CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số quan niệm về nghèo đa chiều, nghèo
Nghèo đa chiều là một phương pháp mới nhằm nhận diện những đối tượng không chỉ nghèo về thu nhập mà còn thiếu thốn ở nhiều khía cạnh khác Thay vì chỉ tập trung vào thu nhập, những người không được tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục hay thông tin cũng được coi là nghèo Tình trạng nghèo không chỉ liên quan đến thiếu hụt tài chính mà còn thể hiện qua việc không đáp ứng được các nhu cầu cơ bản khác trong cuộc sống.
Để tác động hiệu quả hơn đến người nghèo, cần chuyển đổi từ đánh giá nghèo đơn chiều sang đa chiều, nhằm tránh bỏ sót những đối tượng nghèo về các khía cạnh khác dù không nghèo về thu nhập Phương pháp này khắc phục những hạn chế của chính sách hiện tại, đảm bảo mức sống tối thiểu và cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản, góp phần vào việc giảm nghèo bền vững Tuy nhiên, bên cạnh việc nâng cao khả năng tiếp cận và tăng cường mức độ che phủ, cần chú trọng nâng cao chất lượng các dịch vụ cơ bản như y tế và giáo dục.
Nghèo đa chiều được xác định qua mức độ thiếu hụt trong 5 dịch vụ xã hội cơ bản: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, cùng với thông tin Đánh giá này dựa trên 10 chỉ số cụ thể Một hộ gia đình được coi là nghèo đa chiều nếu thiếu hụt ít nhất 3 trong số 10 chỉ số này.
Nghèo là tình trạng thiếu cơ hội sống theo các tiêu chuẩn tối thiểu, với các tiêu chí và nguyên nhân thay đổi theo địa phương và thời gian Tổ chức Y tế Thế giới xác định nghèo dựa trên thu nhập, cho rằng một người được coi là nghèo khi thu nhập hàng năm thấp hơn một nửa mức thu nhập bình quân đầu người (Per Capita Income, PCI) của quốc gia.
Không có một chuẩn nghèo chung cho tất cả các quốc gia, vì mức độ nghèo đói cao hay thấp phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia và có sự thay đổi theo không gian và thời gian.
Chuẩn nghèo là thước đo để phân biệt ai nghèo ai không nghèo để từ đó có các biện pháp trợ giúp phù hợp và đúng đối tượng
Nghèo tuyệt đối là khái niệm được Robert McNamara, cựu giám đốc Ngân hàng Thế giới, đưa ra nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các nước đang phát triển Ông định nghĩa nghèo tuyệt đối là tình trạng sống ở ranh giới ngoài cùng của sự tồn tại, phản ánh mức độ thiếu thốn nghiêm trọng mà nhiều người phải đối mặt.
Những người nghèo tuyệt đối phải vật lộn để tồn tại trong điều kiện thiếu thốn nghiêm trọng, đối mặt với sự bỏ bê và mất phẩm giá mà không ai có thể tưởng tượng nổi, điều này trái ngược hoàn toàn với cuộc sống may mắn của giới trí thức.
Ngân hàng Thế giới xác định thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương đương địa phương là chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối Các ngưỡng nghèo cụ thể được điều chỉnh theo từng khu vực, với mức 2 đô la cho Mỹ Latinh và Caribbean, 4 đô la cho Đông Âu, và 14,40 đô la cho các nước công nghiệp (Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc 1997).
Trong các xã hội thịnh vượng, nghèo được hiểu theo bối cảnh xã hội của từng cá nhân Nghèo tương đối thể hiện sự thiếu hụt về tài nguyên vật chất và phi vật chất cho những nhóm xã hội nhất định, so với mức độ sung túc chung của cộng đồng.
Nghèo tương đối có thể được phân loại thành hai loại: nghèo tương đối khách quan, nơi sự thiếu thốn không phụ thuộc vào cảm nhận cá nhân, và nghèo tương đối chủ quan, khi người dân cảm thấy nghèo dù không có sự xác định khách quan Ngoài việc thiếu thốn vật chất, sự thiếu hụt tài nguyên phi vật chất ngày càng trở nên quan trọng Nghèo về văn hóa-xã hội và thiếu sự tham gia vào đời sống xã hội do khó khăn tài chính được xem là một thách thức xã hội nghiêm trọng bởi các nhà xã hội học.
2.1.2 Khái niệm về đói nghèo ở Việt Nam Ở nước ra căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của nhân dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như sau:
Nghèo là tình trạng mà một bộ phận dân cư chỉ đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống, dẫn đến mức sống thấp hơn so với cộng đồng xung quanh.
