1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset

120 266 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Quy Trình Kiểm Soát Chất Lượng Bao Bì Hộp Giấy Sản Xuất Bằng Phương Pháp In Offset
Người hướng dẫn ThS. Trương Thế Trung
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Công Nghệ In
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 3,74 MB

Cấu trúc

  • ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

  • ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

    • ----***----

  • NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

    • CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  • PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

    • NHẬN XÉT

    • CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  • PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

    • NHẬN XÉT

  • LỜI CẢM ƠN

  • TÓM TẮT BẰNG TIẾNG VIỆT

  • TÓM TẮT BẰNG TIẾNG ANH

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

    • CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

    • Lý do chọn đề tài

    • Mục tiêu nghiên cứu

    • Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • Phương pháp nghiên cứu

    • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

    • Tầm quan trọng của bao bì trong sản xuất

    • Các tiêu chuẩn và công cụ để đánh giá chất lượng bao bì hộp giấy

    • 2.2.1 Tiêu chuẩn ISO

    • Lưu ý:

    • 2.2.2 Tiêu chuẩn G7

    • a*G7 = a*paper x (1 - C/100) b*G7 = b*paper x (1 – C/100)

      • Hình 2.2-8 Đường cong G7 NPDC

    • Neutral Density (ND) = Log10(100/Y) (Trong đó Y > 0 < 100) 16

    • 2.2.3 Vật liệu

    • 2.2.4 Kiểm soát thiết bị

    • 2.2.5 Tiêu chuẩn kiểm tra bản in

    • CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BAO BÌ HỘP GIẤY

    • Các tiêu chí đánh giá chất lượng bao bì hộp giấy

    • 3.1.1 Màu sắc

    • 3.1.2 Cấu trúc của bao bì

    • 3.1.3 Nội dung trên bao bì

    • 3.1.4 Vật liệu cho bao bì hộp giấy

    • Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bao bì hộp giấy

    • 3.2.1 Quy trình sản xuất

    • 3.2.2 Trang thiết bị in

      • Các yếu tố kiểm tra thiết bị:

      • + Các thang đo hổ trợ cho cân bằng xám:

    • a* mong muốn = a* của giấy x Hệ số xám b* mong muốn = b* của giấy x Hệ số xám

      • Chọn mức độ tuân thủ khi kiểm tra thiết bị:

    • 3.2.3 Vật tư đầu vào

      • Bề mặt bản in

      • Các chi tiết in trên bản

      • Sự gia tăng tầng thứ in trên bản

    • 3.2.4 Kiểm soát chất lượng tờ in

    • 3.2.5 Con người và môi trường xung quanh

    • CHƯƠNG 4. XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG BAO BÌ HỘP GIẤY VÀ THỰC NGHIỆM

    • Xây dựng quy trình kiểm tra trang thiết bị in

    • 4.1.1 Xây dựng quy trình kiểm tra thiết bị

    • 4.1.2 Phân tích quy trình

    • Phân tích quy trình kiểm soát thiết bị

    • 4.1.3 Sự ổn định và đồng đều màu sắc

      • B5: Nhận xét và kết luận

    • 4.1.4 Sự chồng màu và tái tạo màu sắc

    • a* mong muốn = a* của giấy x Hệ số xám b* mong muốn = b* của giấy x Hệ số xám

    • Cho ví dụ:

    • Kiểm soát bản in

    • 4.2.1 Bề mặt bản in

    • 4.2.2 Chi tiết bản in

    • 4.2.3 Gia tăng tầng thứ

    • Kiểm soát vật liệu

    • 4.3.1 Quy trình kiểm nhập vật liệu.

