1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thiết kế website công ty cổ phần hưng thái

45 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thiết Kế Website Công Ty Cổ Phần Hưng Thái
Tác giả Nguyễn Mạnh Cường
Người hướng dẫn ThS. Vũ Văn Nam
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Công Nghệ Thông Tin
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2011
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 45
Dung lượng 2,38 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI (5)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (5)
    • 1.2. Mục đích, yêu cầu (5)
    • 1.3. Cách tiếp cận đề tài (5)
    • 1.4. Phạm vi ứng dụng (6)
    • 1.5. Công cụ sử dụng (6)
  • CHƯƠNG 2 LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ WEBSITE (7)
    • 2.1 Tổng quan về Internet (7)
      • 2.1.1 Lịch sử phát triển (7)
      • 2.1.2 Khái niệm (8)
    • 2.2 Một số khái niệm về Web (9)
      • 2.2.1 Website (9)
      • 2.2.2 Web Browser (9)
      • 2.2.3 Websever (10)
      • 2.2.4 Phân loại Website (10)
    • 2.3. Các bước phát triển một Website (13)
  • CHƯƠNG 3 TÌM HIỂU VỀ NGÔN NGỮ ASP.NET VÀ HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL SERVER (15)
    • 3.1. Tìm hiểu về ASP.NET (15)
      • 3.1.1. Khái niệm ASP.NET (15)
    • 3.2. Tìm hiểu về Hệ quản trị Cơ sở Dữ liệu SQL Server (17)
      • 3.2.1. Khái niệm SQL Server (17)
      • 3.2.2. Các phiên bản của SQL Server (17)
  • CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG (18)
    • 4.1. Bài toán thực tế (18)
      • 4.1.1. Đặt vấn đề (18)
      • 4.1.2. Bài toán (18)
      • 4.1.3. Hướng giải quyết của bài toán (19)
    • 4.2. Phân tích về mặt chức năng (19)
      • 4.2.1. Biểu đồ phân cấp chức năng (20)
      • 4.2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu (21)
    • 4.3 Phân tích về mặt dữ liệu (24)
      • 4.3.1. Thực thể liên kết (24)
      • 4.3.2. Mô hình thực thể liên kết (24)
    • 4.4 Thiết kế các bảng dữ liệu (25)
  • CHƯƠNG 5 GIAO DIỆN SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ WEBSITE (29)
    • 5.1 Giao diện người dùng (29)
      • 5.1.1 Các danh mục giao diện người dùng (29)
      • 5.1.2 Hình ảnh giao diện người dùng (29)
    • 5.2 Giao diện quản trị (36)
      • 5.2.1 Các danh mục giao diện quản trị (36)
      • 5.2.2 Hình ảnh giao diện quản trị (37)
  • CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN (44)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

Lý do chọn đề tài

Với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, Internet ngày càng trở thành yếu tố quan trọng trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật và đời sống hàng ngày.

Internet là một mạng lưới toàn cầu bao gồm nhiều máy tính được kết nối với nhau, cho phép bất kỳ ai có máy tính cá nhân có thể truy cập và sử dụng.

 Với mạng Internet, tin học thật sự tạo nên một cuộc cách mạng trao đổi thông tin trong mọi lĩnh vực văn hóa, xã hội, chính trị, kinh tế

 Với công nghệ Word Wide Web, hay còn gọi là Web sẽ giúp bạn đưa những thông tin mong muốn của mình lên mạng Internet

 Sự ra đời của các ngôn ngữ lập trình cho phép chúng ta xây dựng các trang Web đáp ứng được các yêu cầu của người sử dụng.

Mục đích, yêu cầu

Nghiên cứu xây dựng website giới thiệu công ty sử dụng ngôn ngữ C#, ASP.NET và cơ sở dữ liệu SQL Server nhằm phát triển ứng dụng trên Internet.

Xây dựng website giới thiệu công ty là một chiến lược quan trọng nhằm quảng bá và giới thiệu các dịch vụ của công ty đến khách hàng tại Nghệ An và các tỉnh lân cận Website sẽ giúp nâng cao nhận thức về thương hiệu và thu hút sự chú ý của khách hàng tiềm năng.

Cách tiếp cận đề tài

Sự ra đời của Internet cùng với sự phát triển của công nghệ mạng và phần mềm đã làm thay đổi cách tiếp cận và xử lý thông tin Ngày càng nhiều doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân sử dụng hệ thống thông tin trực tuyến để giới thiệu dịch vụ, quảng bá hình ảnh và quản lý thông tin Hiện nay, Internet đã trở thành một dịch vụ phổ thông và thiết yếu trong đời sống hàng ngày.

Nguyễn Mạnh Cường, lớp 48K Khoa Công Nghệ Thông Tin 6, nhấn mạnh rằng các hoạt động thương mại, kinh doanh và quản lý nhà nước đang ngày càng hòa nhập vào môi trường Internet Sự phát triển này không chỉ tạo ra cơ hội mới mà còn nâng cao hiệu quả điều hành công việc trong các doanh nghiệp.

