NỘI DUNG
Việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng lý luận chính trị cho đảng viên mới tại Đảng bộ khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh là một nhiệm vụ quan trọng, nhằm củng cố tư tưởng và năng lực cho đội ngũ đảng viên Cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc này bao gồm việc phát triển chương trình đào tạo phù hợp, tạo điều kiện cho đảng viên tiếp cận kiến thức lý luận sâu rộng, từ đó nâng cao nhận thức chính trị và khả năng thực thi nhiệm vụ Đồng thời, việc bồi dưỡng cần gắn liền với thực tiễn công tác của từng cơ quan, đảm bảo tính thực tiễn và hiệu quả trong việc áp dụng lý luận vào công việc hàng ngày.
1.1 Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới
Chính trị gắn liền với hệ thống lý luận chính trị, vì vậy việc hiểu rõ lý luận chính trị là rất quan trọng Để nắm bắt bản chất của lý luận chính trị, cần nghiên cứu sâu về khái niệm "lý luận" và "chính trị".
Lý luận là một phạm trù rộng lớn với nhiều định nghĩa khác nhau, trong đó quan điểm duy vật biện chứng nhấn mạnh rằng nhận thức của con người là một quá trình phức tạp và đa dạng Quá trình này không chỉ đơn thuần là sự phản ánh thụ động mà là một hành trình năng động, sáng tạo từ không biết đến biết, từ hiểu biết hạn chế đến đầy đủ và chính xác hơn Nhận thức trải qua hai giai đoạn chính: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính Nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu, phản ánh trực tiếp và sinh động thực tiễn khách quan qua các giác quan, trong khi nhận thức lý tính, hay tư duy trừu tượng, là giai đoạn cao hơn, phản ánh một cách khái quát và gián tiếp.
Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng bồi dƣỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới ở Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng lý luận chính trị
Khi đề cập đến chính trị, hệ thống lý luận chính trị là một yếu tố quan trọng không thể bỏ qua Lý luận chính trị được hiểu là tổng hợp các quan điểm, nguyên tắc và lý thuyết liên quan đến việc tổ chức và quản lý xã hội Để nắm bắt bản chất của lý luận chính trị, cần phải phân tích sâu sắc khái niệm "lý luận" và "chính trị".
Lý luận là một khái niệm phong phú với nhiều định nghĩa khác nhau Theo quan điểm duy vật biện chứng, nhận thức của con người là một quá trình phức tạp, bao gồm nhiều giai đoạn và hình thức khác nhau, phản ánh thế giới khách quan dựa trên thực tiễn lịch sử xã hội Quá trình này không phải là thụ động hay máy móc, mà là một sự phản ánh năng động và sáng tạo, đi từ không biết đến biết, từ hiểu biết ít đến đầy đủ và chính xác hơn Nhận thức trải qua hai giai đoạn chính: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính Nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu, phản ánh trực tiếp và sinh động thực tiễn qua các giác quan, trong khi nhận thức lý tính, hay tư duy trừu tượng, cho phép con người khám phá sâu hơn vào các mối liên hệ bản chất và khái quát của sự vật, giúp hiểu biết trở nên sâu sắc và đầy đủ hơn.
Lý luận là sản phẩm của sự phát triển cao trong nhận thức, thể hiện trình độ cao của con người Nó bao gồm các khái niệm, phạm trù và quy luật được hình thành từ kinh nghiệm thực tiễn và nhận thức chủ quan về thế giới tự nhiên và xã hội Nói cách khác, lý luận là hệ thống quan điểm đã được tổng hợp từ thực tiễn khách quan Chủ tịch Hồ Chí Minh định nghĩa rằng “Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài người, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong quá trình lịch sử.” Định nghĩa này không chỉ làm rõ quan niệm triết học về lý luận mà còn chỉ ra nguồn gốc và cách thức hình thành của nó.
Lý luận được hình thành từ thực tiễn đa dạng của con người, đòi hỏi việc tìm hiểu thế giới xung quanh và tích lũy tri thức Những tri thức này không tự nhiên có sẵn mà phải qua hoạt động thực tiễn, đặc biệt là lao động sản xuất và các hoạt động chính trị-xã hội Lý luận chính là sự khái quát hóa và trừu tượng hóa từ những kinh nghiệm thực tiễn, nhưng không phải mọi lý luận đều xuất phát trực tiếp từ kinh nghiệm.
Lý luận khác với kinh nghiệm ở chỗ nó mang tính trừu tượng và khái quát cao, giúp cung cấp hiểu biết sâu sắc về bản chất và quy luật của các hiện tượng khách quan Với tính chân lý sâu sắc, chính xác và hệ thống, lý luận có phạm vi ứng dụng rộng rãi hơn nhiều so với tri thức kinh nghiệm.
Lý luận đóng vai trò quan trọng trong thực tiễn, như một "kim chỉ nam" dẫn dắt hành động và chỉ đạo hoạt động thực tiễn Lênin đã khẳng định tầm quan trọng này.
“Không có lý luận cách mạng thì cũng không thể có phong trào cách mạng” [34; 30]
Chính trị là một hiện tượng xã hội đặc biệt, xuất hiện cùng với sự phân chia giai cấp và sự hình thành nhà nước Sự thăng trầm của lịch sử nhân loại có nguồn gốc sâu xa từ những thay đổi trong lĩnh vực chính trị Khái niệm chính trị vẫn còn nhiều tranh luận do tính phức tạp của nó Theo tiếng Hy Lạp, "Politica" có nghĩa là công việc liên quan đến nhà nước và nghệ thuật cai trị Từ điển tiếng Việt định nghĩa chính trị là các vấn đề tổ chức và điều khiển bộ máy nhà nước, cũng như mối quan hệ giữa các quốc gia, bao gồm hoạt động của giai cấp, chính đảng và tập đoàn xã hội nhằm giành hoặc duy trì quyền lực.
