa tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin quan trọng về khả năng phát triển và thích nghi của các loài cây này trong môi trường địa phương.

- Đánh giá được tình hình sâu bệnh hại tới 5 loài cây bản địa trong mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu nhằm xây dựng mô hình rừng cây bản địa tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, với mục tiêu tạo ra cảnh quan sinh thái và vườn thực vật phong phú từ các loại cây bản địa.

Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật nhằm nhân rộng địa bàn trồng các loài cây bản địa từ vườn thực vật đến nhiều khu vực khác Việc áp dụng các phương pháp này không chỉ giúp bảo tồn đa dạng sinh học mà còn nâng cao nhận thức cộng đồng về giá trị của cây bản địa.

Ý nghĩa của đề tài

Ý nghĩa trong họ c t ậ p

Việc củng cố kiến thức đã học không chỉ giúp sinh viên ôn tập mà còn tạo cơ hội để kiểm chứng các lý thuyết đã tiếp thu trong trường học, phù hợp với phương châm "học đi đôi với hành".

Việc tích lũy kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong nghiên cứu xây dựng mô hình rừng cây bản địa là vô cùng quan trọng Những kiến thức này không chỉ hỗ trợ cho quá trình học tập mà còn là nền tảng vững chắc cho sự nghiệp sau này.

Ý nghĩa thự c ti ễ n s ả n xu ấ t

Nghiên cứu đã xác định một số loài cây phù hợp như Nghiến, Giổi, Thông tre, Ngọc am và Lim xanh để phát triển mô hình cảnh quan sinh thái và vườn thực vật cây bản địa tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU

Cơ sở khoa h ọ c c ủ a v ấn đề nghiên c ứ u

Đánh giá sinh trưởng của cây rừng, đặc biệt là các loài cây bản địa, là yếu tố quan trọng trong việc trồng cây ở các khu vực mới Điều này giúp xác định sự phù hợp của các loài cây với môi trường địa phương, từ đó hỗ trợ xây dựng vườn thực vật và mở rộng diện tích cũng như quy mô trồng trọt.

Vườn thực vật chuyển vị là nơi lưu giữ nhiều loài cây quý hiếm, có tên trong danh sách đỏ và các nghị định bảo vệ, đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng Việc xây dựng vườn thực vật không chỉ nhằm bảo tồn nguồn gen mà còn tạo ra một không gian nghiên cứu khoa học cho cộng đồng, thể hiện sự cần thiết trong bối cảnh hiện nay.

Biện pháp chuyển vị là một phương pháp quan trọng trong bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học, bao gồm việc di dời và bảo tồn các loài sinh vật trong môi trường mới không phải là nơi cư trú tự nhiên của chúng Bảo tồn ngoại vi không chỉ bao gồm việc bảo quản giống và loài, mà còn liên quan đến nuôi cấy mô, thu thập cây trồng và động vật để duy trì nguồn gen quý hiếm Phương pháp này góp phần vào nghiên cứu khoa học, nâng cao nhận thức cộng đồng và giáo dục lòng yêu thiên nhiên cho mọi người.

Chúng tôi đang xây dựng một vườn thực vật trong mô hình khoa Lâm nghiệp, nhằm tạo ra một tế bào nhỏ và phát triển nó theo thời gian để bảo tồn các loài cây bản địa Đây là một trong những mục tiêu quan trọng trong việc phát triển rừng bền vững.

Tình hình nghiên c ứ u trên th ế gi ới và trong nướ c

Tình hình nghiên c ứ u trên th ế gi ớ i

Nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây bản địa đã chỉ ra rằng việc xây dựng các vườn thực vật là cần thiết để giải quyết tình trạng suy giảm số lượng loài thực vật, đặc biệt là các loài quý hiếm Những vườn này không chỉ góp phần bảo tồn thiên nhiên mà còn kết hợp tham quan giải trí và giáo dục, giúp nâng cao nhận thức của con người về giá trị của thực vật và môi trường.

Vào năm 1999, Malaysia đã khởi động một dự án xây dựng rừng nhiều tầng, nhằm giới thiệu mô hình rừng hỗn loài Dự án này tập trung vào ba loại rừng: rừng tự nhiên, rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) từ 10 đến 15 tuổi, và rừng Keo tai tượng từ 2 đến 3 tuổi.

Dự án đã triển khai trồng 23 loài cây bản địa có giá trị, bố trí theo băng rộng 30m trong rừng tự nhiên Mỗi băng được trồng 6 hàng cây bản địa và 14 loài cây khác dưới tán rừng Keo tai tượng Thí nghiệm trong rừng Keo tai tượng được chia thành 2 khu vực khác nhau.

Mở băng 10m trồng 3 hàng cây bản địa;

Mở băng 20m trồng 7 hàng cây bản địa;

Mở băng 40m trồng 15 hàng cây bản địa;

Chặt 1 hàng Keo trồng 1 hàng cây bản địa;

Chặt 2 hàng Keo trồng 2 hàng cây bản địa;

Chặt 4 hàng Keo trồng 4 hàng cây bản địa;…

Kết quả nghiên cứu cho thấy ba loài cây bản địa Shorea roxburrghii, S ovalis, và S leprosula có khả năng sinh trưởng tốt nhất về chiều cao và đường kính Tỷ lệ sống giữa các công thức trồng không có sự khác biệt, trong khi cây trồng ở băng 10m và 40m phát triển tốt hơn so với băng 20m Thí nghiệm cho thấy trồng 1 hàng mang lại tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng chiều cao cao hơn so với trồng từ 2 đến 4 hàng, trong khi khả năng sinh trưởng đường kính lại tốt hơn ở công thức trồng 6 hàng và 16 hàng Dự án cũng đề xuất điều chỉnh các công thức trồng tại các thời điểm 2, 8, 12, 18, 28, 34, 41, và 47 năm sau khi trồng (theo Lê Minh Cường, 2007).

Nghiên cứu của Jensen (1983) tại Đan Mạch cho thấy rằng việc trồng Vân sam (Abies) hỗn giao với Linh sam bạc (Abies alba) mang lại sản lượng cao hơn so với trồng thuần loài Tương tự, Bulô khi trồng hỗn giao với Thông cũng cho năng suất tốt hơn so với Bulô thuần loài Đặc biệt, sự kết hợp giữa Betula pendula và Abies với tỷ lệ 25-50% đã làm tăng sản lượng của Abies ở mọi độ tuổi.

Tại Costa Rica, có ba loại rừng trồng, mỗi loại là sự kết hợp của bốn loài cây bản địa chịu bóng, phát triển trong vùng đất thấp ẩm ướt Những rừng này, từ 2 đến 6 năm tuổi, cho thấy đường kính ngang ngực lớn hơn so với các quần thụ thuần loài của những loài cây mọc nhanh.

Một nghiên cứu tại Costa Rica của Haggar.J và J.Ewel (1995) cho thấy rằng hai loài cây Hyeronima alchorneoides và Cordia alliodora trồng theo phương thức hỗn loài phát triển tốt hơn so với trồng thuần loài Sự phân bố hệ thống rễ và tán lá ở các vị trí khác nhau giúp hai loài cây này hỗ trợ lẫn nhau, giảm thiểu cạnh tranh về không gian dinh dưỡng Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng Cordia alliodora sinh trưởng nhanh hơn trong rừng hỗn loài, với chiều cao đạt 7,9m sau 2 năm, so với 4,9m trong môi trường thuần loài.

Khi nghiên cứu trồng rừng hỗn loài, cấu trúc tầng thứ là yếu tố quan trọng cần xem xét Nghiên cứu của Bennar Dupuy (1995) chỉ ra rằng kết cấu tầng tán của rừng trồng hỗn loài phụ thuộc vào đặc tính sinh học và tính hợp quần của các loài cây Để xây dựng các mô hình rừng trồng hỗn loài với cấu trúc hợp lý và tối ưu hóa không gian dinh dưỡng, cần chú ý đến khả năng sinh trưởng và mối quan hệ giữa các loài cây trong lâm phần Điều này là cơ sở quyết định sự thành công hay thất bại của các mô hình rừng trồng hỗn loài.

*Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây lá kim với cây bản địa lá rộng

Hiện nay, nhiều quốc gia như Anh, Pháp, Úc, Canada và Đan Mạch đã tiến hành nghiên cứu sâu về cây lá kim phục vụ cho công tác trồng rừng Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào quy luật phân bố, tăng trưởng, cấu trúc, và đặc tính cơ lý của gỗ, cũng như một số tính chất lý hóa của đất và nhựa Mặc dù đã có một số nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài giữa cây lá kim và cây lá rộng bản địa, nhưng số lượng vẫn còn hạn chế.