    • 4.3.2 Kiểm tra thông số kỹ thuật

    • Đánh giá quá trình kiểm soát con người và môi trường làm việc

    • 4.4.1 Môi trường

    • 4.4.2 Con người

    • Quy trình kiểm soát tờ in

    • 4.5.1 Kiểm soát chồng màu

    • 4.5.2 Kiểm soát vị trí tờ in

    • 4.5.3 Quy trình kiểm soát sự đồng đều màu trên tờ in

    • 4.5.4 Quy trình kiểm soát sự gia tăng tầng thứ trên tờ in

    • 4.5.5 Kiểm soát nội dung trên tờ in

    • CHƯƠNG 5: THỰC NGHIỆM

    • Kiểm tra thiết bị máy móc

      • B1: Xây dựng TestForm

    • B2: Chuẩn bị thiết bị vật liệu

    • B4: Tiến hành in ấn TestForm trên máy in KOMORI Lithrone 29

    • B5: Kiểm tra sơ bộ tờ in

    • B6: Đo đạt thông số các thang đo và so sánh với tiêu chuẩn

    • B7 :Tổng kết thực nghiệm kiểm tra thiết bị và kết luận

    • Kiểm soát bản in

    • 5.2.1 Bề mặt bản in

    • 5.2.2 Chi tiết in trên bản

    • 5.2.3 Sự gia tăng tầng thứ in trên bản

    • Kiểm soát vật liệu

    • Kiểm soát tờ in

    • 5.4.1 Kiểm soát chồng màu

    • 5.4.2 Kiểm soát vị trí tờ in

    • 5.4.3 Kiểm soát sự đồng đều màu trên tờ in

    • 5.4.4 Kiểm soát sự gia tăng tầng thứ trên tờ in

    • 5.4.5 Kiểm soát nội dung trên tờ in

    • CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN

    • Kết luận

    • Kiến nghị

    • Tài liệu tham khảo

Nội dung

Tên đề tài: Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in Offset Họ và tên Giáo viên phản biện: ThS. Nguyễn Thị Lại Giang NHẬN XÉT 1. Về nội dung đề tài và khối lượng thực hiện: ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... 2. Ưu điểm: ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... 3. Khuyết điểm: ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... 4. Đề nghị cho bảo vệ hay không? ........................................................................................................................... 5. Đánh giá loại: .................................................................................................................................................. 6. Điểm: .................................... (Bằng chữ: ) ........................................................................................................................... Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 20 Giáo viên hướng dẫn (Ký ghi rõ họ tên) LỜI CẢM ƠN Trong suốt quảng thời gian làm đồ án này đã giúp 4 tụi em hiểu được thêm những kiến thức mới về cách thức mà phương pháp in Offset vận hành trong thực tế . Qua đồ án lần này, tụi em cũng nhận được nhiều sự giúp đỡ. Đầu tiên là thầy Trương Thế Trung đã tận tình hướng dẫn và định hướng cho tụi từ cách xây dựng một phương pháp làm việc hiệu quả cho đến những kiến thức chuyên môn cùng với những kinh nghiệm thầy truyền đạt cho tụi em. Và cả bộ phận nhân sự của Công Ty Cổ Phần StarPrint đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tụi em có thể tham gia vào quá trình sản xuất thực tế để có thể hoàn thành đồ án này một cách tốt nhất. Cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị khóa trước đã hỗ trợ hết mình về mặt tài liệu để tụi em có thêm nhiều nguồn tham khảo cho đồ án lần này. Mặc dù trong quá trình thực hiện đồ án từng thành viên đã nỗ lực và cố gắng hết sức mình, tuy nhiên sẽ không trách khỏi những thiếu sót vì những thực nghiệm thực tế vẫn còn hơi bỡ ngỡ và chưa quen môi trường thực tế. Rất mong được sự góp ý từ quý thầy cô và đặc biệt là cô Nguyễn Thị Lại Giang giáo viên phản biện của đề tài này. Nhóm tụi em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên thực hiện TÓM TẮT BẰNG TIẾNG VIỆT Ngành bao bì Việt Nam ngày nay đang có xu hướng phát triển một cách mạnh mẽ, bao bì giờ đây không chỉ để đựng sản phẩm mà còn đóng vai trò là đại diện cho cả một thương hiệu, truyền tải một nội dung hoặc thông điệp nào đó đến cộng đồng. Ngoài ra, nó còn chứa đựng tên sản phẩm, tên công ty sản xuất, thành phần chính của sản phẩm, công dụng và cả hướng dẫn sử dụng của sản phẩm,… Việc đầu tư để sản xuất bao bì ngày càng được chú trọng về kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc, chất liệu phù hợp với tiêu chí sản phẩm...