1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

LVTN 2018 chuyển dịch liên từ đẳng lập AND và BUT trong tiếng anh sang tiếng việt

195 40 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 195
Dung lượng 1,45 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (8)
  • 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề (8)
  • 3. Mục đích nghiên cứu (13)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (16)
  • 6. Cấu trúc khóa luận (20)
  • CHƯƠNG 1 (21)
    • 1.1. Khái quát chung về liên từ tiếng Anh (21)
      • 1.1.1. Khái niệm liên từ (21)
      • 1.1.2. Phân loại liên từ (22)
      • 1.1.3. Tương quan ngữ nghĩa- ngữ dụng của các phép liên kết (25)
    • 1.2. Khái quát chung về liên từ tiếng Việt (31)
      • 1.2.1. Định nghĩa liên từ trong tiếng Việt (32)
      • 1.2.2. Phân loại liên từ tiếng Việt (32)
      • 1.2.3. Đặc điểm ngữ pháp của liên từ tiếng Việt (34)
    • 1.3. Đặc điểm một số liên từ cụ thể trong tiếng Việt (36)
      • 1.3.1. Đặc điểm liên từ và, cùng, với, lẫn, cả, rồi, thì (36)
      • 1.3.2. Đặc điểm liên từ nhưng, mà (53)
      • 1.3.3. Đặc điểm liên từ để (0)
      • 1.3.4. Đặc điểm liên từ nên (61)
    • 1.4. Tiểu kết (63)
  • CHƯƠNG 2 (64)
    • 2.1. Đặc điểm liên từ and trong tiếng Anh (64)
      • 2.1.1. Đặc trưng về ngữ nghĩa và ngữ pháp (64)
      • 2.1.2. Đặc điểm liên từ and trong hệ thống liên từ tiếng Anh (67)
      • 2.1.3. Liên từ and trong hệ thống lí thuyết ngữ dụng học về đẳng kết trong câu (75)
    • 2.2. Thống kê liên từ and tiếng Anh với những từ tương ứng trong tiếng Việt qua tác phẩm The old man and the sea- Ernest Hemingway (79)
      • 2.2.1. Bảng thống kê (79)
      • 2.2.2. Đặc điểm ngữ liệu (80)
    • 2.3. Liên từ and với các liên từ tương ứng được khảo sát trong tác phẩm The old man (81)
      • 2.3.1. Trường hợp liên từ and có từ tương ứng trong tiếng Việt (82)
      • 2.3.2. Trường hợp liên từ and không có từ tương ứng trong tiếng Việt (91)
      • 2.3.3. Liên từ and với nghĩa phái sinh contrast (93)
      • 2.3.4. Kết luận cho việc khảo sát liên từ and với các từ tương ứng trong tiếng Việt (94)
    • 2.4. Liên từ và với các từ tương ứng trong tiếng Anh qua tác phẩm Gió heo may của Nguyễn Quang Thân (94)
      • 2.4.1. Thống kê liên từ nhưng và các từ tương ứng trong tiếng Anh trong hai tác phẩm Thanh minh và Gió heo may (94)
      • 2.4.2. Đặc điểm liên từ và với những từ tương ứng trong tiếng Anh qua tác phẩm Gió heo may (96)
      • 2.4.3. Kết luận cho việc khảo sát liên từ và với các từ tương ứng trong tiếng Anh (101)
    • 2.5. So sánh liên từ and trong tiếng Anh và liên từ và trong tiếng Việt (102)
      • 2.5.1. Quan hệ tương đương giữa and và và (102)
      • 2.5.2. Điểm tương đồng giữa liên từ and và liên từ và (102)
      • 2.5.3. Điểm dị biệt giữa liên từ and và liên từ và (103)
    • 2.6. Tiểu kết (107)
  • CHƯƠNG 3 (108)
    • 3.1. Đặc điểm liên từ but trong tiếng Anh (108)
      • 3.1.1. Đặc trưng về ngữ nghĩa và ngữ pháp (108)
      • 3.1.2. Đặc điểm liên từ but trong hệ thống liên từ tiếng Anh (111)
      • 3.1.3. Liên từ but trong tương quan diễn giải phát ngôn với liên từ and (116)
    • 3.2. Thống kê liên từ but tiếng Anh với những từ tương ứng trong tiếng Việt qua tác phẩm The old man and the sea- Ernest Hemingway (120)
      • 3.2.1. Bảng thống kê (120)
      • 3.2.2. Đặc điểm ngữ liệu (120)
    • 3.3. Liên từ but với các từ tương ứng những, mà, ngoài, ngoại trừ (0)
      • 3.3.1. Trường hợp liên từ but có từ tương ứng trong tiếng Việt (122)
      • 3.3.2. Trường hợp liên từ but không có từ tương ứng trong tiếng Việt (126)
      • 3.3.3. Kết luận cho việc khảo sát liên từ but với các từ tương ứng trong tiếng Việt (127)
    • 3.4. Liên từ nhưng với các từ tương ứng trong tiếng Anh qua tác phẩm Gió heo may của Nguyễn Quang Thân (127)
      • 3.4.1. Thống kê liên từ nhưng và các từ tương ứng trong tiếng Anh trong tác phẩm Gió heo may (128)
      • 3.4.2. Đặc điểm liên từ nhưng với các từ tương ứng trong tiếng Anh qua tác phẩm Gió heo may (0)
      • 3.4.3. Kết luận của việc khảo sát liên từ nhưng với những từ tương ứng trong tiếng (134)
    • 3.5. So sánh liên từ but trong tiếng Anh và liên từ nhưng trong tiếng Việt (134)
      • 3.5.1. Quan hệ tương đương giữa but và nhưng (134)
      • 3.5.2. Điểm tương đồng giữa liên từ but và liên từ nhưng (135)
      • 3.5.3. Điểm dị biệt giữa liên từ but và liên từ nhưng (136)
    • 3.6. Tiểu kết (142)

Nội dung

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

a Lịch sử nghiên cứu liên từ tiếng Việt

Giữa thế kỷ XX, các nhà ngôn ngữ học đã có những tranh luận sôi nổi về từ loại trong các ngôn ngữ không biến hình Năm 1950, A Dragunov đã đưa ra quan điểm cho rằng từ loại là một phạm trù từ vựng- ngữ pháp, và quan điểm này đã trở thành cơ sở cho nghiên cứu từ loại của các nhà Hán ngữ học châu Âu Kể từ đó, vấn đề từ loại trong các ngôn ngữ đơn lập, đặc biệt là tiếng Việt, đã được giải quyết, mặc dù vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về phân định từ loại Đến năm 1960, khi giới Việt ngữ học đạt được những thành tựu nhất định, hệ thống phân định từ loại trong tiếng Việt mới dần ổn định Năm 1983, Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam đã yêu cầu thành lập một bộ giáo trình thống nhất các quan điểm về ngữ pháp tiếng Việt, trong đó có đề cập đến vấn đề từ loại.

Trong tiếng Việt, có 9 từ loại chính bao gồm danh từ, động từ, tính từ, số từ, kết từ, phụ từ, đại từ, trợ từ và cảm từ, theo sách giáo khoa thống nhất hiện nay.