Nghiên cứu trồng cây lá kim kết hợp với cây bản địa tại Đài Loan và một số nước Châu Á đã cho thấy hiệu quả tích cực Việc phủ xanh đất trống trên đồi núi bằng cây lá kim và sau đó trồng cây bản địa dưới tán đã tạo ra những mô hình rừng hỗn giao bền vững Những mô hình này không chỉ đạt năng suất cao mà còn có tác dụng hiệu quả trong việc bảo vệ đất khỏi xói mòn.

Các nghiên cứu về cây bản địa và trồng rừng hỗn loài trên toàn cầu vẫn còn hạn chế, nhưng những thông tin thu thập được về việc tận dụng độ tàn che của tầng cây cao, sử dụng cây phù trợ và cách bố trí các loài cây trong mô hình thí nghiệm đã cung cấp tài liệu tham khảo quý giá Những dữ liệu này, kết hợp với thông tin về tiểu hoàn cảnh rừng, tạo ra những bài học kinh nghiệm có giá trị cho việc phát triển bền vững trong lĩnh vực lâm nghiệp.

Tình hình nghiên c ứu trong nướ c

* Nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây bản địa:

Nhiều quốc gia trên thế giới đã tiến hành nghiên cứu và thử nghiệm các phương pháp trồng cây và chăm sóc khác nhau để đạt hiệu quả tối ưu trong việc trồng rừng.

Việt Nam nổi bật với sự đa dạng sinh học phong phú, đặc biệt là hệ thực vật nhờ vào khí hậu nhiệt đới ẩm Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế và nhu cầu sinh hoạt đã dẫn đến suy thoái đa dạng loài Để bảo vệ nguồn gen cây bản địa, Nhà nước đã triển khai nhiều chương trình và dự án hỗ trợ xây dựng các vườn hỗn loài và khu bảo tồn, phục vụ mục đích học tập và nghiên cứu khoa học.

Trong giai đoạn 1930-1980, nghiên cứu về rừng trồng hỗn loài rất hạn chế, chủ yếu tập trung vào một số loài cây thuộc họ Dầu Tuy nhiên, từ năm 1985 đến nay, nghiên cứu trồng rừng hỗn loài bằng cây bản địa đã được phát triển mạnh mẽ với sự gia tăng cả về số lượng loài và diện tích rừng trồng Nhiều loài cây lá rộng bản địa đã được lựa chọn để nghiên cứu cho các vùng sinh thái trên toàn quốc, đặc biệt là những loài có giá trị kinh tế cao.

Một số loài cây bản địa phù hợp cho vùng Tây Nguyên và Nam Bộ bao gồm Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia oliveri), Căm xe (Xylia xylocarpa), và Tếch (Tectona grandis), chủ yếu được trồng tại các trạm thực nghiệm như Trảng Bom, Đồng Nai, Lang Lanh và Măng Linh, Lâm Đồng, Ekmat, Đắc Lắc, và Tân Tạo, Thành phố Hồ Chí Minh Ở miền Bắc, các loài cây chủ yếu được chọn cho rừng hỗn loài gồm Lim xanh (Erythurophleum fordii), Lim xẹt (Peltophorum tonkinnensis), Giổi xanh (Mechelia mediocris), Re gừng (Cinamomum ilcidioides), Mỡ (Manglietia conifera), Bồ đề (Styrax tonkinensis), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Ràng ràng mít (Ormosia balansae), Xoan đào (Prunus arborea), và Vạng trứng (Endospermum chinense).

Trần Ngũ Phương (2000) đã nghiên cứu phát triển các mô hình trồng rừng hỗn loài nhằm tạo ra rừng nhiều tầng tán phục vụ cho mục đích phòng hộ và sản xuất Nghiên cứu của tác giả dựa trên các quy luật chủ yếu của rừng tự nhiên ở miền Bắc Việt Nam, cho thấy thảm thực vật rừng phân thành từ 2 đến 3 tầng cây gỗ, cùng với tầng cây nhỡ và thảm tươi Từ những kết quả này, tác giả đề xuất mô hình trồng rừng hỗn loài để bảo vệ đầu nguồn cho các vùng xung yếu, trong đó nổi bật là hai mô hình: rừng sản xuất khí hậu vĩnh viễn nhiều tầng và rừng sản xuất thứ sinh tạm thời nhiều tầng.

Vào năm 1962, các nhà lâm học thuộc Học viện Nông lâm đã thực hiện thí nghiệm trồng rừng hỗn loài, trong đó cây Mỡ (Manglietia glauca) được chọn làm đối tượng chính Họ kết hợp cây Mỡ với các loài cây bạn theo từng cặp, bao gồm Mỡ (Manglietia glauca) và Lim Xanh (Erythrophloeum).

Xà cừ (Khay senegalensis), Mỡ (Manglietia glauca) và Tếch (Tectona grandis) được trồng theo hàng cách hàng 2m và cây cách cây 2m Tuy nhiên, kết quả cho thấy rằng Xà cừ và Tếch không phù hợp với phương thức trồng này, dẫn đến tốc độ sinh trưởng chậm và bị cạnh tranh bởi các loài cây khác.

Mỡ thuần loài có sự phát triển đặc biệt khi trồng cùng Lim xanh Trong hai năm đầu, Lim xanh có tốc độ sinh trưởng chậm, nhưng sau đó phát triển nhanh chóng, đến tuổi 10-12 đã đạt chiều cao tương đương với Mỡ Trần Nguyên Giảng nhận định rằng Lim xanh có khả năng trồng hỗn loài với Mỡ, tuy nhiên vẫn chưa xác định được tỷ lệ thích hợp Về khả năng cải tạo đất, Lim xanh được xem là cây cải tạo đất hiệu quả, trong khi đó tác dụng của Xà cừ và Tếch trong việc cải thiện đất vẫn chưa rõ ràng.

Nghiên cứu của Võ Đại Hải (1996) và Nguyễn Ngọc Lung đã thiết lập 20 khu nghiên cứu tại Tây Nguyên với các loại thảm thực vật khác nhau, cung cấp cái nhìn toàn diện về xói mòn đất rừng tại Việt Nam Các công trình này nhấn mạnh vai trò quan trọng của rừng trong việc bảo vệ chống xói mòn và điều tiết nước Cụ thể, nghiên cứu cho thấy khi độ tàn che giảm từ 0,7 - 0,8 xuống 0,3 - 0,4, dòng chảy mặt tăng lên 30,4% ở rừng tự nhiên và 33,8% ở rừng Le Hơn nữa, khi độ dốc tăng, lượng dòng chảy cũng gia tăng, với mức tăng 58,1% khi độ dốc tăng gấp đôi.

Từ năm 1980, nghiên cứu phục hồi rừng bằng cây bản địa lá rộng đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả, đặc biệt là công trình của Nguyễn Bá Chất (1994) về phục hồi rừng vùng Sông Hiếu thông qua cấu trúc hỗn loài Lát hoa kết hợp với một số loài cây khác.

Tác giả đã tiến hành trồng cây hỗn loài Lát hoa (Chukrasia tabularis) kết hợp với một số loài cây lá rộng bản địa như Lim xẹt (Peltophorum tonkinense), Giổi xanh (Michelia mediocris), Thôi chanh (Alangium barbatum) và Lõi thọ (Gmelina arborea).

Ràng ràng (Orosia Pinnata) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng cấu trúc rừng hợp lý Theo dõi trong 10 năm, kết quả cho thấy rằng rừng Lát hoa trồng hỗn loài có khả năng sinh trưởng tốt hơn so với rừng Lát hoa trồng thuần loài.

Nguyễn Bá Chất (1996) đã chỉ ra rằng việc lựa chọn loài kết hợp với Lát hoa vẫn còn thiếu cơ sở lý luận và thực tiễn Nghiên cứu của ông tập trung vào thí nghiệm trồng hỗn giao Lát hoa với các loài như Trai (Garcinia fagraeo) và Nghiến (Burretiodendron).

13 tonkinense), Bứa (Garcinia oblongifolia)… ở tuổi 5 chưa thấy có ảnh hưởng đến sinh trưởng của Lát hoa [3]

Hoàng Văn Thắng và cộng sự (2005) đã đánh giá các mô hình trồng rừng hỗn loài giữa cây bản địa và Keo tai tượng ở các tỉnh phía Bắc, nhận thấy rằng cây phù trợ (Keo tai tượng) thường lấn át cây trồng chính Tuy nhiên, nghiên cứu đã điều chỉnh kịp thời cây phù trợ, giúp cây trồng chính sinh trưởng tốt với tỷ lệ sống đạt từ 80 – 93%, và tỷ lệ sống chung cho cả lâm phần trên 90% Tác giả đề xuất hai mô hình triển vọng, gồm mô hình trồng hỗn loài với thảm che Keo tai tượng 7 tuổi tại Ngọc Lặc - Thanh Hóa và mô hình trồng hỗn loài với cây phù trợ Keo tai tượng trồng trước 1 năm tại Cầu Hai - Phú Thọ.

