1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giảm nghèo tại xã xuân nội, huyện trà lĩnh, tỉnh cao bằng

108 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 2,2 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (12)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (12)
    • 1.3. Ý nghĩa của khóa luận (12)
      • 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học (12)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (12)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (14)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (14)
      • 2.1.1. Những vẫn đề cơ bản về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo (14)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (19)
      • 2.2.1. Hoạt động xóa đói giảm nghèo trên thế giới (19)
      • 2.2.2. Hoạt động xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam (23)
      • 2.2.3. Tình hình xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (32)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (34)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (34)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (34)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (34)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (34)
      • 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu (34)
      • 3.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu (36)
    • 3.4. Các hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (36)
      • 3.4.1. Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ (36)
      • 3.4.2 Chỉ tiêu phản ánh kinh tế hộ (37)
      • 3.4.3. Chỉ tiêu đánh giá công tác xóa đói giảm nghèo (37)
      • 3.4.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (37)
  • Phần 4. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TẠI XÃ XUÂN NỘI- HUYỆN TRÀ LĨNH- TỈNH CAO BẰNG (43)
    • 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn xã Xuân Nội, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng (43)
      • 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên (43)
      • 4.1.2. Tình hình phát triển kinh tế theo các ngành kinh tế của xã Xuân Nội (45)
      • 4.1.3. Tình hình dân số và lao động (51)
      • 4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất đai tại xã (53)
      • 4.1.5. Hiện trạng cơ sở hạ tầng (55)
      • 4.1.6. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu (58)
    • 4.2. Phân tích thực trạng và nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của các hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu (60)
      • 4.2.1. Thực trạng nghèo của xã giai đoạn 2016 -2018 (60)
      • 4.2.2. Tình hình chung của nhóm hộ điều tra (63)
      • 4.2.3. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo (74)
    • 4.3. Các chương trình và chính sách, giải pháp giảm nghèo đang được thực hiện tại địa bàn xã (79)
      • 4.3.1. Các chương trình và chính sách giảm nghèo đang được thực hiện tại địa bàn (79)
        • 4.3.1.1. Chương trình 135 (79)
        • 4.3.1.2. Chương trình hỗ trợ vay vốn tín dụng (80)
        • 4.3.1.3. Chích Sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn (80)
        • 4.3.1.4. Chương trình chính sách hỗ trợ nghèo về nhà ở (81)
        • 4.3.1.5. Cứu đói giáp hạt cho các hộ nghèo (82)
        • 4.3.1.7. Chính sách hỗ trợ về học tập (82)
      • 4.3.2. Giải pháp giảm nghèo tại địa phương… (89)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (93)
    • 5.1. Quan điểm định hướng (93)
    • 5.2. Kết luận (94)
    • 5.3. Kiến nghị (95)
      • 5.3.1. Đối với nhà nước (95)
      • 5.3.2. Đối với chính quyền xã (96)
      • 5.3.3. Đối với nhóm hộ nghèo, cận nghèo của xã (96)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (98)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Các hộ nghèo và cận nghèo trên địa bàn xã Xuân Nội, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng

- Các số liệu được điều tra trên địa bàn xã Xuân Nội, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng

- Nghiên cứu thu thập số liệu về các vấn đề kinh tế - xã hội cũng như vấn đề xóa đói giảm nghèo trong 3 năm từ năm 2016 – 2018

- Các số liệu điều tra về hộ được tập trung vào năm 2018

- Thời gian triển khai thực hiện đề tài: từ tháng 1/2019 đến tháng 4/2019.

Nội dung nghiên cứu

- Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn xã Xuân Nội, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng

- Tình hình nghèo đói và nguyên nhân dẫn đến nghèo đói trên địa bàn nghiên cứu

- Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Xuân Nội, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 – 2018

- Tác động của các chương trình giảm nghèo đã và đang triển khai tại địa phương tới công tác xóa đói giảm nghèo.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu

3.3.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

- Những báo cáo, chuyên đề và tài liệu tập huấn, các thông tin về công tác giảm nghèo của địa phương

- Báo cáo tình hình công tác xã hội của địa phương

- Các thông tin số liệu, tài liệu thu thập được trên sách báo, báo cáo và cán bộ địa phương cung cấp

- Các kết quả nghiên cứu, các kinh nghiệm giảm nghèo của các địa phương

3.3.1.2 phương pháp thu thập số liệu sơ cấp a Chọn điểm điều tra

Xã Xuân Nội, nằm ở phía Đông Bắc huyện Trà Lĩnh và phía Bắc tỉnh Cao Bằng, cách trung tâm huyện 7km và tỉnh 43km, là một xã miền núi chủ yếu dựa vào nông nghiệp Tuy nhiên, đời sống của người dân ở đây còn nhiều khó khăn, với tỷ lệ hộ nghèo cao.

Xã có 10 thôn với đặc thù miền núi, dẫn đến sự khác biệt về điều kiện kinh tế, giao thông và thủy lợi giữa các thôn Dựa trên những đặc điểm này, chúng tôi đã chọn 4 thôn để điều tra, từ đó phân tích tỷ lệ nghèo giữa các thôn Trong mỗi thôn, chúng tôi sẽ chọn ngẫu nhiên các hộ gia đình để khảo sát, đảm bảo rằng số lượng hộ nghèo và cận nghèo được phản ánh một cách hợp lý.