Các Mác và Ph.Ăngghen, những nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học, coi chính trị là hiện tượng xã hội - chính trị lịch sử, nhấn mạnh vai trò quan trọng của nó trong đời sống xã hội V.I Lênin kế thừa tư tưởng này, cho rằng chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế, tham gia vào việc quản lý nhà nước và định hướng phát triển đất nước Chính trị phản ánh cuộc đấu tranh giữa các giai cấp về việc giành, giữ và sử dụng quyền lực, phụ thuộc vào địa vị kinh tế của các giai cấp đó Những quan hệ chính trị có tác động mạnh mẽ đến kinh tế, có thể thúc đẩy hoặc cản trở sự phát triển Chính trị cũng thể hiện tri thức tích lũy qua lịch sử và các mối quan hệ thực tế giữa con người, giai cấp, dân tộc và thời đại Là hệ thống quan hệ xã hội, chính trị có tính khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn cá nhân hay đảng phái, và luôn tìm cách dẫn dắt xã hội theo tư tưởng của giai cấp thống trị.
Từ sự phõn tớch lý luận và chớnh trị trờn, cú thể hiểu: Lý luận chính trị là lý luận trong lĩnh vực chính trị
Theo cuốn "Phương pháp giảng dạy lý luận chính trị" do Ban Tuyên giáo TW xuất bản năm 2008, lý luận chính trị là sự kết hợp giữa lý luận và chính trị, trong đó lý luận được hiểu trong bối cảnh chính trị Khái niệm này chỉ ra mối quan hệ giữa các giai cấp trong xã hội có giai cấp, tập trung vào vấn đề giành hoặc giữ quyền lực của từng giai cấp.
Lý luận chính trị được định nghĩa là những vấn đề lý luận liên quan đến cuộc đấu tranh giữa các giai cấp trong xã hội, tập trung vào việc giành và giữ quyền lực chính trị.
Lý luận chính trị là hệ thống quan điểm, chủ trương và chính sách của Đảng và giai cấp nhằm giành và thực thi quyền lực nhà nước Nó phản ánh bản chất của hoạt động chính trị và có tính hệ thống Lý luận chính trị xuất hiện khi xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp, đại diện cho lợi ích của Đảng và giai cấp cầm quyền Đảng Cộng sản Việt Nam dựa vào chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh để phát triển lý luận chính trị.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng ta Dựa vào các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của từng giai đoạn cách mạng, Đảng đã xác định những quan điểm chỉ đạo cơ bản để xây dựng hệ thống chủ trương, chính sách phù hợp Nhờ vậy, Đảng đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam, đưa nhân dân từ thắng lợi này đến thắng lợi khác Trong mọi hoàn cảnh, Đảng luôn kiên trì với chủ nghĩa Mác - Lênin và phát triển đất nước theo con đường mà Bác và toàn dân tộc đã lựa chọn.
Hệ thống lý luận chính trị của Đảng ta tập trung vào quá trình chuyển đổi lên chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam, áp dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, và đấu tranh giai cấp Đảng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học tập, nghiên cứu, và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin cùng tư tưởng Hồ Chí Minh để giải quyết những vấn đề cấp bách của đất nước Việc học tập này cần được liên tục bổ sung và phát triển dựa trên thực tiễn, đảm bảo lý luận luôn giữ được sức sống mãnh liệt trong sự nghiệp cách mạng và sự phát triển bền vững của dân tộc.
Nghị quyết hội nghị lần thứ Năm Ban chấp hành Trung ƣơng khoá IX đã xác định nhiệm vụ quan trọng cho công tác lý luận trong bối cảnh mới, tập trung vào việc nâng cao chất lượng lý luận, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước và giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra.
Tăng cường tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận nhằm làm rõ hơn lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường phát triển chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam.
Thực trạng công tác bồi dƣỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới của Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh
* Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh
Hà Tĩnh là một tỉnh nằm trên dải đất miền Trung Việt Nam, có diện tích tự nhiên 6.055,7 km², giáp Nghệ An ở phía Bắc, Quảng Bình ở phía Nam và Bôlikhămxay của Lào ở phía Tây Tỉnh chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với đặc trưng khí hậu miền Nam và mùa đông lạnh giá của miền Bắc, tạo nên thời tiết khắc nghiệt Theo điều tra dân số ngày 01/04/2009, Hà Tĩnh có 1.227.554 người, chủ yếu là người Kinh, cùng với một số dân tộc thiểu số như Chứt, Thái, Mường, Lào sống chủ yếu ở các huyện Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê.
Hà Tĩnh có 12 đơn vị hành chính cấp huyện gồm 1 thành phố, 1 thị xã và
10 huyện: Thành phố Hà Tĩnh (tỉnh lỵ), Thị xã Hồng Lĩnh, Huyện Cẩm
Xuyên, Huyện Can Lộc, Huyện Đức Thọ, Huyện Hương Khê, Huyện Hương Sơn, Huyện Kỳ Anh, Huyện Nghi Xuân, Huyện Thạch Hà, Huyện Vũ Quang và Huyện Lộc Hà là những đơn vị hành chính quan trọng, bao gồm tổng cộng 259 xã, phường và thị trấn.