đã thúc đẩy ngành công nghiệp in ấn không ngừng cải cách và hiện đại hóa để đáp ứng nhu cầu ngày một cao. Xu hướng phát triển của mảng bao bì hộp giấy ngày nay yêu cầu các nhà in ngày càng phải đạt chuẩn và gia tăng chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng in. Vì thế nhóm em chọn đề tài “Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset”. Đề tài của nhóm em được giải quyết theo ba phần chính: Thứ nhất là tổng quan khái quát về thế nào là quản lý chất lượng bao bì hộp giấy và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của bao bì hộp giấy ở phần chương 2. Thứ hai phân tích các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng bao bì hộp giấy thông qua việc đánh giá các tiêu chí về chất lượng bao bì hộp giấy ở chương 3. Sau cùng là xây dưng quy trình kiểm tra chất lượng bao bì hộp giấy và thực nghiệm dựa trên kiến thức đã học ở trường và trong quá trình thực tập ở doanh nghiệp ở phần chương 4. TÓM TẮT BẰNG TIẾNG ANH MỤC LỤC NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP i PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN iii PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN v LỜI CẢM ƠN vii TÓM TẮT BẰNG TIẾNG VIỆT viii TÓM TẮT BẰNG TIẾNG ANH ix DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT xiii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU xiv DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH xvi CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1 Lý do chọn đề tài 1 Mục tiêu nghiên cứu 2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 Phương pháp nghiên cứu 2 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 3 Tầm quan trọng của bao bì trong sản xuất 3 Các tiêu chuẩn và công cụ để đánh giá chất lượng bao bì hộp giấy 4 2.2.1 Tiêu chuẩn ISO 4 2.2.2 Tiêu chuẩn G7 6 2.2.3 Vật liệu 13 2.2.4 Kiểm soát thiết bị 14 2.2.5 Tiêu chuẩn kiểm tra bản in 18 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BAO BÌ HỘP GIẤY 22 Các tiêu chí đánh giá chất lượng bao bì hộp giấy 22 3.1.1 Màu sắc 22 3.1.2 Cấu trúc của bao bì 24 3.1.3 Nội dung trên bao bì 24 3.1.4 Vật liệu cho bao bì hộp giấy 24 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bao bì hộp giấy 26 3.2.1 Quy trình sản xuất 26 3.2.2 Trang thiết bị in 27 3.2.3 Vật tư đầu vào 35 3.2.4 Kiểm soát chất lượng tờ in 44 3.2.5 Con người và môi trường xung quanh 51 CHƯƠNG 4. XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG BAO BÌ HỘP GIẤY VÀ THỰC NGHIỆM 54 Xây dựng quy trình kiểm tra trang thiết bị in 55 4.1.1 Xây dựng quy trình kiểm tra thiết bị 55 4.1.2 Phân tích quy trình 56 4.1.3 Sự ổn định và đồng đều màu sắc 57 4.1.4 Sự chồng màu và tái tạo màu sắc 67 Kiểm soát bản in 73 4.2.1 Bề mặt bản in 73 4.2.2 Chi tiết bản in 74 4.2.3 Gia tăng tầng thứ 75 Kiểm soát vật liệu 76 4.3.1 Quy trình kiểm nhập vật liệu. 76 4.3.2 Kiểm tra thông số kỹ thuật 77 Đánh giá quá trình kiểm soát con người và môi trường làm việc 80 4.4.1 Môi trường 80 4.4.2 Con người 80 Quy trình kiểm soát tờ in 81 4.5.1 Kiểm soát chồng màu 82 4.5.2 Kiểm soát vị trí tờ in 82 4.5.3 Quy trình kiểm soát sự đồng đều màu trên tờ in 83 4.5.4 Quy trình kiểm soát sự gia tăng tầng thứ trên tờ in 86 4.5.5 Kiểm soát nội dung trên tờ in 87 CHƯƠNG 5: THỰC NGHIỆM 88 Kiểm tra thiết bị máy móc 88 Kiểm soát bản in 92 5.2.1 Bề mặt bản in 92 5.2.2 Chi tiết in trên bản 92 5.2.3 Sự gia tăng tầng thứ in trên bản 93 Kiểm soát vật liệu 94 Kiểm soát tờ in 95 5.4.1 Kiểm soát chồng màu 95 5.4.2 Kiểm soát vị trí tờ in 96 5.4.3 Kiểm soát sự đồng đều màu trên tờ in 96 5.4.4 Kiểm soát sự gia tăng tầng thứ trên tờ in 98 5.4.5 Kiểm soát nội dung trên tờ in 98 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN 99 Kết luận 99 Kiến nghị 99 Tài liệu tham khảo 100

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

Tiêu chuẩn ISO

Một trong những tiêu chuẩn phổ biến nhất hiện nay trên thế giới, được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực liên quan đến in công nghiệp, là tiêu chuẩn ISO.