Vấn đề từ loại trong tiếng Việt đã thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu từ cuối thế kỷ XIX, với Trương Vĩnh Ký là một trong những người đầu tiên phân loại các tiểu loại của từ loại, trong đó liên từ được chia thành 11 tiểu loại Năm 1940, Trần Trọng Kim và các tác giả khác đã phân chia liên từ thành hai loại chính: tập hợp liên tự và phụ thuộc liên tự Đến năm 1955, Phan Khôi gọi liên từ là quan hệ từ Từ năm 1980, nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến từ loại, đáng chú ý là Ngữ pháp tiếng Việt- Từ loại của Đinh Văn Đức và Ngữ pháp tiếng Việt- tập 1 của Diệp Quang Ban và Hoàng Văn Thung Ngoài ra, các nghiên cứu chuyên sâu về liên từ cũng đã được thực hiện, như Logic và sắc thái liên từ tiếng Việt (1976) của Nguyễn Đức Dân và Tiếng Việt- Sơ thảo ngữ pháp chức năng (1991) của Cao Xuân Hạo Về tên gọi, một số nhà nghiên cứu như Nguyễn Tài Cẩn và Đinh Văn Đức gọi liên từ là quan hệ từ hoặc kết từ, trong khi Lê Văn Lý xếp nó vào nhóm phụ từ.

Trong tiếng Anh, "conjunctions" là thuật ngữ chỉ các liên từ, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối từ, ngữ, mệnh đề và câu Chúng thiết lập mối quan hệ ngữ nghĩa cụ thể giữa các thành phần này, giúp câu văn trở nên mạch lạc và dễ hiểu hơn.

Một cuộc khảo sát về các liên từ tiếng Anh cho thấy chúng đóng vai trò quan trọng trong việc liên kết văn bản, như được nêu trong tác phẩm "Cohesion in English" của Halliday, M A K Các liên từ không chỉ giúp tạo ra sự mạch lạc trong văn bản mà còn nâng cao khả năng hiểu biết của người đọc.

R Hasan (1976) đánh dấu một cột mốc quan trọng trong nghiên cứu liên từ, tập trung vào khía cạnh cú pháp và ngữ nghĩa Công trình này nghiên cứu các ngôn ngữ Châu Âu, góp phần làm phong phú thêm hiểu biết về cấu trúc và chức năng của liên từ trong ngôn ngữ.

Bernd's 1997 work, "Adverbial Subordination: A Typology and History of Adverbial Subordinators Based on European Languages," offers a classification of dependent conjunctions from both synchronic and diachronic perspectives This approach to cross-linguistic variation was further explored by Payne in 1985 and Lehmann in 1988, particularly in "Complex Phrases and Complex Sentences." Subsequently, the focus shifted to complex constructions in "Complex Constructions: Language Typology and Syntactic Description," which emphasizes intricate phrases and sentences.

Năm 2004, Haspelmath đã đưa ra cách giải thích về sự kết hợp đẳng kết và đề cập đến các liên từ kết hợp Đến năm 2008, Laury trong công trình "Crosslinguistic studies of clause combining?: The multifunctionality of conjunctions" đã nêu bật tính đa năng của các liên từ Năm 2007, Rehbein cung cấp những đóng góp quan trọng về các thiết bị kết nối, nhấn mạnh việc phân tích liên từ từ nhiều góc độ khác nhau như ngôn ngữ học, biến đổi ngôn ngữ, thu nhận ngôn ngữ và giao tiếp đa ngôn ngữ (theo Oxford Bibliographies).

Vào những năm 1980, nghiên cứu đối chiếu từ vựng giữa các ngôn ngữ trở nên quan trọng hơn (Laufer 1990) Phân tích đối chiếu này tập trung vào việc so sánh sự tương đồng và khác biệt trong thành phần từ vựng của các ngôn ngữ R Lado (1957) nhấn mạnh rằng khối từ vựng của mỗi ngôn ngữ rất lớn và cần nghiên cứu sâu để so sánh với ngôn ngữ khác Trong tác phẩm "Linguistics across Cultures", ông giới hạn việc đối chiếu ở khối từ vựng hạn chế như từ chức năng, từ thay thế và từ chỉ sự vật, hành động, và phẩm chất, dựa trên mục đích nghiên cứu cụ thể Ông cũng xác định ba cấp độ đối chiếu từ: hình thức, ý nghĩa và sự phân bố, đồng thời lưu ý về các khả năng trong quá trình này Cách tiếp cận của R Lado có thể hỗ trợ hiệu quả cho việc dạy và học ngôn ngữ.

1 Bùi Mạnh Hùng (2008), Ngôn ngữ học đối chiếu, Nxb Giáo dục

Hiện nay, nghiên cứu đối chiếu trường từ vựng giữa các ngôn ngữ đang được chú trọng, theo Krzeszowski (1990), điều này đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực đối chiếu từ vựng Phương pháp này so sánh danh sách đơn vị từ vựng, cấu trúc nghĩa, tần số sử dụng và đặc điểm kết hợp của các từ Các khái niệm trong từ vựng không phải là cố định mà phụ thuộc vào cách tri giác của người bản ngữ, dẫn đến sự khác biệt trong tư duy và hình thành khái niệm giữa các ngôn ngữ Ý nghĩa của từ vựng cũng thay đổi theo nền văn hóa, với nhiều khái niệm có thể không tồn tại trong văn hóa khác Ngay cả trong cùng một trường từ vựng, sự khác biệt giữa các ngôn ngữ cũng rất đáng kể.

Việc đối chiếu số lượng và cấu trúc nghĩa của các đơn vị từ vựng trong cùng một trường nghĩa cho thấy sự khác biệt về khả năng kết hợp của chúng Ví dụ, từ "giả" trong tiếng Việt có hơn 10 từ tương đương trong tiếng Anh như fake, false, và counterfeit, cho thấy cấu trúc nghĩa của "giả" đơn giản hơn và khả năng kết hợp lớn hơn Qua đối chiếu, có thể nhận thấy rằng các ngôn ngữ khác nhau định danh sự vật, hiện tượng, và hoạt động dựa trên những đặc trưng riêng Chẳng hạn, trong tiếng Nga, "phương thức chuyển động" là thành tố chiếm ưu thế, trong khi tiếng Pháp biểu hiện "hướng chuyển động" qua căn tố của động từ.

2 Bùi Mạnh Hùng (2008), Ngôn ngữ học đối chiếu, Nxb Giáo dục

Các đơn vị từ vựng không chỉ được đối chiếu về nghĩa mà còn về đặc điểm cấu tạo và phân bố trong văn bản Đặc biệt, hiện tượng đa nghĩa trong từ vựng được chú ý nhiều hơn, trong khi các quan hệ ngữ nghĩa như đồng nghĩa, trái nghĩa và bao hàm ít được đề cập do khả năng đối chiếu hạn chế Một số nghiên cứu cũng xem xét hiện tượng đồng âm, nhưng giá trị lý luận thực tiễn của chúng không cao.

Một số khái niệm cơ bản sử dụng trong khuynh hướng so sánh từ vựng- ngữ nghĩa:

Nghĩa của từ là khái niệm tổng quát về các lớp từ, được hình thành qua quá trình trừu tượng hóa Ý nghĩa của từ bao gồm hai phạm trù chính: ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp Ý nghĩa từ vựng phản ánh ý nghĩa riêng của từng đơn vị ngôn ngữ, trong khi ý nghĩa ngữ pháp thể hiện ý nghĩa chung của nhiều đơn vị ngôn ngữ Tổng cộng có bốn bình diện nghĩa của từ cần được xem xét.

Nghĩa biểu vật, hay còn gọi là nghĩa sở thị, là thành phần ý nghĩa liên quan đến các sự vật và hiện tượng trong thực tế khách quan Tuy nhiên, nó chỉ phản ánh hình ảnh chung chung, khái quát về sự vật hay hiện tượng chứ không phải là bản thân của chúng Ví dụ, nghĩa biểu vật của từ “mẹ” là chỉ những người mẹ, trong khi nghĩa biểu vật của từ “đi” là chỉ hành động đi.

Nghĩa biểu niệm, hay còn gọi là nghĩa sở biểu, là thành phần ý nghĩa liên quan đến các khái niệm về sự vật và hiện tượng Tuy nhiên, thành phần này không hoàn toàn trùng khớp với khái niệm trong logic học, bởi nó gắn liền với đặc điểm ngôn ngữ Chẳng hạn, khái niệm "nước" trong tiếng Việt mang ý nghĩa riêng, không hoàn toàn tương đồng với các khái niệm tương tự trong các ngôn ngữ khác.

