1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng bồi dưỡng lý luận chính trị cho đảng viên mới ở đảng bộ khối cơ quan huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh trong giai đoạn hiện nay

102 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Bồi Dưỡng Lý Luận Chính Trị Cho Đảng Viên Mới Ở Đảng Bộ Khối Cơ Quan Huyện Can Lộc, Tỉnh Hà Tĩnh Trong Giai Đoạn Hiện Nay
Tác giả Võ Thị Hằng Trang
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Lương Bằng
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Giáo dục Chính trị
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 831,81 KB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (7)
  • B. NỘI DUNG (13)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐẢNG VIÊN MỚI (13)
    • 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài (13)
    • 1.2. Bồi dƣỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới (28)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐẢNG VIÊN MỚI Ở ĐẢNG BỘ KHỐI CÁC CƠ QUAN HU N (43)
    • 2.1. Khái quát chung về huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh (43)
    • 2.2. Thực trạng về đội ngũ Đảng viên mới Đảng bộ khối cơ quan huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh (46)
    • 2.3. Thực trạng công tác bồi dƣỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới ở Đảng bộ khối các cơ quan huyện Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh (52)
  • Chương 3. QUAN ĐIỂM V GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƢỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐẢNG VIÊN MỚI Ở ĐẢNG BỘ KHỐI CÁC CƠ QUAN HU N CAN LỘC T NH H TĨNH TRONG (0)
    • 3.1. Quan điểm về bồi dƣỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới (67)
    • 3.2. Những giải pháp nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới ở Đảng bộ khối các cơ quan huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay (68)
    • C. KẾT LUẬN V KIẾN NGHỊ (93)
    • D. T I LI U THAM KHẢO (95)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐẢNG VIÊN MỚI

Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

Lý luận chính trị là gì? Để hiểu rõ bản chất của vấn đề này, cần phải nghiên cứu từ khái niệm “lí luận và “chính trị

Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng và sáng tạo thế giới khách quan vào trong đầu óc con người, dựa trên thực tiễn Quá trình này không phải là đơn giản hay thụ động, mà là một hành trình năng động từ không biết đến biết, từ hiểu biết hạn chế đến hiểu biết sâu rộng hơn, và từ thông tin chưa đầy đủ đến thông tin chính xác hơn.

Nhận thức của con người trải qua hai giai đoạn chính: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính Nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu, nơi con người sử dụng giác quan để tiếp xúc trực tiếp với sự vật nhằm hiểu biết bề ngoài của chúng Ngược lại, nhận thức lý tính, hay tư duy trừu tượng, là giai đoạn cao hơn, phản ánh gián tiếp và khái quát những thuộc tính bản chất của đối tượng Giai đoạn này giúp tách biệt và nắm bắt quy luật của các sự vật, hiện tượng, cho phép con người đi sâu vào mối liên hệ bản chất bên trong Nhờ vậy, nhận thức lý tính mang lại sự hiểu biết sâu sắc, chính xác và đầy đủ hơn về bản chất của đối tượng so với nhận thức cảm tính.

Lý luận là hệ thống tri thức khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh mối quan hệ bản chất và quy luật của sự vật trong thế giới khách quan Nó được biểu đạt qua các khái niệm, phạm trù, nguyên lý và quy luật, thể hiện sự phát triển cao của nhận thức Lý luận tồn tại và phát triển cùng với trí tuệ loài người trong các lĩnh vực tự nhiên và xã hội Theo Từ điển Triết học, lý luận là sự tổng hợp tri thức về tự nhiên và xã hội tích lũy qua lịch sử, đồng thời là hệ thống tư tưởng chủ đạo trong một lĩnh vực tri thức Chủ tịch Hồ Chí Minh định nghĩa lý luận là tổng kết kinh nghiệm của loài người và là tổng hợp tri thức về tự nhiên và xã hội qua quá trình lịch sử.

Lý luận là một hệ thống tri thức trừu tượng và khái quát, được hình thành từ thực tiễn và diễn đạt qua các khái niệm, phạm trù, nguyên lý và quy luật Nó phản ánh bản chất của sự vận động, biến đổi và phát triển của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.

