1. Trang chủ
  2. » Tất cả

vat lieu may 2021

71 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 2,37 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: NGUYÊN LIỆU DỆT (9)
    • 1. Khái niệm, phân loại xơ dệt (9)
      • 1.1. Khái niệm (9)
      • 1.2. Phân loại xơ dệt (9)
        • 1.2.1. Xơ thiên nhiên (9)
        • 1.2.2. Xơ hoá học (10)
    • 2. Khái niệm - phân loại sợi dệt (10)
      • 2.1. Khái niệm (10)
      • 2.2. Phân loại sợi dệt (10)
        • 2.2.1. Phân loại theo cấu trúc (10)
        • 2.2.2. Phân loại theo quá trình sản xuất và sử dụng (11)
        • 2.2.3. Phân loại theo nguyên liệu và hệ thống thiết bị kéo sợi (11)
    • II. CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT ĐẶC TRƯNG CỦA NGUYÊN LIỆU DỆT (11)
      • 1. Cấu tạo và các tính chất cơ bản của xơ, sợi tự nhiên (11)
        • 1.1. Xơ, sợi bông (11)
        • 1.2. Xơ, sợi len (13)
        • 1.3. Xơ, sợi Libe (14)
        • 1.4. Xơ, sợi tơ tằm (14)
      • 2. Cấu tạo và tính chất cơ bản của xơ, sợi nhân tạo (16)
        • 2.1. Xơ, sợi vitxcô (16)
        • 2.2. Xơ, sợi axetat (16)
        • 2.3. Xơ, sợi poliamit (17)
        • 2.4. Xơ, sợi polieste (18)
        • 2.5. Xơ, sợi poliacrylonitril (18)
      • 3. Cấu tạo và tính chất của xơ, sợi pha (19)
        • 3.1. Cấu tạo (19)
        • 3.2. Tính chất (19)
  • CHƯƠNG II: CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA VẢI (21)
    • I. MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CƠ BẢN CỦA VẢI (21)
      • 1. Chiều dài (21)
      • 2. Chiều rộng (21)
      • 3. Bề dày (22)
      • 4. Khối lượng (22)
      • 5. Độ nhàu (23)
      • 6. Độ thẩm thấu (23)
      • 7. Độ chịu nhiệt (24)
      • 8. Độ co (24)
      • 9. Độ bền (25)
      • 10. Độ hao mòn của vải (25)
    • II. VẢI DỆT THOI (26)
      • 1. Khái niệm (26)
        • 1.2. Đặc trưng cấu tạo của vải dệt thoi (26)
      • 2. Phân loại (28)
        • 2.1. Phân loại dựa vào thành phần xơ (28)
        • 2.2. Phân loại theo công dụng (28)
        • 2.3. Phân loại theo phương pháp sản xuất (28)
      • 3. Một số kiểu dệt cơ bản (29)
        • 3.1. Kiểu dệt vân điểm (29)
        • 3.2. Kiểu dệt vân chéo (30)
        • 3.3. Kiểu dệt vân đoạn (30)
      • 4. Một số kiểu dệt biến đổi cơ bản (31)
        • 4.1. Kiểu dệt vân điểm biến đổi (32)
        • 4.2. Kiểu dệt vân chéo biến đổi (33)
        • 4.3. Kiểu dệt vân đoạn biến đổi (36)
    • III. VẢI DỆT KIM (37)
      • 1.1. Khái niệm vải dệt kim (37)
      • 1.2. Đặc trưng cấu tạo vải dệt kim (37)
      • 1.3. Tính chất của vải dệt kim (38)
      • 2.1. Kiểu dệt kim đan ngang cơ bản (39)
        • 2.1.1. Kiểu dệt một mặt phải (dệt trơn) (39)
        • 2.1.2. Kiểu dệt hai mặt phải (latxtic) (40)
        • 2.1.3. Kiểu dệt hai mặt trái (40)
      • 2.2. Kiểu dệt dẫn xuất vải dệt kim đan ngang (41)
        • 2.2.1. Kiểu dệt dẫn xuất của kiểu dệt trơn (41)
        • 2.2.2. Kiểu dệt dẫn xuất của kiểu dệt Latxtic (42)
      • 2.3. Kiểu dệt kim đan dọc cơ bản (42)
        • 2.3.1. Kiểu dệt xích (42)
        • 2.3.2. Kiểu dệt Tricô (43)
        • 2.3.3. Kiểu dệt Atlat (45)
      • 2.4. Kiểu dệt dẫn xuất vải dệt kim đan dọc (45)
        • 2.4.1. Kiểu dệt dẫn xuất Tricô (45)
        • 2.4.2. Kiểu dệt dẫn xuất Atlat (46)
  • CHƯƠNG III: VẬT LIỆU MAY VÀ PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN VẢI, BẢO QUẢN HÀNG MAY MẶC (49)
    • I. CHỈ MAY (49)
      • 2.1. Chỉ từ xơ, sợi thiên nhiên (49)
      • 2.2. Chỉ từ xơ, sợi hoá học (50)
        • 2.2.1. Chỉ từ xơ, sợi nhân tạo (50)
        • 2.2.2. Chỉ từ xơ, sợi tổng hợp (50)
      • 3. Yêu cầu đối với chỉ may (51)
        • 3.1. Đồng đều về chi số (51)
        • 3.2. Mềm mại (51)
        • 3.3. Độ đàn hồi (52)
        • 3.4. Cân bằng xoắn (52)
        • 3.5. Độ sạch và bền màu (52)
        • 3.6. Độ co (52)
      • 4. Ảnh hưởng của độ săn đối với chỉ may (52)
    • II. PHÂN LOẠI VẬT LIỆU MAY (53)
      • 1. Vật liệu chính (53)
        • 1.2. Vải chính (53)
        • 1.3. Vải lót (53)
        • 1.4. Vải phối (53)
      • 2. Vật liệu phụ (53)
        • 2.1. Vật liệu dựng (53)
          • 2.1.1. Dựng dính (53)
          • 2.1.2. Dựng không dính (54)
        • 2.2. Vật liệu cài (54)
          • 2.2.1. Cúc (54)
          • 2.2.2. Khoá kéo (56)
          • 2.2.3. Nhám dính (56)
          • 2.2.4. Móc (57)
          • 2.2.5. Dây thun (57)
        • 2.3. Vật liệu trang trí trên sản phẩm (57)
        • 2.4. Vật liệu đóng gói (57)
    • III. PHÂN LOẠI SẢN PHẨM MAY (61)
      • 1. Phân loại theo giới tính và lứa tuổi (61)
      • 2. Phân loại theo chức năng xã hội (62)
      • 3. Phân loại theo mùa, khí hậu (62)
      • 4. Phân loại theo công dụng (62)
    • IV. PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN VẢI CHO SẢN PHẨM MAY (62)
      • 1. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng vải (62)
        • 1.1. Màu sắc (62)
        • 1.2. Chất liệu (63)
        • 1.3. Vệ sinh (63)
        • 1.4. Độ bền (63)
      • 2. Lựa chọn vải theo yêu cầu của sản phẩm (63)
        • 2.1. Lựa chọn vải theo chức năng và kiểu mốt (63)
        • 2.2. Lựa chọn vải theo lứa tuổi (63)
        • 2.3. Lựa chọn vải theo vóc dáng cơ thể (64)
    • V. BIỆN PHÁP BẢO QUẢN VẬT LIỆU MAY (64)
      • 1. Các ký hiệu thường dùng trong bảo quản (64)
        • 1.1. CÁC KÝ HIỆU VỀ GIẶT (64)
        • 1.2. CÁC KÝ HIỆU VỀ TẨY (65)
        • 1.3. CÁC KÝ HIỆU VỀ SẤY KHÔ (65)
        • 1.4. KÝ HIỆU VỀ VẮT (66)
        • 1.5. CÁC KÝ HIỆU VỀ ỦI ( LÀ ) (66)
        • 1.6. CÁC KÝ HIỆU VỀ LÀM SẠCH KHÔ (66)
      • 2. Nguyên nhân làm giảm chất lượng hàng may mặc (67)
        • 2.1. Hoá chất (67)
        • 2.2. Nhà xưởng (67)
        • 2.3. Thùng hàng, kiện hàng (68)
      • 3. Biện pháp bảo quản (68)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (71)