Mục đích nghiên cứu

Mục đích của việc so sánh liên từ "and" và "but" trong tiếng Anh với các từ tương ứng trong tiếng Việt là để nhận diện những đặc điểm tương đồng và khác biệt giữa chúng Qua đó, so sánh này tạo nền tảng cho việc hiểu rõ hơn về ngữ pháp của các từ chức năng trong cả hai ngôn ngữ Đồng thời, việc này cũng giúp cải thiện những vấn đề phát sinh trong quá trình giao thoa ngôn ngữ, từ đó đưa ra các phương hướng khắc phục ảnh hưởng của tiếng Việt đối với tiếng Anh trong việc sử dụng các từ chức năng.

Việc so sánh trong tác phẩm văn học không chỉ hỗ trợ trong dịch thuật mà còn giúp đánh giá sự chuyển dịch giữa hai ngôn ngữ từ các góc nhìn văn hóa, ngôn ngữ và thế giới quan của tác giả Nghiên cứu này làm rõ vai trò của từ chức năng như "and" và "but" trong tiếng Anh và các từ tương ứng trong tiếng Việt, đồng thời ứng dụng vào giảng dạy ngoại ngữ cho người bản ngữ Trong bối cảnh tiếng Anh ngày càng phổ biến, việc thông thạo ngôn ngữ này trở thành nhu cầu thiết yếu Hệ thống hóa đặc trưng của liên từ "but" trong tiếng Anh với các từ tương ứng trong tiếng Việt mang lại ý nghĩa thực tiễn trong việc vượt qua sự khác biệt ngôn ngữ Nghiên cứu so sánh ngôn ngữ giúp hiểu rõ hơn về chức năng của ngôn ngữ như một công cụ giao tiếp và tư duy, đồng thời bổ trợ cho việc tra cứu tài liệu và nắm bắt quy luật hành chức của ngôn ngữ để ứng dụng hiệu quả trong dịch thuật.

Việc so sánh chức năng từ ngữ giữa hai ngôn ngữ không chỉ phản ánh đặc trưng văn hóa giao tiếp mà còn giúp nhận diện thói quen sử dụng ngôn ngữ Qua đó, chúng ta có thể rút ra quy luật chuyển dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt, thể hiện qua nhiều yếu tố tương đương Hơn nữa, so sánh này giúp nhận biết các phương thức chuyển dịch khác nhau trong từng ngữ cảnh, đồng thời làm nổi bật sự khác biệt trong từng ngôn ngữ một cách khoa học thông qua các dữ liệu quan sát được.

Phương pháp nghiên cứu

Lịch sử phát triển ngôn ngữ học ghi nhận sự thay đổi về lý thuyết và phương pháp nghiên cứu, với hai phương pháp cơ bản là miêu tả và so sánh Phương pháp miêu tả được sử dụng để phân tích và mô tả một ngôn ngữ, trong khi phương pháp so sánh giúp so sánh các đơn vị và phạm trù giữa các ngôn ngữ khác nhau So sánh trong ngôn ngữ học có vai trò thiết yếu, bao gồm so sánh trong cùng một ngôn ngữ và so sánh xuyên ngôn ngữ So sánh ngẫu nhiên, mặc dù so sánh các ngôn ngữ, nhưng không nhằm mục tiêu phát hiện sự giống và khác nhau, do đó chỉ là một thủ pháp của phương pháp miêu tả, không thuộc phương pháp so sánh Khi đề cập đến phương pháp so sánh, người ta thường nhấn mạnh đến so sánh hệ thống trong ngữ cảnh xuyên ngôn.

Phương pháp so sánh đã được áp dụng rộng rãi từ thế kỉ XIX, nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của ngôn ngữ học so sánh lịch sử Cần phân biệt giữa so sánh như nền tảng lý thuyết của ngôn ngữ học so sánh và so sánh trong ngôn ngữ học đối chiếu, một hình thức độc lập của phương pháp này Hình thức so sánh này được xác định là một phương pháp nghiên cứu riêng biệt.

Trong nghiên cứu ngôn ngữ học, phương pháp đối chiếu được xác định là một dạng đặc biệt của phương pháp so sánh (Bùi Mạnh Hùng, 2008) Để so sánh liên từ "and" và "but" trong tiếng Anh với các từ tương ứng trong tiếng Việt, chúng tôi đã chọn áp dụng phương pháp đối chiếu, cụ thể thông qua tác phẩm "The Old Man and the Sea" (Ông già và biển cả) Cơ sở cho việc so sánh này sẽ được trình bày chi tiết trong bài viết.

Ngôn ngữ là hệ thống đối tượng trừu tượng, vì vậy cần xây dựng khung tham chiếu chung để tiến hành so sánh, gọi là Tertium Comparationis (TC) TC là hệ thống tiêu chí dựa vào sự tương đương giữa hai ngôn ngữ, cho phép so sánh chỉ khi có sự tương đồng Nếu không có TC, việc so sánh sẽ không thể thực hiện Để xác lập mối quan hệ tương đương, hai đối tượng cần có sự tương đồng về tư duy, vì ngôn ngữ là phương tiện của tư duy Theo Krzeszowski (1990), việc so sánh yêu cầu tìm ra sự giống nhau ở một số khía cạnh, nhưng sự giống nhau không thể là tiêu chí độc lập để xác định yếu tố so sánh, mà chỉ là kết quả của quá trình so sánh.

Ngôn ngữ là một hệ thống cấu trúc phức tạp, bao gồm nhiều cấp độ và bình diện khác nhau Nó là một tổng thể của các đơn vị ngôn ngữ cùng với các mối quan hệ đồng loại và không đồng loại Do đó, trong ngôn ngữ học, việc nghiên cứu các thành phần và cấu trúc của ngôn ngữ là rất quan trọng.

Theo Bùi Mạnh Hùng (2008), ngôn ngữ học đối chiếu có nhiều kiểu loại tương ứng với các cấp độ và bình diện nghiên cứu khác nhau T Krzeszowski đã đề xuất 7 loại tương đương, bao gồm: tương đương thống kê, tương đương dịch, tương đương hệ thống, tương đương ngữ nghĩa cú pháp, tương đương quy tắc, tương đương thực thể và tương đương ngữ dụng Mặc dù có sự đa dạng trong các kiểu tương đương, nhưng trong thực tế nghiên cứu đối chiếu, các loại cơ bản thường được tập trung vào là tương đương hình thức, tương đương nghĩa, tương đương ngữ dụng và tương đương dịch.

TC được hình thành dựa trên sự tương đương nghĩa, được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu đối chiếu, đặc biệt là trong nghiên cứu đối chiếu từ vựng.

Hình ảnh tâm lý về thế giới bên ngoài được mã hóa trong từ vựng ngôn ngữ, với nghĩa của mỗi đơn vị từ vựng là một phức thể cấu trúc bao gồm nhiều nghĩa khác nhau Trong số đó, có các thành tố nghĩa mang tính phổ quát, cho phép so sánh từ vựng giữa các ngôn ngữ Những nét nghĩa gắn liền với văn hóa đặc trưng của người bản ngữ thường có tính chất riêng biệt, nhưng hầu hết các nét nghĩa đều mang tính phổ quát Các đơn vị từ vựng tương đương được xác định dựa trên những thành tố nghĩa chung Bài viết tập trung vào việc so sánh các liên từ thuộc tập hợp từ chức năng, nhằm xác định sự tương đồng về nghĩa chức năng, làm cơ sở cho việc đối chiếu từ vựng.