Lý luận, trong mọi lĩnh vực đời sống tự nhiên, xã hội và tư duy, được hình thành từ quá trình nghiên cứu của con người, thể hiện dưới dạng tri thức lý luận với mức độ khái quát hóa nhất định Nó bao gồm các khái niệm, phạm trù và quy luật được rút ra từ nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn Lý luận phản ánh nhận thức chủ quan của con người về các hiện tượng khách quan trong tự nhiên và xã hội, và được xây dựng dựa trên thực tiễn đa dạng của nhân loại Để tồn tại và phát triển, con người cần tìm hiểu thế giới xung quanh và tích lũy tri thức, từ đó lý luận trở thành sự khái quát hóa và trừu tượng hóa từ những tri thức thực tiễn Tuy nhiên, lý luận không hình thành một cách tự phát từ kinh nghiệm, và không phải tất cả lý luận đều trực tiếp xuất phát từ kinh nghiệm.

Nhận thức kinh nghiệm và lý luận là hai giai đoạn nhận thức khác nhau nhưng có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ Nhận thức kinh nghiệm cung cấp cơ sở thực tiễn và tài liệu phong phú cho lý luận, giúp kiểm tra, sửa chữa và bổ sung cho các lý thuyết hiện có Trong khi đó, lý luận lại mang tính trừu tượng và khái quát cao, cho phép hiểu biết sâu sắc hơn về bản chất và quy luật của các hiện tượng khách quan Do đó, lý luận thể hiện tính chân lý chính xác và hệ thống hơn, với phạm vi ứng dụng rộng rãi hơn so với tri thức kinh nghiệm.

Lý luận đóng vai trò quan trọng trong thực tiễn, như một "kim chỉ nam cho hành động", giúp định hướng và chỉ đạo các hoạt động thực tiễn Nó được hiểu là hệ thống tri thức khái quát từ thực tiễn khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy con người, được thể hiện qua các khái niệm, phạm trù, quy luật, tư tưởng và quan điểm, nhằm hỗ trợ con người trong việc cải tạo thực tiễn.

Chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp, dân tộc và quốc gia đối với quyền lực nhà nước, xuất hiện cùng với sự phân chia xã hội thành giai cấp và nhà nước Theo các nhà kinh điển Mácxít, sự thăng trầm của lịch sử nhân loại có nguồn gốc sâu xa từ những thay đổi trong lĩnh vực chính trị Thuật ngữ "chính trị" có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ, "politica", nghĩa là công việc của nhà nước và nghệ thuật cai trị đất nước Chính trị là một hiện tượng xã hội đặc biệt, và do tính phức tạp của nó, vẫn còn nhiều tranh luận xung quanh khái niệm này.

C.Mác và Ph.Ăngghen xem xét chính trị với tƣ cách là một hiện tƣợng xã hội - chính trị mang tính lịch sử, chỉ ra vai trò to lớn của nó trong đời sống xã hội

Theo chủ nghĩa Mác, khi kinh tế phát triển đến một mức độ nhất định, xã hội sẽ phân chia thành các giai cấp và mâu thuẫn giữa các giai cấp trở nên gay gắt, dẫn đến sự ra đời của nhà nước và chính trị V.I Lênin nhấn mạnh rằng bản chất của chính trị là tổ chức chính quyền Nhà nước, với sự tham gia vào các công việc của Nhà nước để định hướng và xác định nhiệm vụ của nó Mọi hoạt động xã hội đều mang tính chất chính trị, liên quan đến lợi ích giai cấp và quyền lực Chính trị phản ánh cuộc đấu tranh giữa các giai cấp để giành, giữ và sử dụng quyền lực, đồng thời chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ địa vị kinh tế của các giai cấp đó Chính trị không chỉ là biểu hiện của kinh tế mà còn có thể thúc đẩy hoặc cản trở sự phát triển kinh tế Là một hệ thống quan hệ xã hội khách quan, chính trị không phụ thuộc vào ý muốn cá nhân hay đảng phái, mà luôn tìm cách dẫn dắt xã hội theo tư tưởng của giai cấp thống trị.

Theo Hồ Chí Minh, đời sống xã hội bao gồm bốn lĩnh vực cơ bản: kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội, và tất cả đều quan trọng như nhau Trong tác phẩm “Thường thức chính trị”, Người đã làm rõ khái niệm chính trị, nhấn mạnh mối quan hệ giữa các giai cấp, chế độ xã hội do giai cấp xác lập, và cuộc đấu tranh giữa các giai cấp dựa trên lợi ích kinh tế Ông cũng đề cập đến động lực cách mạng, con đường giải phóng người nghèo, quyền lợi của nhân dân, cùng với nhiệm vụ của Nhà nước và Đảng chính trị, cũng như quyền và nghĩa vụ của đảng viên, quan hệ quốc tế và xu thế phát triển của quốc gia, dân tộc.