Tỉnh uỷ Hà Tĩnh hiện có 19 đảng bộ trực thuộc, bao gồm 12 đảng bộ huyện, thành phố, thị xã tương ứng với 12 đơn vị hành chính của tỉnh, cùng 7 đảng bộ cấp trên cơ sở Các đảng bộ cấp trên cơ sở này bao gồm Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh, Đảng bộ Khối Doanh nghiệp, Đảng bộ Tổng công ty khoáng sản và thương mại, Đảng bộ Công an, Đảng bộ Bộ Chỉ huy quân sự, Đảng bộ Bộ đội biên phòng tỉnh và Đảng bộ Trường Đại học Hà Tĩnh Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh, trước đây gọi là Đảng bộ Dân Chính Đảng, đã được thành lập từ năm 1956.
Hiện nay tổng số đảng viên trong toàn đảng bộ là 3110, sinh hoạt trong
62 tổ chức cơ sở đảng
Theo Quy định số 293-QĐ/TW ngày 23/3/2010 của Ban Bí thư Trung ương, Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh là cấp ủy trực thuộc Tỉnh ủy, đồng thời là cấp ủy cấp trên trực tiếp của các tổ chức cơ sở đảng trong khối Đảng bộ này có chức năng lãnh đạo các đảng bộ, chi bộ trong các cơ quan công tác đảng, quản lý nhà nước và đoàn thể cấp tỉnh, thực hiện nhiệm vụ chính trị, xây dựng tổ chức cơ sở đảng vững mạnh, cũng như kiểm tra và giám sát việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Nhiệm vụ của Đảng bộ gồm:
Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị bằng cách đảm bảo rằng các tổ chức cơ sở đảng, đảng viên, cán bộ và công chức tuân thủ các chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước Họ cũng tham gia phối hợp với lãnh đạo các sở, ban, ngành và các đoàn thể để đề xuất, tham mưu với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của các cơ quan, đơn vị trong Đảng bộ.
Lãnh đạo công tác giáo dục chính trị, tư tưởng:
Mở lớp đào tạo cho quần chúng ưu tú, đảng viên mới và bồi dưỡng cấp ủy viên cơ sở nhằm nâng cao trình độ lý luận chính trị và chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện tại.
Lãnh đạo trong công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng và phát triển đảng viên là nhiệm vụ quan trọng, đồng thời cần chú trọng đến công tác cán bộ để đảm bảo sự phát triển bền vững Bên cạnh đó, việc lãnh đạo và thực hiện công tác kiểm tra, giám sát cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức đảng.
Lãnh đạo các đoàn thể như Đoàn các cơ quan cấp tỉnh, Công đoàn viên chức tỉnh và Hội Cựu chiến binh khối vững mạnh cần hoạt động theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, cũng như chính sách pháp luật của Nhà nước và điều lệ của các đoàn thể Họ cần tích cực tham gia công tác xây dựng Đảng, đẩy mạnh phong trào thi đua và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
Lãnh đạo công tác bảo vệ chính trị nội bộ và dân vận chính quyền, đồng thời thực hiện dân chủ cơ sở trong các cơ quan, đơn vị thuộc Đảng bộ Khối là nhiệm vụ quan trọng nhằm tăng cường sự ổn định và phát triển bền vững.
Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh được tổ chức với các cơ quan tham mưu và giúp việc như Văn phòng, ban tổ chức, ban tuyên giáo, và ủy ban kiểm tra, đồng thời phụ trách công tác dân vận chính quyền Tổ chức này có tư cách pháp nhân, sở hữu con dấu và tài khoản riêng, được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất và phương tiện làm việc theo quy định Ủy ban kiểm tra cùng các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Khối cũng có con dấu để phục vụ cho công tác chuyên môn và nghiệp vụ.
Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh hiện có 19 cán bộ chuyên trách, không bao gồm biên chế công tác đảng tại các đảng bộ cơ sở và thường trực các đoàn thể trực thuộc.
Cán bộ, đảng viên của Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh đóng vai trò quan trọng trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tại địa phương Họ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của các cơ quan, đơn vị, từ đó góp phần vào việc đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trong thời gian qua, Ban chấp hành Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh đã lãnh đạo và chỉ đạo các tổ chức cơ sở đảng, đồng thời hướng dẫn cán bộ đảng viên thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chính trị Qua đó, công tác xây dựng đảng, xây dựng đảng bộ, chi bộ, cơ quan và đơn vị vững mạnh đã được thực hiện tốt.
1.2.1 Đặc điểm Đảng viên mới của Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh
Theo Quy định 23-QĐ/TW ngày 31/10/2006 của Bộ Chính trị, việc giao quyền cấp trên cơ sở cho đảng ủy cơ sở tại các cơ quan, doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp chỉ được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện về vị trí chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, có nhiều tổ chức cơ sở và tối thiểu 400 đảng viên Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh được giao quyền này, cho phép quyết định về kết nạp, khai trừ đảng viên cũng như khen thưởng cho tổ chức đảng và đảng viên.