Bảng 3.1 Số lượng hộ điều tra về ghèo và cận nghèo trên địa bàn xã Xuân Nội

STT Thôn điều tra Số hộ

Số hộ Số hộ điều tra(hộ)

Nghèo Cận nghèo Nghèo Cận nghèo

Tổng 146 48 24 35 15 50 c Phương pháp điều tra

Phương pháp quan sát là một kỹ thuật quan trọng trong việc thu thập thông tin, cho phép nghiên cứu viên đánh giá điều kiện thực tế của địa bàn và thông tin từ các hộ điều tra Qua việc quan sát trực quan, các nhà nghiên cứu có thể xác định tính chính xác của thông tin thu thập được từ phỏng vấn, từ đó đảm bảo độ tin cậy của dữ liệu.

Để thực hiện điều tra hiệu quả, cần dựa vào bảng hỏi đã được thiết lập, kết hợp với phỏng vấn trực tiếp và áp dụng phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc một cách linh hoạt.

Phỏng vấn bán cấu trúc cho phép linh hoạt điều chỉnh câu hỏi dựa trên điều kiện thực tế của đối tượng được điều tra, nhằm thu thập thông tin phù hợp với nội dung đã được xác định trước.

Phiếu điều tra bao gồm các nội dung liên quan đến thông tin chung của hộ, tình hình sản xuất của hộ trong năm 2018

3.3.1.3 Phương pháp kiểm tra thông tin thu thập được

Những thông tin thu thập được cần được kiểm tra chéo để tăng thêm tính chính xác và độ tin cậy của thông tin

3.3.2 Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu

- Số liệu, thông tin thứ cấp: được phân tích, tổng hợp sao cho phù hợp với các mục tiêu của đề tài

- số liệu sơ cấp: được xử lý trên bảng Excel

- Phương pháp phân tích so sánh

- Các số liệu được phân tích so sánh qua các năm, các chỉ tiêu dễ thấy được những thực trạng liên quan đến vẫn đề nghiên cứu.

Các hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

3.4.1 Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ

- Bình quân diện tích đất đai/hộ

- Bình quân diện tích đất đai/nhân khẩu

- Bình quân số vốn vay/hộ được vay

- Tỷ lệ lao động/nhân khẩu

3.4.2 Chỉ tiêu phản ánh kinh tế hộ

- Tổng thu nhập = Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp + Thu nhập từ các nguồn thu khác

- Chi phí sản xuất = chi phí cho trồng trọt + chi phí cho chăn nuôi

- Chi phí = Chi phí sản xuất + Chi phí khác

- Thu nhập thuần = Tổng thu nhập – Chi phí sản xuất

- Bình quân thu nhập đầu người(đồng/người/tháng) = Tổng thu nhập / số nhân khẩu / 12 tháng

- Chi tiêu bình quân đầu người(đồng/người/tháng) = Tổng chi cho phục vụ đời sống, sinh hoạt/ số nhân khẩu/ 12 tháng

3.4.3 Chỉ tiêu đánh giá công tác xóa đói giảm nghèo

- Tỷ lệ hộ nghèo = Tổng số hộ nghèo / Tổng số hộ

- Tỷ lệ cận nghèo = Tổng số hộ cận nghèo / tổng số hộ

3.4.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

3.4.4.1 Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng nghèo đói

 Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo trong toàn xã

Tỷ lệ nghèo được xác định là phần trăm số người hoặc hộ gia đình có thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người thấp hơn mức chuẩn nghèo trong tổng số người hoặc hộ được khảo sát.

Số người (hoặc hộ) được nghiên cứu có thu nhập (chi tiêu) bình quân đầu người thấp hơn chuẩn nghèo × 100

Tổng số người (hoặc hộ) được nghiên cứu

Thu nhập của hộ được định nghĩa là tổng số tiền và giá trị hiện vật quy đổi thành tiền sau khi trừ đi chi phí sản xuất Đây là khoản thu mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Giá trị sản phẩm và các nguồn thu nhập của hộ gia đình là yếu tố quan trọng để chi tiêu cho cuộc sống và tích lũy Để đánh giá chính xác tình trạng đói nghèo và đời sống của hộ, tôi tiến hành nghiên cứu chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người hàng tháng.

Thu nhập bình quân đầu người hàng tháng được xác định bằng cách chia tổng thu nhập hàng năm của hộ gia đình cho số lượng thành viên trong hộ và sau đó chia cho 12 tháng.

 Hệ thống các chỉ số

Các chỉ số phát triển con người (HDI) bao gồm:

+ Tuổi thọ bình quân được phản ánh bằng số năm sống

Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh là chỉ tiêu thống kê quan trọng trong bảng sống, phản ánh khả năng sống sót của một người mới sinh trong bối cảnh mô hình tử vong hiện tại Chỉ tiêu này cho biết số năm mà một cá nhân có thể sống, nếu các điều kiện tử vong hiện tại tiếp tục duy trì.

- Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh; T0

- Tổng số người năm của những người mới sinh trong Bảng sống sẽ tiếp tục sống được: l0

+ Trình độ giáo dục được đo bằng cách kết hợp giữa tỷ lệ người lớn biết chữ và tỷ lệ người đi học đúng độ tuổi

+ Mức độ thu nhập bình quân đầu người theo sức mua tương đương

+ HDI được tính theo phương pháp chỉ số, có giá trị lớn nhất bằng 1, nhỏ nhất bằng 0

Tại Việt Nam, tỷ lệ người dân không có khả năng tiếp cận với nguồn nước sạch vẫn còn cao, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng Bên cạnh đó, nhiều người vẫn không thể tiếp cận các dịch vụ y tế cần thiết, dẫn đến việc chăm sóc sức khỏe bị hạn chế Đặc biệt, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cũng đáng lo ngại, cho thấy sự cần thiết phải cải thiện điều kiện sống và dinh dưỡng cho trẻ em.

3.4.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả

+ Tốc độ phát triển bình quân

+ Tốc độ phát triển liên hoàn

Giá trị sản xuất (GO) là tổng giá trị của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong nông hộ trong một khoảng thời gian nhất định, thường là trong một năm.

