Khái quát nội dung và trọng tâm của mô học
Khái quát nội dung của môn học
Môn học Vật liệu may có thời gian thực hiện môn học là 30 giờ; (lý thuyết:
28 giờ; Kiểm tra: 2giờ) Nội dung gồm có:
Chương 2: Phân biệt các loại vải
Chương 3: Vật liệu may và phương pháp lựa chọn vải, bảo quản hàng may mặc
Những trọng tâm của môn học
- Khái niệm - phân loại xơ dệt
- Khái niệm - phân loại sợi dệt
- Tính chất đặc trưng của xơ, sợi thiên nhiên; xơ, sợi hóa học; xơ, sợi pha Chương 2: Phân biệt các loại vải
- Một số đặc tính cơ bản của vải
Chương 3: Vật liệu may và phương pháp lựa chọn vải, bảo quản hàng may mặc
- Phân loại vật liệu may
- Lựa chọn vải cho sản phẩm may
- Biện pháp bảo quản hàng may mặc
Phương pháp giảng dạy, học tập môn học
Phương pháp giảng dạy hiệu quả bao gồm các hình thức như trực quan, giảng giải, phát vấn, đàm thoại và thảo luận nhóm Những phương pháp này không chỉ giúp nêu vấn đề mà còn khuyến khích sự gợi mở, từ đó phát huy khả năng tư duy và nhận thức của học sinh.
+ Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để thực hiện mô đun.
Chủ động xem trước bài học trong tài liệu học tập giúp bạn nắm bắt kiến thức tốt hơn trước khi lên lớp Hãy tập trung chú ý và thực hiện đầy đủ các bài tập mà giáo viên giao trong thời gian quy định để nâng cao hiệu quả học tập.
+ Tham khảo các nguồn tài liệu khác.
NGUYÊN LIỆU DỆT
Khái quát chung về xơ, sợi dệt
1.1 Khái niệm - phân loại xơ dệt
1.1.1 Khái niệm: Xơ dệt là vật thể có kích thước nhỏ, chiều ngang nhỏ hơn rất nhiều so với chiều dài và có tính chất mềm dẻo và dãn nở.
Xơ dệt bao gồm hai loại xơ chủ yếu đó là xơ thiên nhiên và xơ hóa học.
Xơ thiên nhiên là các xơ được hình thành trong điều kiện tự nhiên.
- Nhóm xơ có thành phần chủ yếu là xenlulô gồm các loại xơ có nguồn gốc thực vật (xơ bông, xơ lanh, xơ đay, xơ gai, ).
- Nhóm xơ có thành phần cấu tạo chủ yếu từ protit (protein) gồm các loại xơ có nguồn gốc động vật ( xơ len, tơ tằm, ).
Ngoài ra còn có loại xơ thiên nhiên được tạo thành từ chất vô cơ thiên nhiên có nguồn gốc cấu tạo là các chất khoáng như xơ amiăng
Xơ hóa học là loại xơ được sản xuất trong môi trường nhân tạo, được tạo ra từ các chất hoặc vật liệu có nguồn gốc tự nhiên Xơ hóa học được chia thành hai loại chính.
Xơ nhân tạo được sản xuất từ các chất hữu cơ tự nhiên như xenlulo, gỗ, xơ bông và xơ bông ngắn Quá trình chế biến bao gồm việc chuyển đổi những nguyên liệu này thành dung dịch, sau đó định hình chúng thành sợi.
- Xơ tổng hợp (tạo nên từ chất tổng hợp hữu cơ hoặc vô cơ: Khí đốt, sản phẩm chưng cất dầu mỏ, )
Ví dụ: Xơ vitxco được tạo ra từ xenlulo
- Xơ nilon (PA) được tạo ra từ sản phẩm chưng cất dầu mỏ
- Xơ amiăng nóng chảy ở nhiệt độ 800 o C được dùng pha với xơ bông để dệt vải may bảo hộ lao động.
Xơ tổng hợp hiện nay là loại xơ hóa học đáng chú ý, với các nhóm xơ phổ biến như poliamit (capron, nilon) và polieste (lapxan, terilen) được sử dụng rộng rãi trong nhiều ứng dụng.
Do sự khác biệt về nguồn gốc xuất xứ, thành phần cấu tạo và phương pháp tạo thành, các loại xơ chủ yếu được phân loại thành những nhóm riêng biệt theo bảng phân loại xơ dệt.
Bảng phân loại xơ dệt
Hình 1.1 Bảng phân loại xơ dệt
1.2 Khái niệm - phân loại sợi dệt
Sợi dệt là vật liệu được hình thành từ các loại xơ dệt thông qua các phương pháp như xe, xoắn hoặc dính kết Sợi có kích thước lớn về chiều dài và nhỏ về chiều ngang, với chiều dài của sợi được xác định dựa trên chiều dài của các sợi cuộn trong ống sợi.
Sợi dệt cũng có tính chất mềm, dẻo, dãn nở đàn hồi.
Sợi dệt được phân thành hai loại : Sợi con và sợi phức.
Sợi con, hay còn gọi là sợi đơn, là loại sợi phổ biến nhất, chiếm khoảng 85% tổng sản lượng sợi trên toàn cầu Loại sợi này được hình thành từ xơ cùng loại hoặc từ sự pha trộn của các loại xơ khác nhau.
Xơ thiên nhiên Xơ hóa học
Sợi con được chia thành hai loại: sợi đơn giản và sợi kiểu Sợi đơn giản có cấu trúc và màu sắc đồng nhất trên toàn bộ chiều dài, trong khi sợi kiểu (hoa) được tạo ra từ các phương pháp khác nhau, dẫn đến kết cấu không đồng đều, với những vòng sợi và độ dày mỏng khác nhau, mang nhiều màu sắc đa dạng.
Sợi phức, hay còn gọi là sợi ghép, là loại sợi hóa học, ngoại trừ sợi tơ tằm tự nhiên Loại sợi này bao gồm các sợi cơ bản có độ dày trung bình hoặc nhỏ, giúp tăng cường độ bền cho sản phẩm.
Tùy thuộc vào thành phần xơ tham gia trong đó mà sợi lại được phân chia thành hai loại :
- Sợi đồng nhất (tạo nên từ một loại xơ: bông, lanh, len, )
- Sợi không đồng nhất chứa hai hay nhiều loại xơ, thường ở dạng sợi (len với bông, vitxco với axetat, )
Bảng phân loại sợi dệt
Hình 1.2 Bảng phân loại sợi dệt
Cấu tạo và tính chất đặc trưng của nguyên liệu dệt
2.1 Cấu tạo và các tính chất cơ bản của xơ, sợi tự nhiên
Sợi kiểu Sợi dính kết
Sợi xe Sợi đơn giản Đồng nhất Bông, len, tơ Không đồng nhất Vitxco+axetat , Len+bông, Len+Poliamit
Sợi kiểu Đồng nhất bông len hỗn hợp
Vitxco Đồng nhất Len hỗn hợp Len + tơ, Len + bông Đồng nhất tơ tằm
Vitxc o axêtat Đồng nhất giấy,kim loại Không đồng nhất chất dẻo+kim loại
LOẠI THỨ HAI Đồng nhất Len, tơKhông đồng nhất Bông với tơ, Tơ với axetat, hỗn hợp Len+tơLen + bông
- Xơ bông là loại nguyên liệu quan trọng bậc nhất đối với công nghiệp dệt may, chiếm khoảng 50% tổng nguyên liệu dệt.
Xơ bông chủ yếu được cấu thành từ xenlulo (C6H10O5)n, chiếm khoảng 96% tổng thành phần Các thành phần còn lại bao gồm keo pectin, nitơ, mỡ, sáp và tro, trong đó nitơ và tro chiếm 0,5%, mỡ xáp 1% và các chất có cấu trúc tương tự xenlulo cũng chiếm 1% Xơ bông có nhiều mỡ xáp sẽ mang lại độ mềm mại, mịn màng và bền bỉ, nhưng lại gây khó khăn trong việc in hoa và nhuộm màu.
Phần lớn xơ bông được chuyển hóa thành sợi dệt, phục vụ cho ngành dệt may Trong khi đó, các loại xơ ngắn thường được sử dụng để sản xuất các sản phẩm khác như bông y tế, bông nén, và vật liệu cho bọc, đệm, chăn.
- Xơ bông mềm mại, có khối lượng riêng trung bình: γ = 1,5g/cm 3
Vật liệu này có độ bền cơ học cao khi ở trong môi trường không khí, nhưng độ bền lại giảm khi tiếp xúc với nước Nó cũng có độ ổn định hóa học tương đối tốt, đồng thời thuận tiện cho các quá trình nấu, tẩy và giặt.