Hằng năm, Ban Thường vụ Đảng ủy xem xét, kết nạp từ 180 đến 200 đảng viên vào Đảng, cũng đồng nghĩa có từ 180 đến 200 đảng viên mới
Bảng 1: Số liệu kết nạp đảng viên của các TCCSĐ năm 2010 và 2011
TT Tên cơ sở Đảng 2010 2011
1 Đảng bộ Văn phòng UBND tỉnh 5 3
2 Đảng bộ Văn phòng Tỉnh uỷ 1 1
3 Đảng bộ Đài phát thanh và truyền hình 4 3
4 Đảng bộ Sở Giáo dục & Đào tạo 18 2
5 Đảng bộ Sở Khoa học & Công nghệ 3 4
6 Đảng bộ Sở Công thƣơng 5 7
7 Đảng bộ Sở Nông nghiệp & phát triển nông thôn 14 9
8 Đảng bộ Ban quản lý Khu Kinh tế Vũng Áng 3 5
9 Đảng bộ Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh Hà Tĩnh 2 2
10 Đảng bộ VP Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh 1 1
11 Đảng bộ Sở Tài chính 3 3
12 Đảng bộ Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh HT 1 2
13 Đảng bộ Liên đoàn Lao động tỉnh HT 3 4
14 Đảng bộ Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh 3 3
16 Đảng bộ Sở Kế hoạch và Đầu tƣ 3 5
17 Đảng bộ Sở Tài nguyên & Môi trƣờng 5 6
20 Đảng bộ Trường Cao đẳng Y tế 7 5
21 Đảng bộ Cơ quan Tỉnh đoàn 7 7
22 Đảng bộ Sở Giao thông vận tải 6 7
23 Đảng bộ Sở Lao động - Thương binh & Xã hội 5 9
24 Đảng bộ Sở Văn hoá, Thể thao & Du lịch 5 7
25 Đảng bộ Sở Nội vụ 3 4
26 Đảng bộ Cục Hải quan 7 8 Đảng bộ Trƣờng Chính trị Trần Phú 27 5 5
28 Đảng bộ Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Tĩnh 3 3
29 Đảng bộ Toà án Nhân dân tỉnh 2 3
30 Đảng bộ Báo Hà Tĩnh 5 4
31 Đảng bộ Trường CĐ nghề cụng nghệ 5 6
32 Đảng bộ Trường CĐ Nghề Việt Đức 3
33 Đảng bộ Trường Chuyờn tỉnh 16
34 Chi bộ BQL DA ISDP-HIRDP 2
35 Chi bộ CQ Văn phòng ĐU Khối
36 Chi bộ Ban Tổ chức Tỉnh uỷ 1 1
37 Chi bộ Ban Dân vận Tỉnh uỷ 1 1
38 Chi bộ Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ 1 1
39 Chi bộ UBKT Tỉnh uỷ 1 1
40 Chi bộ Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh 2 3
41 Chi bộ Liên minh Hợp tác xã 1 2
42 Chi bộ Thanh tra tỉnh 1 1
43 Chi bộ Hội Nông dân tỉnh HT 2 3
44 Chi bộ Hội Văn học nghệ thuật HT
45 Chi bộ Hội Cựu chiến binh tỉnh HT
46 Chi bộ Liên hiệp các Hội Khoa học & Kỹ thuật
47 Chi bộ Hội Chữ thập đỏ tỉnh HT
49 Chi bộ Hội Nhà báo 1
50 Chi bộ Ban Bảo vệ sức khoẻ cán bộ
51 Chi bé Trung tâm giáo dục TX
52 Chi bé Dự án IMPP 2 3
53 Chi bộ Sở Ngoại vụ 2 2
54 Chi bộ Sở Xây dựng 7 9
55 Chi bộ Sở Thông tin và Truyền thông 2 1
56 Chi bộ UB MTTQ tỉnh HT 1 2
57 Chi bộ Cục Thống kê HT 1 1
58 Chi bé BQL Khu KT CKQT CÇu Treo 8 9
59 Chi bộ Cục Thi hành án Dân sự tỉnh 2 3
60 Chi bộ Hội ngƣời Mù Hà Tĩnh 1 1
61 Chi bộ VP BCĐ tỉnh về phòng, chống TN 1 1
62 BQL Mỏ sắt Thạch Khê
(Nguồn số liệu: Ban Tổ chức Đảng uỷ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh)
Bảng 2: Cơ cấu đảng viên mới của Đảng bộ Khối CCQ tỉnh Hà Tĩnh
(tính theo số lượng của đảng viên kết nạp mỗi năm, đơn vị tính: người)
Nam 158 174 190 174 696 Đoàn viên TNCS HCM 195 242 249 194 880
(Nguồn số liệu: Ban Tổ chức Đảng uỷ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh)
Đảng viên mới của Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh chủ yếu có trình độ chuyên môn cao, với 60% được đào tạo từ các trường đại học trong và ngoài nước, đạt trình độ đại học trở lên.
Quan điểm về nâng cao chất lƣợng giáo dục, bồi dƣỡng lý luận chính trị
cơ quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn hiện nay
2.1.1 Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên
Trong tác phẩm Đường Kách mệnh, Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm quan trọng của lý luận cách mạng, cho rằng không có lý luận thì không thể có sự vận động cách mạng Lý luận được xem là kim chỉ nam, định hướng cho công việc của chúng ta Ông cảnh báo rằng không ai có thể tự cho mình là giỏi lý luận và nhấn mạnh nguyên tắc liên hệ giữa lý luận và thực tế, đồng thời cần khắc phục bệnh giáo điều và đề phòng chủ nghĩa xét lại Kiêu ngạo và tự mãn được coi là kẻ thù lớn nhất của việc học tập.
“Người biết lý luận mà không thực hành thì cũng vô ích
Học lý luận không chỉ để nói suông mà cần phải áp dụng vào thực tiễn Việc hiểu lý luận mà không thực hành sẽ trở nên vô nghĩa Học tập là để áp dụng vào công việc, trong khi làm mà không có lý luận sẽ giống như đi trong bóng tối, vừa chậm chạp vừa dễ gặp khó khăn.
Sự phát triển tư duy, nhận thức và trình độ văn hóa của cán bộ đảng viên là quá trình rèn luyện và tích lũy kiến thức, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tư duy khoa học và lý luận chính trị Để hoàn thành nhiệm vụ cách mạng, mỗi cá nhân cần có sự sáng tạo và những sáng kiến trong các lĩnh vực công tác.