Khách hàng có thể truy cập website để tìm hiểu thông tin chi tiết về công ty, chức năng của các bộ phận, cũng như các sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp, cùng với những tin tức mới nhất liên quan đến công ty.

 Website là một kênh thông tin giữa khách hàng và công ty Thông qua đó có thể liên hệ trước với nhau trước khi giao dịch chính thức

Website giới thiệu công ty là giải pháp hiệu quả nhất để quảng bá dịch vụ tại thành phố Vinh và tỉnh Nghệ An, đồng thời mở rộng ra toàn quốc.

Phạm vi ứng dụng

Website của công ty cổ phần Hưng Thái không chỉ phục vụ cho cộng đồng người dùng internet tại thành phố Vinh mà còn mở rộng quảng bá đến các huyện trong tỉnh Nghệ An và các tỉnh lân cận.

 Sử dụng trên tất cả các máy tính có Internet Không cần cài đặt thêm ứng dụng khác

 Áp dụng cho các Công ty, tổ chức có nhu cầu quảng bá, giới thiệu dịch vụ.

Công cụ sử dụng

 Microsoft Visual Web Developer 2008 Express Edition

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 7 | 4 3

LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ WEBSITE

Tổng quan về Internet

Mạng Internet là một mạng máy tính toàn cầu với hàng chục triệu người sử dụng, được hình thành từ cuối thập kỷ 60 từ thí nghiệm của bộ quốc phòng Mỹ, gọi là ARPAnet (Advance Research Project Agency Network) ARPAnet ban đầu là một mạng thử nghiệm phục vụ nghiên cứu quốc phòng, với mục tiêu tạo ra một mạng máy tính có khả năng chịu đựng sự cố, cho phép các máy tính liên lạc với nhau ngay cả khi một số nút mạng bị tấn công.

Khả năng kết nối các hệ thống máy tính khác nhau đã thu hút sự quan tâm từ nhiều người, đồng thời là phương pháp duy nhất thực tiễn để liên kết các máy tính từ các hãng khác nhau Do đó, các nhà phát triển phần mềm tại Mỹ, Anh và Châu Âu đã bắt đầu xây dựng phần mềm dựa trên giao thức TCP/IP, vốn được sử dụng trong truyền thông Internet, cho mọi loại máy tính Sự phát triển này cũng thu hút sự chú ý từ các trường đại học, trung tâm nghiên cứu lớn và cơ quan chính phủ, những tổ chức mong muốn mua sắm máy tính mà không bị ràng buộc vào một nhà sản xuất cụ thể.

Vào năm 1983, sự phát triển của các hệ thống mạng cục bộ LAN bắt đầu song hành với sự xuất hiện của máy tính để bàn, hầu hết trong số đó sử dụng Berkeley UNIX Phần mềm kết nối TCP/IP đã trở thành một phần quan trọng của hệ điều hành này, cho phép các mạng dễ dàng kết nối với nhau.

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 8 | 4 3

NSFNET, được tài trợ bởi Hội khoa học Quốc gia Mỹ, đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành mạng Internet Vào cuối những năm 80, NSF thiết lập 5 trung tâm siêu máy tính để phục vụ cho hoạt động khoa học Mặc dù ban đầu dự định sử dụng ARPAnet để kết nối các trung tâm này, nhưng kế hoạch không thành công, dẫn đến việc NSF xây dựng mạng riêng dựa trên giao thức TCP/IP với tốc độ 56kbps Các trường đại học được kết nối thành mạng vùng, và các mạng này liên kết với các trung tâm siêu máy tính Đến cuối năm 1987, khi lượng thông tin tăng cao khiến mạng gặp quá tải, NSF đã ký hợp đồng nâng cấp với Merit Network Inc, giúp tăng tốc độ mạng lên gấp 20 lần Việc nâng cấp mạng tiếp tục diễn ra, đặc biệt trong bối cảnh số lượng người dùng Internet tăng nhanh Điểm nổi bật của NSFNET là nó mở rộng khả năng truy cập Internet cho mọi người, không chỉ riêng các nhà khoa học hay chuyên gia, mà còn cho tất cả sinh viên đại học.

Hiện nay, Internet đã phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực khoa học và giáo dục tại Mỹ, sau đó lan rộng ra toàn cầu Nó đóng vai trò quan trọng trong việc trao đổi thông tin, đặc biệt trong nghiên cứu, giáo dục và gần đây là thương mại.

Với sự bùng nổ của Internet hiện nay, nhu cầu tìm kiếm thông tin của con người ngày càng trở nên quan trọng Internet cùng với các dịch vụ trực tuyến đã đáp ứng nhu cầu này một cách hiệu quả.