Công thức tính: GO = ∑Qi * Pi

Qi: là khối lượng sản phẩm loại i

Pi: là giá trị cả sản phẩm i

+ Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ những chi phí vật chất và dịch vụ được sử dụng vào quá trình sản xuất

Công thức tính: IC = ∑Ci

Ci: là khoản chi phí thứ i trong vụ sản xuất

Giá trị gia tăng (VA) là kết quả đạt được sau khi trừ đi chi phí trung bình của một hoạt động sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất.

Công thức tính: VA = GO – IC

Thu nhập hỗn hợp (MI) của người nông dân bao gồm cả thu nhập từ công lao động và lợi nhuận từ việc sản xuất mỗi đơn vị sản phẩm Công thức tính thu nhập hỗn hợp là MI = VA – (A + T), trong đó VA là giá trị sản xuất, A là chi phí sản xuất và T là thuế.

A: Là giá trị khấu hao tài sản cố định

T: Là tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp

3.4.4.3 Các phương pháp xác định chuẩn nghèo

 Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào nhu cầu chỉ tiêu

Phương pháp xác định chuẩn nghèo do Ngân hàng Thế giới (WB) khởi xướng đã được nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế công nhận và áp dụng Phương pháp này dựa trên việc đánh giá các chỉ tiêu nhằm đảm bảo đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người, bao gồm ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội.

Để xác định nhu cầu chi tiêu cho lương thực thực phẩm, bước đầu tiên là tính toán lượng hàng hóa cần thiết để đảm bảo mỗi người có khoảng 2.100 Kcal mỗi ngày, với rổ hàng hóa gồm 40 mặt hàng Rổ hàng hóa này bao gồm các loại như gạo, đậu phụ, đường, sữa, bánh kẹo, nước mắm, chè, cà phê, rượu, bia, và các loại rau quả Từ đó, ta có thể ước lượng số tiền cần thiết cho lương thực thực phẩm Tuy nhiên, giá cả của rổ hàng hóa này có sự chênh lệch giữa thành phố, nông thôn và các vùng khác nhau, vì vậy cần tính giá trị trung bình để có cái nhìn chính xác hơn.

Bước hai trong việc xác định nhu cầu chi tiêu là phân bổ ngân sách cho lương thực thực phẩm, trong đó lương thực thực phẩm thường chiếm khoảng 60% tổng chi tiêu của dân cư, trong khi 40% còn lại dành cho nhu cầu phi lương thực thực phẩm Đối với nhóm người giàu, tỷ lệ này là 50% cho lương thực thực phẩm và 50% cho các nhu cầu khác, trong khi nhóm người nghèo chi tới 70% cho lương thực thực phẩm và chỉ 30% cho các chi tiêu phi lương thực như ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, và giao tiếp xã hội.

- Bước ba là xác định tổng nhu cầu chi tiêu cho lương thực, thực phẩm

(LTTP) và phi lương thực, thực phẩm

- Tổng chi tiêu = chi tiêu cho LTTP+ chi tiêu cho phi LTTP

- Giá trị bằng tiền của tổng chi tiêu được gọi là đường nghèo chung hay còn gọi là chuẩn nghèo cao

- Gía trị bằng tiền của chi cho lương thực, thực phẩm là đường nghèo lương thực, thực phẩm hay còn gọi là chuẩn nghèo thấp

Theo Tổng cục Thống kê, phương pháp chuyển từ mức chi tiêu sang mức thu nhập giúp người dân dễ hiểu hơn trong việc điều tra và tính toán tỷ lệ nghèo đói Những người có thu nhập thấp hơn chuẩn nghèo chung được xếp vào nhóm người nghèo, trong khi những ai có thu nhập thấp hơn mức chi tiêu cho lương thực, thực phẩm sẽ được phân loại là nghèo về lương thực, thực phẩm.

Khi xác định người nghèo, cần chú ý đến thu nhập bình quân đầu người trong hộ gia đình Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo không tương đương với tỷ lệ người nghèo, thường thì tỷ lệ người nghèo trong một quốc gia luôn cao hơn tỷ lệ hộ nghèo.

 Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào so sánh với thu nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình

Phương pháp xác định nghèo hiện nay được nhiều nước phát triển ở Châu Á và Mỹ áp dụng, dựa trên tiêu chí thu nhập không đủ để chi trả cho lương thực và dịch vụ xã hội Cách tiếp cận này xác định chuẩn nghèo bằng mức thu nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình trong cả nước Tại Mỹ và Nhật Bản, tiêu chí này còn được phân chia cụ thể cho từng đối tượng Ví dụ, vào năm 2001, chuẩn nghèo ở Mỹ cho người sống một mình dưới 65 tuổi là 8,404 USD, cho gia đình 4 người là 7,940 USD, và cho gia đình 9 người là 39,223 USD.

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TẠI XÃ XUÂN NỘI- HUYỆN TRÀ LĨNH- TỈNH CAO BẰNG

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn xã Xuân Nội, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng

Xuân Nội là xã thuộc vùng III của huyện Trà Lĩnh, cách trung tâm huyện 7km và có diện tích tự nhiên là 29,43km² Địa giới hành chính của xã được xác định rõ ràng.

Phía Bắc, khu vực này giáp với Trấn Long Bang thuộc thị xã Tĩnh Tây, tỉnh Bách Sắc, Quảng Tây, Trung Quốc, và xã Tri Phương, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng.