Nghèo được hiểu là bộ phận dân cư có mức sống thấp hơn ngưỡng quy định, mà ngưỡng này thay đổi tùy thuộc vào đặc điểm của từng địa phương và thời kỳ phát triển kinh tế xã hội Tại Việt Nam, nghèo đói được phân thành các mức khác nhau, bao gồm nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối và nghèo có nhu cầu tối thiểu.
Nghèo tuyệt đối là tình trạng mà một bộ phận dân cư không đủ khả năng đáp ứng các nhu cầu tối thiểu trong cuộc sống, bao gồm ăn, ở, mặc và di chuyển.
Nghèo tương đối là tình trạng mà một bộ phận dân cư có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang được xem xét.
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Thực trạng nghèo trên thế giới và khu vực hiện nay
Theo chương trình phát triển LHQ (PUND), khoảng 1,3 tỷ người trên thế giới sống dưới mức sống tối thiểu, tức là dưới 1 đô la/ngày Mỗi năm, khoảng 448 triệu trẻ em sơ sinh chết vì không đủ trọng lượng, và ở các nước phát triển, tỷ lệ trẻ em chết trước 5 tuổi lên đến 1/10 Hiện nay, thế giới có 42 triệu người sống chung với HIV, trong đó 39 triệu người thuộc các nước phát triển Tại châu Phi, dự đoán cho thấy đến năm 2020, một số quốc gia sẽ mất đi một phần lớn dân số do căn bệnh này Hiện tại, thế giới có 876 triệu người mù chữ, trong đó phụ nữ chiếm đến 2/3.
2.2.2 Thực trạng nghèo tại Việt Nam
Theo kết quả của tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo trong cả nước theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020 của Bộ LĐTB&XH
Trong đó: hộ nghèo về thu nhập là 1.423.912 hộ; hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản là 212.229 hộ
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các hộ gia đình nghèo trên địa bàn xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tình Thái Nguyên
3.1.2 Phạm vi, thời gian nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại địa bàn xã Tân Thành, huyên Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi thời gian: Các số liệu và thông tin, các chương trình thực hiện từ năm 2016-2018
- Thời gian triển khai thực hiện đề tài: Từ tháng 2/2019 đến tháng 6/2019.
Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
- Phân tích thực trạng đói nghèo tại địa bàn nghiên cứu
- Đưa ra những nguyên nhân dẫn tới đói nghèo tại địa bàn nghiên cứu
- Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Tân Thành, huyên Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
- Tác động của các trương trình giảm nghèo đã và đang triển khai tại địa phương tới công tác xóa đói giảm nghèo
Đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm giảm nghèo cho các hộ gia đình tại địa phương sẽ góp phần quan trọng vào việc giảm tỷ lệ nghèo và thúc đẩy sự phát triển bền vững của khu vực.
Câu hỏi nghiên cứu
Một là: Tại sao phải nghiên cứu tại xã Tân Thành?
Để xác định nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của hộ gia đình, cần phân tích một cách chính xác các yếu tố ảnh hưởng Việc tìm ra nguyên nhân chính và nguyên nhân phụ sẽ giúp hiểu rõ hơn về tình trạng nghèo đói, từ đó đưa ra các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện đời sống cho các hộ gia đình gặp khó khăn.
Các chương trình giảm nghèo của Đảng và Nhà nước được triển khai tại địa phương thông qua nhiều hình thức khác nhau, từ hỗ trợ tài chính đến đào tạo nghề Kết quả đạt được bao gồm sự cải thiện đời sống của người dân và giảm tỷ lệ nghèo đói Những kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện cho thấy tầm quan trọng của sự phối hợp giữa các cấp chính quyền và sự tham gia của cộng đồng.
Bốn là: Làm thế nào để đưa ra các giải pháp gắn với thực tiễn, phù hợp với điều kiện thực tế của người dân trong xã?
- Các câu hỏi giả định:
Thiếu vốn có phải là nguyên nhân chính dẫn đến nghèo của các hộ điều tra? Ngoài ra, các yếu tố như thiếu đất sản xuất, thiếu lao động, lười biếng, ỷ lại và trình độ học vấn thấp cũng có thể là nguyên nhân góp phần vào tình trạng nghèo đó.
+ Tệ nạ xã hội giả cả thị trường bấp bênh, thiếu thông tin khoa học kỹ thuật có là nguyên nhân dẫn đến nghèo?