Nghiên cứu của Nguyễn Đức Thế (2007) tại Đoan Hùng – Phú Thọ cho thấy rằng việc trồng cây Giổi xanh (Michelia mediocris) xen kẽ với cây Bạch đàn (Eucalyptus urophylla) mang lại khả năng sinh trưởng cao gấp 1,5 lần so với trồng thuần loài Kết quả này nhấn mạnh tiềm năng của việc áp dụng phương pháp trồng rừng hỗn loài giữa các loài cây lá rộng bản địa và cây ngoại nhập.

Tổng quan khu vực nghiên cứu

Đất đai

Đất đai xã Quyết Thắng được hình thành từ hai nguồn chính: thứ nhất là đất hình thành tại chỗ từ quá trình phong hóa đá mẹ, và thứ hai là đất được tạo ra từ phù sa bồi tụ.

Nhóm đất phù sa chiếm tỷ lệ nhỏ và thường xuất hiện ở địa hình bằng phẳng, được hình thành từ sản phẩm phù sa do dòng chảy của suối và ảnh hưởng của thời tiết qua thời gian Đất phù sa thường không được bồi tụ hàng năm, có tính chất trung tính và ít chua, với thành phần cơ giới chủ yếu là thịt trung bình, trong khi một số loại đất phù sa khác có thể chứa cát pha thịt nhẹ.

Nhóm đất xám bạc màu phát triển trên nền đất phù sa cổ, với sản phẩm Feralitic trên cơ giới nặng Đây là loại đất bạc màu có thành phần cơ giới nhẹ, dễ bị xói mòn và rửa trôi.

Nhóm đất Feralit chủ yếu phân bố ở địa hình đồi núi, phát triển trên phù sa cổ, dăm cuội kết và cát kết với diện tích lớn Đất khu vực vườn ươm là loại đất tụ pha cát lẫn đá nhỏ, có màu xám đen và hàm lượng dinh dưỡng thấp do sử dụng lâu năm Đất Feralit có nguồn gốc từ đá sa thạch, với độ pH thấp và nghèo mùn, dẫn đến độ màu mỡ thấp, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển trung bình của cây con, đôi khi có cây phát triển kém.

Đặc điể m khí h ậ u, th ờ i ti ế t

Mô hình khoa Lâm nghiệp của trường Đại học Nông lâm tọa lạc tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, nơi có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng Thời tiết tại đây chia thành bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông, với hai mùa chính là mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.

Khái quát chung v ề đặc điể m sinh thái c ủ a các loài cây nghiên c ứ u

Nghi ế n (Burretiodendron hsienmu)

Cây gỗ lớn cao từ 30 đến 35m, đường kính đạt 80 đến 90cm, với cành non không có lông Lá cây hình trứng rộng, kích thước khoảng 10 - 12 x 7 - 10cm, mép lá nguyên và có 5 - 7 đôi gân bên, trong đó có 3 gân gốc, cuống lá dài từ 3 đến 5cm Hoa cây là hoa đơn tính, hoa đực có đường kính khoảng 1,5cm, với đài hoa hình chuông, chia thành 5 thuỳ sâu, dài 1,5cm và có 5 cánh hoa dài.

1,3cm Nhị khoảng 25, xếp thành 5 bó; chỉ nhị dài 1 - 1,3cm; bao phấn hình bầu dục, dài 3 mm Quả khô hình 5 cạnh (giống quả Khế), tự mở, đường kính 1,8cm.

2.4.1.2 Đặc điểm sinh học và sinh thái

Cây ra hoa từ tháng 3 đến tháng 4 và cho quả từ tháng 8 đến tháng 10 Loại cây này ưa sáng và thường mọc rải rác trong các khu rừng thường xanh ẩm ở vùng núi đá vôi, đặc biệt ở độ cao dưới 800m Cây tái sinh chủ yếu bằng hạt, và cây mạ cùng cây con thường gặp khá phổ biến dưới tán rừng.

Sơn La, bao gồm các huyện Thuận Châu, Sông Mã và Mộc Châu, cùng với Hà Giang, Tuyên Quang (Chiêm Hoá), Cao Bằng (Quảng Hoà, Trùng Khánh, Hạ Lang, Thạch An), Bắc Kạn (Chợ Đồn, Ba Bể), Lạng Sơn (Hữu Liên, Bắc Sơn), Quảng Ninh, Bắc Giang, và Hoà Bình (Mai Châu, Pà Cò) là những địa điểm nổi bật trong nước.

Gỗ quý có màu nâu đỏ, cứng và thớ thẳng với vân đẹp, ít bị co rút, thường được sử dụng trong đóng thuyền, làm bệ máy và xây dựng Ngoài ra, gỗ này còn được ưa chuộng để làm thớt và bệ cho các tượng mỹ nghệ cao cấp.

Ng ọ c am (Cupressus funebris)

Cây gỗ Ngọc am còn được biết đến với cái tên là cây Hoàng đàn có xuất xứ ở vùng trung và tây nam của Trung Quốc.

Cây gỗ Ngọc am là loại cây thân gỗ cao từ 20-25m, đường kính gần 2m, với tán lá rậm rạp Các cành nhỏ của cây sắp xếp thành mặt phẳng và thường rủ xuống, mang theo những chồi non màu xanh lục tươi, mảnh dẻ và hơi dẹt Lá cây dày đặc, dài từ 1-2mm, nhọn ở đầu và có thể đạt tới 5mm tại các chồi lớn Các đôi lá bên gập lại đối mặt, đè lên phần cuống, tạo nên những gợn lằn dọc theo trục.

2.4.2.2 Đặc điểm sinh học và sinh thái

Cây Ngọc am thường được trồng ở các chùa chiền, đền miếu và khu vực vườn, đồng thời cũng được sử dụng làm cây cảnh trong các khu vực ôn đới ấm áp Ngoài ra, cây còn được bày bán như một loại cây trồng trong nhà tại những vùng khí hậu lạnh giá hơn.

Gỗ Ngọc am tại Việt Nam chủ yếu phân bố ở các tỉnh Hà Giang và Lạng Sơn, thường xuất hiện trong các khu rừng nhiệt đới xanh ẩm Loài cây này phát triển chủ yếu ở đai núi thấp trên núi đá vôi, với độ cao từ 400 đến 1500m Tại Hà Giang, gỗ Ngọc am thường mọc ở những khu vực núi cao hiểm trở, có độ cao lên tới 1000m so với mực nước biển.

Gỗ Ngọc am mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người, như giúp cơ thể giải độc, cải thiện lưu thông khí huyết và ngăn ngừa rôm sảy Tắm bằng gỗ Ngọc am không chỉ giúp tinh thần tỉnh táo mà còn tạo ra mùi thơm dễ chịu, xua đuổi côn trùng khi được đặt trong phòng Theo quan niệm truyền thống, việc sử dụng gỗ Ngọc am trong nhà không chỉ giúp xua đuổi tà ma mà còn thu hút may mắn và tài lộc Ngoài ra, gỗ Ngọc am còn được sử dụng phổ biến trong Phật giáo để tạc tượng, làm tràng hạt và điêu khắc.

Tinh dầu Ngọc am nổi bật với khả năng làm chậm quá trình lão hóa, giúp cải thiện và hạn chế tình trạng nám da Khi hòa tinh dầu Ngọc am vào nước tắm, nó không chỉ mang lại làn da hồng hào mà còn giúp cơ thể thư giãn Ngoài ra, tinh dầu này có thể được sử dụng để bôi lên các vết sưng do va chạm, có tác dụng diệt khuẩn, khử mùi và xua đuổi côn trùng, đồng thời mang lại cảm giác sảng khoái cho tinh thần.

Lim xanh (Erythrophleum fordii)

Cây gỗ lớn có chiều cao từ 37 đến 45m và đường kính có thể đạt tới 2 - 2,5m, thường xanh Gốc cây có bạnh vè, thân tròn và phân cành lớn, tạo thành tán lá hình ô dày và rộng Vỏ cây màu nâu, bong vảy lớn, trong khi cành non có màu xanh lục Lá cây là dạng kép lông chim 2 lần, với 3 - 5 đôi cuống thứ cấp, mỗi cuống mang 9 - 15 lá chét hình trái xoan, đầu nhọn và gốc tròn, kích thước dài từ 4,5 - 6cm và rộng từ 3 - 3,5cm Gân lá nổi rõ trên cả hai mặt lá, tạo nên vẻ đẹp đặc trưng của loài cây này.