Nội dung

NGUYÊN LIỆU DỆT

Khái niệm, phân loại xơ dệt

Xơ là những vật thể mềm dẻo và có khả năng giãn nở, như bông và len, được sử dụng để sản xuất sợi và vải Chiều dài của xơ được đo bằng milimet (mm), trong khi kích thước ngang của chúng rất nhỏ, chỉ khoảng micromet (µm).

Xơ dệt chủ yếu được hình thành từ các liên kết cao phân tử Dựa vào cấu trúc và tính chất đặc trưng, xơ dệt được chia thành hai loại chính: xơ thiên nhiên và xơ hóa học.

Xơ thiên nhiên được hình thành trong điều kiện tự nhiên từ các chất hữu cơ thiên nhiên, thường ở dạng xơ cơ bản và xơ kỹ thuật

+ Xơ cơ bản: nếu không phá vỡ theo chiều dọc xơ thì không thể phân chia ra những phần nhỏ hơn được

Biên soạn: Nguyễn Thị Huệ Khoa: Công nghệ và CBTP

+ Xơ kỹ thuật: bao gồm nhiều xơ cơ bản ghép lại với nhau (xơ đay)

Xơ thiên nhiên được chia làm ba loại:

− Xơ động vật: có thành phần cấu tạo chủ yếu từ prôtit như: Xơ len: thành phần chính là keratin chiếm 90% Xơ tơ tằm: phibroin chiếm 75%, xêrixin 25%

− Xơ thực vật: có thành phần cấu tạo chủ yếu là xenlulô như xơ bông , xơ đay, gai, lanh…

− Xơ khoáng vật: được tạo thành từ chất vô cơ thiên nhiên như xơ amiăng

Xơ hóa học được hình thành trong điều kiện nhân tạo và từ các chất tự nhiên Nó được chia thành hai loại chính.

+ Xơ nhân tạo: được tạo nên từ chất hữu cơ thiên nhiên như:

Nhóm xơ có nguồn gốc từ prôtit gồm cađêin, đêin…

Nhóm xơ có nguồn gốc cấu tạo từ chất Hydratxenlulô gồm vixco,ammôniac đồng…

Nhóm xơ tự nhiên được cấu tạo từ Axêtyl xenlulô, bao gồm axêtat và triaxêtat, trong khi xơ tổng hợp chủ yếu được sản xuất từ các chất tổng hợp Hiện nay, xơ tổng hợp được sử dụng rộng rãi, với các loại phổ biến nhất là polyester, polyamit và polyacrilonitryl, được tạo ra từ chất hữu cơ tổng hợp.

Sản xuất xơ hóa học đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, với nhiều loại xơ mới ra đời hàng năm Do đó, việc phân loại vật liệu dệt chỉ có thể nêu ra các nguyên tắc tổng quát và tập trung vào những loại xơ hóa học chính và phổ biến.

Khái niệm - phân loại sợi dệt

Sợi dệt là sản phẩm được hình thành từ các loại xơ dệt thông qua các phương pháp như xe, xoắn hoặc dính kết Các xơ này có kích thước nhỏ, mềm dẻo và bền bỉ, với chiều dài được xác định trong quá trình gia công sợi.

2.2.1 Phân loại theo cấu trúc

Chủ yếu dựa vào kết cấu đặc biệt của từng loại, được chia làm hai loại chính:

+ Loại sợi thứ nhất: bao gồm các dạng sợi nhận trực tiếp sau quá trình kéo sợi, bao gồm:

Sợi con, hay còn gọi là sợi đơn, được hình thành từ nhiều xơ cơ bản ghép lại và xoắn với nhau, tạo nên các loại sợi như sợi bông và sợi len Loại sợi này rất phổ biến, chiếm khoảng 85% tổng sản lượng sợi trên thị trường.

Sợi sản xuất trên thế giới được chia thành hai loại chính: sợi trơn và sợi hoa, được hình thành từ việc kết hợp các xơ cùng loại hoặc pha trộn giữa các loại xơ khác nhau.

Sợi phức là loại sợi được hình thành từ nhiều sợi cơ bản liên kết với nhau thông qua quá trình xoắn hoặc dính kết Ngoài tơ tự nhiên như tơ tằm, tất cả các loại sợi phức còn lại đều thuộc nhóm sợi hóa học.

Sợi cắt: được tạo thành bằng cách xe xoắn các dãi băng (giấy, nhựa, kim loại)

+ Loại sợi thứ hai: các loại sợi thứ nhất đem ghép và xoắn lại với nhau

(hai hoặc nhiều sợi) theo từng loại sẽ nhận được loại thứ hai gọi là sợi xe

2.2.2 Phân loại theo quá trình sản xuất và sử dụng

Phân loại theo quá trình sản xuất và sử dụng: có 2 loại

Sản phẩm mộc là xơ, sợi hoặc vải ở dạng nguyên sơ, chưa qua xử lý hóa chất Chúng thường được sử dụng làm phụ liệu hoặc nguyên liệu cho các quy trình và ngành sản xuất khác nhau.

Sản phẩm hoàn tất là những sản phẩm được chế biến từ xơ, sợi hoặc vải, đã trải qua các quy trình xử lý hóa lý như nấu, tẩy, nhuộm, in định hình nhiệt, và tẩm chất chống nhăn, chống thấm.