Để đạt kết quả tốt trong việc học tập lý luận, người học cần tuân thủ nguyên tắc liên hệ giữa lý luận và thực tiễn, đồng thời lý luận phải thống nhất với thực tiễn Việc coi nhẹ lý luận có thể dẫn đến những hạn chế trong kinh nghiệm, tạo ra tình trạng giáo điều và khiến kinh nghiệm trở thành yếu tố quyết định trong hoạt động thực tiễn Thiếu lý luận hoặc có trình độ lý luận kém sẽ làm trầm trọng thêm tình trạng này Do đó, cần "đào sâu suy nghĩ khi nghiên cứu các tác phẩm của Mác - Lênin" và mỗi đảng viên phải coi việc học tập lý luận và chính trị là nhiệm vụ quan trọng Đảng ta lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng, yêu cầu mỗi đảng viên phải "giữ chủ nghĩa cho vững" để đạt được "tư tưởng nhất trí, hành động nhất trí."
Xa rời chủ nghĩa Mác - Lênin và không học tập lý luận chính trị, đảng viên sẽ không thể suy nghĩ và hành động đúng, từ đó không thể trở thành người cộng sản chân chính Đảng Cộng sản cầm quyền cần phải thống nhất hành động nhằm hiện thực hóa lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, đồng thời hoàn thiện đường lối của Đảng qua hoạt động thực tiễn Trong bối cảnh mới của thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế, việc học tập lý luận trở nên cực kỳ quan trọng và cần thiết để khắc phục nhược điểm “thiếu lý luận”.
Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng "kém lý luận" và "khinh lý luận" là những trở ngại lớn đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng trong việc thực hiện nhiệm vụ tiên phong Để kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, Đảng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học tập lý luận, đặc biệt là lý luận Mác - Lênin Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh vai trò quan trọng của tư tưởng Hồ Chí Minh Đại hội VII của Đảng năm 1991 khẳng định rằng Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động, điều này tiếp tục được nhấn mạnh trong Đại hội XI và các báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Đảng ta khẳng định kiên định Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời vận dụng sáng tạo phù hợp với thực tiễn Việt Nam Đại hội XI nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn để làm rõ các vấn đề liên quan đến đảng cầm quyền Đảng cũng đề ra yêu cầu không ngừng phát triển lý luận nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước, khắc phục những yếu kém trong công tác nghiên cứu lý luận Đặc biệt, cần đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị, yêu cầu mỗi cán bộ, đảng viên tự học tập và nâng cao trình độ lý luận chính trị.
Nhiệm vụ chính trị của Đảng và nhân dân trong giai đoạn cách mạng mới là thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa Mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, như cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp, sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học công nghệ, chúng ta vẫn cần nâng cao trình độ nhận thức và trí tuệ Nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn còn chưa được làm rõ, dẫn đến sự khác biệt trong quan điểm Đồng thời, các thế lực thù địch đang nỗ lực tấn công và xuyên tạc sự nghiệp cách mạng của nhân dân, nhằm phá hoại hệ tư tưởng và đường lối chính trị của Đảng.
Tình hình hiện tại yêu cầu cần tăng cường và đổi mới mạnh mẽ công tác nghiên cứu và giáo dục lý luận chính trị, nhằm đáp ứng hiệu quả với các nhiệm vụ trong giai đoạn phát triển mới.
Trong hơn 25 năm đổi mới, các Nghị quyết của Đại hội và Trung ương đã khẳng định vai trò quan trọng của công tác giáo dục chính trị Nghị quyết số 01 của Bộ Chính trị khóa VII nhấn mạnh rằng các cấp ủy Đảng cần coi trọng lý luận, thường xuyên tổng kết thực tiễn và rút kinh nghiệm, đồng thời tăng cường giáo dục để nâng cao trình độ lý luận cho đảng viên, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới Nghị quyết Đại hội VIII cũng đã chỉ rõ tầm quan trọng của việc này.
Mọi cán bộ đảng viên, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo chủ chốt, cần có kế hoạch học tập thường xuyên để nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức và năng lực thực tiễn Học tập là nghĩa vụ bắt buộc, và việc lười biếng trong học tập, suy nghĩ hay không cập nhật thông tin mới là dấu hiệu của sự thoái hóa.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đổi mới và tăng cường công tác quản lý phát triển đảng viên Cần bảo đảm chất lượng đảng viên theo yêu cầu của Điều lệ Đảng, đồng thời xây dựng các tiêu chí cụ thể về tư tưởng chính trị, trình độ năng lực, phẩm chất đạo đức và lối sống của đảng viên, nhằm đáp ứng yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới.
2.1.2 Quan điểm bồi dưỡng, giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh
Trong quá trình xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh luôn chú trọng đến việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, đặc biệt là trong công tác giáo dục lý luận chính trị Tỉnh ủy tích cực chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, góp phần vào sự phát triển bền vững của địa phương.
Hà Tĩnh đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết, các văn bản hướng dẫn việc tổ chức học tập lý luận chính trị cho cán bộ
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2010-
Năm 2015 đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, chú trọng giáo dục đạo đức cách mạng và lối sống cho cán bộ, đảng viên và nhân dân Đồng thời, cần tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị.
Để nâng cao chất lượng bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên của Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh, cần quán triệt chủ trương, phát huy thành tích đã đạt được và khắc phục những hạn chế trong thời gian qua.
Những giải pháp cơ bản nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng giáo dục lý luận chính trị cho Đảng viên mới của Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh
Công tác giáo dục lý luận chính trị (LLCT) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân, tạo thành lực lượng vật chất to lớn cho sự phát triển Nâng cao nhận thức lý luận chính trị cần tập trung vào chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, và các đường lối, quan điểm của Đảng, cùng với pháp luật của Nhà nước trong từng giai đoạn cách mạng Để đáp ứng yêu cầu này, việc đổi mới công tác giáo dục lý luận chính trị là cần thiết Đặc biệt, Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh cần chú trọng vào việc cải thiện chất lượng bồi dưỡng lý luận chính trị và triển khai các giải pháp hiệu quả để nâng cao nhận thức chính trị.