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu Đề tài sử dụng một số phương pháp để thu thập các thông tin phục vụ nghiên cứu như sau:
3.4.1.1 Phương pháp thu thập sô liệu thứ cấp
- Những báo cáo, chuyên đề và tài liệu tập huấn, các thông tin về công tác xóa đói giảm nghèo của địa phương
- Báo cáo tình hình công tác xã hội của địa phương
- Các thông tin do cán bộ địa phương cung cấp
- Các kết quả nghiên cứu, các kinh nghiệm giảm nghèo của các địa phương
3.4.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp a, Chọn điểm điều tra
Xã Tân Thành, thuộc huyện vùng 2, cách trung tâm huyện khoảng 7km, là một xã thuần nông với 12 xóm, nơi người dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp Tuy nhiên, đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn, với tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo cao Đặc thù là xã miền núi, Tân Thành có sự khác biệt giữa các vùng, dẫn đến điều kiện kinh tế và giao thông không đồng đều Do đó, trong cuộc điều tra, chúng tôi đã chọn ra 2 xóm ngẫu nhiên từ mỗi vùng để phỏng vấn, nhằm thu thập thông tin chính xác về tình hình địa phương.
Tân Thành được chia thành 2 vùng chính đó là:
Vùng 1 bao gồm 5 xóm: Vo, Đồng Bốn, La Lẻ, Non Chanh và Cầu Muối, nơi có điều kiện giao thông thuận lợi hơn so với vùng núi cao, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế Khu vực này cũng được ưu ái với nguồn nước phong phú, giúp kinh tế phát triển mạnh mẽ hơn Tuy nhiên, trong số đó, xóm Đồng Bốn và Non Chanh vẫn đang đối mặt với tỷ lệ hộ nghèo cao.
Vùng 2 bao gồm 7 xóm: Hòa Lâm, Hà Châu, Suối Lửa, Đồng Bầu Ngoài, Đồng Bầu Trong, Na Bì và Tân Yên Khu vực này có điều kiện kinh tế kém phát triển, với tỷ lệ hộ nghèo cao do khoảng cách xa trung tâm xã và đường đi lại khó khăn.
1 số hộ chưa có điện lưới quốc gia Vùng này chọn ra 2 xóm là: Hòa lâm, Đồng Bầu Trong b, Chọn mẫu điều tra
-Địa bàn điều tra: Chọn 04 xóm trong tổng số 12 xóm của xã, trong đó: + Chọn 2 xóm vùng 1: Đồng Bốn, Non Chanh
+ Chọn 2 xóm vùng 2: Hòa Lâm,Đồng Bầu Trong
+ Số lượng mẫu điều tra hộ: 45 hộ thuộc 4 xóm
+ Tiến hành phỏng vẫn các hộ nông dân, cán bộ xã và trưởng thôn Tiêu chuẩn lựa chọn cán bộ xã điều tra:
-Lãnh đạo phụ trách nông lâm nghiệp
-Cán bộ liên quan đến khuyến nông
-Có đại diện các ban ngành, thành phần: Phự nữ, thanh niên, đất đai, văn hóa xã hội
-Người dân trong địa bàn nghiên cứu c, Phương pháp điều tra
Phương pháp quan sát là một kỹ thuật quan trọng giúp thu thập thông tin cần thiết về điều kiện thực tế của địa bàn và thông tin của hộ điều tra Qua việc quan sát trực quan, chúng ta không chỉ nắm bắt được các yếu tố môi trường mà còn có thể kiểm tra tính chính xác của thông tin thu thập từ phỏng vấn.
Điều tra bằng bảng hỏi được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp, kết hợp linh hoạt với phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc.
Phỏng vấn bán cấu trúc yêu cầu điều chỉnh câu hỏi dựa trên điều kiện thực tế của đối tượng được điều tra Việc này giúp tạo ra những câu hỏi phù hợp với hoàn cảnh và nội dung đã được xác định trước, từ đó thu thập thông tin chính xác và hiệu quả hơn.
Phiếu điều tra bao gồm các nội dung liên quan đến thông tin chung của hộ, tình hình sản xuất của hộ
3.4.1.3.Phương pháp kiểm tra thông tin thu thập được
Những thông tin thu thập được cần được kiểm tra chéo để tăng thêm tính chính xác và độ tin cậy của thông tin
3.4.1.4 Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu
- Số liệu, thông tin thứ cấp: Được phân tích, tổng hợp sao chủ phù hợp với các mục tiêu của đề tài
- Số liệu sơ cấp: Được sử lý trên bảng Excel
- Các số liệu phân tích được so sanh qua các năm, các chỉ tiêu để thấy được những thực trạng liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ
+ Bình quân diện tích đất đai/hộ
+ Bình quân diện tích đất đai/nhân khẩu
+ Bình quân số vốn vay/hộ được vay
+ tỷ lệ lao động/nhân khẩu
Chỉ tiêu phản ảnh kinh tế hộ
+ Tổng thu nhập = thu từ sản xuất nông nghiệp + thu từ khoản khác
+ Chi phi sản xuất = chi phí cho trồng trọt + chi phí cho chăn nuôi + Chi phí = chi phí sản xuất + chi phí khác
+ Thu nhập thuần = tổng thu nhập – chi phí sản xuất
+ Bình quân thu nhập đầu người (đồng/người/tháng) = tổng thu nhập/số khẩu*12
+ Chỉ tiêu bình quân đầu người (đồng/khẩu/tháng) = tổng chi phí cho phục vụ đời sống, sinh hoạt /khẩu*12
Chỉ tiêu đánh giá công tác xóa đói giảm nghèo
+ Tỷ lệ hộ nghèo = tổng số hộ nghèo/tổng số hộ
+ Tỷ lệ hộ cận nghèo = tổng số hộ cận nghèo/tổng số hộ.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Khái niệm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu
4.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên
Xã Tân Thành, thuộc huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, nằm ở phía đông bắc cách trung tâm huyện khoảng 7km, thuộc khu vực Trung Du Xã có tổng diện tích đất tự nhiên là , trong đó đất nông nghiệp chiếm một phần quan trọng, được chia thành 12 xóm bao gồm Xóm Vo, Đồng Bốn, Hòa Lâm, Hà Châu, Suối Lửa, La Lẻ, Non Chanh, Đồng Bầu Ngoài, Đồng Bầu Trong, và Na.
Bì, Cầu Muối, Tân Yên
- Phía Đông giáp với: Xã Tân Tiến, tỉnh Bắc Giang
- Phía Tây giáp với: Xã Tân Kim, huyện Phú Bình
- Phía Nam giáp với: Xã Tân Hòa, huyện Phú Bình
- Phía Bắc giáp với: Xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ
Tân Thành là xã có địa hình phức tạp với nhiều đồi núi, khiến cho cánh đồng nông nghiệp chủ yếu nằm ở chân núi và chân đồi Vào mùa mưa, địa hình thung lũng dễ dẫn đến ngập úng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất sản xuất của người dân trong xã.
Đặc điểm khí hậu, thủy văn
Nằm chung với khí hậu, thời tiết của huyện Phú Bình, xã Tân Thành mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa, gồm 2 mùa rõ rệt
Theo Tổng cục Khí tượng Thủy văn, nhiệt độ trung bình hàng năm của xã dao động từ 23.1° đến 24.4°C Chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất (tháng 6 với 28.9°C) và tháng lạnh nhất (tháng 1 với 15.2°C) là 13.7°C Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1206 đến 1570 giờ.
Lượng mưa trung bình hàng năm tại khu vực này dao động từ 2000 đến 2500mm, với tháng 8 ghi nhận lượng mưa cao nhất và tháng 1 là tháng khô nhất Độ ẩm trung bình hàng năm đạt khoảng 81-82%, trong đó độ ẩm cao nhất rơi vào các tháng 6, 7 và 8, còn thấp nhất vào tháng 11 và 12.
Xã đã phát triển một hệ thống mương máng hiệu quả tại hầu hết các xóm, với nhiều dòng suối lớn nhỏ chảy qua từng khu vực Mỗi xóm đều có một đập thủy lợi, giúp tích trữ nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp không chỉ của xóm mình mà còn cho các xóm lân cận.
Tài nguyên a, Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là: 2856.06 ha trong đó đất nông nghiệp là 2637.47 ha
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Tân Thành năm 2018
Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích tự nhiên 2856.06 100
- Đất sản xuất nông nghiệp 1005.63 57.88
- Đất trồng cây hàng năm
- Đất trồng cây hàng năm khác
- Đất trồng cây lâu năm 100.71 5.8
III Đất nuôi trồng thủy sản 60.31 2.11
(Nguồn: UBND xã Tân Thành)
Diện tích đất nông nghiệp chiếm ưu thế với 1.737,47 ha, tương đương 60,83% tổng diện tích Đất lâm nghiệp có tổng diện tích 1.085,12 ha, chiếm 38%, chủ yếu được sử dụng để trồng cây lâm nghiệp ngắn ngày như cây Keo Ngoài ra, đất nuôi trồng thủy sản chỉ chiếm 60,31 ha, tương đương 2,11%.
Xã Tân Thành có nhiều suối và khe lạch nhỏ, ao, hồ phục vụ sinh hoạt và sản xuất cho người dân
4.1.2 Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội
4.1.2.1 Kinh tế a, Sản xuất nông nghiệp
Kinh tế của vùng chủ yếu dựa vào nông – lâm nghiệp là chủ yếu Các ngành nghê phụ, thương mại dịch vụ kém phát triển
Bảng 4.2: Kết quả sản xuất một số cây trồng chính của xã Tân Thành giai đoạn 2016-2018
(Nguồn: UBND xã Tân Thành)
* Năm 2016: a, Cây lúa: Tổng diện tích 548 ha, năng suất 52 tạ/ha, sản lượng 2849,6 tấn Trong đó:
- Lúa chiêm xuân: 197 ha, năng suất 51 tạ, sản lượng 1024,4 tấn Trong đó lúa lai chiếm 14 ha, năng suất 62,5 tạ
Lúa mùa được trồng trên diện tích 351 ha với năng suất đạt 52 tạ, tổng sản lượng đạt 1825,2 tấn, trong đó lúa lai chiếm 52 ha và có năng suất cao hơn, đạt 62 tạ Cây ngô cũng được trồng trên tổng diện tích 142 ha, với năng suất 42 tạ/ha, mang lại sản lượng 496,4 tấn.
- Ngô đông: tổng diện tích 50 ha, năng suất 42 tạ/ha, sản lượng 210 tấn
- Ngô xuân: tổng diện tích 50 ha, năng suất 42 tạ/ha, sảng lượng 210 tấn
- Ngô hè: tổng diện tích 43 ha, năng suất 42 tạ/ha, sản lượng 180,6 tấn c, Cây màu:
Cây lạc được trồng trên diện tích 150 ha với năng suất đạt 14,5 tạ/ha, tổng sản lượng đạt 217,5 tấn Tuy nhiên, sản lượng cây lạc giảm so với kế hoạch do ảnh hưởng của mưa nhiều vào đầu năm 2016, dẫn đến việc chuyển đổi 75 ha diện tích cây lạc sang trồng lúa chiêm xuân.
- Cây sắn: 112 ha, năng suất 143 tạ/ha, sản lượng 1601,6 tấn
* Năm 2017: a, Cây lúa: 476 ha, năng suất 52 tạ/ha, sản lượng 2492,2 tấn Trong đó:
- Lúa chiêm xuân: 125 ha, năng suất 52 tạ, sản lượng 650 tấn
- Lúa mùa: diện tích 351 ha, năng suất 52 tạ, sản lượng 1842,2 tấn b, Cây ngô: 146 ha, năng suất 42 tạ/ha, sản lượng 613,2 tấn Trong đó:
- Ngô đông: diện tích 50ha, năng suất 42 tạ/ha, sản lượng 210 tấn
- Ngô xuân: diện tích 53ha, năng suất 42 tạ/ha, sản lượng 222,6 tấn
- Ngô hè: diện tích 43ha, năng suất 42 tạ/ha, sản lượng 180,6 tấn c, Cây màu:
- Cây lạc: 225 ha, năng suất 15 tạ/ha, sản lượng 337,5 tấn
- Cây sắn: 80 ha, năng suất 143 tạ/ha, sản lượng 1100 tấn
* Năm 2018: a, Cây lúa: 471 ha, năng suất 52.5 tạ/ha, sản lượng 2490,3 tấn Trong đó:
- Lúa chiêm xuân: 120 ha, năng suất 52,5 tạ/ha, sản lượng 630 tấn
- Lúa mùa: 351 ha, năng suất 53 tạ/ha, sản lượng 1860,3 tấn b, Cây ngô: 143 ha, năng suất 42,5 tạ/ha, sản lượng 612,4 tấn Trong đó:
- Ngô đông: 50ha, năng suất 42,5 tạ/ha, sản lượng 212,5 tấn
- Ngô xuân: 50 ha, năng suất 43 tạ/ha, sản lượng 215 tấn
- Ngô hè: 43 tạ, năng suất 43 tạ/ha, sản lượng 184,9 tấn c, Cây màu:
- Cây lạc: 207 ha, năng suất 15 tạ, sản lượng 310,5 tấn
- Cây sắn: 80 ha, năng suất 143 tạ/ha, sản lượng 1144 tấn
Ngành trồng trọt đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nền tảng cho sự phát triển của ngành chăn nuôi Việc sử dụng sản phẩm từ trồng trọt làm thức ăn và nguyên liệu cho chăn nuôi đã thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành này tại địa phương Tình hình phát triển chăn nuôi hiện đang diễn ra khá ổn định.
Bảng 4.3 Tình hình chăn nuôi của xã Tân Thành
STT Vật nuôi ĐVT Năm
(Nguồn: UBND xã Tân Thành)
Tổng đàn trâu bò trong những năm qua có sự biến động nhẹ, với đàn trâu tăng 99,5% vào năm 2017 so với năm 2016 và tiếp tục tăng thêm 2 con vào năm 2018 Trâu chủ yếu được nuôi để phục vụ sức kéo và cung cấp phân cho sản xuất nông nghiệp Đồng thời, tổng số Thủy Cầm tăng cao nhờ giá trị kinh tế cao và ít tốn công sức lao động, dẫn đến việc người dân đầu tư vào nuôi trồng, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 168,2% Đàn bò và lợn cũng ghi nhận sự tăng trưởng, với bò tăng 99,3% và lợn tăng 100,7%, cho thấy người dân đã khai thác tốt tiềm năng về thức ăn và sức lao động trong thời gian nông nhàn để cải thiện thu nhập.
Phần lớn người dân trong xã chăn nuôi theo quy mô hộ gia đình, nhưng nhiều hộ vẫn đặt chuồng trại gần khu vực sinh hoạt, ảnh hưởng đến sức khỏe và gây ô nhiễm môi trường Bên cạnh đó, sản xuất lâm nghiệp cũng là một hoạt động quan trọng trong khu vực.
Tỷ lệ che phủ rừng tại xã đạt 40%, cho thấy sự ổn định trong phát triển cây rừng Việc khai thác rừng được thực hiện đúng quy định, đồng thời đã trồng mới 140 ha rừng, trong đó có 25,8 ha theo dự án Quy định 38 của Thủ tướng Chính phủ Ngoài ra, xã còn phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn và thương mại dịch vụ, góp phần nâng cao đời sống người dân.
Trên địa bàn xã, nhiều hộ gia đình tham gia sản xuất phi nông nghiệp với các ngành nghề như làm mộc, khai thác vật liệu xây dựng, sản xuất đậu, và kinh doanh hàng tạp hóa cùng vật tư nông nghiệp, tuy nhiên chủ yếu vẫn là quy mô nhỏ lẻ.
4.1.2.2 Đặc điểm văn hóa – xã hội
* Đặc điểm dân số và lao động:
Bảng 4.4: Bảng cơ cấu Dân số và lao động của xã Tân Thành năm 2018
STT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Cơ cấu (%)
2 Tổng số nhân khẩu Người 5550 100
Tổng số lao động LĐ 5050 100
Lao động nông nghiệp LĐ 4500 89,1
Lao động phi nông nghiệp LĐ 550 10,9
4 Số khẩu bình quân/hộ Khẩu/hộ 4,15 -
5 Số lao động bình quân/hộ Khẩu/hộ 3,77 -
(Nguồn: UBND xã Tân Thành)
Xã Tân Thành là nơi sinh sống của 7 dân tộc khác nhau, trong đó người dân tộc thiểu số chiếm tới 70% Mỗi dân tộc đều mang đến những nét văn hóa đặc trưng, góp phần làm phong phú bản sắc văn hóa của khu vực.
- Tổng sô dân trong toàn xã là: 5550
Điện lưới Quốc gia đã được Nhà nước đầu tư mạnh mẽ, giúp hầu hết người dân tiếp cận nguồn điện Hiện tại, chỉ còn một số hộ gia đình chưa có điều kiện để kéo điện sử dụng.
- Giao thông: Trong những năm qua đã được sự đầu tư trên địa bàn xã
Phân tích thực trang và nguyên nhân dẫn đến nghèo của các hộ dân trên địa bàn nghiên cứu
4.2.1 Thực trạng nghèo của xã Tân Thành giai đoạn 2016-2018
Nghèo đói là một vấn đề nghiêm trọng tại xã Tân Thành, tồn tại dai dẳng trong cộng đồng trong nhiều năm qua Dù đã có nhiều nỗ lực từ các chương trình và dự án hỗ trợ của chính phủ cũng như tổ chức quốc tế, tỷ lệ hộ nghèo tại xã vẫn còn cao và nhiều vấn đề liên quan vẫn chưa được giải quyết triệt để.
Cơ sở phân định hộ nghèo tại xã dựa trên Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, quy định về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều, áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
Tính hình hộ nghèo của xã được thể hiện qua bảng sau:
STT Đơn vị hành chính
(Nguồn: UBND xã Tân Thành)
Ta thấy hộ nghèo ở xã Tân Thành chiếm tỷ lệ cao Tỷ lệ hộ nghèo của xã giảm trong giai đoạn 2016-2018
Tính đến năm 2016, tỷ lệ hộ nghèo toàn xã đạt 21,5%, trong đó xóm Đồng Bầu Ngoài có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất với 30% Các xóm Đồng Bốn và Đồng Bầu Trong đều có tỷ lệ 28,1%, tiếp theo là Hòa Lâm với 27,7% Một số xóm như Non Tranh và Suối Lửa ghi nhận tỷ lệ trên 25%, trong khi Na Bì, Tân Yên, và Hà Châu có tỷ lệ trên 19% Ba xóm Vo, La Lẻ, và Cầu Muối có tỷ lệ hộ nghèo từ 10,4% đến 14,4% Điều này cho thấy hộ nghèo tập trung chủ yếu ở các xóm vùng sâu, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội Đến năm 2017, số hộ nghèo tăng thêm 12 hộ, tương đương 0,5% so với năm trước, do ảnh hưởng của điều kiện kinh tế và thiên tai Tuy nhiên, vào năm 2018, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 18,6%, với 43 hộ thoát nghèo, trong đó xóm Hòa Lâm giảm nhiều nhất với 4,9% Các xóm khác cũng có sự giảm nhưng không đáng kể, ngoại trừ Cầu Muối vẫn giữ nguyên tỷ lệ hộ nghèo.
Năm 2018, tỷ lệ hộ nghèo trong xã đã giảm 8,4% so với năm 2017, điều này cho thấy sự nỗ lực đáng ghi nhận trong công tác xóa đói giảm nghèo Tỷ lệ hộ nghèo giữa các xóm trong xã hiện nay đều tương đương nhau.
Tỷ lệ hộ nghèo vẫn cao cho thấy công tác xóa đói giảm nghèo ở xã gặp nhiều khó khăn Điều này đòi hỏi sự quan tâm từ các cấp chính quyền và đoàn thể, nhưng quan trọng hơn là nỗ lực của chính người dân trong xã.
4.2.2 Tình hình chung của nhóm hộ điều tra
4.2.2.1 Thông tin chung về nhóm hộ điều tra
Tân Thành là một xã vùng sâu với địa hình phức tạp, được chia thành hai vùng rõ rệt Vùng 1 bao gồm 5 xóm gần trung tâm xã, trong khi vùng 2 gồm 7 xóm nằm ở khu vực nhiều đồi núi, cách xa trung tâm.
+ Căn cứ vào kết quả phân loại hộ của xã
+ Căn cứ vào thực trạng nghèo, tính phân vùng của xã Để đảm bảo độ tin cậy và có tính đại diện cao tôi tiến hành chọn:
+ Vùng 1: tôi chọn Đồng Bốn, Non Chanh
+ Vùng 2: tôi chọn Hòa Lâm,Đầu Bầu Trong
Sau khi tổng hợp từ số liệu bảng hỏi có thể đưa ra một số thông tin chủ yếu của các hộ được điều tra như sau:
Bảng 4.6: Thông tin chung về nhóm hộ điều tra
Hộ Chỉ tiêu Đơn vị tính
Số nhân khẩu điều tra Người 135 60
Số hộ điều tra Hộ 30 15
Tuổi trung bình của các chủ hộ Tuổi 45 46
Số nhân khẩu/hộ Người/hộ 4.5 4
Số lao động/hộ Người/hộ 2.2 2,6
Tỷ lệ trình độ văn hóa của chủ hộ (%)
Trung cấp, cao đẳng, đại học
Tỷ lệ lao động/nhân khẩu % 48,8 66,6
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Qua điều tra 45 hộ, gồm 30 hộ nghèo với 135 nhân khẩu và 15 hộ cận nghèo với 60 nhân khẩu, cho thấy trung bình mỗi hộ nghèo có 4,5 nhân khẩu, trong khi hộ cận nghèo chỉ có 4 nhân khẩu Điều này cho thấy số nhân khẩu trung bình của nhóm hộ cận nghèo thấp hơn nhóm hộ nghèo, ảnh hưởng đến số lao động bình quân của mỗi hộ.
Trong nhóm hộ nghèo, trung bình mỗi hộ có 2,2 lao động, trong khi nhóm hộ cận nghèo có 2,6 lao động Điều này cho thấy số lượng lao động bình quân trong mỗi hộ ảnh hưởng đến sản xuất và thu nhập của họ, đồng thời phản ánh sự phân chia rõ rệt giữa các nhóm hộ.