2.2.3 Phân loại theo nguyên liệu và hệ thống thiết bị kéo sợi

Phân loại theo nguyên liệu và hệ thống thiết bị kéo sợi: có 3 loại:

Sợi chải thường, hay còn gọi là sợi chải thô, được sản xuất từ nguyên liệu xơ chất lượng trung bình và có chiều dài đồng đều Quá trình sản xuất diễn ra trên dây chuyền thiết bị với máy chải thô, tạo ra sợi có chất lượng trung bình, bao gồm sợi bông và sợi đay Kết quả là vải dệt có chất lượng trung bình, phù hợp với nhiều ứng dụng trong ngành công nghiệp may mặc.

Sợi chải kỹ được sản xuất từ nguyên liệu xơ dài và chất lượng cao, trải qua quy trình chải thô và chải kỹ trên dây chuyền thiết bị hiện đại Sản phẩm này cung cấp sợi có chất lượng vượt trội, thích hợp cho việc sản xuất chỉ khâu, hàng dệt kim và các loại vải cao cấp như sợi bông và sợi len.

Sợi chải liên hợp được sản xuất từ nguyên liệu xơ ngắn chất lượng thấp và xơ phế liệu của hai hệ thống khác nhau Quy trình sản xuất sử dụng dây chuyền thiết bị hiện đại, bao gồm nhiều máy chải thô, băng chuyền trộn đều, máy phân băng và vê Kết quả là loại sợi xốp được ứng dụng rộng rãi trong việc dệt chăn mền, vải bọc bàn ghế và thảm.

CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT ĐẶC TRƯNG CỦA NGUYÊN LIỆU DỆT

- Giải thích được cấu tạo, tính chất đặc trưng của nguyên liệu dệt

- Vận dụng các kiến thức trên để nhận biết được các loại vải trong thực tế

1 Cấu tạo và các tính chất cơ bản của xơ, sợi tự nhiên

Xơ bông hình thành từ sự phát triển của tế bào bên ngoài hạt bông, chủ yếu chứa xenlulô.

Biên soạn: Nguyễn Thị Huệ Khoa: Công nghệ và CBTP dạng (CH10O5)n hoặc [-C6H7O2(OH)3-]n chiếm khoảng 96%, còn lại là các thành phần : nitơ, sáp, mỡ, tro và keo pectin

Xơ bông có khối lượng riêng trung bình từ 1,52 đến 1,56 g/cm³, với đặc tính mềm mại và độ bền cơ học cao trong môi trường không khí Xenlulô không hòa tan trong nước cũng như các dung môi như cồn, benzen và axêtôn Tuy nhiên, khi tiếp xúc với nước, xơ bông sẽ trương nở, làm tăng diện tích mặt cắt ngang từ 22% đến 34%, trong khi chiều dài chỉ tăng 1% Xơ bông còn có khả năng hút ẩm tốt, giúp thoát mồ hôi nhanh chóng, với hàm ẩm cao từ 8% đến 12%.

Ánh sáng mặt trời và tia tử ngoại gây oxy hóa các phân tử xenlulô, làm giảm độ bền của xơ bông đến một nửa sau 900–1000 giờ chiếu sáng trực tiếp Khí quyển cũng góp phần lão hóa xơ bông, làm giảm các tính chất cơ lý và tăng độ cứng Tuy nhiên, xơ bông có độ ổn định hóa học tốt và dễ dàng trong quá trình nấu tẩy, giặt và là Xenlulô vẫn bền vững khi tiếp xúc với kiềm, như NaOH, mà không phá vỡ liên kết glucôzit Trong công nghiệp, quá trình tác dụng với kiềm giúp làm bóng xơ bông, giảm độ xoăn, co rút chiều dài, và tăng kích thước mặt cắt ngang, từ đó nâng cao độ bền kéo đứt Khi xơ được kéo căng trong quá trình này, chúng trở nên tròn hơn, bề mặt nhẵn hơn và phản chiếu ánh sáng tốt hơn.

Axit hữu cơ có khả năng làm suy yếu các sợi bông, nhưng khi tiếp xúc với axit vô cơ, các đại phân tử xenlulô sẽ bị phá hủy Quá trình này dẫn đến việc đứt gãy các liên kết glucôzit và tạo ra liên kết với nước, từ đó diễn ra quá trình thủy phân.

Dưới ảnh hưởng của nhiệt độ, đốt nóng xơ xenlulô ở nhiệt độ 120 0 C –

Ở nhiệt độ 130°C, quá trình phá hủy không có sự thay đổi rõ rệt trong vài giờ Tuy nhiên, khi nhiệt độ vượt quá 160°C, quá trình này diễn ra nhanh hơn, và ở 180°C, sự phá hủy các phân tử xenlulô diễn ra mạnh mẽ Quá trình phá hủy bắt đầu từ việc đứt liên kết glucôzit và sau đó là vòng cơ bản Đối với các sản phẩm từ xơ bông, dẫn điện kém, nhiệt độ thích hợp để giữ nếp là rất quan trọng.

Xơ bông được sử dụng trong ngành may mặc dưới dạng nguyên chất hoặc kết hợp với xơ hóa học, tạo ra các sản phẩm với tính năng đa dạng Phần lớn xơ bông được chế biến thành sợi dệt, trong khi một phần nhỏ và xơ ngắn được dùng để sản xuất các chế phẩm như bông nén, bông y tế, chăn và đệm.

Biên soạn: Nguyễn Thị Huệ Khoa: Công nghệ và CBTP

Len là loại xơ được chiết xuất từ lớp lông của một số động vật như cừu, thỏ, dê và lạc đà sau khi qua chế biến Trong ngành công nghiệp dệt, lông cừu chiếm tỷ lệ lớn nhất với 96-97%, tiếp theo là lông dê với 2% và lông lạc đà với 1%.

Thành phần cấu tạo cơ bản trong len là Kêratin chiếm 90%, thể hiện các tính chất cơ lý của len, còn lại là các khoáng mỡ,…

Len lông cừu bao gồm ba lớp: lớp ngoài cùng, lớp xơ đặc và lớp rãnh giữa Tùy thuộc vào độ mảnh và tính đồng nhất của các thành phần cấu tạo, len được phân loại thành các loại: len mịn, len nửa mịn, len nửa thô và len thô.

Len mịn, hay còn gọi là len tốt, là loại len đồng nhất với các sợi lông tơ có kích thước trung bình lên đến 25 micromet Loại len này được sản xuất từ giống cừu mịn hoặc từ giống cừu lai giữa cừu lông mịn và cừu lông thô, mang lại phẩm chất tốt nhất cho người tiêu dùng.

Len nửa mịn là loại len được sản xuất từ lông tơ có kích thước lớn và lông nhỡ với kích thước trung bình từ 25-31mm Loại len này thường được lấy từ một số giống cừu lai và cừu lông nửa mịn.