2.2.1 Nõng cao chất l ư ợng đội ngũ giảng viờn giảng dạy lý luận chính trị Để đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lƣợng giáo dục nói chung, giáo dục chương trình lý luận chính trị cho đảng viên mới nói riêng, cần phải bắt đầu từ việc xây dựng đội ngũ giảng viên đảm bảo chất lƣợng Đây là điều kiện có ý nghĩa quyết định cho việc nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng lý luận chính trị Trước yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ đào tạo, việc chăm lo xây dựng, đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ phục vụ cho công tác đào tạo lý luận chính trị nói chung, đội ngũ giảng viên lý luận chính trị nói riêng là vấn đề có ý nghĩa hết sức cần thiết
Người thầy đóng vai trò quyết định trong chất lượng đào tạo, vì vậy việc nâng cao chất lượng giảng viên là rất cần thiết Điều này không chỉ đáp ứng yêu cầu về tính khoa học và tính chiến đấu trong giảng dạy mà còn giúp xây dựng phong cách suy nghĩ khoa học và độc lập cho người học Học viên ngày càng có trình độ cao hơn, do đó, giảng viên cũng cần nâng cao hiểu biết và khả năng truyền đạt kiến thức phù hợp với từng đối tượng học viên cụ thể, lấy hoạt động học làm trung tâm của quá trình đào tạo.
Giảng viên lý luận chính trị cần có vốn sống phong phú và hiểu biết sâu rộng về đời sống xã hội Thiếu vốn sống và kiến thức thực tiễn, họ sẽ gặp khó khăn trong việc áp dụng lý luận vào thực tiễn và không thể khuyến khích người học suy nghĩ để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Giảng viên lý luận chính trị cần phải luôn học hỏi và không có thái độ kỳ thị, đồng thời biết kết hợp kiến thức để làm giàu trí tuệ của bản thân Chỉ những người cách mạng chân chính mới có thể tiếp thu và ứng dụng những hiểu biết quý báu từ các thế hệ trước.
Giảng viên cần áp dụng phương pháp giảng dạy hiệu quả để học sinh nhanh chóng hiểu bài, ghi nhớ lâu và tiến bộ nhanh Đặc biệt, giảng viên lý luận chính trị phải nắm vững lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cũng như các đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước Họ cũng cần có kiến thức khoa học cơ bản và các kiến thức bổ trợ để nâng cao chất lượng giảng dạy.
Nên tránh diễn đạt lý luận quá trừu tượng, chung chung và dài dòng, vì điều này có thể khiến người học khó hiểu Đồng thời, không nên sa đà vào những câu chuyện thực tế mang tính báo cáo hay hài hước, vì mặc dù hấp dẫn, chúng thường để lại khoảng trống về lý luận và ít cung cấp tri thức khoa học mới cho người học Cũng cần tránh phương pháp truyền đạt một chiều, chủ yếu là đọc lại giáo trình như kiểu học nghị quyết.
Giảng viên cần liên tục nâng cao kỹ năng sư phạm để trở thành một giảng viên chính trị hiệu quả Kỹ năng này bao gồm việc soạn bài giảng, sử dụng ngôn ngữ và phương pháp giảng dạy phù hợp, cũng như biết cách sử dụng phương tiện trực quan trong quá trình giảng dạy.
Giảng viên cần trở thành tấm gương về đạo đức cách mạng, thể hiện sự chân thành, trung thực, khiêm tốn và quý mến học viên Họ phải sống theo những giá trị cần, kiệm, liêm, chính và chí công vô tư, như Bác Hồ đã dạy Sự say mê trong công việc giảng dạy và lao động không biết mệt mỏi cho sự nghiệp giáo dục của Đảng là những phẩm chất cần thiết của người giảng viên.
Nâng cao chất lượng giảng viên là cần thiết để đổi mới phương pháp giảng dạy và cải thiện chất lượng đào tạo lý luận chính trị Điều này không chỉ giúp tăng cường tính chiến đấu và tính khoa học trong giảng dạy mà còn đáp ứng nhu cầu hiểu biết ngày càng cao của người học.
Người dạy cần hiểu rõ mục tiêu và nhiệm vụ trong việc bồi dưỡng lý luận chính trị, giúp người học nhận thức nhiệm vụ này ngay từ đầu và trong suốt quá trình học Nội dung bài giảng cần được xây dựng phù hợp với đối tượng học, đồng thời lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học thích hợp Thầy cô cũng nên thường xuyên cung cấp thông tin cần thiết về các lĩnh vực trong nước và quốc tế, rèn luyện khả năng tự phân tích tình hình cho người học, giúp họ tiếp cận chân lý khách quan Cuối cùng, hướng dẫn người học lựa chọn tri thức để ghi nhớ lâu dài, tập trung vào những tư tưởng chủ đạo và nguyên lý chính trong lý luận.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trong công tác giảng dạy lý luận chính trị tại Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh, cần tập trung vào các nội dung thiết yếu từ thực tiễn bồi dưỡng lý luận chính trị.
Để nâng cao chất lượng giảng dạy lý luận chính trị, việc cải thiện trình độ lý luận và bản lĩnh chính trị cho đội ngũ cán bộ giảng viên là yếu tố quyết định Với đối tượng học viên chủ yếu là những người có trình độ chuyên môn cao và giữ vai trò quan trọng trong các cơ quan, kiến thức và quan điểm chính trị của giảng viên sẽ ảnh hưởng lớn đến việc tiếp thu lý luận và củng cố lập trường chính trị của học viên Giảng viên cần có tính đảng cao, thể hiện qua việc truyền bá thế giới quan Mác - Lênin và quan điểm của Đảng, đồng thời đấu tranh với những tư tưởng sai lệch Sự trung thực và phẩm chất chính trị cao là điều kiện tiên quyết, trong khi thái độ thờ ơ hay không dám bảo vệ quan điểm đúng đắn sẽ không thể chấp nhận trong đội ngũ giảng viên lý luận chính trị của Đảng.
Thứ hai, tạo điều kiện thuận lợi để các giảng viên tham gia các lớp bồi dƣỡng về nghiệp vụ sƣ phạm
Nghiệp vụ sư phạm là phương pháp quan trọng giúp giảng viên truyền tải kiến thức hiệu quả đến người học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị Theo Hồ Chí Minh, “Không phải ai cũng huấn luyện được”, điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của kỹ năng sư phạm trong quá trình giảng dạy.
Đội ngũ giảng viên được đào tạo bài bản về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm là yếu tố then chốt đảm bảo chất lượng giáo dục lý luận chính trị tại Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh Mặc dù tổ chức này tương đương với huyện thị ủy, nhưng không có Trung tâm bồi dưỡng chính trị như cấp huyện, dẫn đến việc các giảng viên đều là lãnh đạo các ban Đảng kiêm chức Hiện tại, chỉ có 2 trong số 6 giảng viên kiêm chức tốt nghiệp từ các trường sư phạm Việc bổ sung nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên sẽ nâng cao khả năng truyền đạt kiến thức, giúp học viên tiếp thu nội dung bài học hiệu quả hơn, đặc biệt là trong các bài giảng lý luận chính trị.
KẾT LUẬN
Dựa trên kết quả nghiên cứu lý luận chính trị và thực trạng bồi dưỡng lý luận chính trị cho đảng viên mới tại Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh, chúng tôi rút ra một số kết luận quan trọng Việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng lý luận chính trị cho đảng viên mới là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững của Đảng, đồng thời giúp đảng viên nắm vững các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
1 Giáo dục lý luận chính trị là một bộ phận của công tác tư tưởng của Đảng Giáo dục lý luận chính trị có vị trí rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Đảng Tầm quan trọng đó bắt nguồn từ vai trò của chủ nghĩa Mác - Lênin đối với quá trình phát triển của xã hội với tƣ cách là khoa học cách mạng của giai cấp công nhân và là hệ tư tưởng của toàn xã hội trong chế độ xã hội chủ nghĩa
2 Đối với mỗi đảng viên nói chung và đảng viên mới nói riêng, học tập lý luận chính trị vừa là trách nhiệm, là nghĩa vụ, vừa là quyền để mỗi đảng viên đƣợc trau dồi lý luận, gắn lý luận với thực tiễn, hoàn thiện bản thân, góp phần xây dựng Đảng vững mạnh
Giảng dạy lý luận chính trị cho Đảng viên mới là một hình thức quan trọng trong giáo dục lý luận chính trị, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nhận thức chính trị của họ Chất lượng giảng dạy không chỉ quyết định sự hình thành mà còn củng cố nền tảng nhận thức chính trị cho Đảng viên mới, góp phần vào sự phát triển bền vững của Đảng.
Trong những năm qua, công tác giáo dục lý luận chính trị cho đảng viên mới của Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh đã đạt được nhiều kết quả tích cực, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại và hạn chế cần khắc phục Điều này tạo điều kiện để xây dựng các giải pháp ngắn hạn và dài hạn nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy lý luận chính trị cho đảng viên mới.
Dựa trên phản hồi của học viên qua Phiếu xin ý kiến và kết quả bồi dưỡng chính trị trước đây, một số giải pháp đã được thực hiện như cải tiến cách tổ chức và quản lý học viên, cùng với việc giảng viên áp dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy mới Những thay đổi này đã khơi dậy sự say mê học tập, giúp học viên chuyển từ hình thức học tập bị động sang chủ động, tích cực hơn trong việc tiếp thu kiến thức lý luận và thể hiện quan điểm cá nhân Kết quả này chứng minh sự cần thiết nâng cao chất lượng bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới của Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay.
Hy vọng rằng việc thực hiện đồng bộ các giải pháp trong luận văn sẽ mang lại những chuyển biến tích cực trong công tác bồi dưỡng và giáo dục lý luận chính trị của Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh Điều này sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên và xây dựng tổ chức cơ sở đảng vững mạnh, từ đó hỗ trợ Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hà Tĩnh trong việc phát triển công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Vũ Ngọc Am (2009), Một số vấn đề về đổi mới phương pháp giáo dục lý luận chính trị, Nxb Thông tấn, Hà Nội.
2 Ban Tuyên giáo TW (2008), Phương pháp giảng dạy lý luận chính trị,
Nxb Lao động xã hội, Hà Nội.