Nguyễn Mạnh Cường, lớp 48K Khoa Công Nghệ Thông Tin 9 | 4 3, đã mở ra cánh cửa mới cho việc kết nối toàn cầu, xoá bỏ khoảng cách địa lý và sự chênh lệch trình độ Giờ đây, bạn chỉ cần ngồi trước một chiếc máy tính cá nhân và kết nối Internet để nhìn ra thế giới một cách dễ dàng.

Internet là một mạng diện rộng (WAN), kết nối hàng triệu mạng máy tính trên toàn cầu thành một hệ thống thống nhất.

Một số khái niệm về Web

Website là tập hợp các tệp tin được quản lý bởi một máy chủ web, bao gồm các trang liên kết truy cập thông qua một URL mặc định Những tệp tin này có thể là file HTML, văn bản, đồ họa và các tệp đa phương tiện khác.

2.2.2 Web Browser Để truy cập vào WWW, bạn cần một chương trình gọi là trình duyệt web (Web browsers)

Web Browser là ứng dụng cho phép người dùng truy cập và xem các trang web Nó hiển thị các tệp tin dưới dạng HTML (ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản) và cho phép mở các trang tiếp theo khi nhấp vào các siêu liên kết.

Khi bạn truy cập một địa chỉ web hoặc nhấp vào một liên kết, trình duyệt sẽ bắt đầu một chuỗi sự kiện Nhiệm vụ của trình duyệt là sao chép và truyền tải dữ liệu từ máy chủ lưu trữ trang web đến máy tính của bạn Sau đó, trình duyệt sẽ diễn giải dữ liệu này và hiển thị trang web trên màn hình của bạn.

Common web browsers today include Internet Explorer, which comes pre-installed with Microsoft Windows, and Netscape Browser from Netscape Additionally, there are other browsers such as Mozilla and its variant, Mozilla Firefox, developed by the Mozilla Foundation, as well as Opera from Opera Software.

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 10 | 4 3

Webserver là máy chủ chuyên cung cấp dịch vụ web, phục vụ yêu cầu của người sử dụng Nó là phần mềm được nạp vào bộ nhớ và chờ nhận yêu cầu từ khách hàng, có thể là người dùng qua trình duyệt Web hoặc từ một Web Server khác Khi nhận yêu cầu, Web Server phân tích và tìm kiếm thông tin cần thiết để gửi lại cho khách hàng Sự tương tác giữa các Web Server và các server khác diễn ra thông qua một chương trình gọi là gateway Web Browser và Web Server giao tiếp qua nhiều giao thức, chủ yếu là HTTP (Hyper Text Transfer Protocol) Tuy nhiên, không phải mọi nguồn thông tin đều tương hợp với Web Server, đặc biệt là các cơ sở dữ liệu khác nhau trên mạng Các Web Server nguyên thủy không thể truy cập cơ sở dữ liệu, do đó cần xây dựng các chương trình gateway để nhận yêu cầu từ Web Server và truy cập thông tin theo yêu cầu người sử dụng, sau đó gửi dữ liệu về dưới dạng tệp.

Website được chia làm 2 loại: website tĩnh và website động

-Trang web tĩnh thường được xây dựng bằng các ngôn ngữ HTML, DHTML, v.v…

-Trang web tĩnh thường được dùng để thiết kế các trang web có nội dung ít cần thay đổi và cập nhật

-Website tĩnh là website chỉ bao gồm các trang web tĩnh và không có cơ sở dữ liệu đi kèm

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 11 | 4 3

- Website tĩnh thích hợp với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp vừa và nhỏ mới làm quen với môi trường Internet

Trang web tĩnh có các ưu và nhược điểm cơ bản dưới đây:

Thiết kế đồ họa đẹp là yếu tố quan trọng giúp trang web tĩnh nổi bật hơn so với trang web động Với trang web tĩnh, người thiết kế có thể tự do thể hiện ý tưởng đồ họa và mỹ thuật, tạo nên sự ấn tượng và cuốn hút cho từng trang.

Tốc độ truy cập nhanh là một ưu điểm nổi bật của các trang web tĩnh, cho phép người dùng truy cập nhanh hơn so với các trang web động do không phải mất thời gian truy vấn cơ sở dữ liệu.

Địa chỉ URL của các trang web tĩnh như html và htm thân thiện hơn với các máy tìm kiếm, vì chúng không chứa dấu chấm hỏi (?).

Chi phí đầu tư cho website tĩnh thấp hơn nhiều so với website động, nhờ vào việc không cần xây dựng cơ sở dữ liệu và lập trình phần mềm phức tạp Điều này cũng giúp giảm thiểu chi phí thuê chỗ cho cơ sở dữ liệu và yêu cầu về hệ điều hành tương thích Hơn nữa, website tĩnh không đòi hỏi nhiều kinh phí cho mỗi lần nâng cấp, làm cho nó trở thành lựa chọn tiết kiệm cho doanh nghiệp.