Len nửa thô được sản xuất từ lông tơ, lông nhỡ và một lượng nhỏ lông thô, với nguồn gốc từ giống cừu lông nửa thụ và cừu lai Kích thước ngang của loại len đồng nhất dao động từ 31 đến 40 micron, trong khi len không đồng nhất có kích thước từ 24 đến 34 micron, nhưng độ không đều về kích thước ngang lại lớn hơn.

Len thô là loại len hỗn hợp được tạo thành từ lông tơ, lông nhỡ, lông thô và lông chết Loại len này không đồng nhất, được thu hoạch từ giống cừu lông thô và một số giống cừu lai Kích thước ngang trung bình của xơ len thô lớn hơn 34-40 mm, đồng thời có độ không đều rất lớn.

Khối lượng riêng của xơ len bằng 1,3 - 1,32 g/cm 3 , len là loại vật liệu xốp và nhẹ nhất trong các loại xơ, sợi thiên nhiên

Xơ len có độ kéo dãn và đàn hồi cao, đạt 35% trong không khí và 70% trong môi trường nước Ở nhiệt độ 25°C, xơ len có thể tăng diện tích mặt cắt ngang đến 26%, nhưng chiều dài chỉ tăng 1,2% Trong môi trường hơi nước 100°C, độ bền của xơ len giảm đáng kể tùy thuộc vào thời gian tác động Khi thay đổi nhiệt độ và độ ẩm, xơ len có khả năng hấp thụ 30-35% hơi nước so với khối lượng khô Nếu xơ len tiếp xúc với môi trường hơi hoặc nước ở 60-80°C và sau đó được sấy khô, nó sẽ hồi phục kích thước ban đầu; nếu được hồi ẩm trở lại, xơ len sẽ mềm mại với độ ẩm W = 15-17%.

Ánh sáng và khí quyển của tia tử ngoại gây oxy hóa len bằng oxy không khí, dẫn đến việc giảm độ bền, độ dãn, và tính đàn hồi của len, đồng thời tăng độ cứng và độ giòn Nếu len bị chiếu trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời trong 1120 giờ, độ bền của nó sẽ giảm tới 50%.

Độ bền của len chỉ giảm nhẹ khi tiếp xúc với axit vô cơ yếu và axit hữu cơ có nồng độ trung bình Tuy nhiên, khi nồng độ axit tăng và nhiệt độ dung dịch cao, xơ len mới bắt đầu bị phá hủy.

CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA VẢI

MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CƠ BẢN CỦA VẢI

Nhận biết các đặc tính cơ bản và tính chất của vải là rất quan trọng, bao gồm chiều dài, chiều rộng, bề dày, khối lượng, độ nhàu, độ thẩm thấu, độ chịu nhiệt, độ co, độ bền và độ hao mòn Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và ứng dụng của vải trong ngành công nghiệp may mặc.

Chiều dài vải được đo dọc theo biên vải và không bị giới hạn, phụ thuộc vào khối lượng và chiều rộng của khổ vải Vải có thể được lưu trữ dưới dạng cuộn hoặc xấp, với đơn vị đo là mét hoặc yard (1 yard = 0,914 m).

Trong sản xuất cần lựa chọn chiều dài tấm vải sao cho phù hợp với công nghệ trải, cắt, giúp tiết kiệm nguyên lệu

Khổ vải được giới hạn giữa hai biên, chiều rộng qui định theo máy dệt

Khổ vải được tính bằng mét hoặc inch (1inch = 2,545cm), có nhiều loại khác nhau: 0,9m; 1,15m; 1m20; 1m50; 1,60m, …

Khổ vải đóng vai trò quan trọng trong ngành cắt may công nghiệp, ảnh hưởng đến việc lựa chọn mẫu quần áo và thiết kế sản phẩm Nó cũng tác động đến quá trình giác sơ đồ, giúp tiết kiệm nguyên phụ liệu và giảm giá thành sản phẩm.

Biên soạn: Nguyễn Thị Huệ Khoa: Công nghệ và CBTP

Bảng khổ vải thông dụng

Tên vải Tên sản phẩm may Khổ vải ( đơn vị: cm )

Vải bông Áo sơ mi 75, 80, 85, 90, 115

Vải lanh Áo sơ mi, Complê 80, 90, 120, 130, 140

Vải len, vải pha len Áo sơ mi 80, 85, 140, 150

Complê, măng tô, quần âu 120 - 140

Vải lụa Váy, áo sơ mi 90 - 100

Độ dày của vải, được xác định bởi kích thước sợi, mật độ sợi và kiểu đan giữa sợi dọc và sợi ngang, là khoảng cách giữa hai bề mặt tấm vải Trong ngành may mặc, độ dày vải rất đa dạng, phù hợp với từng công dụng của sản phẩm.

Độ dày của vải không phải là yếu tố chính để đánh giá chất lượng trong ngành dệt may Sự thay đổi về độ dày mỏng của vải ảnh hưởng đến các tính chất cơ lý và khả năng tạo dáng, từ đó tác động đến việc lựa chọn thiết kế mẫu quần áo và khả năng giữ nếp của các chi tiết sản phẩm.

Khối lượng vải được đo bằng đơn vị 1m² (g/m²) và phụ thuộc vào chỉ số sợi, cũng như mật độ sợi dọc và sợi ngang.

Căn cứ vào khối lượng tính bằng gam/m 2 người ta chia vải làm 3 loại: vải nhẹ, vải trung bình, vải nặng

Biên soạn: Nguyễn Thị Huệ Khoa: Công nghệ và CBTP

Bảng phân loại vải theo khối lượng

Vải bông và lụa nhân tạo Dưới 100 100-200 > 200

5 Độ nhàu Độ nhàu là khả năng của vải tạo nên vết gấp khi vải bị đè nén hoặc bị gấp xếp Các vết gấp xuất hiện do kết quả của các loại biến dạng dẻo và nhão khi sợi bị uốn cong và bị nén Độ nhàu phụ thuộc vào độ cứng và thành phần biến dạng đàn hồi và dẻo của xơ sợi Để khắc phục tính chất này, trong giai đoạn hoàn thành vải người ta thường tẩm chất chóng nhàu

6 Độ thẩm thấu Độ thẩm thấu của vải được xác định trên một diện tích vải, trong một đơn vị thời gian và áp suất nhất định, lượng không khí, lượng chất lỏng, lượng chất rắn lọt qua Nếu lượng không khí, lượng chất lỏng, lượng chất rắn lọt qua không lớn thì độ thẩm thấu càng lớn và ngược lại Độ thấm ẩm vải vừa phụ thuộc vào độ thông thoáng của vải, vừa phụ thuộc khả năng hút ẩm của vật liệu làm ra vải

Khả năng thông thoáng của vải phụ thuộc vào khả năng cho phép không khí, hơi ẩm hoặc nước dễ dàng xuyên qua Tỉ lệ diện tích lỗ trống giữa các sợi vải càng lớn, thì khả năng thông thoáng càng tốt.