Tóm lại, nghiên cứu này đã sử dụng cơ sở tương đương nghĩa (nghĩa chức năng) để xây dựng tiêu chí (khung tham chiếu) trong việc so sánh từ vựng.

5 Bùi Mạnh Hùng (2008), Ngôn ngữ học đối chiếu, Nxb Giáo dục

Bùi Mạnh Hùng (2008) trong tác phẩm "Ngôn ngữ học đối chiếu" đã so sánh liên từ "and" và "but" trong tiếng Anh với các từ tương ứng trong tiếng Việt, thông qua phân tích tác phẩm "Ông già và biển cả" của Ernest Hemingway Sự so sánh này giúp làm rõ cách sử dụng và chức năng của các liên từ trong hai ngôn ngữ, từ đó nâng cao hiểu biết về ngôn ngữ và văn hóa.

Cấu trúc khóa luận

Công trình của chúng tôi gồm có ba chương:

Chương 1: Khái quát chung vể liên tử tiếng Anh và liên từ tiếng Việt

Trong chương này, chúng tôi sẽ định nghĩa và phân loại liên từ tiếng Việt, đồng thời nêu rõ các đặc điểm về ngữ nghĩa và chức năng của chúng Ngoài ra, chúng tôi cũng sẽ phân tích đặc điểm của một số liên từ cụ thể để làm cơ sở cho việc so sánh và đối chiếu trong các chương tiếp theo.

Chương 2: So sánh liên từ and tron tiếng Anh với những từ tương ứng trong tiếng Việt qua tác phẩm The old man and the sea của Ernest Hemingway

Trong chương này, chúng tôi sẽ so sánh liên từ "and" trong tiếng Anh với các từ tương ứng trong tiếng Việt qua tác phẩm "The Old Man and the Sea" của Ernest Hemingway Đồng thời, chúng tôi cũng sẽ đối chiếu liên từ tiếng Việt với các từ tương ứng trong tiếng Anh thông qua tác phẩm "Gió heo may" của Nguyễn Quang Thân.

Chương 3: So sánh liên từ but trong tiếng Anh với những từ tương ứng trong tiếng Việt qua tác phẩm The old man and the sea của Ernest Hemingway

Trong chương này, chúng tôi sẽ so sánh liên từ "but" trong tiếng Anh với các từ tương ứng trong tiếng Việt qua tác phẩm "The Old Man and the Sea" của Ernest Hemingway Đồng thời, chúng tôi cũng sẽ đối chiếu liên từ tiếng Việt với các từ tương ứng trong tiếng Anh thông qua tác phẩm "Gió heo may" của Nguyễn Quang Thân.

Khái quát chung về liên từ tiếng Anh

Liên từ (conjunction) là một trong những loại từ cơ bản trong hệ thống từ loại tiếng Anh, thuộc nhóm hư từ Định nghĩa về liên từ chủ yếu dựa vào chức năng ngữ pháp của chúng trong ngữ cảnh cụ thể Một số từ điển đưa ra các cách giải thích khác nhau về liên từ.

+ Theo từ điển Oxford: “A conjunction (also called a connective) is a word such as and, because, but, for, if, or, and when Conjunctions are used to connect phrases, clauses, and sentences.”

+ Theo từ điển Cambridge: “Conjunction is a word such as and, but, while or although that connects words, phrases, and clauses in sentence.”

+ Trong khi đó, theo từ điển Longman, liên từ có ba đặc điểm ngữ pháp:

(1) “In conjunction with somebody/ something”

(2)“[countable] a combination of different things that have come together by chance conjunction of”

(3)“[countable] technical a word such as ‘and’, ‘but’, or ‘because’ which joins parts of a sentence.”

Liên từ trong tiếng Anh là tập hợp hữu hạn các từ có chức năng kết nối các đơn vị cùng cấp bậc, như từ với từ, cụm từ với cụm từ, mệnh đề với mệnh đề, hoặc câu với câu Chúng giúp biểu thị mối quan hệ giữa các yếu tố được liên kết.

Liên từ có ý nghĩa ngữ pháp nổi bật hơn ý nghĩa từ vựng, giúp gắn kết các đơn vị ngôn ngữ trong câu Thông thường, liên từ kết hợp đứng giữa hai yếu tố được kết nối, nhưng trong văn viết, chúng có thể được đặt ở đầu câu để nhấn mạnh hoặc làm sinh động hơn nội dung được đề cập.

Liên từ, về mặt ngữ pháp, thường được sử dụng cùng với dấu phẩy, với việc sử dụng dấu phẩy phụ thuộc vào các yếu tố trong mệnh đề Về hình thái học, liên từ là các hình vị chức năng có thể đứng độc lập và đảm nhận một chức năng ngữ pháp nhất định Một số liên từ phổ biến bao gồm "and," "but," "although," "neither…nor," "so…that," và "because." Mỗi liên từ này thể hiện một mối quan hệ khác nhau giữa các đơn vị nhưng đều có chức năng liên kết Do đó, hệ thống liên từ có thể được phân loại thành nhiều tiểu loại khác nhau dựa trên các tiêu chí khác nhau.

Khi nghiên cứu hệ thống từ loại liên từ, các tài liệu như từ điển và ngữ pháp đã đưa ra nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại các tiểu loại liên từ Mỗi tiêu chí dẫn đến các loại liên từ khác nhau, và việc phân loại này chỉ mang tính chất tương đối Dưới đây là một số cách phân loại liên từ trong tiếng Anh được tóm tắt trong bảng.

Tiêu chí Tiểu loại liên từ tương ứng

Liên từ đơn là những từ nối đơn giản, trong khi liên từ ghép kết hợp các mệnh đề hoặc cụm từ Liên từ tương liên thường được sử dụng để tạo sự liên kết chặt chẽ hơn giữa các phần của câu Liên từ chỉ kết quả diễn tả hậu quả của một hành động, còn liên từ chỉ lý do nêu rõ nguyên nhân dẫn đến một tình huống Liên từ chỉ mục đích thể hiện ý định của hành động, trong khi liên từ chỉ sự đối lập, tương phản giúp nhấn mạnh sự khác biệt giữa các ý tưởng.

Liên từ chỉ thời gian

Về ý nghĩa Liên từ chỉ điều kiện

Liên từ chỉ sự bổ sung Liên từ chỉ sự khu biệt

1.1.2.1 Phân loại theo hình thức

Dựa vào đặc điểm cấu tạo, liên từ có thể chia thành 3 loại, bao gồm liên từ đơn, liên từ ghép và liên từ tương liên Trong đó:

Liên từ đơn là những từ nối được hình thành từ một hình vị chức năng có khả năng hoạt động độc lập, chẳng hạn như: và, hoặc, nhưng, vì, mặc dù, và nhiều từ khác.

Liên từ ghép là những từ được hình thành từ hai hoặc nhiều hình vị chức năng có khả năng đứng độc lập, chẳng hạn như "even if", "even though", "in spite of", và "as long as".

Liên từ tương liên là những liên từ được hình thành từ các cặp hình vị chức năng độc lập và có tính quy ước, chẳng hạn như so- that, such- that, neither- nor, và either- or.

Liên từ có thể biểu thị nhiều ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào từng ngữ cảnh Nhìn chung, chúng được phân chia thành các nhóm chính.

Result conjunctions are words that indicate a phrase or clause that concludes from previous phrases or clauses Examples include "so," "such that," "as a result," "consequently," and "therefore."

Liên từ chỉ lý do (Reason) là những từ ngữ thể hiện mối quan hệ nguyên nhân - kết quả hoặc giải thích cho sự việc xảy ra trước đó Một số ví dụ phổ biến bao gồm: because, because of, due to, owing to, since, as, seeing that, và as a result of.