Hoa tự kép hình bông, dài 20 -

Cây hoa nhỏ cao 30cm với hoa màu trắng xanh, có hoa lưỡng tính gần đều Đài hoa hình chuông với 5 cánh hợp lại, trong khi tràng hoa có 5 cánh hẹp và dài màu xanh vàng Cây có 10 nhị, với chỉ nhị rời và bầu phủ nhiều lông Quả của cây có hình dáng trái xoăn, dài và thon.

20 - 25 cm, rộng 3,5 - 4 cm Hạt dẹt màu nâu đen, xếp lập lên nhau, vỏ hạt cứng, dây rốn dày và to gần bằng hạt Hình 2.3: Lim xanh

2.4.3.2 Đặc điểm sinh học và sinh thái

Cây có tốc độ phát triển chậm, biến đổi theo từng giai đoạn tuổi và khu vực phân bố Trong 10 năm đầu, cây cao trung bình từ 0,5 đến 0,7m và đường kính tăng từ 0,5 đến 0,7cm mỗi năm, sau đó có khả năng tăng trưởng nhanh hơn.

Cây ra hoa từ tháng 3 đến tháng 5 và cho quả chín vào tháng 10 đến tháng 11 Cây ưa sáng nhưng có thể chịu bóng khi còn nhỏ, phát triển tốt trong khí hậu nhiệt đới mưa mùa với nhiệt độ trung bình năm từ 22,4 đến 24,1 độ C Nhiệt độ tối đa có thể đạt 42,3 độ C, trong khi nhiệt độ tối thiểu có thể xuống tới -1,4 độ C Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1500 đến 2859 mm, và trong năm có từ 3 đến 9 tháng khô.

Là cây đặc hữu của Việt Nam, phân bố ở đai thấp vùng có lượng mưa

1500 - 3000 mm/năm, từ Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Huế, Quảng Nam tới Bình Thuận.

Giác gỗ có màu xám vàng nhạt, dày và chắc chắn, với lõi màu xanh vàng sau nâu sẫm Gỗ có dăm thô, thớ xoắn, nặng và có khả năng chịu đựng thời tiết mưa nắng Tuy nhiên, giác gỗ này dễ bị mối mọt tấn công.

Gỗ là nguyên liệu quý giá được sử dụng trong nhiều công trình lớn như xây dựng nhà ở, đóng tàu, và sản xuất bàn ghế Than Lim nổi bật với khả năng cung cấp nhiệt lượng cao, trong khi vỏ cây chứa nhiều chất chát, có thể được dùng để nhuộm.

Thông tre (Podocarpus neriifolius)

Cây gỗ nhỡ có chiều cao từ 25 đến 30m, đường kính có thể đạt tới 1m, với thân cây tròn, dáng thẳng và tán lá rộng Vỏ cây có màu nâu nhạt, lá mọc cách, thường nhọn dần ở đầu, dài từ 7 đến 15cm và rộng tới 2cm, trong khi lá non có thể dài tới 20cm Gân giữa lá nổi rõ ở cả hai mặt, tạo nên đặc điểm nhận diện dễ dàng cho loại cây này.

Cấu trúc mang hạt đơn độc, cuống lá dài Hình 2.4: Cây Thông tre

Nõn đực của cây có đường kính từ 1 – 2 cm, có thể đạt tới 10 mm, với gốc dẹt và hai lá bắc màu tím đỏ khi chín Phần quanh hạt chuyển sang màu đỏ hồng khi chín Nõn đực thường xuất hiện đơn độc hoặc thành cụm 2 - 3 ở nách, không có cuống và có chiều dài lên tới 5 cm Hạt có hình trứng, dài tối đa 1,5 cm, với đầu nhọn hoặc tròn.

Việt Nam có nhiều tỉnh vùng núi cao như Điện Biên, Lào Cai, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Vinh Phúc, Hòa Bình, Hà Tây (cũ), Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Kon Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Đồng Nai và Kiên Giang, phân bố rải rác khắp cả nước.

Thế giới: Đông Bắc và Đông Nam Ấn Độ, Bangladesh, Nyanma, Nam Trung Quốc (Vân Nam), Thái Lan, Lào, Combodia, Malaysia, Iddoneessia, Philipine, và papua New Guinea

Theo danh lục đỏ của IUCN, loài này được xếp vào vùng ít nguy cấp (LR) do có phân bố rộng Tuy nhiên, cây đang ngày càng trở nên hiếm tại nhiều địa điểm phân bố, chủ yếu là do những thay đổi về sinh cảnh.

Gi ổ i xanh (Michelia meduocris dandy)

Cây Giổi xanh là cây thân gỗ lớn, thường xanh, cao trung bình 30 -

Cây có chiều cao khoảng 40m và đường kính đạt từ 90 đến 100cm, với thân thẳng và gỗ tròn Cành của cây ra ở vị trí cao, cành non có lông và vỏ cây màu xám, nhẵn bóng Lá cây có hình bầu dục dài, mọc cách, với kích thước dài từ 10 đến 15cm và rộng từ 4 đến 6cm.

Gân bên có từ 8 đến 15 đôi lá, hoa mọc đơn độc ở đầu cành với cuống có lông và cánh hoa màu trắng sữa Quả kép dài từ 5 đến 8 cm, chứa nhiều hạt hình bầu dục hoặc dẹp, hạt khi chín có màu đỏ Giổi xanh phát triển tốt trong điều kiện đất feralit, đất bazan và khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa của Việt Nam Cây ưa sáng, sinh trưởng nhanh và có khả năng tái sinh cao nhờ vào việc phát tán hạt hiệu quả Giổi xanh có thể sống xen kẽ với nhiều loài cây khác trong quần thể thực vật.

2.4.5.2 Đặc điểm sinh học và sinh thái

Cây Giổi là loại cây sinh trưởng trung bình, ra hoa vào tháng 4-5 và cho quả vào tháng 9-10 Cây có khả năng thích nghi tốt với nhiều điều kiện sinh thái, phù hợp để trồng ở các khu vực đồi núi tại Việt Nam Sau khoảng 6 - 8 năm trồng, cây sẽ cho quả, và sau 20 năm có thể thu hoạch gỗ với sản lượng khoảng 1m khối mỗi cây So với các loại cây lâm nghiệp khác, cây Giổi mang lại giá trị kinh tế cao hơn đáng kể.

Mọc rải rác tong rừng lá rộng thường xanh ở các tỉnh thuộc Bắc và Trung Bộ.

Giác gỗ màu vàng nhạt, lõi màu nâu, thớ thẳng, kết cấu mịn, dễ làm, không nứt, không bị mối mọt, thường được dung đóng đồ quý.

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Địa điể m và th ờ i gian nghiên c ứ u

- Địa điểm: Vườn thực vật tại mô hình Khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

- Thời gian tiến hành: Từ tháng 07/ 2018 đến tháng 05/2019.

N ộ i dung nghiên c ứ u

- Đánh giá tình hình sinh trưởng của 5 loài cây bản địa trồng trong mô hình vườn cây bản địa tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại.

- Hoàn thiện các bước trong xây dựng mô hình vườn cây bản địa tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm mục đích phát triển mô hình vườn cây bản địa.

Phương pháp nghiên cứ u

Phương pháp chăm sóc

Trong giai đoạn đầu trồng cây con, cây rất yếu và cần được chăm sóc đặc biệt, nhất là trong thời điểm nắng nóng đỉnh điểm miền Bắc Để duy trì độ ẩm cho cây, phương pháp đào hố nước và sử dụng bạt để giữ nước đã được áp dụng, giúp dễ dàng tưới nước cho từng cây Việc tưới nước được thực hiện định kỳ mỗi ngày vào lúc 4 giờ chiều trong tháng đầu tiên, nhằm đảm bảo cây đủ nước để vượt qua thời tiết khắc nghiệt và thích nghi với môi trường mới Ngoài việc tưới nước, cần làm cỏ định kỳ mỗi tháng một lần để ngăn chặn sự cạnh tranh dinh dưỡng từ cỏ đối với cây bản địa Hình thức làm cỏ bao gồm sử dụng máy cắt cỏ cách gốc cây 1 mét và sau đó dùng cuốc để cuốc cỏ và vun gốc.