Tiêu chuẩn này quy định các giá trị cần kiểm soát khi đo màu sắc và các phương pháp kiểm tra cho từng loại hình in khác nhau Khi các giá trị in được kiểm soát đúng cách, sản phẩm in sẽ được công nhận đạt tiêu chuẩn ISO.

 ISO 12647-1 dành cho các thông số và phương pháp đo

 ISO 12647-2 dành cho Offset tờ rời

 ISO 12647-3 dành cho Offset cuộn Coldset và in báo

 ISO 12647-4 dành cho in ống đồng

 ISO 12647-5 dành cho in lụa

 ISO 12647-6 dành cho in Flexo

 ISO 12647-7 dành cho in kỹ thuật số

 ISO 12647-8 dành cho tờ in được sản xuất từ dữ liệu kỹ thuật số

Bên cạnh đó, còn tồn tại nhiều tiêu chuẩn quan trọng khác như ISO 2846-1 cho mực in, ISO 3664 quy định về điều kiện chiếu sáng và điều kiện nhìn, ISO 15930-X cho chuẩn PDF/X, và ISO 15076 liên quan đến ICC Profile.

Trong đồ án này, chúng tôi sẽ tập trung vào các tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy, đặc biệt là khi in bằng phương pháp offset tờ rời Các tiêu chuẩn ISO 12674 – 1 và 2 sẽ được áp dụng để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình in ấn.

Để giảm thiểu lỗi màu sắc khi chồng màu trên tờ in, việc thiết lập góc xoay hợp lý là rất quan trọng Theo tiêu chuẩn ISO, ba màu C, M, K cần lệch nhau một góc 30 độ, trong khi màu Y lệch 15 độ so với màu C hoặc K Các màu sắc chủ đạo nên được đặt ở góc 45 độ để đảm bảo chất lượng in ấn tốt nhất.

2.2.1.2 Độ phân giải tram Độ phân giải tram khi in cho bài in có 4 màu chồng nền nằm trong phạm vi

45 cm -1 đến 80 cm -1 (hay từ 115 lpi đến 200 lpi) Những độ phân giải thường dùng cho in offset tờ rời:

 52 cm -1 đến 70 cm -1 (132 lpi - 175 lpi) cho các bài in liên tục trên giấy có tráng phủ, 52 cm –1 (132 lpi) trên giấy không tráng phủ.

 60 cm -1 (150 lpi) và cao hơn cho các ấn phẩm in thương mại hay in đặc biệt.

Nếu độ phân giải tram nằm ngoài khoảng 45 cm -1 đến 80 cm -1 (tương đương từ 115 lpi đến 200 lpi), các thông số về đặc trưng in theo quy định của ISO có thể bị thay đổi.

 Đối với màu đen hoặc màu vàng, độ phân giải tram có thể được thiết lập mịn hơn các màu còn lại

2.2.1.3 Màu mực in Để biết một tờ in có tốt và đạt chuẩn khi in sản lượng hay không, ta phải giới hạn các điều kiện khác biệt màu của nó khi được so sánh với tờ in được duyệt (tờ in được lấy làm chuẩn trong quá trình chạy chồng màu khi in sản lượng) Trong quá trình chạy sản lượng, ít nhất 68% tờ in được in ra không được có ∆E so với tờ in được duyệt vượt quá một nửa dung sai ghi trong bảng 2.2-1.

Bảng 2.2-1 Dung sai ∆Eab* cho ô tông nguyên màu process

Thông số Black Cyan MàuMagenta Yellow

Dung sai tờ in được duyệt 5 5 5 5

Dung sai tờ in sản lượng 4 4 4 5

Ngoài việc kiểm soát tờ in sản lượng, cần đảm bảo rằng tờ in đã được duyệt không vượt quá giới hạn ∆E so với tờ in ký mẫu, tuân thủ các dung sai quy định trong bảng 2.2-1.

2.2.1.4 Giới hạn phục chế tầng thứ

Mỗi độ phân giải tram có giới hạn riêng về khả năng phục chế tầng thứ khi chuyển từ bản in hoặc file dữ liệu lên tờ in khác nhau Dưới đây là các mức độ phục chế tầng thứ tương ứng với từng độ phân giải tram.