Purpose conjunctions express the intention behind an action, such as "in order to," "so as to," "so that," and "in order that." These phrases help clarify the purpose of a situation or action in a sentence.

Liên từ chỉ sự đối lập, tương phản là những từ kết nối thể hiện ý nghĩa so sánh hoặc trái ngược Các liên từ này bao gồm: nhưng (but), mặc dù (although), ngay cả khi (even though), bất chấp (despite), tuy nhiên (however), và mặt khác (on the other hand) Sử dụng đúng các liên từ này giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng trong văn bản.

(5) Liên từ chỉ thời gian (Time) là những liên từ biểu thị ý nghĩa thời gian xảy ra sự tình, ví dụ: when, whenever, while, after, during, then, v.v

Liên từ chỉ điều kiện là những từ ngữ thể hiện ý nghĩa điều kiện cần thiết để một sự việc xảy ra hoặc dẫn đến một tình huống cụ thể Ví dụ về các liên từ này bao gồm "in case," "in case of," "as long as," và "unless."

Khái quát chung về liên từ tiếng Việt

Từ thời Hy Lạp cổ đại, Aristoteles đã giới thiệu khái niệm từ nối (sindesmos) như một phần quan trọng trong các đơn vị trần thuật Dionysius Thrax, nhà ngữ pháp học của Trường phái Alexandria, đã phân loại tiếng Hy Lạp thành 8 từ loại trong tác phẩm Ngữ pháp của ông, bao gồm cả liên từ Theo Dionysius, liên từ là những từ kết nối các tư tưởng theo trật tự nhất định và chỉ ra sự ngắt đoạn trong việc biểu thị tư tưởng, đồng thời chúng giúp liên kết văn bản và lấp đầy khoảng trống trong quá trình giải thích.

Trong công trình "Ngữ pháp tiếng Việt" (1975), Nguyễn Tài Cẩn đã sử dụng đoản ngữ để phân định từ loại và xếp liên từ vào cụm C, hay còn gọi là cụm quan hệ từ Ông cho rằng các từ trong cụm C có khả năng kết hợp với đoản ngữ như những dấu nối hai chiều, liên kết đoản ngữ với một đơn vị trước đó, từ đó tạo thành một đơn vị lớn hơn Những từ này được xem như dấu hiệu hình thức chứng tỏ rằng đoản ngữ sau chúng đã được đặt vào một thế phân bố nhất định.

Trên đây là những khái niệm về liên từ Từ những khái niệm này chúng ta tiến tới định nghĩa về liên từ trong tiếng Việt

1.2.1 Định nghĩa liên từ trong tiếng Việt

Hoàng Dũng và Bùi Mạnh Hùng trong Giáo trình dẫn luận ngôn ngữ học đã định nghĩa rằng liên từ là một loại từ có chức năng kết nối các thành tố không có quan hệ chính phụ Các ví dụ về liên từ bao gồm: "và", "hay", "với", "hoặc", "nhưng", "nếu", v.v.

Cao Xuân Hạo định nghĩa liên từ là những từ dùng để kết nối các ngữ đoạn đẳng lập, như "và", "mà", "nhưng", "nên", "song", "vả lại", "vả chăng", "rồi", và "hay" Những từ này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự liên kết giữa các cấu trúc ngữ pháp trong tiếng Việt, giúp câu văn trở nên mạch lạc và dễ hiểu hơn.

Liên từ có chức năng chính là kết nối, nhưng để hiểu rõ hơn về đối tượng và bản chất mà liên từ liên kết, chúng ta cần một định nghĩa khái quát hơn Theo Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê, liên từ được định nghĩa là từ dùng để biểu thị quan hệ cú pháp giữa hai từ hoặc ngữ cùng chức năng trong câu, hoặc giữa hai câu, phân câu.

1.2.2 Phân loại liên từ tiếng Việt

1.2.2.1 Dựa vào đối tượng liên kết

Liên từ liên kết từ và ngữ là nhóm liên từ đẳng lập, có chức năng kết nối các từ và ngữ có vai trò ngữ pháp tương đương trong một cấu trúc ngữ pháp Những liên từ này bao gồm: và, với, nhưng, cùng, lẫn, hoặc, hay, mà, và nhiều từ khác.

Ví dụ: Mai và Hoa là đôi bạn thân (từ)

Cô ấy rất tài giỏi nhưng lại kém may mắn Trong tiếng Việt, các liên từ như "và", "nhưng", "mà", "hay", "hoặc", "rồi", "chứ", "còn", và "thì" được sử dụng để liên kết các vế câu có quan hệ đẳng lập.

Ví dụ: Chúng ta nghỉ một lát rồi (chúng ta) đi tiếp

Mùa khô đã đến nhưng không khí vẫn ẩm ướt Liên từ phụ thuộc như "Vì nên", "do nên", "bởi nên", "nếu thì", "tuy nhưng", và "dù nhưng" giúp làm rõ mối quan hệ ngữ pháp giữa các vế câu, tạo sự liên kết chặt chẽ hơn.

Ví dụ: Vì trời mưa nên đường lầy lội (quan hệ nhân quả)

Tuy anh ấy không giàu sang nhưng anh ấy có một gia đình êm ấm, hạnh phúc (nghịch nhân quả)

1.2.2.2 Dựa vào ý nghĩa mối quan hệ giữa các đối tượng được liên kết

+ Liên từ biểu thị ý nghĩa tập hợp liệt kê: có các liên từ và, với, cùng, vẫn

Ví dụ: Thư biết tiếng Anh và tiếng Nhật

Hùng với Khiêm như chó với mèo

+ Liên từ biểu thị ý nghĩa lựa chọn: hay, hay là, hoặc, hoặc là

Ví dụ: Cậu hay bạn cậu đi đều được

+ Liên từ biểu thị ý nghĩa tương phản: nhưng, mà , song, chứ

Trong tác phẩm "Tiếng gọi nơi hoang dã" của Jack London, có một cảnh mô tả việc một người lạ mặt vội vàng lao vào để bắt giữ Bấc, nhưng Bấc lại nhanh nhẹn hơn gã.

Tuổi nhỏ, song chí lớn (Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên))

+ Liên từ biểu thị ý nghĩa đối chiếu: còn, thì, thì thì

Ví dụ: Ba về lâu rồi, còn con thì sao? (Mất hút bên kia đồi, D.)

+ Liên từ biểu thị ý nghĩa nối tiếp: rồi

Ví dụ: Cô ở lại dùng cơm rồi về

+ Liên từ biểu thị ý nghĩa nhân quả: Vì nên/mà, Bởi nên/mà, Tại (cho) nên/mà, Nhờ (cho) nên/mà, v.v

Ví dụ: Nhờ có sự hướng dẫn tận tình của cô Thúy mà chúng em mới hiểu rõ về Phê bình xã hội học

+ Liên từ biểu thị ý nghĩa điều kiện- kết quả: Nếu thì, Hễ thì, Giá thì, v.v

Ví dụ: Nếu tôi nghe lời ba triệt để, thì câu chuyện này chỉ bao nhiêu đây thôi […] (Mất hút bên kia đồi, D.)

Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp, cứu Tổ quốc (Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Hồ Chí Minh)

+ Liên từ biểu thị ý nghĩa nghịch nhân quả: Tuy nhưng, Dù/Mặc dù nhưng

Ví dụ: Tuy mẹ không nói ra nhưng tôi biết mẹ đã rất đau khổ + Liên từ biểu thị ý nghĩa mục đích: Để thì

Ví dụ: Để có được vị trí như ngày hôm nay thì tôi phải đổi lấy hai mươi năm làm việc cật lực

+ Liên từ biểu thị ý nghĩa loại trừ: Thà còn hơn, thà chứ

Chúng ta sẵn sàng hy sinh mọi thứ để bảo vệ đất nước, không chấp nhận trở thành nô lệ (Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Hồ Chí Minh).