Nghiên c ứu sinh trưở ng

Đo đếm đường kính gốc và chiều cao của 5 loài nghiên cứu tại khu vực mô hình

* Thời gian đo đếm 30 ngày đo đếm sinh trưởng/1 lần.

Bảng 3.1: Đo D 00 Đơn vị (cm) STT Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo 4 …

Bảng 3.2: Đo H vn Đơn vị (cm) STT Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo 4 …

* Theo dõi tình hình sâu bệnh hại 15 ngày /lần

Bảng 3.3: Tình hình sâu bệnh hại Đơn vị(%)

STT Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 …

X ử lý s ố li ệ u

Trong quá trình thu thập và điều tra số liệu, việc đo đường kính gốc (D00) là rất quan trọng Đường kính này được xác định bằng thước kẹp cơ khí, đo theo hai chiều Đông – Tây và Nam – Bắc, sau đó tính giá trị trung bình để đảm bảo độ chính xác.

Chiều cao của cây (Hvn) được xác định bằng cách sử dụng thước dây Đầu tiên, hãy đánh dấu một đường tại gốc cây làm mốc chuẩn bằng bút xóa trắng, sau đó đo từ điểm chuẩn này đến đỉnh ngọn sinh trưởng của cây để có được chiều cao chính xác.

Theo dõi động thái của sâu bệnh hại cây.

Quá trình thu thập số liệu được chia làm 11 đợt đó là:

Phương pháp xử lý số liệu:

Sau khi tiến hành điều tra ta thu được bảng số liệu thô Từ bảng số liệu ta tiến hành xử lý số liệu:

Sử dụng phương pháp thống kê toán học với sự trợ giúp của phần mềm Excel để phân tích đánh giá kết quả nghiên cứu (Nguyễn Văn Cường 2017)

Bước 1: Click Tool\Data Analynis\ Descriptive Statistics\OK

Trong đó: C%: Tỷ lệ sống

N: Tổng số cây trồng trong mô hình

- Đường kính TB của cây ở mỗi lần đo:

Trong đó: D00TB: Đường kính trung bình của cây

∑d: Tổng số đo đường kính các cây

- Chiều cao trung bình của cây ở mỗi lần đo:

Trong đó: Hvn TB: Chiều cao trung bình của cây

∑h: Tổng số đo chiều cao các cây

- Xác định số trung bình mẫu: 𝒙̅ = 𝟏 𝒏 ∑ 𝒙𝒊 𝒏 𝟏

Trong đó: xi: Trị số điều tra như đường kính (D00) và chiều cao (Hvn)

𝑥 ̅ x 100 Trong đó: S: Sai tiêu chuẩn

- Tỷ lệ cây bị sâu bệnh hại: P%= n.100/N

Trong đó: n là số cây bị sâu bệnh

N là tổng số cây điều tra

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Đánh giá tình hình sinh trưở ng c ủ a 5 loài cây b ản đị a tr ồ ng trong mô hình vườ n cây b ản đị a t ại trường Đạ i h ọ c Nông Lâm Thái Nguyên

K ế t qu ả t ỷ l ệ s ố ng c ủ a 5 loài cây nghiên c ứ u

Kết quả điều tra cho thấy, tỷ lệ sống của 5 loài đến đợt đo cuối đạt được như trong bảng 4.1.

Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của 5 loài cây bản địa trong mô hình vườn cây bản địa STT Tên loài

Số cây lần đo đầu (T7/ 2018)

Số cây lần đo cuối (T5/2019)

Cây được trồng vào tháng 10/2017 và đã phát triển tốt trong 19 tháng nhờ thời tiết thuận lợi với mưa nhiều và độ ẩm cao Tuy nhiên, từ tháng 5 đến tháng 7/2018, do thiếu sự chăm sóc và theo dõi, số lượng cây trong khu mô hình đã giảm đáng kể, cụ thể là Giổi xanh giảm 16 cây, Ngọc am 12 cây, Thông tre 15 cây, Lim xanh 23 cây và Nghiến 25 cây.

Hiện tại, tỷ lệ sống của 5 loài cây bản địa được ghi nhận như sau: Giổi xanh có tỷ lệ sống 50%, nhưng từ tháng 7 đến tháng 9, cây sinh trưởng tốt; đến tháng 10, thời tiết khô hanh đã khiến 3 cây chết, và mỗi tháng sau đó từ tháng 11 đến tháng 1 lại có thêm 1 cây chết do cỏ phát triển mạnh Trong tháng 4 và 5, nhiệt độ cao lên tới 40ºC và điều kiện đất đá kém đã làm chết thêm 2 cây Cây Ngọc am có tỷ lệ sống 83,33%, không có cây nào chết trong tháng 7 và 8, nhưng từ tháng 9 đến tháng 10, mỗi tháng lại có 1 cây chết do thời tiết lạnh hanh khô; sau đó cây ổn định Thông tre đạt tỷ lệ sống 73,33%, trong 3 tháng đầu không có thay đổi, nhưng từ tháng 10 đến tháng 12, mỗi tháng lại mất 1 cây do dây leo xâm lấn, và tháng 4, 5 cây chết do nắng nóng và thiếu nước Lim xanh có tỷ lệ sống 86,9%, không có sự thay đổi trong tháng 9 và 10, nhưng đã mất 2 cây do dây leo xâm lấn Cuối cùng, cây Nghiến có tỷ lệ sống 92%, cây sinh trưởng ổn định trong tháng 9 và tháng 10.

Số lượng cây đã giảm 11 cây do sự xâm lấn của cỏ và thời tiết khô nóng So với thời điểm đo ban đầu, cây cối đã chịu tác động từ nhiều yếu tố môi trường và sinh vật trong quá trình sinh trưởng Sự phát triển của cây bản địa không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại cảnh mà còn bởi đặc điểm sinh học riêng của từng loài.

Kết quả nghiên cứu cho thấy năm loài cây bản địa đều có tỷ lệ sống cao trong điều kiện vườn cây bản địa Một trong những yếu tố sinh học quan trọng trong nghiên cứu sinh trưởng cây trồng là quy luật sinh trưởng theo thời gian Đề tài tập trung vào hai chỉ tiêu sinh trưởng chính là đường kính (D00) và chiều cao (Hvn).

Kết quả sinh trưởng đường kính của 5 loài cây bản địa trong mô hình vườ n cây b ản đị a

Hình 4.1: Đo đường kính gốc cây

Sinh trưởng đường kính: Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính gốc (D00) được trình bày tại bảng 4.2.

Bảng 4.2: Sinh trưởng đường kính của 5 loài cây bản địa trong mô hình vườn cây bản địa

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu 2019)

Trong đó S% là hệ số biến động

Hình 4.2: Kết quảđường kính D(00) của 5 loài cây bản địa

Từ kết quả tại bảng 4.2 và hình 4.2 cho thấy: Đường kính gốc của 5 loài cây bản địatăng trưởng tốt với điều kiện môi trường mới cụ thể như sau:

Giổi xanh cho thấy sự tăng trưởng về đường kính gốc có sự khác biệt rõ rệt giữa các lần đo, chịu ảnh hưởng bởi thời tiết Từ lần đo 1-2, trung bình tăng 0,04cm/tháng; lần đo 2-3 tăng 0,03cm/tháng; lần đo 3-4 tăng 0,12cm/tháng; lần đo 4-5 tăng 0,04cm/tháng; lần đo 5-6 tăng 0,09cm/tháng; lần đo 6-7 tăng 0,13cm/tháng; lần đo 7-8 và 8-9 đều tăng 0,03cm/tháng; lần đo 9-10 tăng 0,20cm/tháng; và lần đo 10-11 tăng 0,09cm/tháng Tháng 3 là tháng có sự sinh trưởng mạnh nhất nhờ vào mưa đều, trong khi tháng 8, 1 và 2 là thời điểm sinh trưởng thấp nhất do điều kiện đất đai nghèo mùn Tăng trưởng trung bình từ lần đo đầu đến lần đo cuối đạt 0,8cm, tương đương với mức tăng trưởng bình quân mỗi tháng là 0,08cm.

D00 Giổi xanh, D00 Ngọc am, D00 Thông tre, D00 Lim xanh, và D00 Nghiến là những loại gỗ quý được đo lường qua nhiều lần, từ lần 1 đến lần 11, nhằm đánh giá chất lượng và đặc tính của từng loại gỗ.