 Độ phân giải trong khoảng 40 cm -1 - 70 cm -1 (100 lpi - 175lpi): 3% đến 97%.

 Độ phân giải 80 cm -1 (200 lpi): 5% đến 95%

2.2.1.5 Dung sai của vị trí hình ảnh Độ lệch hình ảnh ở tâm của hai tờ in bất kỳ không được vượt quá 0,10 mm trong quá trình in sản lượng Để xác định độ chênh lệch này, ta có thể dùng thước cặp cơ (Vernier scale) hoặc các thiết bị điện tử khác để đo.

2.2.1.6 Giá trị gia tăng tầng thứ ở vùng trung gian

Trên một tờ in sản lượng, giá trị gia tăng ở tầng thứ trung gian cần phải duy trì trong khoảng 4% giá trị cho phép Ngoài ra, dung sai thống kê cho giá trị tầng thứ không được vượt quá một nửa dung sai biến thiên được quy định trong Bảng 2.2-2.

Thêm vào đó, khoảng cách sai biệt giữa tờ in thử và tờ in sản lượng không được vượt quá các giá trị trong Bảng 2.2-2.

Bảng 2.2-2 Giá trị gia tăng tầng thứ theo khuyến cáo của ISO 12647 – 2 Ô tầng thứ Dung sai sai biệt Dung sai biến thiên

Tờ in thử Tờ in sản lượng

> 60 3 3 Độ lệch tối đa ở vùng trung gian 5 5

Trong vùng trung gian, màu đen thường có sự gia tăng tầng thứ cao hơn khoảng 3% so với các màu in khác Điều này xảy ra vì màu đen thường được in trước, giúp truyền mực tốt hơn lên giấy và đạt được độ dày lớp mực lớn hơn.

Tiêu chuẩn G7

G7 là một phương pháp cân chỉnh mới được phát triển bởi IDEAlliance, một tổ chức phi lợi nhuận hoạt động trong lĩnh vực in ấn, bao bì, xuất bản và phân phối Phương pháp này kiểm soát tông màu và cân bằng xám thông qua việc điều chỉnh đường curve 1-D đơn giản G7 tiêu chuẩn hóa các đường cong này để đảm bảo kết quả hiển thị xám tương đồng, hay còn gọi là G7 Shared Neutral Appearance, cho tất cả các phương pháp in.

G7 là phương pháp canh chỉnh và kiểm soát in ấn, giúp tái tạo thang xám grayscale trên nhiều thiết bị và vật liệu khác nhau Đổi mới chính của G7 là đo trực tiếp giá trị thang màu xám trung tính CMY kết hợp, thay vì tách biệt các màu CMY Điều này cho phép hệ thống in đạt được cân bằng xám, đảm bảo sự phù hợp trực quan giữa các hình ảnh in ra, bất kể nơi sản xuất hay quy trình thực hiện.

2.2.2.2 Các lĩnh vực ứng dụng của G7

G7 đã được áp dụng chính trong hai lĩnh vực riêng biệt:

Cân bằng xám và thang tầng thứ trung tính theo tiêu chuẩn G7 là nền tảng cho việc phát triển các bộ tiêu chuẩn kỹ thuật như TR003, TR005 (SWOP), TR006 (GRACoL) và TR007 (FIRST/Flexo) Những tiêu chuẩn này dựa trên "shared appearance – hiển thị xám tương đồng", giúp quản lý màu trong in ấn trở nên dễ dàng và dự đoán được Tất cả các quy trình hình ảnh CMYK hoặc CMY đều có thể được hiệu chuẩn G7 miễn là có bảng hiệu chuẩn dựa trên tỷ lệ phần trăm CMYK (hoặc CMY) trong RIP hoặc trình điều khiển G7 cũng đã được áp dụng cho các máy ghi phim ảnh RGB có tông màu liên tục.

Nguyên tắc G7 được áp dụng toàn cầu để hiệu chỉnh máy in sản lượng và máy in thử, nhằm đảm bảo chất lượng in ấn đồng nhất giữa các đơn hàng Sự ổn định của thiết bị in là yếu tố quan trọng để tránh sai số và đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng Quá trình hiệu chỉnh sử dụng testform để kiểm tra tình trạng máy in và điều chỉnh theo các đường cong tiêu chuẩn của G7 Đặc biệt, phương pháp này không bị ảnh hưởng bởi vật liệu, máy móc hay điều kiện bên ngoài, đồng thời cũng giúp kiểm soát chất lượng in ấn, vì vậy ngày càng được nhiều nhà in áp dụng.