Trong cuộc sống hàng ngày, cơ thể cần thoát mồ hôi và tỏa nhiệt, vì vậy quần áo cần có độ thông thoáng Điều này không chỉ giúp bảo vệ cơ thể mà còn cho phép tiếp xúc với không khí bên ngoài, mang lại lợi ích cho sức khỏe con người.

Độ thẩm thấu nước của vải là khả năng cho hơi ẩm di chuyển từ môi trường ẩm sang môi trường khô, thể hiện qua lượng nước (dm³) truyền qua 1m² trong 1 giây dưới áp suất xác định (N/m²) Yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn và sử dụng vải trong các ứng dụng khác nhau.

Công nghệ trong ngành may mặc, do Nguyễn Thị Huệ Khoa biên soạn, cho thấy rằng các hạt lỏng hoặc nước có thể được thoát ra từ các lớp da, giúp cách biệt cơ thể con người với độ ẩm bên ngoài.

Độ thẩm thấu của vải là khả năng cho phép bụi lọt qua hoặc bám vào bề mặt vải, và vải có nhiều tĩnh điện do ma sát sẽ dễ thu hút bụi, gây khó chịu cho người mặc và làm quần áo nhanh bẩn Độ thẩm thấu liên quan đến thiết kế và sử dụng sản phẩm may mặc, với vải có độ thẩm thấu lớn thường được sử dụng cho mùa hè, trong khi vải có độ thẩm thấu thấp thích hợp cho mùa đông Hơn nữa, độ thẩm thấu cũng phụ thuộc vào số lớp vải, càng nhiều lớp thì độ thẩm thấu càng giảm.

7 Độ chịu nhiệt Độ chịu nhiệt của vải được đặc trưng bằng khả năng chịu đựng của vải dưới tác dụng trực tiếp của nhiệt độ Độ chịu nhiệt phụ thuộc vào bản chất của nguyên liệu dệt Tùy điều kiện nhiệt độ và độ ẩm không khí trong môi trường mà độ chịu nhiệt của vải là khác nhau

Trong quy trình sản xuất, gia công nhiệt ẩm được áp dụng để tạo hình cho sản phẩm hoặc bán thành phẩm, đặc biệt là trong các công đoạn là hoặc ép vải.

VẢI DỆT THOI

- Trình bày được khái niệm, tính chất, đặc trưng cấu tạo và phân loại vải dệt thoi

- Nhận biết, phân biệt và vẽ được hình biểu diễn kiểu dệt các kiểu dệt cơ bản và kiểu dệt biến đổi của vải dệt thoi

Vải dệt thoi là sản phẩm dệt phổ biến, được tạo thành từ hai hệ sợi dọc và ngang đan xen theo phương vuông góc Loại vải này có dạng tấm, với một số sản phẩm có dạng ống hoặc chiếc Vải dệt thoi có chiều dài xác định, tương ứng với chiều dài của cuộn hoặc tấm vải, và độ dày rất nhỏ, chỉ tính bằng mm.

- Hệ thống sợi nằm xuôi theo biên vải gọi là sợi dọc

- Hệ thống sợi nằm vuông góc với biên vải gọi là sợi ngang

1.2 Đặc trưng cấu tạo của vải dệt thoi

Là đặc trưng cấu tạo gián tiếp xác định kích thước ngang của sợi, ảnh hưởng đến sự phân bố sợi trong quá trình dệt,

Chi số càng lớn thì sợi càng mảnh → vải mỏng và ngược lại

Mật độ sợi được xét bằng số sợi đếm được trên đơn vị độ dài của vải bằng 100mm

− Mật độ sợi dọc (Md): là tổng số sợi dọc đếm được trên đơn vị 100mm chiều dọc vải

− Mật độ sợi ngang (Mn): là tổng số sợi ngang đếm được trên đơn vị 100mm chiều ngang vải

Biên soạn: Nguyễn Thị Huệ Khoa: Công nghệ và CBTP

Mật độ sợi càng lớn, vải càng nặng, càng bền chắc nhưng kém thông thoáng

Kiểu dệt là cách mà các sợi vải được sắp xếp, thể hiện qua mối quan hệ giữa sợi dọc và sợi ngang Sự kết hợp giữa kiểu dệt và mật độ sợi tạo ra những đặc điểm bề mặt và tính chất sử dụng đa dạng cho vải.

+ Điểm nổi là vị trí mà tại đó các sợi dọc và sợi ngang chặn lên nhau

Nếu sợi dọc đan lên sợi ngang là điểm nổi dọc Kí hiệu:

Nếu sợi ngang đan lên sợi dọc là điểm nổi ngang Kí hiệu:

+ Phương pháp biểu diễn kiểu dệt:

Những cột thẳng đứng tượng trưng cho sợi dọc, đánh số thứ tự từ trái sang phải

Những dòng nằm ngang tượng trưng cho sợi ngang, đánh số thứ tự từ dưới lên trên

+ Ráp po (R): là một chu kỳ điểm nổi dọc và điểm nổi ngang sau đó được lặp lại

Ráp po dọc (Rd): là số sợi dọc trong một ráp po

Ráp po ngang (Rn): là số sợi ngang trong một ráp po

Ví dụ : Phân tích sự đan kết của sợi dọc và sợi ngang ở hình 1:

−Sợi dọc 1: đan lên trên sợi ngang 2 và 4

−Sợi dọc 2: đan lên trên sợi ngang 1 và 3

−Sợi dọc 3: đan giống sợi 1

−Sợi dọc 4: đan giống sợi 2

Vậy cứ sau 2 sợi dọc, thứ tự điểm đan được lặp lại nên Rd = 2

Cũng giống như phân tích với sợi dọc, sau hai sợi ngang, thứ tự điểm đan được lặp lại, dẫn đến Rn = 2 Vì vậy, trong hình trên, ráp po dọc và ráp po ngang đều bằng 2.

Bước chuyển (S) là chỉ số xác định khoảng cách giữa điểm nổi dọc của sợi đang xem xét và điểm nổi dọc của sợi đứng trước hoặc đứng sau nó.