1.2.3 Đặc điểm ngữ pháp của liên từ tiếng Việt

1.2.3.1 Khả năng kết hợp của liên từ tiếng Việt

Theo Nguyễn Tài Cẩn trong Ngữ pháp tiếng Việt (1999), liên từ thường được sử dụng theo công thức A + x + B, trong đó x là liên từ và A, B là hai đoản ngữ đẳng lập Đôi khi, công thức x + B cũng có thể được áp dụng.

Câu ghép chính phụ có cấu trúc bao gồm vế chính và vế phụ, trong đó vế phụ được đánh dấu bằng liên từ phụ thuộc ở đầu Vế chính cũng có thể có liên từ tương ứng ở đầu Khi vế chính đứng trước vế phụ, liên từ dẫn đầu vế phụ sẽ bị xóa bỏ Dưới đây là cấu trúc khái quát của câu ghép chính phụ với liên từ phụ thuộc.

Ví dụ: Vì thời tiết tốt nên mùa màng bội thu

Trường hợp vế chính đứng trước vế phụ: [C – V]2 / liên từ 1 [C – V]1

Ví dụ: Mùa màng bội thu vì thời tiết tốt

Câu ghép đẳng lập là loại câu trong đó các vế câu có cùng mức độ quan trọng về ngữ pháp Các vế này thường được nối với nhau bằng những liên từ đẳng lập như "và", "nhưng", "mà", "còn", "rồi", hay "hay".

Ví dụ: Ai cũng biết mọi chuyện rồi sẽ qua đi

1.2.3.2 Chức vụ cú pháp của liên từ tiếng Việt

Liên từ được coi là hư từ trong tiếng Việt, không có ý nghĩa từ vựng mà chỉ biểu thị ý nghĩa ngữ pháp và tình thái Chúng không thể là thành tố chính trong cấu trúc câu, mà chỉ đóng vai trò kết nối giữa các thực từ để diễn đạt ý nghĩa Ý nghĩa ngữ pháp của liên từ chỉ thể hiện khi chúng được sử dụng trong các cấu trúc câu Do đó, liên từ chỉ đảm nhận chức vụ thành phần biệt lập, thường đứng trước cấu trúc cú pháp của câu, nhằm kết nối ý nghĩa giữa các câu hoặc với tình huống bên ngoài.

Nó tự hào về bản thân và có phần tự mãn, giống như những người giàu có ở nông thôn, thường bị ảnh hưởng bởi hoàn cảnh hạn hẹp Tuy nhiên, nó đã tránh được việc trở thành một con chó nhà chỉ biết hưởng thụ.

Nguyễn Công Ái- Vũ Tuần Phương dịch)

1.2.3.3 Các ý nghĩa ngữ pháp của liên từ tiếng Việt

+ Ý nghĩa liên hợp, liệt kê: có các liên từ và, với, cùng, vẫn

+ Ý nghĩa lựa chọn: hay, hay là, hoặc, hoặc là

+ Ý nghĩa tương phản: nhưng, mà , song, chứ

+ Ý nghĩa đối chiếu: còn, thì, thì thì

+ Ý nghĩa nhân quả: Vì nên/mà, Bởi nên/mà, Tại (cho) nên/mà, Nhờ (cho) nên/mà, v.v

+ Ý nghĩa điều kiện- kết quả: Nếu thì, Hễ thì, Giá thì, v.v

+ Ý nghĩa nghịch nhân quả: Tuy nhưng, Dù/Mặc dù nhưng

+ Ý nghĩa mục đích: Để thì

+ Ý nghĩa loại trừ: Thà còn hơn, thà chứ.

Đặc điểm một số liên từ cụ thể trong tiếng Việt

Dựa trên dữ liệu thu thập, chúng tôi nhận thấy rằng liên từ "and" và "but" có thể được dịch sang tiếng Việt bằng nhiều liên từ khác nhau Do đó, chúng tôi quyết định phân tích đặc điểm của các liên từ tiếng Việt liên quan để làm cơ sở cho việc so sánh và đối chiếu trong các chương tiếp theo.

1.3.1 Đặc điểm liên từ và, cùng, với, lẫn, cả, rồi, thì

Các liên từ như "và", "cùng", "với", "lẫn" và "cả" đều thể hiện sự liên hợp và tương đồng giữa các đối tượng Trong khi đó, "và", "rồi" và "thì" thể hiện ý nghĩa nối tiếp Dựa trên những đặc điểm này, chúng tôi phân loại các liên từ vào một nhóm để dễ nhận diện và phân biệt với các nhóm khác.

1.3.1.1 Đặc điểm liên từ và

1.3.1.1.1 Về phương diện ngữ nghĩa a Nghĩa ngữ pháp của và + Theo Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên)

Và (k): 1 Từ biểu thị quan hệ liên hợp giữa hai sự vật, hiện tượng, quá trình, tính chất cùng loại, cùng phạm trù

Ví dụ: Tôi và nó

Mưa to và gió lớn

Từ "điều" được sử dụng ở đầu câu để nhấn mạnh thông tin sắp nêu, nhằm làm nổi bật mức độ cao hoặc khẳng định ý nghĩa của điều đã đề cập trước đó.

Ví dụ: Nó biết tiếng Thái, và nói khá thạo

Từ "3." được sử dụng ở đầu câu để chỉ ra rằng nội dung tiếp theo sẽ là điều xảy ra, diễn ra tiếp theo hoặc là kết quả, hậu quả của thông tin đã được đề cập trước đó.

Ví dụ: Bà ấy lắng nghe, và khẽ gật đầu

+ Theo Từ điển Giải thích hư từ tiếng Việt

Và (lt) 1 Biểu hiện quan hệ đồng nhất liên hợp

Ví dụ: Tôi và nó là hai anh em cùng mẹ khác cha

2 Nhấn mạnh nghĩa bao hàm, nghĩa gộp khi miêu tả

Ví dụ: Bà không thích tôi, không thích anh và cả hai cô dâu nữa bà cũng chả mến mộ gì

3 Đứng ở đầu câu, sau “và” có dấu phẩy (,) để liên kết nhằm nhấn mạnh, kết luận điều vừa nói ở câu trước hoặc đoạn văn trước đó

Dù trời mưa, Bác Hồ vẫn kiên quyết đi ăn cơm để rèn luyện sức khỏe, không chấp nhận ở lại nhà sàn Hình ảnh Bác cầm ô đi bộ đến nơi ăn cho thấy tinh thần kiên trì và ý chí mạnh mẽ của Người Điều này không chỉ thể hiện sự giản dị mà còn là bài học về sự kiên cường trong mọi hoàn cảnh.

Mỗi từ trong hệ thống ngôn ngữ đều mang giá trị riêng nhờ vào mối quan hệ đối vị với các từ khác Liên từ "và" cũng không ngoại lệ, có mối liên hệ với các liên từ khác như "nhưng" và "hay" Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng "và" có giá trị khu biệt so với "nhưng" và "hay", cho thấy sự độc đáo trong cách sử dụng của nó trong ngữ cảnh tiếng Việt.