2.2.2.3 Các tiêu chuẩn kiểm soát in

 Thang kiểm tra Color Bar

Thanh kiểm tra Color Bar được chia thành ba loại: không đạt tiêu chuẩn G7, đạt tiêu chuẩn tối thiểu G7, và đạt tiêu chuẩn tối ưu G7 Việc lựa chọn thanh Color Bar phù hợp sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm hệ thống in của bạn là thủ công hay tự động, cũng như số lượng bài in thường xuyên.

 Thanh điều khiển không tuân thủ G7 (Non G7-Compliant Control Bars)

Hình 2.2-1 Thanh ColorBar không tuân thủ G7

Bài kiểm tra chất lượng chỉ cung cấp các ô solid CMYK (100%) và hai màu RGB, thiếu ô màu xám CMY và các ô CMYK 50% cho phép đo dot gain (TVI) Thanh ColorBar này chỉ đáp ứng các yếu tố cơ bản như Density, Trapping và gia tăng tầng thứ ở vùng trung gian Do đó, nó không phù hợp cho việc kiểm soát tờ in theo tiêu chuẩn G7.

 Thanh điều khiển tuân thủ G7 tối thiểu (Minimum G7-Compliant Control Bar)

Thanh ColorBar tuân thủ tiêu chuẩn G7, với các ô cân bằng xám của ba màu CMY (50C, 40M, 40Y) trong mảng HR, giúp lý tưởng hóa màu sắc cho từng vùng mực Điều này cho phép kiểm soát chất lượng in ấn theo tiêu chuẩn G7 dựa trên yếu tố cân bằng xám ở vùng trung tính Thang kiểm tra này phục vụ cho việc kiểm soát chất lượng G7 mà không yêu cầu quá khắt khe về các tiêu chuẩn kiểm soát.

 Thanh điều khiển tuân thủ G7 tối ưu (Optimum G7-Compliant Control Bars)

Hình 2.2-3 Thanh ColorBar tuân thủ tối ưu G7

Color Bar này tuân thủ các tiêu chuẩn kiểm soát in G7, bao gồm ô đo TVI, ô tông nguyên, ô cân bằng xám (HR, SC) và ô kiểm soát chồng màu Điều này cung cấp dữ liệu đầy đủ cho việc kiểm soát in theo tiêu chuẩn G7 Người dùng có thể tùy chỉnh thanh miễn phí bằng cách sắp xếp lại các mảng màu hoặc thêm yếu tố khác nếu cần Thang kiểm tra này mang lại thông tin đầy đủ từ vùng sáng, trung gian đến vùng tối.

Các ô kiểm tra giúp chúng ta phát hiện lỗi trong quá trình in, từ đó nâng cao khả năng kiểm soát chất lượng tờ in một cách chặt chẽ và kỹ lưỡng hơn.

 Tiêu chuẩn kiểm soát mật độ Density và Lab

Mật độ mực là một trong những thông số quan trọng đầu tiên được đo và kiểm soát trong ngành in Để điều chỉnh màu sắc cho đúng với mẫu in, thợ in thường sử dụng phím chỉnh mực để tăng hoặc giảm lượng mực in.

Đường cong gia tăng tầng thứ tiêu chuẩn trong in ấn yêu cầu người thợ tuân thủ các thao tác canh chỉnh màu dựa trên độ dày lớp mực Việc canh chỉnh không được thực hiện dựa vào cảm giác hay các yếu tố chủ quan khác.

Độ dày lớp mực đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát sự truyền mực ổn định trong quá trình in ấn Thông số độ dày, hay còn gọi là density, sẽ được ghi lại và áp dụng cho các đơn hàng sau, giúp chuẩn hóa quy trình in giữa các lần thực hiện.

Bảng 2.2-3 Bảng tiêu chuẩn mật độ của G7

Trên những ô màu tông nguyên ta sẽ tiếp tục kiểm soát màu sắc Lab giữa sự tương qua dựa vào bảng thông số trên.