Ngọc am cho thấy sự tăng trưởng rõ rệt về đường kính gốc qua các lần đo Cụ thể, từ lần đo 1-2, cây tăng trung bình 0,03 cm/tháng; lần đo 2-3 đạt 0,04 cm/tháng; lần đo 3-4 chỉ tăng 0,01 cm/tháng; lần đo 4-5 là 0,02 cm/tháng; lần đo 5-6 lại tăng 0,04 cm/tháng; lần đo 6-7 trở lại với 0,01 cm/tháng; lần đo 7-8 đạt 0,03 cm/tháng; lần đo 8-9 là 0,04 cm/tháng; lần đo 9-10 ghi nhận mức tăng cao nhất với 0,10 cm/tháng; và cuối cùng, lần đo 10-11 đạt 0,08 cm/tháng Tháng 3 là thời điểm cây tăng trưởng mạnh nhất nhờ vào lượng mưa đều đặn và việc làm cỏ kịp thời, trong khi tháng 9 và 12 có mức tăng trưởng thấp nhất do thời tiết khô hanh và đất nghèo mùn Tăng trưởng trung bình từ lần đo đầu đến cuối của Ngọc am đạt 0,4 cm, tương đương với mức tăng trưởng bình quân mỗi tháng là 0,04 cm.

Thông tre cho thấy sự tăng trưởng rõ rệt về đường kính gốc qua các lần đo Cụ thể, từ lần đo 1-2, đường kính tăng trung bình 0,03 cm/tháng; lần đo 2-3 là 0,06 cm/tháng; lần đo 3-4 đạt 0,09 cm/tháng; lần đo 4-5 là 0,03 cm/tháng; lần đo 5-6 đạt 0,07 cm/tháng; lần đo 6-7 là 0,09 cm/tháng; lần đo 7-8 đạt 0,08 cm/tháng; lần đo 8-9 là 0,07 cm/tháng; lần đo 9-10 đạt 0,12 cm/tháng; và lần đo 10-11 là 0,07 cm/tháng Tháng 3 ghi nhận đường kính cao nhất do cây thích nghi tốt với môi trường và được bón phân khi có mưa, trong khi tháng 7 và tháng 10 là thời điểm sinh trưởng kém nhất do thời tiết khô nóng Tăng trưởng trung bình từ lần đo đầu đến lần đo cuối đạt 0,71 cm, với mức tăng trưởng bình quân mỗi tháng là 0,07 cm.

Lim xanh cho thấy sự tăng trưởng rõ rệt về đường kính gốc qua các lần đo Từ lần đo 1-2, trung bình tăng 0,04cm/tháng; lần đo 2-3 tăng 0,05cm/tháng; lần đo 3-4 tăng 0,08cm/tháng; lần đo 4-5 tăng 0,05cm/tháng; lần đo 5-6 tăng 0,08cm/tháng; lần đo 6-7 tăng 0,10cm/tháng; lần đo 7-8 tăng 0,11cm/tháng; lần đo 8-9 tăng 0,07cm/tháng; lần đo 9-10 tăng 0,23cm/tháng; và lần đo 10-11 tăng 0,14cm/tháng Tháng 3 là thời điểm cây có đường kính cao nhất nhờ vào điều kiện sinh học và khí hậu thuận lợi Ngược lại, tháng 7 là thời điểm cây sinh trưởng kém nhất do điều kiện thời tiết khô hạn Tổng cộng, tăng trưởng trung bình từ lần đo đầu đến lần đo cuối của Lim xanh đạt 0,95cm, tương ứng với mức tăng trưởng bình quân mỗi tháng là 0,09cm.

Nghiến cho thấy sự tăng trưởng rõ rệt về đường kính gốc qua các lần đo Cụ thể, từ lần đo 1-2 và 2-3, đường kính tăng trung bình 0,03 cm/tháng; từ lần đo 3-4 là 0,02 cm/tháng; từ 4-5 là 0,01 cm/tháng; từ 5-6 là 0,02 cm/tháng; từ 6-7 và 7-8 đều là 0,01 cm/tháng; từ 8-9 là 0,03 cm/tháng; từ 9-10 là 0,02 cm/tháng; và từ 10-11 không có sự tăng trưởng Tháng có đường kính cao nhất là tháng 7, 8 và 2, nhờ vào việc bón phân (NPK) sau mưa và thời tiết mát mẻ Ngược lại, tháng 4 là thời điểm cây sinh trưởng kém nhất do điều kiện đất ít mùn Tăng trưởng trung bình từ lần đo đầu đến cuối đạt 0,18 cm, tương đương với 0,02 cm/tháng.

Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 5 loài cây bản địa, Lim xanh có mức tăng trưởng trung bình về đường kính D(00) cao nhất đạt 0,95 cm, tiếp theo là Giổi xanh với 0,8 cm, Thông tre 0,71 cm, Ngọc am 0,40 cm và thấp nhất là cây Nghiến với 0,18 cm Mặc dù có sự chênh lệch giữa các lần đo do ảnh hưởng của các yếu tố như đất đai, nhiệt độ và lượng mưa, nhưng nhìn chung, các loài cây bản địa vẫn sinh trưởng tốt về đường kính gốc trong điều kiện lập địa của mô hình vườn cây bản địa tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Ngoài ra còn có một số nghiên cứu khác như:

Nghiên cứu của Phạm Văn Toản về ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sự sinh trưởng của cây Giổi xanh (Michelia mediocris dandy) tại vườn ươm của Trung tâm nghiên cứu Lâm Nghiệp vùng núi phía Bắc Việt Nam cho thấy rằng thí nghiệm được thực hiện theo phương pháp ngẫu nhiên đầy đủ với 5 công thức che sáng (không che sáng, che sáng 25%, che sáng 75%, che sáng 100%), mỗi công thức được lặp lại 3 lần với 30 cây mỗi lần Kết quả cho thấy, sau 3 tháng thí nghiệm, không có sự khác biệt rõ rệt về đường kính gốc giữa các công thức, tuy nhiên, đường kính gốc đạt cao nhất ở chế độ che sáng 75%.

Nhận xét: So sánh cây Giổi xanh được trồng tại khu mô hình của khoa

Cây Giổi xanh trong vườn ươm Khoa Lâm Nghiệp cần có sự che bóng trong giai đoạn ươm và khi còn nhỏ trong mô hình bản địa Sự che bóng này là yếu tố quyết định đến khả năng sinh trưởng và tỷ lệ sống sót của cây Giổi khi phát triển ngoài tự nhiên.

Nghiên cứu của Nguyễn Anh Hoàng về ảnh hưởng của bón phân và che bóng đến sinh trưởng của cây Lim xanh (Erythropholeum fodii Oliver) tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cho thấy, sau 3 tháng theo dõi, công thức III (tưới NPK) có khả năng sinh trưởng tốt nhất với đường kính gốc đạt 4,93 mm Công thức II (tưới nước phân nước sông Gianh) đứng thứ hai, trong khi công thức I (phân NTT) xếp thứ ba và công thức IV (đối chứng) có kết quả kém nhất với đường kính gốc chỉ đạt 3,09 mm.

Bón thúc là một biện pháp kỹ thuật lâm sinh quan trọng, ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm Phân bón NPK được khẳng định là rất phù hợp với cây Lim xanh và các loài cây bản địa khác Trong nghiên cứu của chúng tôi, loại phân này đã được sử dụng trong hai đợt bón vào tháng 10 và tháng 2, sau khi có mưa ẩm, và đã mang lại hiệu quả rõ rệt trong tháng tiếp theo.

K ế t qu ả đặc điểm sinh trưở ng chi ề u cao c ủ a 5 loài cây b ản đị a trong mô hình vườ n cây b ản đị a

mô hình vườ n cây b ản đị a

Hình 4.3: Đo chiều cao Hvn

Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) được trình bày tại bảng 4.7.

Bảng 4.3: Sinh trưởng về chiều cao của 5 loài cây bản địa trong mô hình

STT Loài Chỉ Tiêu Lần 1

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu 2019)

Trong đó S% là hệ số biến động.

Hình 4.4: Kết quảsinh trưởng về chiều cao của 5 loài cây bản địa

Từ kết quả tại bảng 4.7 và Hình 4.4 cho thấy:

Trong mô hình vườn cây bản địa, năm loài cây bản địa đã sinh trưởng mạnh mẽ, với chiều cao tăng trưởng rõ rệt qua các lần đo Sự phát triển này cho thấy tiềm năng của các loài cây trong môi trường tự nhiên.

Giổi xanh cho thấy sự tăng trưởng chiều cao rõ rệt qua các lần đo, với mức tăng trung bình đạt 2,37cm Cụ thể, trong khoảng thời gian từ lần đo đầu đến lần đo cuối, Giổi xanh có tổng chiều cao tăng 23,67cm Tháng 4 ghi nhận sự phát triển mạnh nhất với mức tăng 1,61cm/tháng nhờ vào việc bón phân NPK và thời tiết thuận lợi Ngược lại, tháng 8 là thời điểm có chiều cao phát triển kém nhất, chỉ đạt 0,65cm/tháng do nắng nóng và ít mưa, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây.