Và (các nét nghĩa chung rút ra từ hai từ điển trên)

Nhưng (Theo Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên) )

Hay (Theo Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên) )

Biểu thị quan hệ liên hợp giữa hai sự vật, hiện tượng, quá trình, tính chất cùng loại, cùng phạm trù

Biểu thị điều sắp nêu ra là điều nói thêm để nhấn mạnh mức độ cao hoặc ý nghĩa khẳng định của điều vừa nói đến

Biểu thị điều sắp nêu ra là điều xảy ra, diễn ra tiếp theo điều vừa nói đến, nhiều khi là kết quả, hậu quả

Biểu thị điều sắp nêu ra ngược với ý do điều vừa nói đến có thể gợi ra

Biểu hiện nghĩa đánh giá bất thường

Biểu thị quan hệ tuyển chọn giữa hai điều được nói đến, có điều này thì không có điều kia và ngược lại

+ Nghĩa cú pháp (ngữ trị)

Quan hệ giữa từ với các từ khác trên trục nối tiếp được gọi là nghĩa cú pháp hay ngữ trị, phản ánh khả năng kết hợp của từ Khả năng kết hợp từ vựng liên quan đến việc kết hợp các sở biểu, trong khi khả năng kết hợp cú pháp thể hiện cách sử dụng từ trong các cấu trúc nhất định Liên từ "nhưng" thuộc lớp hư từ, chỉ có nghĩa sở biểu và nghĩa kết cấu, do đó, nghĩa cú pháp của "và" không thể hiện qua khả năng kết hợp từ vựng mà thông qua khả năng kết hợp cú pháp của từ.

Về khả năng kết hợp cú pháp của liên từ và chúng tôi sẽ trình bày rõ hơn trong phần tiếp theo sau đây

Liên từ "và" trong tiếng Việt có khả năng kết hợp mạnh mẽ, đóng vai trò quan trọng trong việc liên kết các từ, ngữ và vế câu có quan hệ đẳng lập, tạo nên các cấu trúc liên hợp, liệt kê, biểu thị kết quả hoặc sự nối tiếp Nó thường xuất hiện giữa các câu trong cấu trúc ghép đẳng lập Ngoài ra, "và" cũng có thể được sử dụng ở đầu câu để nhấn mạnh kết luận, thể hiện vai trò kết nối trong diễn đạt.

Trong tác phẩm "Ông già và biển cả" của Ernest Hemingway, nhân vật suy ngẫm về khả năng chịu đựng của bản thân, thể hiện qua hình ảnh sợi dây câu kéo dài và chếch xuống nước trong ánh bình minh Câu văn không chỉ mô tả cảnh vật mà còn gợi mở những suy tư sâu sắc về sức mạnh và sự kiên trì của con người.

Một trong những hình thức diễn đạt kết nối trong câu là thành phần kết nối, giúp liên kết ý nghĩa của câu với các ý gần kề hoặc với tình huống bên ngoài.

Kể từ buổi trưa, tôi và nó đã gắn bó chặt chẽ với nhau mà không có ai hỗ trợ (Ông già và biển cả, Ernest Hemingway, Lê Huy Bắc dịch)

1.3.1.2 Đặc điểm liên từ cùng

1.3.1.2.1 Về phương diện ngữ nghĩa a Nghĩa ngữ pháp của cùng + Theo Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên):

Cùng (k): Từ biểu thị quan hệ liên hợp

1 Biểu thị người hay sự vật sắp nêu ra có mối quan hệ đồng nhất về hoạt động, tính chất hoặc chức năng với người hay sự vật vừa được nói đến

Ví dụ: Nàng về nuôi cái cùng con

2 Biểu thị người sắp nêu ra là đối tượng mà chủ thể của hoạt động vừa nói nhằm tới, coi là có quan hệ tác động qua lại mật thiết với mình

Ví dụ: Biết nói cùng ai

+ Theo Từ điển Giải thích hư từ tiếng Việt

Cùng (lt): Biểu thị nghĩa quan hệ logic đồng nhất như nhau

Câu ví dụ từ tác phẩm "Ông già và biển cả" của Ernest Hemingway cho thấy sự kết nối giữa các nhân vật thông qua từ "cùng" Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy "cùng" có nghĩa khu biệt riêng, khác với hai liên từ ngẫu nhiên "nhưng" và "hay" Điều này chứng tỏ rằng "cùng" mang giá trị đặc thù trong ngữ cảnh giao tiếp.

Cùng (các nét nghĩa chung rút ra từ hai từ điển trên)

Nhưng (Theo Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên) )

Hay (Theo Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên) )

Biểu thị người hoặc sự vật sắp được đề cập có mối quan hệ đồng nhất về hoạt động, tính chất hoặc chức năng với người hoặc sự vật đã được nhắc đến trước đó.

Biểu thị người sắp nêu ra là đối tượng mà chủ thể của hoạt động vừa nói nhằm tới, coi là có quan hệ

Biểu thị điều sắp nêu ra ngược với ý do điều vừa nói đến có thể gợi ra

Biểu hiện nghĩa đánh giá bất thường

Tiểu kết

Khái quát về liên từ tiếng Anh và tiếng Việt là cơ sở để phân tích các đặc điểm của một số liên từ cụ thể tương ứng với "and" và "but" mà chúng tôi đã nhận diện trong quá trình khảo sát ngữ liệu Các liên từ nổi bật như "và", "nhưng", "mà", "cùng", "lẫn", "cả" sẽ được đề cập Bên cạnh đó, chúng tôi sẽ giới thiệu tổng quan về lý thuyết tính quan yếu và cách tiếp cận giải thích các phát ngôn có chứa phép liên kết từ góc độ ngữ dụng học, tạo tiền đề cho việc phân tích các trường hợp chuyển dịch và nét nghĩa phái sinh mà chúng tôi sẽ trình bày trong chương sau.