- Phía Đông giáp với xã Quag Trung, xã Trung Phúc(Trùng Khánh)

- Phía nam giáp với xã Phi Hải( huyện Quảng Uyên)

- Phía tây giáp với xã Cao Chương và Thị Trấn Hùng Quốc

Xã Xuân Nội có địa hình khó khăn với 2/3 diện tích là đồi núi, chủ yếu là đồi núi thấp xen kẽ đồng bằng rộng và hệ thống suối, ao hồ phong phú Độ cao trung bình từ 650m đến 1.200m với độ dốc trên 25°, cấu trúc địa chất chủ yếu là đá Granit, đá vôi và phiến thạc mica.

Xuân Nội có khí hậu á nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Mùa nóng thường có nhiệt độ trung bình 19,7°C, cao nhất lên tới 36,3°C, và lượng mưa trung bình đạt 1.700-1.800 mm, đặc biệt vào các tháng 6, 7, 8, thường xảy ra lũ lụt và xói mòn đất ven sông Độ ẩm cao lên tới 87% Mùa lạnh, do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, khí hậu khô hanh với lượng mưa trung bình khoảng 900 mm, có thể thấp nhất là 605 mm, thường xuất hiện sương muối từ 3 đến 5 ngày, có năm kéo dài tới 15-20 ngày Trong thời gian giao mùa từ cuối tháng 2 đến đầu tháng 3 âm lịch, mưa đá có thể xảy ra, gây thiệt hại cho hoa màu và nhà cửa.

Do vậy nên Xuân Nội có hệ thống suối, ao hồ dày đặc

4.1.1.4 Các nguồn tài nguyên a Tài nguyên đất Đất đai của xã chủ yếu là đá Granit, đá vôi và phiến đá thạch mica Đất chủ yếu là đất đỏ, đất sét, đất feralitcủa xã phù hợp cho trồng cây hàng năm, cây ăn quả, cây công nghiệp

Bảng 4.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã Xuân Nội giai đoạn 2016- 2018

Tình hình sử dụng đất tại xã Xuân Nội cho thấy sự biến động rõ rệt qua các năm Cụ thể, diện tích đất trồng ngô tăng từ 200ha năm 2016 lên 205ha năm 2017 và tiếp tục tăng lên 213ha vào năm 2018 Đối với cây đỗ tương, diện tích cũng tăng từ 34ha năm 2016 lên 36ha năm 2017 và đạt 38ha vào năm 2018 Trong khi đó, diện tích trồng lúa, khoai tây và lạc không có sự thay đổi trong ba năm qua.

Diện tích đất trồng ngô là lớn nhất trong số các loại cây trồng nhờ vào giá trị sản xuất và năng suất cao Tuy nhiên, sự gia tăng diện tích này không đáng kể do ảnh hưởng của sâu bệnh, thiên tai và sự biến động của giá cả thị trường Tài nguyên nước cũng là yếu tố quan trọng trong việc phát triển cây trồng.

Hệ thống suối, ao hồ dày đặc cùng với lượng mưa lớn cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân Nhờ sự hỗ trợ của Đảng và Nhà nước, các hệ thống đập tràn và trạm bơm nước đã được triển khai để cung cấp nước sạch và phục vụ tưới tiêu Tuy nhiên, do địa hình phức tạp, số lượng đập chưa nhiều và công tác xây dựng chưa đồng bộ, dẫn đến tình trạng thiếu nước cho sinh hoạt và tưới tiêu trong toàn xã.

Khu vực này chủ yếu bao gồm rừng tự nhiên, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, với tổng diện tích là 2392,65 ha Trong đó, diện tích đất rừng sản xuất chiếm 659,9 ha, còn đất rừng phòng hộ là 1732,75 ha.

4.1.2 Tình hình phát triển kinh tế theo các ngành kinh tế của xã Xuân Nội 4.1.2.1.Tình hình kinh tế

Bảng 4.2 Tình hình giá trị sản xuất của xã Xuân Nội giai đoạn 2016- 2018

Tổng GTSX 1,010 100 1,051 100 1,169 100 104,05 111,22 10,75 Ngành NN 979 96,93 1,015 96,57 1,128 96,49 103,67 111,13 10,73 Công nghiệp- xây dựng 23 2,27 27 2,56 30 2,56 117,39 111,11 11,42

(Nguồn: UBND Xã Xuân Nội)

Xã chúng tôi là một cộng đồng nông thôn, nơi cuộc sống của người dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, bao gồm các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi.

Diện tích gieo trồng qua các năm không có nhiều biến động, với lúa và ngô chiếm ưu thế trong sản xuất Do ảnh hưởng của tưới tiêu và thời tiết lạnh, xã chỉ thực hiện trồng vụ mùa trên diện tích 172ha, đạt năng suất 48,84 tạ/ha.

Ngô là cây trồng chủ yếu của người dân địa phương, chủ yếu phục vụ chăn nuôi Ngô thường được trồng trên rẫy và một phần trên ruộng lúa (ngô vụ Đông-Xuân) ở những khu vực không thể trồng hai vụ lúa mỗi năm Vụ hè thu, ngô được trồng trên rẫy với diện tích chỉ 27ha, thấp hơn nhiều so với vụ Đông-Xuân với 186ha (năm 2018), trong khi vụ mùa có diện tích trồng cao nhất là 213ha Qua ba năm, diện tích và sản lượng ngô có xu hướng tăng.