- Xơ bông hút nước nhanh và dễ bị co (độ co dọc từ 1,5-8%).
Vải bông có khả năng hút ẩm tốt với hàm ẩm từ 8-12%, mang lại cảm giác thoáng mát và dễ thấm mồ hôi Tuy nhiên, vải bông cũng có nhược điểm là lâu khô, dễ nhăn và khó giữ nếp khi là.
- Tính dẫn điện kém hầu như không dẫn điện nên có thể dùng làm vật cách điện.
- Nhiệt độ là thích hợp từ 140-150 0 C, Ở nhiệt độ cao hơn 180 0 C xơ sẽ bị chuyển sang màu vàng.
- Độ dãn đứt và dãn đàn hồi thấp.
- Kém bền dưới tác dụng với ánh sáng mặt trời (nếu phơi liên tục ngoài trời nắng 900÷1000 giờ độ bền của xơ bông giảm 50%).
- Xơ bông tác dụng tốt với kiềm (NaOH) ở nhiệt độ thường nhưng ở nhiệt độ cao bị giảm bền.
- Xơ bông bị phá hủy trong môi trường axit, đặc biệt là axit vô cơ và nồng độ dung dịch cao.
- Kém bền với vi sinh vật (trong môi trường không khí có độ ẩm cao trên xơ xuất hiện vết mốc)
Len là loại xơ được chế biến chủ yếu từ lớp lông phủ của các động vật như cừu, dê, lạc đà và thỏ Trong ngành công nghiệp dệt len, lông cừu chiếm ưu thế vượt trội, với tỷ lệ lên đến 96-97%, tiếp theo là lông dê chiếm khoảng 2%, và phần còn lại là lông lạc đà, lông ngựa và lông thỏ.
Xơ len chủ yếu chứa 90% chất Kêratin, trong khi 10% còn lại là tạp chất bao gồm mỡ, tạp chất thực vật và màng kitin bảo vệ xơ Len lông cừu được phân loại thành nhiều loại khác nhau dựa trên các đặc điểm riêng.
3 lớp (Lớp vảy (lớp ngoài cùng), lớp xơ đặc, lớp rãnh giữa)
- Lớp vảy: được tạo ra từ tế bào sừng hình ngói xếp gối lên nhau, có tác dụng bao bọc và bảo vệ xơ len.
Lớp xơ đặc của xơ len được hình thành từ chất Kêratin, thể hiện các tính chất cơ lý quan trọng Cấu trúc của lớp này bao gồm các tế bào hình sợi con với khoảng cách trống giữa chúng, giúp xơ len có khả năng giữ nhiệt hiệu quả.
- Lớp rãnh giữa được tạo ra từ lớp chứa không khí ở bên trong, gồm những tế bào hình ống.
Len được phân loại thành bốn loại chính: len mịn, len nửa mịn, len nửa thô và len thô, tùy thuộc vào độ mảnh và tính đồng nhất của thành phần.
Len mịn được sản xuất từ lông tơ, trong khi len nửa mịn được tạo ra từ lông nhỡ Len nửa thô được làm từ lông thô, và len thô là sự kết hợp giữa lông nhỡ, lông thô và lông chết.
- Khối lượng riêng trung bình: γ = 1,3- 1,32 g/cm 3
- Len là vật liệu xốp và nhẹ có khả năng giữ nhiệt cao, trong môi trường nước xơ trương nở mạnh.
- Xơ len có độ kéo dãn và đàn hồi rất cao (trong không khí đạt 35%, trong môi trường nước 70%), vải len có tính kháng nhàu cao.
Khi sấy xơ len ở nhiệt độ từ 100 o C đến 105 o C, xơ len trở nên giòn, nhưng khi được hồi ẩm, nó lại trở nên mềm mại Nhiệt độ tối ưu để duy trì độ mềm mại của xơ len là từ 130 o C đến 150 o C Tuy nhiên, nếu nhiệt độ vượt quá 170 o C, xơ len sẽ bị phá hủy.
- Độ hút ẩm cao, nên dễ bị vi sinh vật phá hủy.
- Kém bền với dung dịch kiềm (nếu đun len trong dung dịch kiềm NaOH nồng độ 2% thì sau ít phút len bị phá hủy);
Sản phẩm có độ bền kém trước sự tấn công của vi sinh vật, đặc biệt là gián, loài gây hại mạnh mẽ cho len Ngoài ra, còn có loại mối ăn len, chúng tiêu thụ chất keratin, dẫn đến việc tạo ra các vết thủng trên sản phẩm.
Tơ tằm có nhiều loại, trong đó tơ tằm dâu được sản xuất từ sâu tằm ăn lá dâu, bên cạnh đó còn có tằm thầu dầu và tằm sắn Thành phần chính của tơ tằm bao gồm hai chất quan trọng: phibroin, chiếm khoảng 72-78%, là chất cơ bản tạo ra tơ, và xêrixin, chiếm khoảng 20-28%, cùng với một số tạp chất khác.
- Tơ tằm nhẹ và xốp, sợi tơ có hình dáng bên ngoài bóng, nhẵn, óng ánh, mịn mát.
- Độ bền cơ học rất cao, cao hơn bông và len
- Độ kéo dãn đàn hồi kém hơn len nhưng tốt hơn bông.
- Tơ tằm mặc ít bị nhàu hơn vải sợi bông
- Trong môi trường ướt bị nhàu
- Tơ tằm hút ẩm và nhả ẩm rất tốt, trong môi trường không khí độ hút ẩm vào khoảng w %, vì vậy mặc thoáng mát, dễ thấm mồ hôi
- Độ co dọc của tơ trong môi trường nước từ 4-6%.
- Dễ nhuộm màu và dễ in hoa.
- Tơ tằm chịu tác dụng nhiệt kém hơn xơ bông, ở nhiệt độ > 100 o C tơ tằm bị phá hủy, vì vậy không nên là (ủi) hàng tơ lụa ở nhiệt độ cao.
- Tác dụng với ánh sáng mặt trời: kém hơn xơ bông, phơi liên tục 200 giờ ngoài trời nắng to tơ tằm giảm bền 50%
Tơ tằm rất nhạy cảm với kiềm, đặc biệt là trong dung dịch kiềm đậm đặc và ở nhiệt độ cao, dẫn đến việc tơ tằm bị phá hủy nghiêm trọng Chẳng hạn, trong dung dịch NaOH 5,5% ở nhiệt độ 30 độ C, tơ tằm có thể bị hòa tan chỉ trong vài phút Do đó, khi giặt tơ tằm, nên sử dụng xà phòng trung tính để bảo vệ chất liệu.
- Tơ tằm kém bền với vi sinh vật.
2.1.4 Phương pháp nhận biết mặt hàng vải sợi dệt từ xơ, sợi thiên nhiên
2.1.4.1 Nhận biết bằng phương pháp trực quan
Nhìn chung mặt vải không bóng, sợi có độ đều không cao, hút ẩm tốt.
Vải sợi bông có đặc điểm không bóng, độ đều của sợi không cao và cảm giác mềm mại khi chạm vào Khi nhúng vào nước, vải không bị cứng, và khi kéo đứt một đoạn sợi, nó cho thấy độ dai, với chỗ đứt không bị xù lông.
Vải sợi lanh, đay và gai có độ đồng đều cao hơn so với sợi bông Khi tiếp xúc với nước, mặt vải trở nên cứng, nhưng khi khô lại, vải sẽ mềm mại hơn Ngoài ra, bề mặt vải lanh, đay, gai mịn màng và bóng bẩy hơn so với vải sợi bông.
- Vải sợi len: Sờ ráp tay, sợi len xốp khi kéo một đoạn sợi ta thấy sợi có độ kéo dãn lớn.
- Vải tơ: Mặt vải mịn, bóng, mềm, sờ mát tay rút một đoạn sợi kéo đứt, sợi dai và bền, mối đứt gọn và không xù lông.
2.1.4.2 Nhận biết bằng phương pháp nhiệt học
- Gốc xenlulo: Khi đốt xơ xenlulo có mùi khét của giấy cháy, tro rời màu xám trắng bóp dễ vỡ.
- Gốc protit: Khi đốt tỏa mùi khét của tóc cháy đầu đốt sủi bọt màu nâu, tro xốp bóp vỡ vụn.
2.2 Cấu tạo và các tính chất cơ bản của xơ, sợi nhân tạo
PHÂN BIỆT CÁC LOẠI VẢI
Phân loại vải
Chế phẩm dệt bao gồm nhiều loại như vải dệt thoi, vải dệt không thoi, vải dệt kim, vải không dệt, chế phẩm xe, và hàng dệt trang trí Việc phân loại vải giúp thuận tiện hơn trong việc sử dụng chúng trong các lĩnh vực khác nhau.
1.1 Phân loại vải theo thành phần xơ, sợi
Tùy theo thành phần của xơ dệt nên mà vải dệt thoi được chia thành 3 loại:
- Loại đồng nhất: chỉ dùng một dạng sợi cho cả hai hệ sợi dọc và ngang.
Ví dụ: vải sợi bông 100%.
- Loại không đồng nhất: được dệt với sợi dọc và sợi ngang có thành phần xơ khác nhau.
Ví dụ: vải dệt từ sợi dọc là sợi bông, sợi ngang là sợi hóa học.
- Loại chế phẩm hỗn hợp: được dệt bởi sợi có thành phần xơ pha trộn lẫn nhau.
Ví dụ: vải sợi pha 65% xơ polyester và 35% xơ bông.
1.2 Phân loại theo công dụng
- Vải dùng trong sinh hoạt: phục vụ cho yêu cầu may mặc và các yêu cầu khác như: khăn bàn, trải giường, làm mền, rèm cửa
- Vải dùng trong kỹ thuật: phục vụ cho các ngành kinh tế quốc dân như vải lọc, vải cách điện, vải chống cháy.
1.3 Phân loại theo phương pháp sản xuất
- Vải trơn: Là loại vải thường dùng trong may mặc – có bề mặt nhẵn, dễ nhìn rõ đường dệt.
- Vải xù lông: Trên mặt vải có các đầu sợi nổi lên do vòng sợi tạo thành, thường gặp ở dạng khăn lông, vải nhung kẻ
Vải xơ con có bề mặt được bao phủ bởi các lớp xơ mịn, tạo nên sự phẳng phiu và nhẵn mịn, khiến cho các đường dệt trở nên khó nhận thấy Loại vải này thường xuất hiện ở các sản phẩm nỉ.
- Vải nhiều màu: Được dệt từ sợi nhiều màu khác nhau
- Vải nhiều lớp: Do nhiều hệ sợi dọc đan với hệ sợi ngang tạo nên nhiều lớp trong vải, được dùng để sản xuất giày, quai đeo
- Vải mộc: Là loại vải lấy trực tiếp từ máy dệt, chưa qua khâu tẩy Loại này cứng, thấm nước kém, mặt phải nhiều tạp chất.
1.4 Phân loại theo khối lượng
Tùy thuộc vào độ dày của tấm vải, người ta phân loại vải thành ba loại dựa trên khối lượng tính bằng gam của 1m2 vải: vải nhẹ, vải trung bình và vải nặng.
- Khối lượng của vải cũng khác nhau tùy thuộc vào loại vải, vào cấu trúc và phương pháp hoàn tất vải
Một số đặc tính cơ bản của vải
Chiều dài vải được xác định dọc theo biên vải, được hình thành bởi hệ thống sợi dọc và song song với biên Đơn vị đo chiều dài vải thường là mét hoặc yard.
- Chiều dài vải có tính chất ít dãn, nhưng sau khi giặt là có độ co giãn lớn
- Canh sợi dọc được đo theo chiều dài của vải (Thường được xác định khi thiết kế chiều dài quần, dài áo, dài tay )
- Trong sản xuất cần lựa chọn chiều dài tấm vải sao cho phù hợp với công nghệ
Hình 2.1 Mô tả chiều dài, chiều rộng vải
2.2 Chiều rộng (khổ của tấm vải)
Chiều rộng của vải được xác định bởi hệ thống sợi ngang và bị giới hạn giữa hai biên, với kích thước quy định theo máy dệt Thuật ngữ "khổ vải" thường được sử dụng để chỉ chiều rộng này.
Khổ vải đóng vai trò quan trọng trong ngành cắt may công nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình giác sơ đồ Việc xác định khổ vải hợp lý giúp tối ưu hóa công đoạn cắt, từ đó tiết kiệm nguyên phụ liệu hiệu quả.