Việc thay đổi và cập nhật thông tin trên trang website tĩnh gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi người thực hiện phải có kiến thức về ngôn ngữ HTML, kỹ năng sử dụng các phần mềm thiết kế đồ họa và thiết kế web, cũng như khả năng cập nhật file lên server.

Thông tin trên trang web tĩnh thiếu tính linh hoạt và không thân thiện với người dùng, dẫn đến khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng.

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 12 | 4 3 của người truy cập tăng cao thì thông tin trên website tĩnh sẽ không đáp ứng được yêu cầu đó

-Khó tích hợp, nâng cấp, mở rộng: Khi muốn mở rộng, nâng cấp một website tĩnh hầu như phải làm mới lại website

- Web động là thuật ngữ được dùng để chỉ những website có cơ sở dữ liệu và được hỗ trợ bởi các phần mềm phát triển web

Website động hiển thị thông tin từ cơ sở dữ liệu khi người dùng truy cập Nội dung trang web bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh và dữ liệu số, có thể ở dạng bảng hoặc nhiều định dạng khác Ví dụ, một ứng dụng cơ sở dữ liệu có thể hoạt động như một cửa hàng trực tuyến, hiển thị danh mục sản phẩm và theo dõi kho hàng, với các thay đổi được cập nhật ngay lập tức khi có giao dịch Ngoài ra, các website có cơ sở dữ liệu cũng hỗ trợ việc truyền và xử lý thông tin giữa các doanh nghiệp.

Web động được phát triển bằng các ngôn ngữ lập trình hiện đại như PHP, ASP, ASP.NET, Java, CGI và Perl, kết hợp với các cơ sở dữ liệu quan hệ mạnh mẽ như Access, MySQL, MS SQL, Oracle và DB2.

Thông tin trên website động luôn mới và dễ dàng cập nhật nhờ vào các công cụ quản trị web Người dùng Internet có thể xem những chỉnh sửa ngay lập tức, làm cho website hỗ trợ bởi cơ sở dữ liệu trở thành phương tiện trao đổi thông tin nhanh nhất Rõ ràng, những website thường xuyên được cập nhật thu hút nhiều khách hàng hơn so với những website ít thay đổi thông tin.

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 13 | 4 3

Web động mang lại tính tương tác cao với người sử dụng, cho phép bạn dễ dàng quản lý nội dung và điều hành website thông qua các phần mềm hỗ trợ hiệu quả.

Các bước phát triển một Website

Để có một website bạn phải tiến hành qua 5 bước sau:

Bước đầu tiên để thiết lập một trang web là đăng ký tên miền, hay còn gọi là Domain name Tên miền là một địa chỉ dễ nhớ trên internet, ví dụ như http://www.vinawb.com.vn/, giúp thay thế cho dải số khó nhớ được gọi là Internet Protocol numbers.

Tên miền là địa chỉ trực tuyến trên Internet, và việc đăng ký tên miền là bước đầu tiên quan trọng cho bất kỳ hoạt động nào trên mạng Tên miền riêng không chỉ khẳng định vị trí của bạn mà còn giúp khách hàng dễ dàng tìm thấy website của bạn, đồng thời bảo vệ thương hiệu doanh nghiệp trên Internet.

Bước 2: Thuê máy chủ (web hosting) là việc cần thiết để lưu trữ nội dung trang web và dữ liệu Web hosting cung cấp không gian trên máy chủ với dịch vụ Internet như FTP và www, giúp bạn quản lý trang web hiệu quả Việc thuê web hosting đảm bảo rằng nội dung của bạn có một địa chỉ IP cố định khi kết nối Internet, khác với việc truy cập thông qua các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) mà địa chỉ IP có thể thay đổi.

Nguyễn Mạnh Cường, lớp 48K Khoa Công Nghệ Thông Tin, cho biết rằng dữ liệu trên máy tính của bạn thường xuyên bị thay đổi, dẫn đến việc không thể truy cập từ các thiết bị khác qua Internet.

Bước 3 trong quá trình tạo lập website là thiết kế, nơi mà các chức năng và độ phức tạp của website sẽ được điều chỉnh tùy thuộc vào quy mô và nhu cầu cụ thể của từng cá nhân hoặc doanh nghiệp.

 Bước 4: Duy trì website: Website của bạn sau khi được xây dựng, cần thường xuyên cập nhật thông tin để đảm bảo độ tươi mới của nó

Để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của website, ngoài việc in địa chỉ trên danh thiếp và giới thiệu cho bạn bè, bạn nên quảng bá qua các phương tiện truyền thông, mạng thương mại, báo chí và các trang web điện tử.

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 15 | 4 3

TÌM HIỂU VỀ NGÔN NGỮ ASP.NET VÀ HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL SERVER

Tìm hiểu về ASP.NET

ASP.NET là nền tảng ứng dụng web do Microsoft phát triển, cho phép lập trình viên tạo ra trang web động, ứng dụng web và dịch vụ web Ra mắt lần đầu vào tháng 2 năm 2002 với phiên bản 1.0 của NET framework, ASP.NET là công nghệ kế thừa của Active Server Pages (ASP) của Microsoft Nền tảng này được biên dịch dưới dạng Common Language Runtime (CLR), cho phép lập trình viên sử dụng bất kỳ ngôn ngữ nào được hỗ trợ bởi NET để viết mã ASP.NET.

Sau khi phát hành Internet Information Service 4.0 vào năm 1997, Microsoft đã bắt đầu nghiên cứu một mô hình ứng dụng web nhằm khắc phục những bất tiện của ASP, đặc biệt là việc tách biệt phần thể hiện và nội dung cũng như cải thiện cách viết mã Mark Anders và Scott Guthrie, người gia nhập Microsoft vào năm 1997, đã được giao nhiệm vụ phát triển mô hình này Trong vòng 2 tháng, họ đã thực hiện những thiết kế ban đầu, và Guthrie đã viết mã prototype đầu tiên trong kỳ nghỉ Giáng sinh năm 1997.

Các trang ASP.NET, hay còn gọi là web form, đóng vai trò quan trọng trong phát triển ứng dụng Chúng được lưu trữ trong các tệp có phần mở rộng ASPX, cho phép các nhà phát triển chèn nội dung tĩnh hoặc động dưới dạng server-side Web Control và User Control Ngoài ra, mã có thể được viết bằng cách sử dụng cú pháp .

%> vào trang web giống như những công nghệ phát triển web

Nguyễn Mạnh Cường, lớp 48K Khoa Công Nghệ Thông Tin, đã chỉ ra rằng có nhiều công nghệ khác như PHP, JSP và ASP, nhưng không phải tất cả đều hỗ trợ tính năng data binding khi nội dung trang web được sinh ra.

Ví dụ sau sử dụng mã "inline", một dạng ngược lại với code behind

Mô hình code-behind, được giới thiệu bởi Microsoft, cho phép lập trình viên viết mã linh động bằng cách tách mã ra thành các tập tin riêng biệt hoặc sử dụng trong thẻ script Các tập tin code-behind thường có định dạng như ViDu.aspx.cs hoặc TrangViDu.aspx.vb, được tạo ra dựa trên tên tập tin ASPX và tự động phát sinh trong bộ công cụ phát triển Microsoft Visual Studio và các IDE khác Với mô hình này, lập trình viên có thể xử lý các sự kiện như sự kiện trang tải hoặc khi người dùng nhấn vào một control, chi tiết sẽ được trình bày ở phần khác trong tài liệu.

Mô hình code-behind trong ASP.NET đánh dấu sự chuyển mình từ ASP nguyên thủy, cho phép các nhà phát triển xây dựng ứng dụng với phần trình bày tách biệt khỏi nội dung Mô hình này lý thuyết mang lại khả năng tổ chức mã nguồn hiệu quả hơn, giúp tối ưu hóa quy trình phát triển và bảo trì ứng dụng.

Nguyễn Mạnh Cường, sinh viên lớp 48K Khoa Công Nghệ Thông Tin, cho biết rằng một người thiết kế web có thể tạo ra giao diện mà không cần am hiểu về lập trình Mô hình này tương tự như mô hình model-view-controller, cho phép người thiết kế tập trung vào trải nghiệm người dùng mà không bị ràng buộc bởi mã nguồn.

Tìm hiểu về Hệ quản trị Cơ sở Dữ liệu SQL Server

SQL Server is a Relational Database Management System (RDBMS) that utilizes Transact-SQL for data exchange between client computers and SQL Server An RDBMS comprises databases, a database engine, and applications designed to manage data and various components within the system.

SQL Server 2005 is optimized to operate in very large database environments, handling data sizes up to terabytes while supporting thousands of concurrent users It seamlessly integrates with other servers such as Microsoft Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, and Proxy Server, enhancing its functionality and performance.

3.2.2 Các phiên bản của SQL Server

Gói Enterprise cung cấp hỗ trợ không giới hạn về số lượng CPU và kích thước cơ sở dữ liệu, đồng thời cho phép sử dụng RAM không giới hạn, phụ thuộc vào kích thước tối đa mà hệ điều hành hỗ trợ, cũng như tương thích với các hệ thống 64bit.

 Standard: Tương tự như bản Enterprise nhưng chỉ hỗ trợ 4 CPU Ngoài ra phiên bản này cũng không được trang bị một số tính năng cao cấp khác

 Workgroup: Tương tự bản Standard nhưng chỉ hỗ trợ 2 CPU và tối đa 3GB RAM

 Express: Bản miễn phí, hỗ trợ tối đa 1CPU, 1GB RAM và kích thước Database giới hạn trong 4GB

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 18 | 4 3

PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG

Bài toán thực tế

Trong thời đại số hiện nay, hầu hết các hoạt động kinh tế, chính trị và xã hội đều được chia sẻ trên Internet, khiến cho không chỉ những người trong ngành IT mà mọi người đều đã trải nghiệm việc lướt web ít nhất một lần.

Để phát triển thương hiệu, một công ty cần khẳng định sự hiện diện của mình qua việc tạo dựng một website, giúp mọi người dễ dàng biết đến Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao, và không phải lúc nào các cửa hàng địa phương cũng đáp ứng được Nếu bạn là người bận rộn, việc tìm kiếm sản phẩm phù hợp với sở thích và ngân sách có thể tốn nhiều thời gian Do đó, một dịch vụ trực tuyến tiện lợi sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian và tìm kiếm sản phẩm dễ dàng hơn.

Giới thiệu dịch vụ công ty trên mạng là một chiến lược hiệu quả, giúp tăng cường nhận diện thương hiệu và tạo cơ hội trao đổi hàng hóa dễ dàng Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho công ty mà còn giúp khách hàng tiếp cận thông tin một cách nhanh chóng và thuận tiện Đây thực sự là một ý tưởng tuyệt vời cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Khi bạn cần thiết kế bảng quảng cáo cho cửa hàng hoặc công ty của mình nhưng không biết tìm mẫu đẹp ở đâu, việc đến từng công ty để tham khảo sẽ rất tốn thời gian Thay vào đó, bạn chỉ cần ngồi trước máy tính có kết nối Internet để xem các mẫu thiết kế mà công ty đã thực hiện, nhận tư vấn trực tiếp và yên tâm hơn khi đặt hàng.

4.1.2 Bài toán Đề tài của em đã thiết kế với mục đích xây dựng một mô hình quảng bá, giới thiệu dịch vụ của công ty đáp ứng nhu cầu của khách hàng tại thành phố Vinh và các huyện lân cận Website đã bao quát được tổng thế mô hình, dịch vụ của công ty

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 19 | 4 3

Lợi ích của người truy cập trang Website

 Được tư vấn trực tiếp về yêu cầu của khách hàng

 Xem các mẫu đã được công ty làm

 Không mất nhiều thời gian

Website sẽ gồm hai phần:

 Phần dành cho khách hàng: Cho phép khách hàng dùng trên Internet liệt kê, tìm kiếm thông tin về công ty và các dịch vụ kèm theo…

Phần dành cho người quản trị bao gồm tất cả các chức năng quản lý và điều khiển nghiệp vụ của ứng dụng Người quản trị có thể thao tác trên cơ sở dữ liệu qua giao diện web, thực hiện các thao tác đọc, ghi, chỉnh sửa Để đảm bảo an toàn cho hệ thống, người quản trị sẽ được cấp một mật khẩu truy cập.

4.1.3 Hướng giải quyết của bài toán

Thông qua ngôn ngữ ASP.NET để xây dựng các trang web, bao gồm Giao diện, Các Module nghiệp vụ

Sử dụng SQL Server để lưu trữ và xử lý kết nối cơ sở dữ liệu, giúp tối ưu hóa hiệu suất Dữ liệu sau khi được xử lý sẽ được xuất ra định dạng XML và lưu vào bộ nhớ cache của server, nhằm tăng tốc độ truy xuất và giảm tải cho SQL Server.

Các hình thức gửi và nhận dữ liệu giữa công ty và khách hàng thông qua nền Intranet và Internet.

Phân tích về mặt chức năng

Dựa trên yêu cầu của đề tài và đối tượng sử dụng chương trình, website được thiết kế với hai chức năng chính: giao tiếp với người dùng và quản trị hệ thống.

 Giao tiếp với người dùng

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 20 | 4 3

Người dùng truy cập website có thể xem tin tức và tìm kiếm thông tin về công ty cùng các dịch vụ đi kèm Ngoài ra, họ còn được tư vấn trực tiếp qua mạng.

 Đối với quản trị hệ thống:

Quản trị hệ thống có quyền cập nhật thông tin khách hàng, giá cả và các tin tức liên quan Họ cũng chịu trách nhiệm xử lý hợp đồng, tiếp nhận ý kiến đóng góp từ khách hàng và xem xét các báo cáo thống kê liên quan.

4.2.1 Biểu đồ phân cấp chức năng

Giao tiếp với người dùng Quản trị hệ thống

Xem tin tức và thông tin

Quản lý sản phẩm- dịch vụ

Quản lý đối tác- khách hàng

Quản lý hỗ trợ trực tuyến Liên hệ góp ý

Quản lý tin tức- bài viết WebSite

Quản lý tuyển dụng Quản lý quyền đăng nhập

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 21 | 4 3

4.2.2 Sơ đồ luồng dữ liệu

 Sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh:

 Biểu đồ dữ liệu mức đỉnh:

Website Quản trị Đáp ứng yêu cầu

Yêu cầu thông tin Đáp ứng yêu cầu Yêu cầu/Cập nhật thông tin

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 22 | 4 3

1) Cập nhật thông tin về sản phẩm, dịch vụ, tin tức của công ty

2) Yêu cầu xóa và chỉnh sửa thông tin

4) Người dùng yêu cầu tìm kiếm thông tin

5) Đáp ứng yêu cầu tìm kiếm

 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh o Chức năng cập nhật thông tin:

1) Cập nhật thông tin sản phẩm dịch vụ công ty

2) Cập nhật đối tác – khách hàng của công ty

3) Cập nhật danh sách hỗ trợ trực tuyến cho khách hàng

4) Cập nhật tin tức – bài viết

Quản trị Kho dữ liệu

Cập nhật sản phẩm- dịch vụ

Cập nhật đối tác- KH

3 Cập nhật DS hỗ trợ KH

Cập nhật tin tức-bài viết

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 23 | 4 3 o Chức năng sửa xóa thông tin:

1) Sửa, xóa thông tin sản phẩm dịch vụ công ty

2) Sửa, xóa đối tác – khách hàng của công ty

3) Sửa, xóa danh sách hỗ trợ trực tuyến cho khách hàng

4) Sửa, xóa tin tức – bài viết o Chức năng tìm kiếm thông tin

1) Yêu cầu tìm kiếm thông tin của công ty

Quản trị Kho dữ liệu

Sửa, xóa đối tác- KH

Sửa, xóa DS hỗ trợ KH

Sửa, xóa tin tức-bài viết

Sửa, xóa sản phẩm- dịch vụ

Khách hàng Tìm kiếm Kho dữ liệu thông tin

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 24 | 4 3

Phân tích về mặt dữ liệu

Dựa trên thông tin cần lưu trữ, sau khi thực hiện quá trình chuẩn hóa để loại bỏ sự dư thừa và đảm bảo không mất mát thông tin, chúng ta đã xác định được các thực thể quan trọng, trong đó các thuộc tính được in đậm và gạch chân là thuộc tính khóa chính.

GroupProduct (G_ProductID,ParentID,GroupName,Status,Type )

Product(ProductID,G_ProductID,ProductName,Image,Detail,ShowInSlide,Create

About (ID,Title,Image,Content )

Contact (ID, Name,Addr,Phone,Email,Title,Content,PostDate)

Employment(ID, Etitle,Descrip,Content,CreateDate)

User(UserID,UserName,Pass,FullName,Addr,Email,Phone,Status,IsHost,CreateDa te)

Group(GroupID,GroupName,Status,Ishost )

Topic (TopID , TopName, Descrip,Image,Content,Status,CreateDate,Author)

Support(SupportID, Title,Value, Status)

4.3.2 Mô hình thực thể liên kết

Từ các thực thể trên và quan hệ giữa chúng ta có mô hình quan hệ các bản như sau:

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 25 | 4 3

Thiết kế các bảng dữ liệu

 Bảng “GroupProduct” – Danh mục nhóm sản phẩm dịch vụ

TT TÊN THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU CHIỀU DÀI CHÚ THÍCH

1 G_ProductID int 4 Khóa chính, tự tăng

2 ParentID P Int 4 Tên Danh mục cha

3 GroupName Nvarchar 50 Tên Danh mục

 Bảng “Product” – Danh mục sản phẩm dịch vụ

TT TÊN THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU CHIỀU DÀI CHÚ THÍCH

1 ProductID int 4 Khóa chính, tự tăng

2 G_ProductID Int 4 ID Danh mục cha

3 ProductName Nvarchar 50 Tên Sản phẩm- dịch vụ

7 ShowInSlide Bit Hiển thị Slide

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 26 | 4 3

TT TÊN THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU CHIỀU DÀI CHÚ THÍCH

 Bảng “About” – Lưu trữ mục giới thiệu

TT TÊN THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU CHIỀU DÀI CHÚ THÍCH

1 ID int 4 Khóa chính, tự tăng

 Bảng “Contact” – Lưu trữ Liên hệ

TT TÊN THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU CHIỀU DÀI CHÚ THÍCH

1 ID int 4 Khóa chính, tự tăng

5 Email Nvarchar 50 Địa chỉ Email

 Bảng “Employment” – Lưu trữ tuyển dụng

TT TÊN THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU CHIỀU DÀI CHÚ THÍCH

1 ID int 4 Khóa chính, tự tăng

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 27 | 4 3

 Bảng “User” – Lưu trữ người dùng

TT TÊN THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU CHIỀU DÀI CHÚ THÍCH

1 UserID int 4 Khóa chính, tự tăng

2 UserName Nvarchar 50 Tên người dùng

6 Email Nvarchar 50 Địa chỉ Email

7 Phone Nvarchar 50 Số điện thoại

 Bảng “FooterContent” –Lưu trữ nội dung Footer

TT TÊN THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU CHIỀU DÀI CHÚ THÍCH

1 ID int 4 Khóa chính, tự tăng

 Bảng “Group” – Danh mục nhóm phân cấp chức năng cho người dùng

TT TÊN THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU CHIỀU DÀI CHÚ THÍCH

1 GroupID int 4 Khóa chính, tự tăng

 Bảng “Topic” – Lưu trữ tin tức và sự kiện

TT TÊN THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU CHIỀU DÀI CHÚ THÍCH

1 TopID int 4 Khóa chính, tự tăng

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 28 | 4 3

TT TÊN THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU CHIỀU DÀI CHÚ THÍCH

 Bảng “Support” – Lưu trữ Danh sách hỗ trợ trực tuyến

TT TÊN THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU CHIỀU DÀI CHÚ THÍCH

1 SupportID int 4 Khóa chính, tự tăng

 Bảng “LinkVideo” – Lưu trữ link video

TT TÊN THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU CHIỀU DÀI CHÚ THÍCH

 Bảng “WebLinks” – Lưu trữ website link

TT TÊN THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU CHIỀU DÀI CHÚ THÍCH

1 LinkID Int Khóa chính, tự tăng

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 29 | 4 3

GIAO DIỆN SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ WEBSITE

Giao diện người dùng

5.1.1 Các danh mục giao diện người dùng

 Trang chủ là trang chính mặc định của website

 Giới thiệu là trang giới thiệu một số đặc điểm, chức năng của công ty

 Sản phẩm là trang chứa các sản phẩm mà công ty đã và đang thực hiện

 Dịch vụ là trang chứa các chức năng cụ thể của công ty

 Tin Tức và sự kiện là trang chứa các tin tức và sự kiện trong và ngoài nước ở các lĩnh vực khác nhau

 Liên hệ là trang để người dùng có thể liên hệ với công ty khi có nhu cầu

 Tuyển dụng là trang có chức năng thông báo việc làm của công ty

 Tìm kiếm là trang mà ở đây người dùng có thể tìm kiếm được bất cứ nội dung nào có trong trang web

5.1.2 Hình ảnh giao diện người dùng

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 30 | 4 3

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 31 | 4 3

 Giao diện trang Giới thiệu

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 32 | 4 3

 Giao diện trang Sản phẩm

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 33 | 4 3

 Giao diện trang Tin tức và sự kiện

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 34 | 4 3

 Giao diện trang Liên hệ

 Giao diện trang dịch vụ

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 35 | 4 3

 Giao diện trang tuyển dụng

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 36 | 4 3

Giao diện quản trị

5.2.1 Các danh mục giao diện quản trị

Trang Login là nơi cho phép quản trị viên truy cập vào hệ thống, với hai trạng thái chức năng chính: quản trị hệ thống và người đăng bài viết.

 Quản lý sản phẩm - dịch vụ là trang có chức năng cập nhật , sửa hay xóa các thông tin liên quan đến sản phẩm và dịch vụ

 Quản lý bài viết là có chức năng cập nhật , sửa hay xóa các thông tin liên quan đến tin tức và sự kiện

 Web link là có chức năng cập nhật , sửa hay xóa các thông tin liên quan đến các trang liên kết

 Đối tác là trang có chức năng cập nhật , sửa hay xóa các thông tin liên quan đến các đối tác- khách hàng của công ty

 Hỗ trợ trực tuyến là trang có chức năng cập nhật , sửa hay xóa các thông tin liên quan đến người hỗ trợ trực tuyến cho công ty

 Quản lý người dùng là trang có chức năng cập nhật , sửa, xóa hay phân loại người dùng để thực hiện các chức năng hệ thống hay bài viết

 Lĩnh vực khác là trang chứa các chức năng cập nhật, sửa, xóa nội dung các mục liên hệ, tuyển dụng, giới thiệu công ty, link video

 Thông tin tài khoản là trang hiển thị thông tin tài khoản đăng nhập

 Thoát là trang khi nhấp chuột nó sẽ thoát ra ngoài trang login

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 37 | 4 3

5.2.2 Hình ảnh giao diện quản trị

 Giao diện trang quản trị hệ thống

 Giao diện trang quản lý bài viết- sản phẩm

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 38 | 4 3

 Giao diện quản lý sản phẩm – dịch vụ o Form thêm nhóm mới

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 39 | 4 3 o Form thêm mới sản phẩm – dịch vụ

 Giao diện quản lý bài viết

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 40 | 4 3 o Form thêm mới/ chỉnh sửa bài viết

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 41 | 4 3

 Giao diện đối tác – khách hàng

 Giao diện quản lý danh sách hỗ trợ trực tuyến

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 42 | 4 3

 Giao diện quản lý người dùng

 Giao diện thông tin tài khoản

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 43 | 4 3

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG – LỚP 48K KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 44 | 4 3

Ngày đăng: 03/10/2021, 12:51

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w