1.1.3 Khái ni m lý luận chính trị

1.1.3.1 Khái niệm lý luận chính trị

Lý luận chính trị là hệ thống quan điểm, chủ trương và chính sách của một Đảng hoặc giai cấp nhằm giành và thực thi quyền lực Nhà nước Nó xuất hiện trong bối cảnh xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp, đại diện cho lợi ích của một nhóm nhất định Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin được coi là lý luận chính trị của giai cấp vô sản, là hệ tư tưởng chân chính nhất của họ và Đảng Cộng Sản Đây là kim chỉ nam cho giai cấp vô sản trong cuộc đấu tranh giải phóng bản thân và nhân dân lao động khỏi áp bức của giai cấp tư sản, đồng thời khôi phục vị trí đúng đắn của con người trong xã hội.

Lý luận chính trị, theo cuốn "Phương pháp giảng dạy lý luận chính trị" do Ban Tuyên giáo Trung ương xuất bản năm 2008, được định nghĩa là sự kết hợp giữa lý luận và chính trị, tập trung vào mối quan hệ giữa các giai cấp trong xã hội có giai cấp Khái niệm này nhấn mạnh đến cuộc đấu tranh giành và giữ chính quyền của từng giai cấp, phản ánh những vấn đề lý luận liên quan đến sự cạnh tranh quyền lực trong xã hội.

Lý luận chính trị ở Việt Nam hiện nay bao gồm nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, và các quan điểm của Đảng cùng với chính sách, pháp luật của Nhà nước Nó phản ánh quy luật của các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội, đồng thời thể hiện lợi ích và thái độ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Dựa trên điều kiện cụ thể của từng giai đoạn cách mạng, Đảng xác định các quan điểm chỉ đạo cơ bản và xây dựng hệ thống chủ trương, chính sách phù hợp, từ đó dẫn dắt nhân dân đạt được nhiều thắng lợi Đảng luôn kiên trì chủ nghĩa Mác - Lênin và phát triển đất nước theo con đường mà Bác Hồ và toàn dân tộc đã lựa chọn.

Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống lý luận không thể tách rời, khẳng định bản chất cách mạng và khoa học trong quá trình cách mạng Việt Nam, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới Đại hội VII của Đảng đã chính thức xác nhận mối liên hệ giữa hai tư tưởng này, tạo thành nền tảng tư tưởng vững chắc cho Đảng Lịch sử cách mạng Việt Nam chứng minh rằng việc vận dụng sáng tạo lý luận này mang lại nhiều thành quả, giúp đánh bại thực dân và đế quốc, từ một nước thuộc địa trở thành quốc gia độc lập Tuy nhiên, trong giai đoạn 1975 - 1985, việc áp dụng chưa đúng đã dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội Nhờ nhận thức đúng đắn và vận dụng sáng tạo, đất nước đã thoát khỏi khủng hoảng và phát triển vững chắc Đảng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học tập, nghiên cứu và vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh để giải quyết các vấn đề thực tiễn Việc học tập này cần được bổ sung và phát triển liên tục dựa trên thực tiễn.

Minh luôn có sức sống mãnh liệt trong sự nghiệp cách mạng, trong sự phát triển trường tồn của dân tộc

Bồi dƣỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới

1.2.1 Đội ngũ Đảng viên mới Điều lệ Đảng do Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam ban hành đã chỉ rõ, Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng

Từ khi thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thu hút quần chúng nhờ sự nỗ lực và gương mẫu của các đảng viên, những người luôn đặt lợi ích quốc gia và dân tộc lên trên lợi ích cá nhân Trong lịch sử, hàng vạn đảng viên đã sẵn sàng hy sinh vì Tổ quốc và đồng bào Sự tồn tại và lãnh đạo của Đảng phụ thuộc vào vai trò của từng đảng viên, những người trung thành và tận tụy, giữ gìn phẩm chất, đạo đức và lối sống tốt đẹp Nếu thiếu đi những thế hệ đảng viên gương mẫu, Đảng Cộng sản Việt Nam sẽ không thể phát triển mạnh mẽ và có đủ uy tín để dẫn dắt đất nước.