- Trong thiết kế thường xác định hướng canh sợi, có các hướng canh sợi như:
Canh sợi dọc: được xác định nằm song song với mép biên vải
Canh sợi ngang: được xác định nằm vuông góc với biên vải
Canh sợi thiên (canh xéo): là đường có góc 45 0 của sợi dọc và sợi ngang Dược canh: canh xéo không phải 45 0
Hình 2.2 Mô tả canh sợi vải
Độ dày của vải được xác định bởi khoảng cách giữa hai bề mặt của tấm vải, và phụ thuộc vào kích thước sợi, mật độ sợi cũng như kiểu đan kết giữa sợi dọc và sợi ngang Trong ngành may mặc, vải có nhiều loại độ dày khác nhau, phù hợp với từng mục đích sử dụng của sản phẩm.
Độ dày của vải ảnh hưởng đến các tính chất cơ lý và khả năng tạo dáng, từ đó quyết định sự lựa chọn thiết kế mẫu quần áo Sự thay đổi này cũng tác động đến khả năng giữ nếp và tạo hình của các chi tiết trên sản phẩm.
Độ dày của vải có tác động quan trọng đến khả năng thẩm thấu không khí, khả năng giữ nhiệt, cũng như độ cứng và độ mềm của sản phẩm Điều này ảnh hưởng đến thiết kế, bao gồm cấu trúc sản phẩm, mức độ linh hoạt trong cử động và kiểu dáng đường may Hơn nữa, độ dày của vải còn quyết định phương pháp công nghệ như trải và cắt vải, cũng như quy trình gia công nhiệt ẩm và chỉ may.
Ca nh dư ợc nga ng
- Vải nhẹ để may quần áo lót, quần áo sơ mi
- Khối lượng vải thường được tính trên đơn vị là 1m 2 vải (g/m 2 )
- Khối lượng vải phụ thuộc vào bề dày của vải.
- Căn cứ vào khối lượng tính bằng gam/m 2 người ta chia vải làm 3 loại: vải nhẹ, vải trung bình, vải nặng.
+ Vải trung bình để may quần áo đồng phục, complê, áo khoác ngoài
+ Vải nặng để may áo khoác đông, áo măngtô
- Vải cho phụ nữ và trẻ em thường nhẹ hơn vải dùng cho nam giới
Ngoài ra, khối lượng vải còn phụ thuộc vào độ hút ẩm của vải
Để xác định độ bền của vải, cần xem xét các lực cơ học tác động lên nó, bao gồm lực kéo giãn, lực xoắn và lực bào mòn do ma sát Những lực này có thể tác động theo nhiều hướng khác nhau, ảnh hưởng đến tính chất và khả năng chịu đựng của vải.
Trong quá trình gia công, lực kéo vải cần được kiểm soát để tránh tình trạng vải bị rách hoặc mệt mỏi, ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng sau này Kiểm tra độ bền kéo của vải được thực hiện bằng cách sử dụng băng vải có bề ngang quy định, đưa lên máy thử kéo cho đến khi vải rách hoặc đứt Lực tối đa gây rách cho băng vải phản ánh độ bền kéo, đồng thời máy cũng cung cấp thông tin về mức độ dãn của băng vải tại thời điểm hỏng so với chiều dài ban đầu; độ dãn càng lớn thì khả năng chịu biến dạng của vải càng cao.
Khi các loại vải như vải bao bì và vải dệt kim trở thành sản phẩm, chúng thường phải chịu lực kéo từ nhiều hướng Để đánh giá khả năng chịu lực của chúng, cần thực hiện phép thử nén thủng nhằm đo lường lực nén tối đa và độ dãn phồng tại thời điểm vải bị phá hỏng Phép thử này rất quan trọng trong quá trình kiểm tra tính bền vững của vải khi chịu lực kéo đa chiều.
- Độ bền của vải phụ thuộc vào nguyên liệu, độ săn của sợi và độ dày mỏng của vải.
Khả năng của vải tạo ra vết gãy khi bị nén, gấp hoặc xếp là dấu hiệu của biến dạng dẻo và biến dạng nhão, dẫn đến sự hư hại của sợi.
Loại vải Nhẹ Trung bình Nặng
Lụa tơ tằm < 50 g/m 2 50 ÷100 g/m 2 > 100 g/m 2 uốn cong Để khắc phục tình trạng này, trong giai đoạn hoàn tất vải người ta thường tẩm chất chống nhàu.
- Vải nhàu có nhược điểm lớn là làm giảm tính thẩm mỹ và giặt lâu khô nhưng cũng có ưu điểm là mặc dễ chịu, hợp vệ sinh.
- Mức độ nhàu nát của vải phụ thuộc vào nguyên liệu tạo vải, vào kiểu dệt và mật độ vải.
Độ thẩm thấu được xác định bởi lượng không khí, chất lỏng và chất rắn có thể xuyên qua một diện tích vải trong một khoảng thời gian nhất định và dưới áp suất cụ thể Nếu lượng chất lọt qua càng nhiều, thì độ thẩm thấu càng cao và ngược lại.
Độ thẩm thấu của vải ảnh hưởng đến thiết kế sản phẩm, với vải có độ thẩm thấu lớn thường được sử dụng cho mùa hè và làm vải lọc trong công nghiệp Ngược lại, vải có độ thẩm thấu nhỏ được dùng để sản xuất sản phẩm mùa đông và áo đi mưa Khả năng thẩm thấu của vải phụ thuộc vào nguyên liệu, chỉ số sợi, kiểu dệt và mật độ dệt.
Độ chịu nhiệt của vải được xác định bởi khả năng chống chọi với nhiệt độ cao, và điều này phụ thuộc vào loại nguyên liệu dệt Mức độ chịu nhiệt cũng biến đổi tùy theo điều kiện nhiệt độ và độ ẩm của môi trường xung quanh.
Trong quy trình sản xuất, gia công nhiệt ẩm là bước quan trọng nhằm tạo hình cho sản phẩm hoặc bán thành phẩm, đặc biệt khi thực hiện các phương pháp như là hoặc ép vải.
- Nếu thời gian ủi là 30 giây, ảnh hưởng xấu đến tính chất vải không đáng kể, nếu nhiệt độ sử dụng không quá như sau:
180 – 200 0 C cho vải bông và vải len 160 0 C cho vải lụa tơ tằm
140 – 160 0 C cho vải viscos 140 0 C cho lụa acetat
2.9 Độ co (đối với vải dệt thoi)
Độ co là sự thay đổi kích thước của vải được xác định bằng hiệu số kích thước trước và sau khi giặt Nó được đo theo hai hướng: sợi dọc và sợi ngang Nếu kích thước vải tăng lên sau khi giặt, ta ghi nhận độ co âm (-), trong khi nếu kích thước giảm đi, ta có độ co dương (+).
- Để hạn chế độ co của vải người ta thường làm như sau:
+ Đối với may gia đình thường xử lý bằng cách ngâm, giặt, là (ủi) trước khi may,
+ Đối với may công nghiệp phải tính phần trăm độ co để trừ hao và phải xả vải trước 24 h đến 48 giờ trước khi cắt.
- Công thức tính phần độ co của vải
Gọi L1 là chiều dài vải ban đầu
L2 là chiều dài vải sau khi giặt ủi
X là phần trăm độ co của vải
Ta có công thức tính độ co của vải như sau:
Vải dệt thoi
Vải dệt thoi được tạo thành từ ít nhất từ hai hệ thống sợi dọc và sợi ngang đan với nhau theo phương vuông góc
Kiểu dệt được chia thành 4 nhóm như sau:
- Nhóm kiểu dệt đơn giản (cơ bản)
- Nhóm kiểu dệt hoa nhỏ (biến đổi)
- Nhóm kiểu dệt phức tạp
- Nhóm kiểu dệt hoa lớn (jacka)
Hình 2.3 Bảng phân loại kiểu dệt
Một số kiểu dệt cơ bản
Đơn giản Hoa nhỏ Phức tạp Hoa lớn
Kép Tuyết Dệt quấn Đơn giản
Kiểu dệt là quy luật đan xen giữa các sợi dọc và sợi ngang, tạo ra các điểm nổi (nổi dọc và nổi ngang) Để mô tả kiểu dệt của vải dệt thoi, người ta sử dụng các ô vuông trên giấy nhằm thể hiện sự đan xen của các sợi này.
- Điểm nổi: Chỗ giao nhau của sợi dọc và sợi ngang là điểm nổi
- Nếu sợi dọc đan lên sợi ngang là điểm nổi dọc Kí hiệu:
- Nếu sợi ngang đan lên sợi dọc là điểm nổi ngang Kí hiệu:
* Phương pháp biểu diễn kiểu dệt:
- Những cột thẳng đứng tượng trưng cho sợi dọc, đánh số thứ tự từ trái sang phải
Hình 2.4 Biểu diễn kiểu dệt
- Những dòng nằm ngang tượng trưng cho sợi ngang, đánh số thứ tự từ dưới lên trên.
- Rappo: là hình dệt nhỏ nhất được lặp lại, ký hiệu bằng chữ (R).
+ Rappo dọc (Rd): là số sợi dọc trong một rappo.
+ Rappo ngang (Rn): là số sợi ngang trong một rappo.
- Bước chuyển: là khoảng cách giữa các điểm nổi giống nhau ở các sợi cạnh nhau, ký hiệu bằng chữ (S)
- Bước chuyển dọc (Sd): Xét trên hai sợi dọc liền nhau
- Bước chuyển ngang (Sn): Xét trên hai sợi ngang liền nhau.
4.2 Một số kiểu dệt thoi
4.2.1.1 Khái niệm: Là kiểu dệt đơn giản nhất, trong đó sợi dọc và sợi ngang đan với nhau theo kiểu một đè một. Đặc trưng kiểu dệt vân điểm là:
4.2.1.2 Biểu diễn kiểu dệt vân điểm
Hình 2.5 Kiểu dệt vân điểm
4.2.1.3 Đặc điểm, tính chất, ứng dụng
- Kiểu dệt vân điểm có kết cấu chặt chẽ, các điểm nổi dọc và điểm nổi ngang bằng nhau trải đều trên khắp hai mặt vải.
- Kiểu dệt này làm cho bề mặt vải hai bên giống hệt nhau, khó phân biệt được mặt phải, mặt trái Bề mặt vải phẳng, bền, thoáng nhưng cứng
- Kiểu dệt vân điểm được ứng dụng để dệt ra các loại vải trơn như vải phin, pôpơlin, simily, katê, vải bạt…
Hình 2.6 Vải kate dệt theo kiểu dệt vân điểm
4.2.2.1 Khái niệm: Là kiểu dệt trên mặt vải có các đường dệt chéo theo góc khoảng 45 0 so với đường nằm ngang (có thể có các góc xiên khác nhau tùy theo độ mảnh và mật độ phân bố của sợi) Đặc trưng của kiểu dệt vân chéo: Rd=Rn ≥ 3, Sd=Sn = ±1
Dấu của bước chuyển trong dệt vải thể hiện hướng nghiêng của đường chéo Khi bước chuyển là (+1), đường chéo sẽ nghiêng từ trái qua phải theo hướng đi lên, được gọi là vân chéo phải Ngược lại, khi bước chuyển là (-1), đường chéo sẽ nghiêng từ phải qua trái theo hướng đi lên, được gọi là vân chéo trái.
4.2.2.2 Biểu diễn kiểu dệt vân chéo
- Kiểu dệt vân chéo thường được ký hiệu bằng một phân số Tử số biểu thị điểm nổi dọc, mẫu số biểu thị điểm nổi ngang trong một rappo.
- Tổng tử số và mẫu số là rappo của vân chéo
Hình 2.7a Kiểu dệt vân chéo (Sd = 1)
Hình 2.7b Kiểu dệt vân chéo (S= 2)
4.2.2.3 Đặc điểm, tính chất, ứng dụng
Kiểu dệt vân chéo có sự liên kết giữa sợi dọc và sợi ngang kém chặt chẽ hơn so với kiểu dệt vân điểm, dẫn đến sự khác biệt giữa mặt phải và mặt trái của vải.
- Các điểm nổi tạo thành các đường chéo trên mặt vải cho 2 mặt phải trái riêng biệt Kiểu dệt này làm cho vải mềm mại hơn.
- Kiểu dệt này thường để dệt vải chéo, lụa chéo, kaki, jean,…
Hình 2.8 Vải kaki dệt theo kiểu dệt Vân chéo
4.2.3.1 Khái niệm: là kiểu dệt có các điểm đan dọc hay các điểm đan ngang ít được trải đều trên khắp bề rộng của vải. Đặc trưng của kiểu dệt vân đoạn: Rd=Rn > = 5
Bước chuyển S lớn hơn 1 và nhỏ hơn 4(1