STT Loại cây Chỉ tiêu ĐVT Năm Tốc độ phát triển (%)

Giá bán Nghìn đồng/kg 10 11 11 110 100 10,48

Giá trị sản xuất Triệu đồng 8.300 9.152 9.240 110,26 100,96 10,55

Giá bán Nghìn đồng/kg 10,6 11 11 103,77 100 10,18

Giá trị sản xuất Triệu đồng 7,557 7,848 8,448 103,85 107,64 10,57

Giá bán Nghìn đông/kg 10 10,5 11 105 104,76 10,48

Giá trị sản xuất Triệu đồng 992 1026 1128 0,10 109,94 10,66

Giá bán Nghìn đồng/kg 5 6,2 7 124 112,90 11,83

Giá trị sản xuất Triệu đồng 4.000 5.115 6.094 128,77 134,73 12,34

3 Khoai Vụ mùa Diện tích Ha 2 2 2 100 100 10

(Nguồn: Số liệu thống kê kinh tế, xã hội của UBNN xã Xuân Nội)

Giá bán Nghìn đồng/kg 6,5 7 7 107,69 100 10,37

Giá trị sản xuất Triệu đồng 190,45 205,8 270,2 188,03 131,29 11,91

Giá bán Nghìn đồng/kg 18 19 20 105,55 105,26 10,54

Giá trị sản xuất Triệu đồng 101,7 125,4 130 123,30 130,66 11,30

Giá bán Nghìn đồng/kg 18 20 20 111,11 100 10,54

Giá trị sản xuất Triệu đồng 513 600 640 116,95 106,66 11,16

Giá bán Nghìn đồng/kg 24 25 25 104,16 100 10,20

Giá trị sản xuất Triệu đồng 117,6 124,5 125 105,86 100,40 10,30

Ngoài ngô và lúa, diện tích trồng khoai tây, đậu tương và hồi cũng đóng vai trò quan trọng trong đời sống người dân Kể từ khi xã thực hiện nghị quyết về định hướng phát triển cây trồng, diện tích các loại cây trồng đã có sự biến động, ảnh hưởng đến sản lượng từng loại qua các năm Cụ thể, khoai tây và đậu tương đang có xu hướng gia tăng diện tích trồng trong những năm gần đây.

Bảng 4.4 Tình hình chăn nuôi của xã từ năm 2016-2018

Năm Tốc độ phát triển(%)

Giá bán Triệu đồng/con 2,892 3,659 3,297 126,52 90,10 10,67 Giá trị sản xuất Triệu đồng 1,645,548 2.045,381 1,763,895 124,29 107,19 10,35

Giá bán Triệu đồng/con 5,383 3,923 4,836 72,87 123,27 9,47 Giá trị sản xuất Triệu đồng 2,691,500 1,922,270 2,210,052 71,42 114,97 9,06

Giá bán Triệu đồng/con 2,565 2,865 3,017 111,69 105,30 10,84 Giá trị sản xuất Triệu đồng 4,847,850 4.936,395 4,654,721 101,82 94,29 9,79

Giá bán Triệu đồng/con 150 165 180 110 109,09 10,95

Giá trị sản xuất Triệu đồng 1,639.2 1,697,85 1,804,5 103,57 106,28 10,49

(Nguồn: Số liệu thống kê kinh tế, xã hội của UBND xã Xuân Nội)

Ngành trồng trọt đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ngành chăn nuôi, cung cấp thức ăn và nguyên liệu cần thiết Sự kết hợp này đã thúc đẩy sự phát triển bền vững của chăn nuôi địa phương, đặc biệt là trong lĩnh vực gia cầm và gia súc, với tình hình tương đối ổn định Để duy trì sức khỏe đàn vật nuôi, việc tiêm phòng định kỳ luôn được thực hiện trên địa bàn xã.

Theo bảng 4.4, tổng đàn trâu bò qua các năm không có sự thay đổi đáng kể và có xu hướng giảm, với hầu hết các gia đình sở hữu 1-2 con trâu, cung cấp sức kéo và phân bón cho sản xuất nông nghiệp Trong khi đó, đàn lợn lại có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 87,81%, cho thấy người dân đang khai thác tối đa tiềm năng thức ăn và sức lao động để nâng cao thu nhập Đàn gia cầm ghi nhận sự giảm sút từ năm 2016 đến 2018.

Phân tích thực trạng và nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của các hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu

4.2.1 Thực trạng nghèo của xã giai đoạn 2016 -2018

Nghèo đói là vấn đề toàn cầu và đặc biệt nghiêm trọng tại xã Xuân Nội, nơi mà đời sống của đa số người dân phụ thuộc vào nông nghiệp Hệ thống giao thông kém phát triển khiến nông sản không có đầu ra, tạo thêm khó khăn cho người dân Mặc dù Đảng và Nhà nước đã triển khai nhiều chương trình hỗ trợ, tỷ lệ nghèo tại xã vẫn cao, cho thấy còn nhiều thách thức cần giải quyết.

Cơ sở phân định hộ nghèo tại xã hiện nay dựa trên quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, quy định về chuẩn nghèo và hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016-2018.

Tình hình đói nghèo của xã trong ba năm 216- 2018 thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.8 Tình hình hộ nghèo tại xã Xuân Nội giai đoạn 2016 – 2018 phân theo địa bàn

(Nguồn: Thống kê UBNN xã Xuân Nội)

Hình 4.2 Tỷ lệ hộ nghèo của xã Xuân Nội giai đoạn 2016- 2018

Tỷ lệ hộ nghèo tại xã đã có sự biến động và giảm dần từ năm 2016 đến 2018 Cụ thể, vào năm 2016, toàn xã ghi nhận 378 hộ nghèo.

Tính đến năm 2018, tỷ lệ hộ nghèo tại xã đã giảm xuống còn 30,10%, tương ứng với 118 hộ nghèo trong tổng số 392 hộ, giảm 5,68% so với năm 2017 Sự giảm này cho thấy sự thay đổi tích cực trong công tác xóa đói giảm nghèo, với tỷ lệ hộ nghèo năm 2017 là 35,78% với 136 hộ nghèo trong tổng số 380 hộ Tình hình hộ nghèo ở các thôn khác nhau phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giao thông, và qua rà soát, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm 3,37% so với năm 2016.

Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm nhìn chung, nhưng sự chênh lệch giữa các thôn vẫn tồn tại, với nhiều thôn có tỷ lệ nghèo đói cao, đặc biệt ở những vùng khó khăn về giao thông Do đó, xã cần xây dựng các định hướng bền vững nhằm xóa đói giảm nghèo hiệu quả.

Trong ba năm qua, xã đã trải qua những biến động trong công tác giảm nghèo, từ đó xác định hướng đi giảm nghèo bền vững Nhờ những nỗ lực này, số hộ nghèo trong xã đã giảm đáng kể, góp phần nâng cao đời sống người dân.

Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm 2 hộ, đạt 30,10% so với năm 2017, tuy nhiên số hộ cận nghèo lại tăng thêm 7 hộ, lên 41 hộ Những kết quả này cho thấy cần có một định hướng rõ ràng và cụ thể hơn từ Đảng, Nhà nước cũng như UBND xã, huyện trong công tác xóa đói giảm nghèo cho các hộ nghèo và cận nghèo tại địa phương.

Bảng 4.9 Cơ cấu của các nhóm hộ tại xã Xuân Nội năm 2018

Phân loại hộ Tỷ lệ (%)

Nghèo (hộ) Cận nghèo (%) Nghèo (hộ) Cận nghèo (%)

(Nguồn: UBND xã Xuân Nội)

Theo dữ liệu năm 2018, nhóm hộ trung bình – nghèo chiếm tỷ lệ lớn nhất trong xã, với tỷ lệ nghèo toàn xã đạt 35,7%, tương đương 140 hộ Thôn Làn Hoài có tỷ lệ nghèo cao nhất, với 52,9% (18/34 hộ), tiếp theo là thôn Bản Mán với 41,4% (17/41 hộ).

41 hộ chiếm 14,3% tổng số hộ của toàn xã Tỷ lệ hộ trung bình – khá chiếm tỷ lệ lần lượt là 40,0% và 10,4% so với tổng thể chung của cả xã

Hình 4.3 Cơ cấu các nhóm hộ xã Xuân Nội năm 2018

Người dân trong xã chủ yếu thuộc nhóm hộ nghèo và cận nghèo, chiếm tới 50%, cho thấy mức sống của họ vẫn còn rất thấp.

4.2.2 Tình hình chung của nhóm hộ điều tra

4.2.2.1 Thông tin về nhóm hộ điều tra

Sau khi tổng hợp số liệu từ bảng hỏi có thể đưa ra một số thông tin chủ yếu của các hộ như sau:

Bảng 4.10 Thông tin chung của nhóm hộ điều tra

Tiêu chí Tổng số hộ

Bình quân nhân khẩu/hộ (người)

Bình quân lao động/hộ

(Nguồn: tổng hợp từ số liệu điều tra)

Nghèo (hộ)Cận nghèo (%)Trung bình (hộ)Khá (hộ)

Theo dữ liệu từ bảng khảo sát, các thôn có tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo khác nhau Cụ thể, thôn Bản Mán ghi nhận 13 phiếu điều tra với 10 hộ nghèo và 3 hộ cận nghèo Thôn Làn Hoài có 16 phiếu, trong đó 11 hộ nghèo và 5 hộ cận nghèo Tại thôn Lũng Noọc, 8 phiếu điều tra cho thấy có 5 hộ nghèo và 3 hộ cận nghèo Cuối cùng, thôn Đông Luông có 13 phiếu với 9 hộ nghèo và 4 hộ cận nghèo.

+ Số nhân khẩu/hộ giữa các thôn và các nhóm hộ ở mức khá cao và có sự khác nhau

Thôn Bản Mán, bình quân nhân khẩu/hộ của nhóm nghèo là 4,4 khẩu, và bình quân nhân khẩu hộ cận nghèo là 4 khẩu/hộ

Thôn Làn Hoài, bình quân nhân khẩu/hộ của nhóm nghèo là 4,8 khẩu, còn bình quân nhân khẩu hộ cận nghèo là 4,4 khẩu/hộ

Thôn Lũng Nọoc bình quân nhân khẩu/hộ của nhóm nghèo là 3,2 khẩu, còn bình quân nhân khẩu hộ cận nghèo là 4,6 khẩu/hộ

Thôn Đông Luông, bình quân nhân khẩu/hộ của nhóm nghèo là 4,5 khẩu, còn bình quân nhân khẩu hộ cận nghèo 4,2 khẩu/hộ

Bình quân lao động mỗi hộ của 4 thôn thuộc nhóm hộ cận nghèo cao hơn nhóm hộ nghèo, cho thấy số lượng lao động trong gia đình ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt Cụ thể, nhóm hộ nghèo tại thôn Bản Mán có trung bình 1,8 lao động/hộ, thôn Làn Hoài là 2,1 lao động, thôn Lũng Nọoc 2 lao động, và thôn Đông Luông 1,8 lao động Trong khi đó, nhóm hộ cận nghèo có bình quân lao động cao hơn, với thôn Bản Mán là 2,3 lao động/hộ, thôn Làn Hoài 2,4 lao động, thôn Lũng Nọoc 2,6 lao động, và thôn Đông Luông 2,2 lao động.

4.2.2.2 Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra

Nhân khẩu và nguồn lao động là hai yếu tố quyết định đến hoạt động sản xuất và thu nhập của hộ gia đình Hộ có nhiều nhân khẩu sẽ có nhiều nguồn thu nhập, nhưng điều này chỉ đúng khi những nhân khẩu đó trong độ tuổi lao động và có khả năng làm việc Nếu hộ đông nhưng chỉ có người phụ thuộc, không có khả năng lao động hoặc gặp khó khăn về thu nhập, thì tình trạng này sẽ dẫn đến khó khăn trong sản xuất và gia tăng nguy cơ đói nghèo.

Bảng 4.11 Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra Đơn vị tính Nghèo

Số nhân khẩu điều tra Người 145 65

Số lao động chính Người 68 35

Số lao động nữ Người 38 16

Số hộ điều tra Hộ 35 15

Số nhân khẩu /hộ Người/hộ 4,1 4,3

Số lao động/hộ Người/hộ 1,9 2,3

Tỷ lệ trình độ văn hóa chủ hộ(%)

Sơ cấp, trung học, cao đẳng, đại học 0 0

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

Qua khảo sát 50 hộ gia đình, trong đó có 35 hộ nghèo và 15 hộ cận nghèo, chúng tôi ghi nhận rằng 35 hộ nghèo có tổng cộng 145 nhân khẩu.

Theo điều tra, 15 hộ cận nghèo có tổng cộng 65 nhân khẩu, trung bình mỗi hộ cận nghèo có 4,3 khẩu, trong khi mỗi hộ nghèo chỉ có 4,1 khẩu Điều này cho thấy số nhân khẩu bình quân của nhóm hộ nghèo thấp hơn nhóm hộ cận nghèo, ảnh hưởng đến số lao động bình quân trong mỗi hộ.

Nhóm hộ nghèo trung bình có 1,9 lao động mỗi hộ, trong khi nhóm hộ cận nghèo có 2,3 lao động mỗi hộ Điều này cho thấy rằng số lượng nhân khẩu bình quân trong mỗi hộ gia đình ảnh hưởng đến số lao động bình quân và quyết định sự phân chia giữa các nhóm hộ.

Các chương trình và chính sách, giải pháp giảm nghèo đang được thực hiện tại địa bàn xã

4.3.1 Các chương trình và chính sách giảm nghèo đang được thực hiện tại địa bàn xã

Từ khi Đảng và Nhà nước khởi xướng chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, huyện Trà Lĩnh và xã Xuân Nội đã nhận thức rõ trách nhiệm trong công tác này Việc xóa đói giảm nghèo không chỉ là nhiệm vụ của Đảng ủy và chính quyền mà còn là trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể, toàn dân và bản thân những người nghèo trong xã.

Trong những năm qua, chính quyền các cấp đã nỗ lực tăng cường và phát triển hiệu quả các chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Nhờ sự quan tâm sâu sắc từ lãnh đạo, xã đã triển khai nhiều hoạt động thiết thực nhằm thực hiện các chính sách này.

Chương trình phát triển kinh tế xã hội tại các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, được triển khai từ năm 1998, nhằm xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam Mục tiêu của chương trình bao gồm tạo ra sự chuyển biến nhanh chóng trong sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất gắn với thị trường, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân, cũng như giảm khoảng cách phát triển giữa các dân tộc và các vùng trong nước.

Trong những năm 2016 vừa qua đã tiếp tục phát triển phân bố nguồn ngân sách hỗ trợ của nhà nước Kết quả thực hiện như sau:

- Tiến hành thi công công trình nước sạch tại 3 thôn Bản Mán, Đông Luông, Lũng Tung với nguồn vốn phân bổ 4.291.124.541 đồng

- Thực hiện tuyến đường giao thông cho 2 thôn Mán Đâư, Bản Súm được 50.000.000 đồng

- Tiến hành xây dựng lớp học và nhà vệ sinh tại trường mầm non xã với tổng đầu tư 10.000.000 đồng

4.3.1.2 Chương trình hỗ trợ vay vốn tín dụng

Năm 2018, 4 tổ chức CT-XH đã cùng với NHCSXH giải ngân cho gần 37 nghìn lượt hộ với số tiền 956 tỷ đồng

Nhằm thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về hỗ trợ hộ nghèo và cận nghèo, trong những năm qua, NHCS xã hội huyện Trà Lĩnh đã tạo điều kiện cho các hộ nghèo vay vốn đầu tư phát triển kinh tế với số tiền lên đến 10.000.000 đồng, góp phần giúp họ phát triển sản xuất và cải thiện đời sống.

Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn được ban hành theo quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/07/2009 của Thủ Tướng Chính Phủ Đối tượng hưởng lợi là những người dân thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo của Nhà Nước, sống tại các vùng khó khăn theo quy định tại quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/03/2007 của Thủ Tướng Chính Phủ.

Chính sách này nhằm hỗ trợ đời sống người dân, xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội ở vùng khó khăn Nó tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản xuất nông sản và khuyến khích sản xuất hàng hóa thông qua việc cung cấp giống cây trồng và vật nuôi chất lượng cao Hỗ trợ được thực hiện bằng tiền mặt, với mức 100 nghìn đồng/người/năm cho hộ nghèo ở xã vùng III, giúp họ chủ động mua sắm nguyên liệu và vật tư cần thiết cho sản xuất và đời sống Ngoài ra, còn có hỗ trợ hiện vật như phân bón và máy móc để cải thiện sản xuất cho các hộ nghèo.

Kết quả thực hiện chính sách trong những năm vừa qua như sau:

- Hỗ trợ tiền mặt năm 2016: Hỗ trợ cho 360 khẩu với tổng số tiền là 36.000.000 đồng

- Năm 2017: Hỗ trợ cho 526 khẩu với tổng số tiền là 52.60.000 đồng

- Năm 2018: Hỗ trợ cho 517 khẩu với tổng số tiền hỗ trợ là 51.700.000 đồng

4.3.1.4 Chương trình chính sách hỗ trợ nghèo về nhà ở

Chương trình 167 là chính sách hỗ trợ của Chính phủ Việt Nam nhằm giúp đỡ hộ nghèo về nhà ở, được thực hiện theo quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 Mục tiêu của chương trình là tạo điều kiện cho các hộ nghèo có nơi ở ổn định và an toàn, từ đó nâng cao đời sống và góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững Đối tượng hưởng lợi từ chương trình là các hộ nghèo tại khu vực nông thôn chưa có nhà ở hoặc đang sống trong nhà tạm bợ, hư hỏng và không nằm trong diện các chương trình hỗ trợ khác.

Theo quyết định số 167/2008/QĐ-TTg, các đối tượng được ưu tiên sẽ nhận sự hỗ trợ từ chính phủ Nhà nước, cộng đồng và hộ gia đình sẽ cùng nhau đóng góp để xây dựng một căn nhà với diện tích sử dụng tối thiểu là 24m².

Kết quả đạt được tại xã những năm qua như sau:

- Năm 2016: Xóa nhà tạm được 6 hộ với tổng giá trị mỗi nhà là 9.000.000 đồng

- Năm 2017: Xóa nhà tạm được 5 hộ với tổng giá trị mỗi nhà là 9.000.000 đồng

- Năm 2018: Xóa nhà tạm được 4 hộ với tổng giá trị mỗi nhà là 9.000.000 đồng

4.3.1.5 Cứu đói giáp hạt cho các hộ nghèo

+ Cứu đói tết cho hộ đặc biệt khó khăn được 67 hộ !3 nhân khẩu với số tiền là 13.400.000 đồng

+ Cứu đói tết cho hộ đặc biệt khó khăn được 64 hộ 2 nhân khẩu với 3,030kg gạo Với số tiền là 12.800.000 đồng

+ Cứu đói tết cho hộ đặc biệt khó khăn được 58 hộ 0 nhân khẩu với số gạo là 2.850kg Với số tiền là 11.600.000 đồng

Trong những năm gần đây, theo chủ trương của đảng và nhà nước, công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân tộc thiểu số ở vùng đặc biệt khó khăn đã đạt được kết quả tích cực, với 100% nhân khẩu được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.

4.3.1.7 Chính sách hỗ trợ về hoạc tập

Trong những năm qua, nhà nước đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ cho học sinh vùng cao và vùng đặc biệt khó khăn Theo nghị định 49/2010/NĐ-CP, học sinh tại các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hỗ trợ chi phí học tập 70.000 đồng/tháng Bên cạnh đó, các trường dạy nghề và sinh viên học tại đại học, cao đẳng nhận hỗ trợ 140.000 đồng, cùng với khả năng vay vốn 800.000 đồng/tháng trong 10 tháng/năm học với lãi suất ưu đãi.

4.3.1.8 Kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác xóa đói giảm nghèo ở địa phương a Kết quả đạt được

Dựa trên thực tiễn điều tra nghiên cứu về tình hình nghèo đói tại xã Xuân Nội, bài viết đề xuất một số giải pháp hiệu quả nhằm kết hợp phát triển kinh tế với công tác xóa đói giảm nghèo.

Để hỗ trợ các hộ nghèo, cần tạo điều kiện cho họ vay vốn với lãi suất ưu đãi, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp mang tính thời vụ Việc cấp vốn có thể được thực hiện bằng vật chất như giống và phân bón, nhằm tránh tình trạng sử dụng vốn sai mục đích Hơn nữa, cần kết hợp khuyến nông với các hình thức cho vay vốn, đồng thời hướng dẫn nông dân áp dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất thông qua các chương trình tín dụng có mục tiêu.

Theo điều tra, các hộ nông dân đang gặp khó khăn về vốn đầu tư sản xuất Tất cả các hộ nghèo và cận nghèo được khảo sát đều thiếu vốn Chỉ có 15% số hộ vay vốn, với số tiền vay trung bình là 10.000.000 đồng/hộ.

Nguồn vốn vay đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất của các hộ nông dân Để hỗ trợ người nghèo thiếu vốn phát triển sản xuất một cách hiệu quả, cần thiết phải tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất.

Để hỗ trợ người nghèo, cần tạo điều kiện cho họ tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi Việc này giúp hộ nghèo có đủ vốn để mua sắm vật tư, thiết bị, giống cây trồng, vật nuôi; thanh toán các dịch vụ sản xuất và kinh doanh nhằm tự tạo việc làm và tăng thu nhập Ngoài ra, nguồn vốn này còn giúp giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch và học tập.

Ngày đăng: 18/07/2021, 20:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Bộ LĐ-TB-XH (2018) “Báo cáo kết quả giảm nghèo của quốc gia” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Báo cáo kết quả giảm nghèo của quốc gia
14. Nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam và thế giới https://voer.edu.vn/c/nguyen-nhan-doi-ngheo-cua-viet-nam-va-the-gioi/208005ac/d823ae4a Link
15. Nghèo http://vi.wikipedia.org/wiki/Ngh%C3%A8o Link
1. Hồ Chí Minh – toàn tập 4- nhà xuất bản chính trị quốc gia Khác
8. Danh sách hộ nghèo và cận nghèo tại xã Xuân Nội, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng năm 2016-2018 Khác
9. Nghị định 78/2002/NĐ- CP, ngày 04/10/2002 của chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách Khác
10. Quyết định số 1722/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 Khác
11. Sổ quản lý nghèo xã Xuân Nội giai đoạn 2016-2018 Khác
13. Tài liệu nghiệp vụ quy trình và công cụ điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo tại xã Xuân Nội năm 2018II. Tiếng anh Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w