Bước chuyển dọc (Sd): xét trên hai sợi dọc liền nhau

Bước chuyển ngang (Sn): xét trên hai sợi ngang liền nhau

Biên soạn: Nguyễn Thị Huệ Khoa: Công nghệ và CBTP

1.2.4 Độ chứa đầy (E) Đặc trưng cho mức độ chứa xơ hoặc sợi trên một đơn vị cấu tạo cơ bản của vải và tính bằng phần trăm % Độ chứa đầy ảnh hưởng đến nhiều tính chất của vải: độ chứa đầy nhỏ vải sẽ nhỏ, mềm uốn làm tăng tính chất thẩm thấu không khí và tính dẫn điện của vải Ngược lại khi tăng mật độ, độ chứa đầy của vải sẽ làm tăng liên kết giữa xơ và sợi, làm tăng khối lượng và độ bền của vải nhưng đồng thời làm giảm tính chất thẩm thấu không khí và tính dẫn điện của vải Khi độ chứa đầy lớn vải sẽ cứng và nặng Độ chứa đầy bao gồm độ chứa đầy thẳng, độ chứa đầy diện tích, độ chứa đầy thể tích và độ chứa đầy khối lượng

+ Độ chứa đầy thẳng: bao gồm độ chứa đầy thẳng theo sợi dọc và theo sợi ngang

+ Độ chứa đầy diện tích: là tỷ số giữa diện tích của phần sợi dọc và sợi ngang so với diện tích cấu tạo cơ bản của vải

+Độ chứa đầy thể tích của vải là tỷ số giữa thể tích của sợi so với thể tích của vải

Độ chứa đầy khối lượng là tỷ lệ giữa khối lượng sợi trong vải và khối lượng tối đa của sợi khi toàn bộ thể tích của vải được lấp đầy bởi vật chất từ xơ hoặc sợi.

2.1 Phân loại dựa vào thành phần xơ

Tùy theo thành phần của xơ dệt nên mà vải dệt thoi được chia thành 3 loại:

+ Loại đồng nhất: chỉ dùng một dạng sợi cho cả hai hệ sợi dọc và ngang như : vải sợi bông 100%

Vải không đồng nhất được dệt từ sợi dọc và sợi ngang có thành phần xơ khác nhau, chẳng hạn như sợi dọc làm từ bông và sợi ngang làm từ sợi hóa học.

+ Loại chế phẩm hỗn hợp: được dệt bởi sợi có thành phần xơ pha trộn lẫn nhau như: vải sợi pha 65% xơ polyester và 35% xơ bông

2.2 Phân loại theo công dụng

Tùy theo công dụng mà chia thành các loại vải dệt thoi khác nhau, bao gồm :

+ Vải dùng trong sinh hoạt: phục vụ cho yêu cầu may mặc và các yêu cầu khác như: khăn bàn, trải giường, làm mền, rèm cửa

+ Vải dùng trong kỹ thuật: phục vụ cho các ngành kinh tế quốc dân như vải lọc, vải cách điện, vải chống cháy

2.3 Phân loại theo phương pháp sản xuất

Vải trơn: là loại vải thường dùng trong may mặc – có bề mặt nhẵn, dễ nhìn

Biên soạn: Nguyễn Thị Huệ Khoa: Công nghệ và CBTP rõ đường dệt

Vải xù lông: trên mặt vải có các đầu sợi nổi lên do vòng sợi tạo thành, thường gặp ở dạng khăn lông, vải nhung kẻ

Vải xơ con: trên mặt vải có các lớp xơ mịn phủ kín các đường dệt làm mặt vải phẳng, nhẵn, khó nhìn rõ đường dệt

Vải nhiều màu: được dệt từ sợi nhiều màu khác nhau

Vải nhiều lớp: do nhiều hệ sợi dọc đan với hệ sợi ngang tạo nên nhiều lớp trong vải, được dùng để sản xuất giày, quai đeo

Vải mộc: là loại vải lấy trực tiếp từ máy dệt, chưa qua khâu tẩy Loại này cứng, thấm nước kém, mặt phải nhiều tạp chất

3 Một số kiểu dệt cơ bản

Kiểu dệt cơ bản là loại dệt trong đó mỗi sợi dọc và sợi ngang chỉ có một điểm nổi, tạo nền tảng cho tất cả các kiểu dệt vải dệt thoi khác Từ kiểu dệt cơ bản, các kiểu dệt mới được hình thành thông qua sự biến đổi và phối hợp giữa các kiểu dệt khác nhau Các kiểu dệt cơ bản bao gồm kiểu dệt vân điểm, kiểu dệt vân chéo và vân đoạn.

Kiểu dệt đơn giản và phổ biến nhất là dệt vải với hai mặt giống nhau, trong đó sợi dọc và sợi ngang đan xen theo kiểu cất một, đè một Phương pháp này tạo ra bề mặt vải đồng đều, khiến việc phân biệt mặt phải và mặt trái trở nên khó khăn.

Rappo của kiểu dệt này có số sợi dọc và số sợi ngang bằng nhau và bằng

Bước chuyển của kiểu dệt này có điểm nổi dọc và điểm nổi ngang bằng nhau và bằng 1 Điều kiện để có dệt vân điểm: Rd = Rn = 2; Sd = Sn = 1

3.1.2 Biểu diễn kiểu dệt vân điểm

3.1.3 Tính chất, phạm vi sử dụng

Liên kết sợi trong kiểu dệt vân điểm rất bền chắc, khó tuột ra khỏi đường dệt hoặc cắt Sợi dọc và sợi ngang kết nối chặt chẽ, tạo nên bề mặt vải phẳng, bền, thoáng khí nhưng có độ cứng.

Kiểu dệt vân điểm được sử dụng phổ biến trong ngành dệt, giúp tạo ra nhiều loại vải như phin, pôpơlin, simily, vải bạt, katê, voan, lanh và lụa trơn.

Biên soạn: Nguyễn Thị Huệ Khoa: Công nghệ và CBTP

Dệt vân chéo là kỹ thuật tạo ra các đường chéo trên bề mặt vải thông qua việc sử dụng ít nhất 3 sợi dọc và 3 sợi ngang Để đạt được kiểu dệt này, bước chuyển dọc và ngang phải bằng nhau và có giá trị bằng 1, với điều kiện R ≥ 3 và S = ± 1 Dấu của bước chuyển sẽ chỉ ra hướng nghiêng của các đường chéo trong quá trình dệt.

Nếu là dấu cộng hướng chéo sẽ đi từ trái qua phải theo hướng đi lên gọi là vân chéo phải

Nếu là dấu trừ hướng chéo sẽ đi từ phải qua trái theo hướng đi lên gọi là vân chéo trái

Kiểu dệt vân chéo được ký hiệu bằng một phân số, trong đó tử số đại diện cho điểm nổi dọc và mẫu số cho điểm nổi ngang trên một sợi dọc và một sợi ngang trong phạm vi một ráppo Tổng của tử số và mẫu số cho biết số sợi theo mỗi hướng trong rappo.

Kiểu dệt vân chéo có hiệu ứng dọc khi mật độ điểm nổi dọc cao hơn mật độ điểm nổi ngang Ngược lại, vân chéo với hiệu ứng ngang yêu cầu mật độ điểm nổi ngang phải lớn hơn mật độ điểm nổi dọc.

Ví dụ: Biểu diễn kiểu dệt vân chéo 1/2, trong đó:

Hình 3 Hình 3.1: Vân chéo 1/2, S = 1 Hình 3.2: Vân chéo 1/2, S = -1

3.2.3 Tính chất và phạm vi sử dụng

Mặt vải của kiểu dệt vân chéo có sự khác biệt giữa hai bên, với kết cấu lỏng lẻo hơn so với vân điểm, mang lại sự mềm mại cho sản phẩm Kiểu dệt này thường được ứng dụng để tạo ra các loại vải chéo, vải hoa, lụa chéo, phù hợp cho quần áo thông thường và quần áo bảo hộ.

VẢI DỆT KIM

- Trình bày được khái niệm, tính chất, đặc trưng cấu tạo và phân loại vải dệt kim

- Nhận biết, phân biệt và vẽ được hình biểu diễn kiểu dệt các kiểu dệt cơ bản và kiểu dệt biến đổi của vải dệt kim

1.1 Khái niệm vải dệt kim

Vải dệt kim là sản phẩm dệt có dạng tấm, ống hoặc chiếc, được hình thành từ các sợi uốn cong liên tục tạo thành vòng sợi Các vòng sợi này là đơn vị cấu tạo chính của vải dệt kim, liên kết với nhau theo hướng ngang để tạo thành hàng vòng và lồng vào nhau, hình thành cột vòng.

Các vòng sợi trong vải được sắp xếp tương đối tự do, giúp vải có khả năng giãn dài và co ngắn dễ dàng Khi kéo căng vải theo cả hai chiều, độ giãn của vải sẽ tăng lên đáng kể.

Vải dệt kim thích hợp cho những mặt hàng quần áo mùa hè, mặc lót, quần thể thao, quần áo tắm

Sợi được sử dụng trong ngành dệt kim bao gồm sợi bông, sợi len, sợi và tơ nhân tạo, sợi tổng hợp và sợi đàn hồi Những loại sợi này thường có độ mảnh và độ đàn hồi cao Trong quá trình dệt, sợi phải chịu nhiều lực tác động, dẫn đến việc uốn cong và biến dạng nhiều lần Vì vậy, yêu cầu về chất lượng sợi rất cao, bao gồm độ đều và ít xoắn.

1.2 Đặc trưng cấu tạo vải dệt kim

Vải dệt kim được cấu tạo từ các vòng sợi, trong đó các vòng sợi phân bố theo hàng ngang tạo thành hàng vòng Những vòng này được đan xen theo chiều dọc, hình thành nên cột vòng, tạo nên đặc trưng của vải dệt kim.

Biên soạn: Nguyễn Thị Huệ Khoa: Công nghệ và CBTP

Sợi dùng trong dệt kim có thể là tự nhiên hoặc hóa học, nhưng để đảm bảo tính co giãn và đàn hồi tốt, phần lớn các sản phẩm dệt kim hiện nay sử dụng sợi hóa học hoặc sự kết hợp giữa sợi hóa học và sợi tự nhiên Độ dày và các tính chất cơ lý của sản phẩm dệt kim phụ thuộc vào chỉ số sợi được sử dụng.

1.2.3 Mật độ Được xác định bằng số cột vòng, số hàng vòng trên một đơn vị diện tích vải 100mm Vải dệt kim chia thành mật độ dọc và ngang:

- Mật độ dọc Md : là số vòng sợi trên một đơn vị chiều dài 100mm tính theo hướng hàng vòng

- Mật độ dọc Md : là số vòng sợi trên một đơn vị chiều dài 100mm tính theo hướng hàng vòng

+ Vòng sợi: là đơn vị cơ bản nhất của vải dệt kim Vòng sợi có các vòng sau:

Các đoạn 2 – 3 và 4 – 5 gọi là trụ vòng Các cung 1 – 2, 3 – 4, 5 – 6 gọi là cung vòng

Trong đó cung 3 – 4 gọi là cung kim Cung 1 – 2 và cung 5 – 6 làm thành cung 5 – 6 – 7 gọi là cung chìm

+ Hàng vòng: là những vòng sợi nằm tiếp nhau theo hàng ngang Các hàng vòng lại theo thứ tự lồng vào nhau liên kết thành vải Hình 13 vải

+ Cột vòng: các vòng sợi đan từ vòng này sang vòng khác theo chiều dọc

A là khoảng cách giữa hai đường trục của cột vòng nằm sát cạnh nhau

B là chiều cao trụ vòng

1.3 Tính chất của vải dệt kim

1.3.1 Tính đàn hồi, co giãn

Vải dệt kim có độ đàn hồi cao, tính chất này làm ảnh hưởng nhiều đến quá trình cắt may (bị lệch khi cắt, bị nhăn khi may)

1.3.2 Tính tuột vòng Đây là nhược điểm lớn nhất của vải dệt kim, làm cho những điểm sợi bị đứt trên mặt vải sẽ lan ra rách to do bị tuột vòng Ngoài ra trong quá trình dệt, nếu bị tuột mũi sẽ ảnh hưởng đến hàng đan tiếp theo

Biên soạn: Nguyễn Thị Huệ Khoa: Công nghệ và CBTP

Một mảnh vải dệt kim vừa cắt ra lập tức sẽ bị quăn mép Mép dọc quăn về mặt trái vải, mép ngang quăn về mặt phải vải

Hiện tượng quăn mép của vải gây ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình cắt may sản phẩm, thường dẫn đến sai lệch về kích thước Để khắc phục tình trạng này, vải cần được ép định hình sau khi rời khỏi máy dệt nhằm đảm bảo độ ổn định Sau khi cắt, vải nên được úp bề trái xuống và có thể sử dụng hồ lỏng quét lên mép vải để ngăn ngừa quăn mép trước khi tiến hành sản xuất.

2.1 Kiểu dệt kim đan ngang cơ bản

Vải dệt kim đan ngang được tạo ra bằng cách uốn cong liên tục các sợi, hình thành nên các hàng vòng Mỗi hàng vòng được cấu thành từ một hoặc nhiều sợi, tạo nên kết cấu đặc trưng của loại vải này.

Vải dệt kim đan ngang được chia thành các loại sau: vải một mặt phải, vải hai mặt phải, vải hai mặt trái

2.1.1 Kiểu dệt một mặt phải (dệt trơn)

Vải một mặt, hay còn gọi là vải trơn, là kiểu dệt đơn giản và cơ bản nhất của vải dệt kim đan ngang Mỗi hàng vòng được hình thành từ một sợi, theo nguyên tắc nối tiếp giữa các vòng Mặt phải của vải có cấu trúc gồm các đoạn trụ vòng, giúp phản xạ ánh sáng tốt, trong khi mặt trái có hình dạng các cung tròn.

2.1.1.2 Biểu diễn kiểu dệt a Mặt phải b Mặt trái

Hình 14: Biểu diễn kiểu dệt một mặt phải 2.1.1.3 Tính chất và phạm vi sử dụng

Do mỗi hàng vòng do một sợi tạo nên, vì vậy vải dễ bị tuột vòng theo cả

Để giảm tính tuột vòng trong công nghệ và chế biến thực phẩm, cần tăng mật độ vải và sử dụng sợi có độ ma sát và đàn hồi cao.

Vải dệt trơn có nhược điểm lớn là dễ bị quăn mép, điều này ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Tuy nhiên, loại vải này thường được sử dụng để may các mặt hàng như quần áo lót, bít tất và làm nền cho vải dệt hoa.

2.1.2 Kiểu dệt hai mặt phải (latxtic)

Mỗi hàng vòng được sắp xếp theo thứ tự xen kẽ giữa vòng phải và vòng trái Tương tự, trong mỗi cột, các loại vòng sợi cũng được bố trí xen kẽ giữa cột vòng phải và cột vòng trái Đặc biệt, các cột vòng phải và cột vòng trái không nằm trên cùng một mặt phẳng.

Vải hai mặt phải, hay còn gọi là vải chun, có đặc điểm là ở trạng thái bình thường, chỉ có các cột vòng phải nổi lên trên bề mặt, trong khi các cột vòng trái nằm khuất phía sau.

2.1.2.2 Biểu diễn kiểu dệt a.Kiểu dệt Latxtic 1 + 1 b Kiểu dệt Latxtic 2 + 2

Hình 15: Biểu diễn kiểu dệt hai mặt phải

2.1.2.3 Tính chất và phạm vi sử dụng

Kiểu đan ngang cơ bản cho vải kép cho phép vải có khả năng co giãn ngang tốt hơn và độ đàn hồi cao hơn so với vải dệt trơn Loại vải này có độ dày đáng kể và độ bền kéo đứt theo hướng dọc được cải thiện Để tránh hiện tượng quăn mép, cần đảm bảo số tổ hợp vòng trái và vòng phải bằng nhau Để giảm độ quăn mép, nên sử dụng sợi có độ đàn hồi thấp, tăng mật độ và giảm độ xoắn của sợi.

Kiểu dệt này thường dùng để dệt găng tay, bo tay, bo gấu, quần áo thể thao, làm nền vải dệt hoa

2.1.3 Kiểu dệt hai mặt trái

VẬT LIỆU MAY VÀ PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN VẢI, BẢO QUẢN HÀNG MAY MẶC

Ngày đăng: 30/09/2021, 08:21

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng khổ vải thông dụng - vat lieu may 2021
Bảng kh ổ vải thông dụng (Trang 22)
Bảng phân loại vải theo khối lượng - vat lieu may 2021
Bảng ph ân loại vải theo khối lượng (Trang 23)
Hình 1 - vat lieu may 2021
Hình 1 (Trang 27)
Hình 3 - vat lieu may 2021
Hình 3 (Trang 30)
Hình 4: Biểu diễn kiểu dệt vân đoạn 5/2 - vat lieu may 2021
Hình 4 Biểu diễn kiểu dệt vân đoạn 5/2 (Trang 31)
- Trên cơ sở của kiểu dệt vân điểm cơ bản người ta biến đổi để hình thành nên  kiểu  dệt  vân  điểm  tăng  (  tăng  dọc,  tăng  ngang,  tăng  đều)  và  kiểu  dệt  vân   điểm tăng hỗn hợp - vat lieu may 2021
r ên cơ sở của kiểu dệt vân điểm cơ bản người ta biến đổi để hình thành nên kiểu dệt vân điểm tăng ( tăng dọc, tăng ngang, tăng đều) và kiểu dệt vân điểm tăng hỗn hợp (Trang 32)
Hình 7: Biểu diễn kiểu dệt vân chéo biến đổi - vat lieu may 2021
Hình 7 Biểu diễn kiểu dệt vân chéo biến đổi (Trang 33)
Hình 8: Vân chéo kết hợp 1/2; 2/2 - vat lieu may 2021
Hình 8 Vân chéo kết hợp 1/2; 2/2 (Trang 33)
- Vân chéo gẫy dọc: Kiểu dệt vân chéo biến đổi gẫy dọc được hình thành dựa trên cơ sở kiểu dệt vân chéo cơ bản nếu sau K sợi dọc ta đổi dấu của bước  chuyển dọc (Sd) và giữ nguyên dấu của bước chuyển ngang (Sn) ta sẽ có vân  chéo gẫy dọc  - vat lieu may 2021
n chéo gẫy dọc: Kiểu dệt vân chéo biến đổi gẫy dọc được hình thành dựa trên cơ sở kiểu dệt vân chéo cơ bản nếu sau K sợi dọc ta đổi dấu của bước chuyển dọc (Sd) và giữ nguyên dấu của bước chuyển ngang (Sn) ta sẽ có vân chéo gẫy dọc (Trang 34)
Hình 10: Biểu diễn kiểu dệt vân chéo gẫy ngang - vat lieu may 2021
Hình 10 Biểu diễn kiểu dệt vân chéo gẫy ngang (Trang 35)
Hình 11: Biểu diễn kiểu dệt vân chéo gẫy cả chiều dọc và chiều ngang. - vat lieu may 2021
Hình 11 Biểu diễn kiểu dệt vân chéo gẫy cả chiều dọc và chiều ngang (Trang 36)
Hình 12 8 7 6  5  4  3  2  1  - vat lieu may 2021
Hình 12 8 7 6 5 4 3 2 1 (Trang 37)
Hình 15: Biểu diễn kiểu dệt hai mặt phải - vat lieu may 2021
Hình 15 Biểu diễn kiểu dệt hai mặt phải (Trang 40)
Hình 17: Biểu diễn kiểu dệt dẫn xuất kiểu dệt trơn  - vat lieu may 2021
Hình 17 Biểu diễn kiểu dệt dẫn xuất kiểu dệt trơn (Trang 41)
Hình 16: Biểu diễn kiểu dệt hai mặt trái - vat lieu may 2021
Hình 16 Biểu diễn kiểu dệt hai mặt trái (Trang 41)
Hình 18: Biểu diễn kiểu dệt dẫn xuất của kiểu dệt Latxtic - vat lieu may 2021
Hình 18 Biểu diễn kiểu dệt dẫn xuất của kiểu dệt Latxtic (Trang 42)
Hình 20: Biểu diễn kiểu dệt Tricô - vat lieu may 2021
Hình 20 Biểu diễn kiểu dệt Tricô (Trang 44)
Hình 21: Biểu diễn kiểu dệt Atlat (Rd = 4, Rn = 3) - vat lieu may 2021
Hình 21 Biểu diễn kiểu dệt Atlat (Rd = 4, Rn = 3) (Trang 45)
Hình 22: Biểu diễn kiểu dệt dẫn xuất Tricô - vat lieu may 2021
Hình 22 Biểu diễn kiểu dệt dẫn xuất Tricô (Trang 46)
2.4.2.2. Biểu diễn kiểu dệt(hình 23). - vat lieu may 2021
2.4.2.2. Biểu diễn kiểu dệt(hình 23) (Trang 47)
w