Sự phát triển của lịch sử đất nước gắn liền với công tác phát triển Đảng, trong đó việc lựa chọn và kết nạp những quần chúng ưu tú là rất quan trọng Hành động này không chỉ góp phần xây dựng Đảng ngày càng lớn mạnh mà còn tạo niềm tin cho nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, đặc biệt là từ những người công nhân và lao động có lý tưởng cách mạng.

Trong lớp huấn luyện Đảng viên mới, Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng mục đích gia nhập Đảng không phải để thăng tiến hay làm giàu, mà là vì lý tưởng cách mạng Ông nhắc nhở rằng trong thời kỳ Đảng hoạt động bí mật, các đồng chí đã gia nhập với tấm lòng trung thành, bất chấp sự truy bắt, cầm tù và xử án của bọn đế quốc, phong kiến, vẫn kiên trì hoạt động vì sự nghiệp cách mạng.

Nhiều đồng chí như Trần Phú, Nguyễn Văn Cừ, Lê Hồng Phong, Nguyễn Thị Minh Khai, và Hoàng Văn Thụ đã anh dũng hy sinh vì Đảng và cách mạng Việc gia nhập Đảng là để phục vụ giai cấp và nhân dân một cách tận tâm Để xứng đáng với danh hiệu đảng viên, mỗi người cần rèn luyện tư tưởng vô sản, giữ vững lập trường, và không ngừng học hỏi nhằm nâng cao trình độ hiểu biết.

Đảng Lao động Việt Nam sẽ tập hợp những công nhân, nông dân và trí thức yêu nước, nhiệt huyết và cách mạng Đảng hướng tới những người sẵn sàng phục vụ Tổ quốc và nhân dân, với tinh thần công bằng và vô tư, làm gương trong công cuộc kháng chiến và xây dựng đất nước.

Mỗi cán bộ, đảng viên cần đặt lợi ích của cách mạng, Đảng và nhân dân lên hàng đầu, kiên quyết loại bỏ chủ nghĩa cá nhân Họ phải nâng cao đạo đức cách mạng, phát triển tư tưởng tập thể, tinh thần đoàn kết, tổ chức và kỷ luật Việc gắn bó với thực tế, gần gũi quần chúng và tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân là rất quan trọng Đồng thời, cần nỗ lực học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ hiểu biết nhằm hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ.

Người cũng dặn: “Khi phát triển Đảng, cần chọn lọc rất cẩn thận, phải xem trọng chất lƣợng quyết không làm một cách ồ ạt, không nên tham nhiều

Khi kết nạp mỗi Đảng viên mới, cần phải dựa vào sáu tiêu chuẩn của người đảng viên

Sáu tiêu chuẩn ấy là:

1- Suốt đời kiên quyết phấn đấu cho chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản 2- Rèn luyện tư tưởng vô sản, sửa chữa tư tưởng sai lầm Kiên quyết đứng hẳn trên lập trường giai cấp công nhân, không đứng chân trong, chân ngoài

3- Đặt lợi ích của Đảng lên trên hết, trước hết Biết đem lợi ích của cá nhân phục tùng lợi ích chung của cách mạng

4- Tuyệt đối chấp hành nghị quyết và kỷ luật của Đảng

5- Liên hệ chặt chẽ với quần chúng

6- Luôn cố gắng học tập; thật thà tự phê bình và thành khẩn phê bình đồng chí mình Đó là mấy tiêu chuẩn rất cần thiết để xứng đáng là người đảng viên [31, 571] Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam quy định hệ thống tổ chức của Đảng được lập tương ứng với hệ thống tổ chức hành chính của Nhà nước Tổ chức cơ sở Đảng đƣợc lập tại đơn vị cơ sở hành chính, sự nghiệp, kinh tế hoặc công tác, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, đảng viên sinh hoạt trong các tổ chức cơ sở Đảng Hiện nay, cả nước ta có hơn 58.000 tổ chức cơ sở Đảng với gần 4 triệu đảng viên

Tại mục 2, Điều 1 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI quy định:

Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, nếu thừa nhận và tự nguyện thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ của đảng viên, đồng thời hoạt động trong tổ chức cơ sở Đảng và chứng tỏ bản thân là người ưu tú được nhân dân tín nhiệm, có thể được xem xét kết nạp vào Đảng.