Tuổi trung bình của chủ hộ trong hai nhóm hộ có sự khác biệt nhẹ Cụ thể, nhóm hộ nghèo có độ tuổi trung bình là 45 tuổi, trong khi nhóm hộ cận nghèo là 46 tuổi Sự chênh lệch về tuổi giữa các chủ hộ trong hai nhóm này là không đáng kể.
Trình độ văn hóa của các chủ hộ ảnh hưởng lớn đến khả năng tiếp nhận thông tin và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất Trong nhóm hộ nghèo, 10% chủ hộ không có điều kiện học hành, trong đó 44,5% chỉ học đến cấp 1, 32,5% học đến cấp 2, và chỉ 8,5% học đến cấp 3, trong khi 4,5% có trình độ cao đẳng-đại học Đối với nhóm hộ cận nghèo, 40% chủ hộ học đến cấp 1, 45% học đến cấp 2, và tỷ lệ học đến cấp 3 và cao đẳng-đại học chỉ lần lượt là 10% và 5%.
4.2.2.2 Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra
Nhân khẩu và lao động là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và thu nhập của hộ gia đình Hộ có nhiều nhân khẩu sẽ có nhiều nguồn thu nhập, nhưng điều này chỉ đúng khi những nhân khẩu đó nằm trong độ tuổi lao động và có khả năng làm việc Nếu trong hộ có những người phụ thuộc, không có khả năng lao động và không có thu nhập ổn định, điều này sẽ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất và thu nhập của hộ, dẫn đến tình trạng nghèo đói.
Bảng 4.7 Tình hình lao động và nhân khẩu của nhóm hộ điều tra
Bình quân nhân khẩu/hộ(Người) 4 5 5 5
Bình quân lao động/hộ(Người) 2,6 2,8 3 4
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Từ bảng trên, tỷ lệ phiếu điều tra giữa hai vùng là đồng đều, với tổng cộng 20 phiếu, trong đó có 15 hộ nghèo và 5 hộ cận nghèo.
+ Số nhân khẩu/hộ giữa các hộ và các vùng không có sự chênh lệch nhiều, ở vùng 1 bình quân nhân khẩu/hộ là 4 còn ở vùng 2 là 5
Bình quân lao động mỗi hộ của các hộ nghèo ở hai vùng là tương đương Tuy nhiên, đối với hộ cận nghèo, vùng 2 có bình quân lao động là 4, cao hơn so với vùng 1 là 2,8 Điều này cho thấy số lượng lao động trong hộ gia đình ảnh hưởng đáng kể đến tình hình sản xuất và sinh hoạt của họ.
4.2.2.3 Tư liệu sản xuất và tài sản của nhóm hộ điều tra
Tài sản không chỉ phản ánh điều kiện sản xuất mà còn ảnh hưởng đến sinh hoạt của mỗi hộ gia đình Để đạt được cuộc sống ấm no và hạnh phúc, trước hết, cần đảm bảo đủ ăn, đủ mặc và các phương tiện cần thiết phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày trong gia đình.
Qua điều tra và tổng hợp số liệu có được tình hình tài sản của các hộ điều tra thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.8: Tài sản của nhóm hộ điều tra
Chỉ tiêu Nhóm hộ nghèo (n0)
Nhà cửa Nhà kiên cố 50 80
Công cụ sản xuất chủ yếu
Máy tuốt lúa, máy quạt thóc 95 100
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Theo bảng thống kê, hiện nay hầu hết các hộ dân đã sở hữu nhà kiên cố, được xây dựng từ tài sản tích lũy hoặc hỗ trợ từ nhà nước 100% hộ gia đình đều có ti vi, cho thấy đây là phương tiện sinh hoạt chủ yếu Xe máy, là phương tiện di chuyển quan trọng, cũng được gần như tất cả các hộ mua sắm, với giá trị dao động từ 3 triệu đến 19 triệu đồng Tủ lạnh được sở hữu bởi 50% hộ nghèo và 70% hộ cận nghèo Đặc biệt, 100% hộ gia đình đều có xe đạp và điện thoại, cho thấy đây là những phương tiện thiết yếu cho sản xuất và liên lạc.
Các trường trình và chính sách giảm nghèo đã và đang được thực hiện tại địa phương
1 Hỗ trợ sản xuất theo chương trình 135
2 Chương trình 102 hỗ trợ hộ nghèo mua con giống
3.Chương trình theo QĐ 755 hỗ trợ đất sản xuất cho người nghèo.(2017, 2018 xã Tân Thành không còn được hưởng)
4.Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo
5.Tổng số vốn cho hộ nghèo
7.Tổng số vốn giải quyết việc làm
8.Tổng số vốn 755, vốn hộ dân tộc thiểu số phát triển kinh tế