3 Ban Tổ chức Tỉnh uỷ Hà Tĩnh (2007), Hội thảo chuyờn đề: Xõy dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch v÷ng mạnh và phát triển đảng viên mới ở đảng bộ Hà Tĩnh
4 Ban Tuyên giáo Trung ƣơng (2008), Chương trình bồi dưỡng chuyên đề: Phương pháp dạy lý luận chính trị dành cho giáo viên giảng dạy lý luận chính trị tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, Nhà xuất bản Lao động xã hội
5 Bộ Chính trị (1999), Quy định số 54-QĐ/TW ngày 12/5/1999 về chế độ học tập lý luận chính trị trong Đảng
6 Nguyễn Thanh Bình- Bí thƣ Tỉnh uỷ Hà Tĩnh (2007) Đảng bộ Hà Tĩnh đổi mới công tác xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và phát triển đảng, Tạp chí Cộng sản số 5 năm 2007
7 Chủ tịch Hồ Chí Minh nói về kết nạp đảng viên (2010), Tạp chí Xây dựng Đảng số 7/2010
8 Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khoa IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
9 Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khoa IX, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội (lưu hành nội bộ)
10 Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam,
11 Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia
12 Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia
13 Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia
14 Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ VI, Ban chấp hành Trung ương Khoá X, Nxb Chính trị Quốc gia
15 Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), Báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991-2011), Nxb Chính trị Quốc gia
16 Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia
17 Đào Duy Tùng (2003), Một số vấn đề về công tác tư tưởng, Nxb Sách giáo khoa Mác - Lênin
18 C.Mác và Ph.Ăngghen (1997), Toàn tập Tập 1, Nxb CTQG Sự thật
19 C.Mác và Ph.Ăngghen (2000), Toàn tập Tập 21, Nxb CTQG Sự thật
20 C.Mác và Ph.Ăngghen (2000), Toàn tập Tập 45, Nxb CTQG Sự thật
21 Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 1 Nxb Chính trị Quốc gia
22 Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 2 Nxb Chính trị Quốc gia
23 Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5 Nxb Chính trị Quốc gia
24 Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 6 Nxb Chính trị Quốc gia
25 Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 7 Nxb Chính trị Quốc gia
26 Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 8 Nxb Chính trị Quốc gia
27 Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 9 Nxb Chính trị Quốc gia
28 Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 10 Nxb Chính trị Quốc gia
29 Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 12 Nxb Chính trị Quốc gia
30 Phạm Thị Niết (2007), Phát triển những nguyên tắc đạo đức Hồ Chí Minh trong giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên Tạp chí Cộng sản số 6
31 Vũ Hữu Ngoạn (2002), Tìm hiểu một số khái niệm trong văn kiện Đại hội IX của Đảng
32 Ngô Văn Nâu (2009), Nâng cao trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo xã, thị trấn ở huyện Tháp Mười, Đồng Tháp trong giai đoạn hiện nay Luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục
33 V.I Lênin (1975), Toàn tập, tập 1, Nxb Tiến bộ Mátxcơva
34 V.I Lênin (1975), Toàn tập, tập 6, Nxb Tiến bộ Mátxcơva
35 V.I Lênin (1975), Toàn tập, tập 29, Nxb Tiến bộ Mátxcơva
36 Nông Văn Tiềm (2001), Nâng cao trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý cấp huyện ở tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sỹ Triết học, Học viện chính trị quốc gia Hồ
37 Nguyễn Viết Trường (2010), Nâng cao trình độ lý luận chính trị cho cá bộ cấp cơ sở ở Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục
38 Tài liệu bồi dưỡng lý luận chính trị cho đảng viên mới (2007), Nhà xuất bản Lao động - Xã hội
39 Tỉnh uỷ Hà Tĩnh (2010), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2010 - 2015
40 Ngô Văn Thạo (2010), Phát huy tính tự giác, tích cực của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong phòng, chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, Tạp chí Cộng sản số 7
41 NguyÔn Tróc Ly (2010), “Tư cách một người cách mệnh” và vấn đề tư cách người đảng viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Tạp chí Xây dựng Đảng số tháng 7
42 Quyết định 1006-QĐ/TW ngày 30/6/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ
Hà Tĩnh về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của cơ quan Dân chính Đảng cấp tỉnh
43 Quy định số 293-QĐ/TW ngày 23/3/2010 của Ban Chấp hành TW Đảng quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Đảng uỷ Khối các cơ quan tỉnh, thành phố
1 Tính cấp thiết của đề tài 12
2 Tình hình nghiên cứu đề tài 14
3 Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 16
4 Phạm vi đối tƣợng nghiên cứu 16
5 Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 17
7 Đóng góp của đề tài 17
8 Kết cấu của đề tài 17
Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng bồi dƣỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới ở Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh 18
1.1 Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới 18
1.1.2 Đặc trƣng của lý luận chính trị 23
1.1.3 Bồi dƣỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới 28
1.2 Thực trạng công tác bồi dƣỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới của Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh 38
1.2.1 Đặc điểm Đảng viên mới của Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh 41
1.2.2 Công tác bồi dƣỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới của Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh 46
Chương 2 Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới ở Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà
Tĩnh giai đoạn hiện nay 60
2.1 Quan điểm về nâng cao chất lƣợng giáo dục, bồi dƣỡng lý luận chính trị cho Đảng viên nói chung và Đảng viên mới ở Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn hiện nay 60
2.1.1 Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên 60
2.1.2 Quan điểm bồi dƣỡng, giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh 63
2.2 Những giải pháp cơ bản nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng giáo dục lý luận chính trị cho Đảng viên mới của Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay 65
2.2.1 Nõng cao chất lƣợng đội ngũ giảng viờn giảng dạy lý luận chớnh trị 65
2.2.2 Đổi mới nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy lý luận chính trị phù hợp với đặc điểm, điều kiện của các cơ quan cấp tỉnh 70
2.2.3 Tăng cường quản lý học viên trong quá trình tổ chức các lớp học 79
2.2.4 Nâng cao tính tự giác học tập, rèn luyện của mỗi đảng viên, gắn với vai trò của các tổ chức đoàn thể, tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh 81
2.2.5 Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của cấp uỷ cơ sở đối với đảng viên mới, gắn với nâng cao nhận thức cho cấp uỷ và đảng viên về vai trò của học tập lý luận chính trị 76
2.2.6 Kết hợp bồi dƣỡng lý luận chính trị với công tác tổng kết thực tiễn 89