Mục 1 và 2, Điều 5, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI quy định:

Người được kết nạp vào Đảng sẽ trải qua thời kỳ dự bị kéo dài mười hai tháng, bắt đầu từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp Trong thời gian này, chi bộ có trách nhiệm giáo dục và rèn luyện, đồng thời phân công đảng viên chính thức hỗ trợ để giúp đảng viên dự bị tiến bộ Khi kết thúc thời kỳ dự bị, chi bộ sẽ tiến hành xét duyệt và công nhận đảng viên chính thức.

Dưới góc độ tổ chức đảng, các đảng viên mới được kết nạp hoặc chuyển chính thức đều được xem là đảng viên trẻ, với thời gian tham gia đảng còn hạn chế.

Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng sự phát triển của Đảng luôn cần sự kết hợp giữa đảng viên cũ và đảng viên mới Những đảng viên cũ hôm nay từng là đảng viên mới trong quá khứ, và những đảng viên mới hiện tại sẽ trở thành đảng viên cũ trong tương lai Sự chuyển giao này là yếu tố quan trọng giúp Đảng ta không ngừng lớn mạnh.

Có nhƣ vậy Đảng mới ngày càng mạnh, mới làm tròn nhiệm vụ to lớn và vẻ vang của mình [30, 318]

Trong những năm qua, đội ngũ đảng viên của Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ về số lượng và chất lượng, từ 600 đảng viên vào năm 1935 lên gần 4 triệu hiện nay Cơ cấu đội ngũ đảng viên đang chuyển biến tích cực, đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng với tỷ lệ đảng viên trẻ, nữ, người dân tộc thiểu số và đảng viên trong các tôn giáo ngày càng tăng Tuổi đời bình quân của đội ngũ đảng viên cũng có xu hướng giảm, cho thấy sự trẻ hóa trong tổ chức Chất lượng đội ngũ đảng viên đã đóng góp quan trọng vào việc thực hiện đường lối đổi mới đất nước mà Đảng khởi xướng và lãnh đạo trong gần ba thập kỷ qua.

1.2.2 Vai trò của bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới

Bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới theo quan điểm của Hồ Chí Minh là quá trình giáo dục và trang bị tri thức lý luận chính trị, đặc biệt là lý luận Mác-Lênin, cùng với đường lối và chính sách của Đảng Mục tiêu của quá trình này là nâng cao nhận thức và giác ngộ cách mạng, xây dựng thế giới quan và phương pháp luận khoa học, đồng thời phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực của cán bộ cách mạng.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐẢNG VIÊN MỚI Ở ĐẢNG BỘ KHỐI CÁC CƠ QUAN HU N

QUAN ĐIỂM V GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƢỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐẢNG VIÊN MỚI Ở ĐẢNG BỘ KHỐI CÁC CƠ QUAN HU N CAN LỘC T NH H TĨNH TRONG

Ngày đăng: 09/09/2021, 21:01

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Số liệu kết nạp Đảng viên mới của các tổ chức cơ sở Đảng ở Đảng bộ khối cơ quan huyện Can Lộc năm 2012 và 2013  - Nâng cao chất lượng bồi dưỡng lý luận chính trị cho đảng viên mới ở đảng bộ khối cơ quan huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh trong giai đoạn hiện nay
Bảng 2.1. Số liệu kết nạp Đảng viên mới của các tổ chức cơ sở Đảng ở Đảng bộ khối cơ quan huyện Can Lộc năm 2012 và 2013 (Trang 49)
Bảng 2.2. Cơ cấu Đảng viên mới của Đảng bộ khối cơ quan huyện Can Lộc  tỉnh Hà Tĩnh  - Nâng cao chất lượng bồi dưỡng lý luận chính trị cho đảng viên mới ở đảng bộ khối cơ quan huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh trong giai đoạn hiện nay
Bảng 2.2. Cơ cấu Đảng viên mới của Đảng bộ khối cơ quan huyện Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh (Trang 50)
Bảng 2.3. Kết quả học tập của các lớp Đảng viên mới Đảng bộ khối các cơ quan huyện Can Lộc  tỉnh Hà Tĩnh năm 2012  Khoá  - Nâng cao chất lượng bồi dưỡng lý luận chính trị cho đảng viên mới ở đảng bộ khối cơ quan huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh trong giai đoạn hiện nay
Bảng 2.3. Kết quả học tập của các lớp Đảng viên mới Đảng bộ khối các cơ quan huyện Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh năm 2012 Khoá (Trang 56)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w