Hvn Giổi xanh, Hvn Ngọc, Hvn Thông tre, Hvn Lim Xanh, và Hvn Nghiến đã trải qua nhiều lần đo lường từ lần 1 đến lần 11.

Ngọc am cho thấy sự tăng trưởng chiều cao rõ rệt qua các lần đo, với mức tăng trung bình từ lần đo đầu đến cuối đạt 17,58cm, tương đương 1,76cm/tháng Cụ thể, trong các khoảng thời gian, chiều cao tăng trung bình từ 0,96cm/tháng (lần đo 1-2) đến 4,10cm/tháng (lần đo 10-11), với tháng 5 ghi nhận sự phát triển mạnh nhất nhờ vào điều kiện thời tiết thuận lợi và phân bón NPK Ngược lại, tháng 9 là thời điểm cây phát triển kém nhất do khô hạn và thiếu phân bón.

Thông tre có sự tăng trưởng chiều cao đáng kể, với số liệu cụ thể từ các lần đo cho thấy: từ lần 1-2 đạt 2,54cm/tháng; từ 2-3 đạt 3cm/tháng; từ 3-4 tăng 10,10cm/tháng; từ 4-5 đạt 3,38cm/tháng; từ 5-6 tăng 5,02cm/tháng; từ 6-7 tăng 5,08cm/tháng; từ 7-8 tăng 3,75cm/tháng; từ 8-9 tăng 7,0cm/tháng; từ 9-10 tăng 6,91cm/tháng; và từ 10-11 tăng 4,41cm/tháng Tháng có mức tăng trưởng cao nhất là tháng 9 nhờ vào điều kiện đất tơi xốp và lớp mùn giữ ẩm, trong khi tháng 7 lại ghi nhận sự phát triển kém do nắng nóng và ít mưa Tổng kết, tăng trưởng trung bình từ lần đo đầu đến cuối đạt 51,19cm, với mức tăng trưởng bình quân 5,12cm/tháng.

Lim xanh cho thấy sự tăng trưởng chiều cao rõ rệt qua các lần đo, cụ thể: từ lần 1-2 đạt trung bình 1,48 cm/tháng; lần 2-3 đạt 1,38 cm/tháng; lần 3-4 tăng 5,04 cm/tháng; lần 4-5 đạt 3,10 cm/tháng; lần 5-6 tăng 4,75 cm/tháng; lần 6-7 tăng 4,9 cm/tháng; lần 7-8 tăng 3,85 cm/tháng; lần 8-9 tăng 3,0 cm/tháng; lần 9-10 tăng 5,35 cm/tháng; và lần 10-11 tiếp tục ghi nhận sự tăng trưởng.

Chiều cao phát triển của cây Lim xanh đạt trung bình 4,6 cm/tháng, với tháng 3 là thời điểm phát triển mạnh nhất Sự phát triển tốt này được ghi nhận khi cây được trồng ở khu vực đất tơi xốp, có lớp mùn giữ ẩm Ngược lại, tháng 8 là thời điểm cây phát triển kém do thời tiết khô nóng và ít mưa Tăng trưởng trung bình từ lần đo đầu đến lần đo cuối của Lim xanh đạt 37,45 cm, tương ứng với mức tăng trưởng bình quân 3,74 cm/tháng.

Nghiến cho thấy sự tăng trưởng chiều cao rõ rệt qua các lần đo, với mức tăng trung bình từ 0,60 cm/tháng ở lần đo 1-2 lên đến 1,65 cm/tháng ở lần đo 2-3, và đạt đỉnh vào tháng 8 nhờ điều kiện phát triển thuận lợi Tuy nhiên, tháng 4 là thời điểm cây phát triển kém nhất do điều kiện sinh trưởng khó khăn, dẫn đến tổng tăng trưởng trung bình từ lần đo đầu đến cuối đạt 8,64 cm, tương đương 0,86 cm/tháng.

Trong nghiên cứu về 5 loài cây bản địa, cây Thông tre có chiều cao sinh trưởng bình quân cao nhất đạt 51,19 cm, theo sau là Lim xanh với 37,45 cm, Giổi xanh 23,67 cm, Ngọc am 17,58 cm, và thấp nhất là Nghiến với 8,64 cm Kết quả cho thấy trong điều kiện lập địa mới và trồng bằng cây con, mức độ tăng trưởng chiều cao của các loài cây này là rất ấn tượng và hứa hẹn sẽ tiếp tục phát triển tốt trong các giai đoạn tiếp theo.

Ngoài ra còn có một số nghiên cứu khác như:

Nghiên cứu của Phạm Văn Toản về ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Giổi xanh (Michelia mediocris Dandy) tại vườn ươm của Trung tâm nghiên cứu Lâm Nghiệp vùng núi phía Bắc Việt Nam cho thấy mức độ che sáng 50% ánh sáng trực xạ mang lại chiều cao tối ưu cho cây Cụ thể, trong lần đo đầu tiên, chiều cao cây đạt 4,9 cm và lần đo thứ hai là 5,6 cm Mặc dù có sự khác biệt giữa các công thức, nhưng tỷ lệ tăng trưởng của cây rất đồng đều với số lần lặp lại và đo không lớn.

Mức độ che bóng ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của cây Giổi xanh Kết quả cho thấy rằng cây Giổi xanh có thể phát triển tốt trong điều kiện nghiên cứu nếu được áp dụng biện pháp che bóng phù hợp trong giai đoạn mới trồng và khi cây còn nhỏ.

Một nghiên cứu của Nguyễn Anh Hoàng đã chỉ ra rằng việc bón phân và che bóng ảnh hưởng đáng kể đến sinh trưởng của cây Lim xanh (Erythropholeum fodii Oliver) tại vườn ươm Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sau 3 tháng theo dõi, kết quả cho thấy công thức bón phân NPK (công thức III) có chiều cao cây cao nhất đạt 15,89 cm, tiếp theo là công thức II (tưới nước phân nước sông Gianh) và công thức I (phân NTT), trong khi công thức IV (đối chứng) có chiều cao thấp nhất với 12,53 cm Đối với ảnh hưởng của độ che sáng 50%, công thức III cũng ghi nhận chiều cao cao nhất, nhưng sự khác biệt giữa các công thức không đáng kể.

Kết quả nghiên cứu cho thấy biện pháp bón thúc mà tôi áp dụng trong quá trình chăm sóc các loài cây trong mô hình bản địa là hoàn toàn hiệu quả.

Đất khu vực vườn ươm có đặc điểm là đất dốc tụ pha cát và đá nhỏ, màu xám đen với hàm lượng dinh dưỡng thấp do sử dụng lâu năm Đất feralit này có nguồn gốc từ đá sa thạch, độ pH thấp và nghèo mùn, dẫn đến mức độ màu mỡ không cao Một số cây con có thể sinh trưởng tốt, trong khi một số loài khác phát triển bình thường Để cây bản địa và cây trồng phát triển đồng đều, cần chú ý đến việc chăm sóc, che bóng cho cây trong giai đoạn nhỏ khi thời tiết nắng gắt, cũng như cung cấp đủ chất dinh dưỡng và nước cần thiết.

Đề xu ấ t m ộ t s ố gi ả i pháp nh ằ m m ục đích phát triển mô hình vườ n cây

Ngày đăng: 09/10/2021, 23:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Nguyễn Bá Chất (1996), “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học và biện pháp kỹ thuật gây trồng loài lát hoa”, Luận án Tiến sỹ khoa học Lâm Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học và biện pháp kỹ thuật gây trồng loài lát hoa”
Tác giả: Nguyễn Bá Chất
Năm: 1996
4. Lê Minh Cường (2007), “ Đánh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ ở Đại Lải – Vĩnh Phúc làm cơ sở để chuyển hóa rừng trồng thuần loài thành rừng hỗn loài”, Luận văn thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại Học Lâm Nghiệp, Hà Tây Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ ở Đại Lải – Vĩnh Phúc làm cơ sở để chuyển hóa rừng trồng thuần loài thành rừng hỗn loài”
Tác giả: Lê Minh Cường
Năm: 2007
7. Võ Đại Hải (1996), Nghiên cứu các dạng cấu trúc hợp lý cho rừng phòng hộ đầu nguồn ở Việt Nam. Luận án phó tiến sỹ khoa học nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các dạng cấu trúc hợp lý cho rừng phòng hộ đầu nguồn ở Việt Nam
Tác giả: Võ Đại Hải
Năm: 1996
8. Phạm Xuân Hoàn (2002), “ Đặc điểm một số nhân tố tiểu hoàn cảnh của rừng trồng thí nghiệm hỗn giao cây lá rộng nhiệt đới tại phân khu phục hồi sinh thái Vườn quốc gia Cát Bà - Hải Phòng, Trường Đại Học Lâm Nghiệp, Hà Tây” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm một số nhân tố tiểu hoàn cảnh của rừng trồng thí nghiệm hỗn giao cây lá rộng nhiệt đới tại phân khu phục hồi sinh thái Vườn quốc gia Cát Bà - Hải Phòng, Trường Đại Học Lâm Nghiệp, Hà Tây
Tác giả: Phạm Xuân Hoàn
Năm: 2002
11. Nguyễn Ngọc Lung, Võ Đại Hải (1996), Kết quả bước đầu nghiên cứu tác dụng phòng hộ nguồn nước của một số thảm thực vật chính và các nguyên tắc xây dựng rừng phòng hộ . NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả bước đầu nghiên cứu tác dụng phòng hộ nguồn nước của một số thảm thực vật chính và các nguyên tắc xây dựng rừng phòng hộ
Tác giả: Nguyễn Ngọc Lung, Võ Đại Hải
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1996
14. Hoàng Văn Thắng (2007), “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng hỗn loài cây lá rộng bản địa cung cấp gỗ lớn ở Ngọc Lặc – Thanh Hóa và Cầu Hai – Phú Thọ”, Luận văn thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm Nghiệp, Hà Tây Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng hỗn loài cây lá rộng bản địa cung cấp gỗ lớn ở Ngọc Lặc – Thanh Hóa và Cầu Hai – Phú Thọ
Tác giả: Hoàng Văn Thắng
Năm: 2007
15. Hoàng Văn Thắng và cộng sự (2005), “Nghiên cứu đánh giá rừng trồng hỗn giao dự án KFW ở Bắc Giang và Lạng Sơn” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu đánh giá rừng trồng hỗn giao dự án KFW ở Bắc Giang và Lạng Sơn
Tác giả: Hoàng Văn Thắng và cộng sự
Năm: 2005
16. Nguyễn Đức Thế (2007), “Nghiên cứu sinh trưởng của Lát hoa, Trám trắng, Giổi xanh và Bạch đàn trồng thí nghiệm hỗn giao tại Đoan Hùng - Phú Thọ, Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy, Phú Thọ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sinh trưởng của Lát hoa, Trám trắng, Giổi xanh và Bạch đàn trồng thí nghiệm hỗn giao tại Đoan Hùng - Phú Thọ, Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy, Phú Thọ
Tác giả: Nguyễn Đức Thế
Năm: 2007
17. Phạm Văn Toản (2012), "Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Giổi xanh (Michelia mediocris dandy) ở giai đoạn vườn ươm" được tiến hành tại vườn ươm của Trung tâm nghiên cứu Lâm Nghiệp vùng núi phía Bắc Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Giổi xanh (Michelia mediocris dandy) ở giai đoạnvườn ươm
Tác giả: Phạm Văn Toản
Năm: 2012
18. Lê Anh Tuấn (1999) đã nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng và sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng thử nghiệm tại Vườn thực vật - Vườn Quốc gia Cúc Phương” Sách, tạp chí
Tiêu đề: đã nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng và sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng thử nghiệm tại Vườn thực vật - Vườn Quốc gia Cúc Phương
2. Bộ NN&PTNT (2010), Quyết định số 2140/QĐ – BNN – TCLN, ngày 9/8/2010 về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2009, Hà Nội Khác
6. Nguyễn Minh Đức (1998) nghiên cứu sinh trưởng loài Lim xanh tại vườn quốc gia Bến En – Thanh Hóa Khác
9. Nguyễn Anh Hoàng (2013), " Ảnh hưởng của bón phân và che bóng đến sinh trưởng của cây Lim xanh (Erythropholeum fodii Oliver) tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên&#34 Khác
10. Phùng Ngọc Lan (1986) đã cho thấy rừng hỗn loài ở Núi Luốt (Trường Đại học Lâm nghiệp – Xuân Mai) giữa Thông đuôi ngựa với Keo lá tràm Khác
12. Trần Ngũ Phương (2000), Một số vấn đề về rừng nhiệt đới ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
13. Hồ Ngọc Sơn, (2015) Giáo trình Nguyên lý bảo tồn, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.4.2.1. Đặc điểm hình thái - Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
2.4.2.1. Đặc điểm hình thái (Trang 29)
Hoa tự kép hình bông, dài 2 0- 30 cm, hoa nhỏ, màu hoa trắng xanh, hoa  lưỡng tính gần đều, đài 5 cánh hợp hình  chuông, tràng màu xanh vàng 5 cánh hẹp  và dài, nhị 10, chỉ nhị rời, bầu phủ nhiều  lông - Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
oa tự kép hình bông, dài 2 0- 30 cm, hoa nhỏ, màu hoa trắng xanh, hoa lưỡng tính gần đều, đài 5 cánh hợp hình chuông, tràng màu xanh vàng 5 cánh hẹp và dài, nhị 10, chỉ nhị rời, bầu phủ nhiều lông (Trang 31)
2.4.4.1. Đặc điểm hình thái - Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
2.4.4.1. Đặc điểm hình thái (Trang 32)
2.4.5.1. Đặc điểm hình thái - Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
2.4.5.1. Đặc điểm hình thái (Trang 33)
Bảng 3.1: Đo D00. Đơn vị (cm) - Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Bảng 3.1 Đo D00. Đơn vị (cm) (Trang 36)
hình vườn cây bản địa - Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
hình v ườn cây bản địa (Trang 41)
Sinh trưởng đường kính: Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính gốc (D00) được trình bày tại bảng 4.2. - Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
inh trưởng đường kính: Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính gốc (D00) được trình bày tại bảng 4.2 (Trang 42)
Hình 4.2: Kết quả đường kính D(00) của 5 loài cây bản địa - Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Hình 4.2 Kết quả đường kính D(00) của 5 loài cây bản địa (Trang 43)
mô hình vườn cây bản địa - Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
m ô hình vườn cây bản địa (Trang 47)
Bảng 4.3: Sinh trưởng về chiều cao của 5 loài cây bản địa trong mô hình                                        - Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Bảng 4.3 Sinh trưởng về chiều cao của 5 loài cây bản địa trong mô hình (Trang 48)
Hình 4.4: Kết quả sinh trưởng về chiều cao của 5 loài cây bản địa - Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Hình 4.4 Kết quả sinh trưởng về chiều cao của 5 loài cây bản địa (Trang 49)
4.2. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại - Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
4.2. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại (Trang 53)
thúc mà tôi đã sử dụng trong qua trình chăm sóc các loài cây trong mô hình bản địa là hoàn toànđúng. - Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
th úc mà tôi đã sử dụng trong qua trình chăm sóc các loài cây trong mô hình bản địa là hoàn toànđúng (Trang 53)
Bảng 4.4: Tình hình sâu bệnh của 5 loài cây bản địa - Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Bảng 4.4 Tình hình sâu bệnh của 5 loài cây bản địa (Trang 54)
Bảng thu thập số liệu từng chỉ tiêu cho từng loài - Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Bảng thu thập số liệu từng chỉ tiêu cho từng loài (Trang 66)
 Bảng thu thập số liệu chiều cao Hvn Tên  loài…Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5  Lần 6  Lần 7  Lần 8  Lần 9  Lần 10  Lần 11  Cây 1  Cây 2  Cây 3  Cây 4  Cây 5  Cây 6  Cây 7  Cây 8  Cây 9  Cây 10  Cây 11  Cây 12  Cây 13  Cây 14  … - Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Bảng thu thập số liệu chiều cao Hvn Tên loài…Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 Lần 6 Lần 7 Lần 8 Lần 9 Lần 10 Lần 11 Cây 1 Cây 2 Cây 3 Cây 4 Cây 5 Cây 6 Cây 7 Cây 8 Cây 9 Cây 10 Cây 11 Cây 12 Cây 13 Cây 14 … (Trang 67)
Bảng theo dõi đánh giá tình hình sâu bệnh hại - Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Bảng theo dõi đánh giá tình hình sâu bệnh hại (Trang 68)
Danh sách các loài cây trồng trong mô hình khoa lâm nghiệp - Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
anh sách các loài cây trồng trong mô hình khoa lâm nghiệp (Trang 70)
Mô hình trồng cây bản địa 2.D ụng cụ đo: Thước dây và thướ c k ẹ p  - Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
h ình trồng cây bản địa 2.D ụng cụ đo: Thước dây và thướ c k ẹ p (Trang 71)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w