Ngày đăng: 06/10/2021, 23:42

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Về hình thức - LVTN 2018   chuyển dịch liên từ đẳng lập AND và BUT trong tiếng anh sang tiếng việt
h ình thức (Trang 22)
Cùng là một trong những hình thức diễn đạt thành phần kết nối (một bộ phận của - LVTN 2018   chuyển dịch liên từ đẳng lập AND và BUT trong tiếng anh sang tiếng việt
ng là một trong những hình thức diễn đạt thành phần kết nối (một bộ phận của (Trang 41)
Lẫn là một trong những hình thức diễn đạt thành phần kết nối (một bộ phận của thành phần biệt lập) của câu, chủ yếu dùng để nối các thành tố trong nội bộ câu - LVTN 2018   chuyển dịch liên từ đẳng lập AND và BUT trong tiếng anh sang tiếng việt
n là một trong những hình thức diễn đạt thành phần kết nối (một bộ phận của thành phần biệt lập) của câu, chủ yếu dùng để nối các thành tố trong nội bộ câu (Trang 47)
đúc kết sự so sánh các nét nghĩa theo bảng sau: - LVTN 2018   chuyển dịch liên từ đẳng lập AND và BUT trong tiếng anh sang tiếng việt
c kết sự so sánh các nét nghĩa theo bảng sau: (Trang 70)
Từ bảng so sánh trên, có thể thấy hầu hết các nhóm liên từ phụ thuộc trên đều biểu thị sắc thái “nhấn mạnh” bên trong ý nghĩa chỉ kết quả - LVTN 2018   chuyển dịch liên từ đẳng lập AND và BUT trong tiếng anh sang tiếng việt
b ảng so sánh trên, có thể thấy hầu hết các nhóm liên từ phụ thuộc trên đều biểu thị sắc thái “nhấn mạnh” bên trong ý nghĩa chỉ kết quả (Trang 71)
nhau. Chúng tôi đúc kết sự so sánh các nét nghĩa theo bảng sau: - LVTN 2018   chuyển dịch liên từ đẳng lập AND và BUT trong tiếng anh sang tiếng việt
nhau. Chúng tôi đúc kết sự so sánh các nét nghĩa theo bảng sau: (Trang 72)
2.2.1. Bảng thống kê - LVTN 2018   chuyển dịch liên từ đẳng lập AND và BUT trong tiếng anh sang tiếng việt
2.2.1. Bảng thống kê (Trang 79)
Từ bảng thống kê trên, nhìn chung trong tác phẩm, tác giả chủ yếu sử dụng liên từ - LVTN 2018   chuyển dịch liên từ đẳng lập AND và BUT trong tiếng anh sang tiếng việt
b ảng thống kê trên, nhìn chung trong tác phẩm, tác giả chủ yếu sử dụng liên từ (Trang 80)
già và biển cả, NXB Văn học, chúng tôi đúc kết theo bảng sau: - LVTN 2018   chuyển dịch liên từ đẳng lập AND và BUT trong tiếng anh sang tiếng việt
gi à và biển cả, NXB Văn học, chúng tôi đúc kết theo bảng sau: (Trang 81)
Dựa vào bảng thống kế trên, có thể thấy liên từ and tiếng Anh chủ yếu được dịch - LVTN 2018   chuyển dịch liên từ đẳng lập AND và BUT trong tiếng anh sang tiếng việt
a vào bảng thống kế trên, có thể thấy liên từ and tiếng Anh chủ yếu được dịch (Trang 82)
Theo bảng số liệu, liên từ và trong tiếng Việt chủ yếu được chuyển dịch thành and - LVTN 2018   chuyển dịch liên từ đẳng lập AND và BUT trong tiếng anh sang tiếng việt
heo bảng số liệu, liên từ và trong tiếng Việt chủ yếu được chuyển dịch thành and (Trang 96)
thuộc hai hệ hình ngôn ngữ khác nhau, and và và đã phản ánh sự dị biệt tương đối của hai - LVTN 2018   chuyển dịch liên từ đẳng lập AND và BUT trong tiếng anh sang tiếng việt
thu ộc hai hệ hình ngôn ngữ khác nhau, and và và đã phản ánh sự dị biệt tương đối của hai (Trang 107)
Từ bảng so sánh trên, có thể thấy hầu hết các nhóm liên từ phụ thuộc trên đều biểu thị sắc thái tình thái bên trong ý nghĩa chỉ sự tương phản, đối lập - LVTN 2018   chuyển dịch liên từ đẳng lập AND và BUT trong tiếng anh sang tiếng việt
b ảng so sánh trên, có thể thấy hầu hết các nhóm liên từ phụ thuộc trên đều biểu thị sắc thái tình thái bên trong ý nghĩa chỉ sự tương phản, đối lập (Trang 115)
3.2.1. Bảng thống kê - LVTN 2018   chuyển dịch liên từ đẳng lập AND và BUT trong tiếng anh sang tiếng việt
3.2.1. Bảng thống kê (Trang 120)
già và biển cả, NXB Văn học, chúng tôi đúc kết theo bảng sau: - LVTN 2018   chuyển dịch liên từ đẳng lập AND và BUT trong tiếng anh sang tiếng việt
gi à và biển cả, NXB Văn học, chúng tôi đúc kết theo bảng sau: (Trang 121)
may, chúng tôi đúc kết đặc điểm sử dụng nét nghĩa của nhưng theo bảng sau: - LVTN 2018   chuyển dịch liên từ đẳng lập AND và BUT trong tiếng anh sang tiếng việt
may chúng tôi đúc kết đặc điểm sử dụng nét nghĩa của nhưng theo bảng sau: (Trang 128)
Theo bảng số liệu, liên từ nhưng trong tiếng Việt chủ yếu được chuyển dịch thành - LVTN 2018   chuyển dịch liên từ đẳng lập AND và BUT trong tiếng anh sang tiếng việt
heo bảng số liệu, liên từ nhưng trong tiếng Việt chủ yếu được chuyển dịch thành (Trang 129)
bản chất thuộc hai hệ hình ngôn ngữ khác nhau, but và nhưng đã phản ánh sự dị biệt tương - LVTN 2018   chuyển dịch liên từ đẳng lập AND và BUT trong tiếng anh sang tiếng việt
b ản chất thuộc hai hệ hình ngôn ngữ khác nhau, but và nhưng đã phản ánh sự dị biệt tương (Trang 142)
BẢNG 1: NGỮ LIỆU LIÊN TỪ “AND” VỚI NHỮNG TỪ TƯƠNG ỨNG TRONG TRONG “THE OLD MAN AND THE SEA” CỦA ERNEST HEMINGWAY  - LVTN 2018   chuyển dịch liên từ đẳng lập AND và BUT trong tiếng anh sang tiếng việt
BẢNG 1 NGỮ LIỆU LIÊN TỪ “AND” VỚI NHỮNG TỪ TƯƠNG ỨNG TRONG TRONG “THE OLD MAN AND THE SEA” CỦA ERNEST HEMINGWAY (Trang 148)
Từ bảng thống kê trên, nhìn chung trong tác phẩm, tác giả chủ yếu sử dụng liên từ - LVTN 2018   chuyển dịch liên từ đẳng lập AND và BUT trong tiếng anh sang tiếng việt
b ảng thống kê trên, nhìn chung trong tác phẩm, tác giả chủ yếu sử dụng liên từ (Trang 165)
BẢNG 2: NGỮ LIỆU “VÀ” VỚI NHỮNG TỪ TƯƠNG ỨNG TRONG TÁC PHẨM - LVTN 2018   chuyển dịch liên từ đẳng lập AND và BUT trong tiếng anh sang tiếng việt
BẢNG 2 NGỮ LIỆU “VÀ” VỚI NHỮNG TỪ TƯƠNG ỨNG TRONG TÁC PHẨM (Trang 166)
BẢNG 2: NGỮ LIỆU “VÀ” VỚI NHỮNG TỪ TƯƠNG ỨNG TRONG TÁC PHẨM - LVTN 2018   chuyển dịch liên từ đẳng lập AND và BUT trong tiếng anh sang tiếng việt
BẢNG 2 NGỮ LIỆU “VÀ” VỚI NHỮNG TỪ TƯƠNG ỨNG TRONG TÁC PHẨM (Trang 166)
BẢNG 3: NGỮ LIỆU “BUT” VỚI CÁC TỪ TƯƠNG ỨNG TRONG TÁC PHẨM THE OLD MAN AND THE SEA CỦA ERNEST HEMINGWAY THE OLD MAN AND THE SEA CỦA ERNEST HEMINGWAY  - LVTN 2018   chuyển dịch liên từ đẳng lập AND và BUT trong tiếng anh sang tiếng việt
BẢNG 3 NGỮ LIỆU “BUT” VỚI CÁC TỪ TƯƠNG ỨNG TRONG TÁC PHẨM THE OLD MAN AND THE SEA CỦA ERNEST HEMINGWAY THE OLD MAN AND THE SEA CỦA ERNEST HEMINGWAY (Trang 175)
nhưng lão sợ con cá lại thình - LVTN 2018   chuyển dịch liên từ đẳng lập AND và BUT trong tiếng anh sang tiếng việt
nh ưng lão sợ con cá lại thình (Trang 179)
BẢNG 4: NGỮ LIỆU “NHƯNG” TRONG TIẾNG VIỆT VỚI NHỮNG TỪ - LVTN 2018   chuyển dịch liên từ đẳng lập AND và BUT trong tiếng anh sang tiếng việt
BẢNG 4 NGỮ LIỆU “NHƯNG” TRONG TIẾNG VIỆT VỚI NHỮNG TỪ (Trang 181)
Từ bảng thống kê trên, nhìn chung trong tác phẩm, tác giả chủ yếu sử dụng liên từ và  với ý nghĩa biểu thị quan hệ liên hợp giữa hai sự vật, hiện tượng, quá trình,  tính chất cùng loại, cùng phạm trù - LVTN 2018   chuyển dịch liên từ đẳng lập AND và BUT trong tiếng anh sang tiếng việt
b ảng thống kê trên, nhìn chung trong tác phẩm, tác giả chủ yếu sử dụng liên từ và với ý nghĩa biểu thị quan hệ liên hợp giữa hai sự vật, hiện tượng, quá trình, tính chất cùng loại, cùng phạm trù (Trang 194)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN