1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Chế định quyền thừa kế trong đối sánh luật la mã cổ đại luật dân sự việt nam một số vương mắc và đề xuất

87 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chế Định Quyền Thừa Kế Trong Đối Sánh Luật La Mã Cổ Đại – Luật Dân Sự Việt Nam. Một Số Vướng Mắc Và Đề Xuất
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Luật Dân Sự
Thể loại Luận Văn
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 752,89 KB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (3)
    • 1. Lý do chọn đề tài (3)
    • 2. Tình hình nghiên cứu (5)
    • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (0)
    • 4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu (8)
    • 5. Đóng góp của đề tài (9)
    • 6. Bố cục của đề tài (10)
  • B. NỘI DUNG (10)
  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỊNH QUYỀN THỪA KẾ (0)
    • 1.1 Khái luận chung về quyền thừa kế (0)
      • 1.1.1 Khái niệm thừa kế (0)
      • 1.1.2 Mối liên hệ giữa thừa kế và sở hữu (12)
      • 1.1.3 Khái niệm quyền thừa kế (0)
      • 1.1.4 Mối quan hệ giữa quyền thừa kế và quyền sở hữu (16)
    • 1.2 Quyền thừa kế trong pháp luật một số nước (0)
      • 1.2.1 Quyền thừa kế trong pháp luật Việt Nam (18)
      • 1.2.2 Quyền thừa kế trong pháp luật La Mã (21)
      • 1.2.3 Quyền thừa kế trong pháp luật một số nước trên thế giới (0)
  • Chương 2: CHẾ ĐỊNH QUYỀN THỪA KẾ TRONG ĐỐI SÁNH LUẬT LA MÃ CỔ ĐẠI – LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM. MỘT SỐ VƯỚNG MẮC VÀ ĐỀ XUẤT (0)
    • 2.1 Chế định quyền thừa kế trong đối sánh luật La Mã cổ đại - luật Dân sự Việt Nam (35)
      • 2.1.1 Những qui định chung (0)
      • 2.1.2 Thừa kế theo Di chúc (48)
      • 2.1.3 Thừa kế theo pháp luật (65)
      • 2.2.1 Thời điểm mở thừa kế (72)
      • 2.2.2 Di sản thừa kế (74)
      • 2.2.3 Người thừa kế (74)
      • 2.2.4 Về quyền từ chối nhận di sản (76)
      • 2.2.5 Thời hiệu khởi kiện về thừa kế (78)
      • 2.2.6 Về di chúc hợp pháp (80)
      • 2.2.7 Sự mâu thuẫn trong phương thức chia di sản thừa kế (82)
    • C. KẾT LUẬN………………………………………………………. 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO (83)

Nội dung

NỘI DUNG

Chương 2: Chế định thừa kế trong đối sánh giữa luật La Mã cổ đại – luật Dân sự Việt Nam Một số vướng mắc và đề xuất

B NỘI DUNG Chương 1:CƠSỞ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỊNH QUYỀN THỪA KẾ

1.2 Khái luận chung về quyền thừa kế

Con người không thể tồn tại và phát triển nếu thiếu các tài sản vật chất cần thiết Tài sản không chỉ là phương tiện để đáp ứng nhu cầu sống mà còn là công cụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh Khi còn sống, con người sử dụng tài sản để thỏa mãn nhu cầu, và khi qua đời, tài sản của họ sẽ được chuyển giao cho những người còn sống thông qua quá trình thừa kế.

Thừa kế là quá trình chuyển giao tài sản từ người đã qua đời cho người còn sống Theo định nghĩa, thừa kế có nghĩa là nhận di sản từ người đã chết, thể hiện sự kế tục và tiếp nối Trong từ điển Tiếng Việt, thừa kế được mô tả là việc hưởng thụ tài sản mà người đã khuất để lại cho người sống.

Quá trình chuyển giao tài sản từ người chết cho người sống đã tồn tại trong mọi xã hội, và khi chưa có nhà nước và pháp luật, nó được thực hiện theo tập tục xã hội, gọi là thừa kế Trong giai đoạn sơ khai, việc thừa kế dựa vào quan hệ huyết thống và phong tục của từng bộ lạc Khi nhà nước ra đời, pháp luật đã can thiệp vào quá trình này, ghi nhận và bảo đảm quyền để lại tài sản cũng như quyền hưởng di sản của các cá nhân.

Quan hệ thừa kế là một loại quan hệ pháp luật xuất hiện cùng với quan hệ sở hữu và phát triển song song với sự tiến bộ của xã hội Quan hệ sở hữu, lại là mối quan hệ giữa các cá nhân về việc chiếm hữu tài sản vật chất trong quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối Sự chiếm hữu này diễn ra giữa các cá nhân và tập đoàn, tạo ra tiền đề cho sự hình thành quan hệ thừa kế.

Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, mặc dù nền sản xuất còn đơn giản với công cụ lao động thô sơ như hái lượm và săn bắn, nhưng nó vẫn nằm trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định Các Mác nhấn mạnh rằng mọi nền sản xuất đều liên quan đến việc con người chiếm hữu các đối tượng tự nhiên trong khuôn khổ của một hình thái kinh tế - xã hội cụ thể Ông cũng chỉ ra rằng nếu không có hình thái sở hữu nào, thì sẽ không có sản xuất và do đó cũng không thể tồn tại xã hội Vì vậy, sở hữu là yếu tố khách quan xuất hiện từ khi có xã hội loài người và phát triển song song với sự tiến bộ của xã hội.

Thừa kế là mối quan hệ xã hội liên quan đến việc chuyển giao tài sản từ người đã khuất sang người còn sống Khi có sở hữu, sẽ có thừa kế, và bản chất của quyền sở hữu sẽ quyết định mối quan hệ thừa kế Sự liên kết giữa thừa kế và sở hữu thể hiện rõ ràng, vì thừa kế chính là việc hưởng thụ tài sản mà người chết để lại Do đó, thừa kế được hiểu là sự tiếp nối giữa việc để lại tài sản của người đã mất và việc nhận di sản của người sống, cho thấy rằng thừa kế luôn là hệ quả của quyền sở hữu; có sở hữu mới có thừa kế.

1.1.2 Mối liên hệ giữa thừa kế và sở hữu

Thừa kế và sở hữu là hai khái niệm kinh tế song hành trong mọi hình thái kinh tế xã hội, gắn bó chặt chẽ với nhau Sở hữu là yếu tố khởi đầu dẫn đến sự xuất hiện của thừa kế, trong khi thừa kế lại là phương tiện để duy trì và củng cố quan hệ sở hữu Thừa kế, như một hệ quả của sở hữu, trở thành một hiện tượng tất yếu trong xã hội loài người Quan hệ sở hữu xác định tài sản thuộc về ai, trong khi thừa kế phản ánh quá trình chuyển giao tài sản của cá nhân khi họ qua đời.

Mối quan hệ biện chứng giữa thừa kế và sở hữu cho thấy rằng khi vấn đề sở hữu xuất hiện, vấn đề thừa kế cũng đồng thời hiện hữu Mọi chế độ xã hội đều phải dựa trên một cơ sở kinh tế nhất định, tức là sự tồn tại của xã hội gắn liền với chế độ sở hữu Do đó, sở hữu trở thành một mối quan hệ thiết yếu đối với sản xuất và mọi xã hội Trong tác phẩm của mình, Các Mác nhấn mạnh rằng: “Bất cứ nền sản xuất nào cũng là việc con người chiếm hữu những đối tượng của tự nhiên trong một phạm vi, một hình thái xã hội nhất định; nơi không có hình thái sở hữu thì không thể có sản xuất và do đó cũng không có xã hội.”

Quan hệ sở hữu mang tính chất kinh tế và phản ánh mối quan hệ giữa các cá nhân, tập đoàn và giai cấp trong xã hội Nó thể hiện cách thức mà các chủ thể nắm giữ các tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến cấu trúc xã hội.

Thừa kế đã xuất hiện từ chế độ cộng sản nguyên thủy và trở thành một vấn đề quan trọng trong xã hội Sự phát triển của kinh tế xã hội đã dẫn đến sự thay đổi trong các quan hệ sở hữu, từ đó làm thay đổi bản chất của thừa kế Thừa kế có thể được coi là một hiện tượng xã hội tất yếu, gắn liền với quan hệ sở hữu, phản ánh quá trình chuyển giao tài sản từ những người đã qua đời sang những người còn sống.

1.2.4 Khái niệm quyền thừa kế

Trong quá trình phát triển xã hội, chế độ hôn nhân với hình thức gia đình đối ngẫu đã tạo ra một đơn vị kinh tế độc lập, dẫn đến sự tan rã của thị tộc Thời kỳ này chứng kiến sự chuyển mình của gia đình sang hình thức mới, trong đó quyền lực tập trung vào người chồng, người đứng đầu gia đình Tất cả tài sản thuộc về người chồng, và sự xuất hiện của "gia đình riêng" đã gây ra những tác động mạnh mẽ đến cấu trúc xã hội.

Trong thời kỳ này, sự phân công lao động dẫn đến nhiều biến đổi sâu sắc trong xã hội Chăn nuôi và trồng trọt phát triển, năng suất lao động nâng cao, tạo ra sự dư thừa sản phẩm Quá trình phân hóa của cải hình thành, làm nổi bật sự phân biệt giữa người giàu và người nghèo Những người có quyền lực trong thị tộc, bộ lạc sử dụng nhiều thủ đoạn để chiếm hữu của cải dư thừa, dẫn đến sự xuất hiện của chế độ tư hữu Từ đó, chế độ thị tộc và cộng sản nguyên thủy dần bị phá vỡ, nhường chỗ cho một xã hội có sự phân hóa giai cấp rõ rệt.

Tổ chức thị tộc xuất hiện trong một xã hội mà mâu thuẫn nội tại chưa tồn tại, nơi mà các thành viên sống hòa thuận và gắn bó chặt chẽ với nhau.

Khi xã hội ra đời, sự phân chia giai cấp với những quyền lợi đối lập dẫn đến mâu thuẫn và đấu tranh giữa các giai cấp Trong bối cảnh này, tổ chức thị tộc trở nên bất lực và không còn phù hợp Xã hội cần một tổ chức có khả năng dập tắt xung đột giai cấp hoặc ít nhất là điều chỉnh cuộc đấu tranh trong lĩnh vực kinh tế một cách hợp pháp Chính vì vậy, nhà nước đã ra đời để đáp ứng yêu cầu này.

Quyền thừa kế là một khái niệm pháp lý quan trọng, xác định phạm vi quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quá trình chuyển giao tài sản khi có sự xuất hiện của nhà nước Từ khi nhà nước hình thành, pháp luật đã tác động đến việc dịch chuyển tài sản, trong đó quyền để lại tài sản và quyền hưởng di sản được nhà nước công nhận và bảo đảm Việc chuyển giao tài sản từ người đã qua đời cho người còn sống phải tuân thủ các quy định pháp luật, thể hiện ý chí của nhà nước bên cạnh nội dung kinh tế của quyền thừa kế.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỊNH QUYỀN THỪA KẾ

CHẾ ĐỊNH QUYỀN THỪA KẾ TRONG ĐỐI SÁNH LUẬT LA MÃ CỔ ĐẠI – LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM MỘT SỐ VƯỚNG MẮC VÀ ĐỀ XUẤT

Ngày đăng: 03/10/2021, 12:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội 2005
[2]. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội 2006
[3]. Bộ luật Dân Sự Việt Nam năm 2005. NXB Lao động xã hội [4]. Bộ luật Dân sự Nhật Bản[5]. Bộ luật Dân sự Pháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ luật Dân Sự Việt Nam năm 2005". NXB Lao động xã hội [4]. "Bộ luật Dân sự Nhật Bản" [5]
Nhà XB: NXB Lao động xã hội [4]. "Bộ luật Dân sự Nhật Bản" [5]. "Bộ luật Dân sự Pháp
[6]. Trường đại học Tổng hợp Hà Nội: luật La Mã. Hà Nội 1994 Sách, tạp chí
Tiêu đề: luật La Mã
[7]. Bộ Tƣ pháp – Viện khoa học pháp lý. Từ điển luật học. NXB Tƣ pháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển luật học
Nhà XB: NXB Tƣ pháp
[8]. Khoa luật – Đại học quốc gia Hà Nội. “Lý luận chung Nhà nước và pháp luật”, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. Hà Nội 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Lý luận chung Nhà nước và pháp luật”
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia Hà Nội. Hà Nội 2001
[9]. NCS Nguyễn Minh Tuấn: “Cơ sở lý luận và thực tiễn của những qui định chung về thừa kế trong BLDS” Thƣ viện ĐH Luật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Cơ sở lý luận và thực tiễn của những qui định chung về thừa kế trong BLDS”
[10]. Thừa kế qui định của pháp luật và thực tiễn áp dụng. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thừa kế qui định của pháp luật và thực tiễn áp dụng
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội 2007
[12]. Trung tâm nghiên cứu khoa học xã hội và nhà nước quốc gia – Viện Nhà nước và pháp luật: Tìm hiểu luật so sánh. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội 1993 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu luật so sánh
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội 1993
[13]. Trường Đại học luật Hà Nội: Giáo trình lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới. NXB Công an nhân dân. Hà Nội 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới
Nhà XB: NXB Công an nhân dân. Hà Nội 2008
[14]. Trường đại học luật Hà Nội: Giáo trình luật Dân sự Việt Nam tập 1. NXB Công an nhân dân. Hà Nội 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình luật Dân sự Việt Nam tập 1
Nhà XB: NXB Công an nhân dân. Hà Nội 2008
[15]. Trường đại học luật Hà Nội: Giáo trình luật Dân sự Việt Nam tập 2. NXB Công an nhân dân. Hà Nội 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình luật Dân sự Việt Nam tập 2
Nhà XB: NXB Công an nhân dân. Hà Nội 2008
[16]. Trường đại học luật Hà Nội: Giáo trình luật La Mã. NXB Công an nhân dân. Hà Nội 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình luật La Mã
Nhà XB: NXB Công an nhân dân. Hà Nội 2008
[17]. Trường đại học luật Hà Nội: Giáo trình luật so sánh. NXB Công an nhân dân. Hà Nội 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình luật so sánh
Nhà XB: NXB Công an nhân dân. Hà Nội 2009
[18]. Trường ĐH Cần Thơ: Giáo trình luật La Mã. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình luật La Mã
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội 2009
[19]. Đỗ Văn Chỉnh (tháng 7-2009), “Bàn về giải quyết vướng mắc sau khi kết thúc thời hiệu khởi kiện về thừa kế”. Tạp chí toà án nhân dân (số 13) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn về giải quyết vướng mắc sau khi kết thúc thời hiệu khởi kiện về thừa kế”. "Tạp chí toà án nhân dân
[20]. Đỗ Văn Chỉnh (tháng 10-2006). “Di sản không có người thừa kế hoặc từ chối nhận di sản – vấn đề cần có hướng dẫn”. Tạp chí toà án nhân dân (số 20) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Di sản không có người thừa kế hoặc từ chối nhận di sản – vấn đề cần có hướng dẫn”. "Tạp chí toà án nhân dân
[21]. Đỗ Văn Đại (tháng 8-2010) “Trao đổi về bài một số vấn đề trao đổi về di chúc của một bên vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung”. Tạp chí toà án nhân dân (số 15) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trao đổi về bài một số vấn đề trao đổi về di chúc của một bên vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung”. "Tạp chí toà án nhân dân
[22]. Hoàng Anh Tuyên (tháng 8-2004), “Cần sửa đổi qui định về di sản của người để lại thừa kế”. Tạp chí toà án nhân dân (số 15) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cần sửa đổi qui định về di sản của người để lại thừa kế”. "Tạp chí toà án nhân dân
[23]. Nguyễn Đình Toàn (tháng 9-2009), “Một số vấn đề về thừa kế theo pháp luật”, Tạp chí toà án nhân dân (số 17) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về thừa kế theo pháp luật”," Tạp chí toà án nhân dân

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w