 Tiêu chuẩn đánh giá gia tăng tầng thứ (TVI)

Khi hạt tram được chuyển từ phim sang bản in qua tấm cao su và cuối cùng lên giấy, kích thước hình học của nó có thể thay đổi do nhiều yếu tố, dẫn đến sự gia tăng vật lý Bên cạnh đó, sự gia tăng quang học cũng xảy ra do hiện tượng tán xạ ánh sáng từ bề mặt vật liệu Sự chênh lệch kích thước hạt tram giữa các giá trị tông tram trên phim và trên tờ in được gọi là gia tăng tầng thứ (Tone value increase - TVI).

Hình 2.2-5 Gia tăng tầng thứ trên tờ in

Ta có tiêu chuẩn dung sai gia tăng tầng thứ được tiêu chuẩn G7 khuyến cáo.

Bảng 2.2-4 Dung sai gia tăng tầng thứ

Màu Dung sai gia tăng tầng thứ

Các tiêu chuẩn về cân bằng xám được G7 xác định là phát hiện quan trọng, giúp hiển thị thang màu xám (grayscale) đến mắt người mà không cần phải xác định giá trị tầng thứ qua kích thước điểm tram (TVI) Grayscale đóng vai trò “xương sống” của không gian màu, cho phép thực hiện cân bằng xám và tông màu trung tính cho hình ảnh.

Theo G7 khuyến cáo cân bằng xám được phối hợp giữa hai thành phần:

 Phần trăm màu CMY trong cân bằng xám: Tỷ lệ phần trăm màu CMY grayscale được lấy dựa trên tỷ lệ cân bằng xám 50C, 40M và 40Y

Cân bằng xám trong CIE Lab dựa trên nguyên lý G7, liên quan đến khả năng thích ứng màu sắc của mắt người Mọi hiển thị xám đều tương đối với màu sắc của vật liệu, do đó giá trị a* và b* cho các bước grayscale thay đổi theo màu giấy Công thức tính toán được thể hiện như sau: a*G7 = a*paper x (1 - C/100) và b*G7 = b*paper x (1 – C/100).

Hình 2.2-7 Thang đo cân bằng xám

Hình 2.2-6 Thang đo cân bằng xám của G7

Vật liệu

Ngoài việc áp dụng các tiêu chuẩn ISO cho kiểm soát bao bì hộp giấy, chúng ta cũng nên tham khảo và áp dụng tiêu chuẩn Tappi để nâng cao chất lượng bao bì này.

Bảng 2.2-8 Các loại giấy đặc trưng với độ trắng, độ bóng và độ sáng theo ISO Đặc tính

(%) Độ sáng theo ISO (%) Loại giấy

3 Giấy không tráng phủ, trắng 95 1 -4 6 93

4 Giấy không tráng phủ, hơi ngã vàng 89 0 3 6 73

Tiêu chuẩn kiểm tra Thông số

Tại Mỹ, độ dày paperboard có độ dày khoảng 20 point (≈7.06mm-0.28inch).

Tiêu chuẩn kiểm tra Thông số

TAPPI T412 quy định độ ẩm của giấy trong môi trường thí nghiệm với nhiệt độ 230C ± 10C (73.40 F ± 20 F) và độ ẩm tương đối (RH) 50% ± 2% Đối với các loại vật liệu khác nhau, dung sai độ ẩm tương đối cũng khác nhau: giấy ± 5%, giấy bìa (paperboard) từ 6 – 8%, và các loại giấy khác dao động từ 4 – 9%.

Tiêu chuẩn kiểm tra Thông số

TAPPI T404 là tiêu chuẩn đo độ bền kéo của vật liệu, trong đó giấy được kẹp ở hai đầu và kéo với tốc độ ổn định cho đến khi xảy ra hiện tượng rách Việc kiểm tra này giúp đánh giá khả năng chịu lực của giấy.

Thông số chuẩn khi kiểm tra độ bền kéo là

Tiêu chuẩn kiểm tra Thông số

TAPPI T414: Độ bền xé của vật liệu Việc đo độ chịu xé của giấy sẽ sử dụng thiết bị máy thử xé Elmendorf

Dữ liệu kiểm tra độ chịu xé của giấy sẽ phụ thuộc độ dày của giấy và độ chính xác của thiết bị kiểm tra

Kiểm soát thiết bị

Để đảm bảo chất lượng in ấn đáp ứng nhu cầu thực tế của khách hàng, thiết bị in ấn cần được chuẩn hóa G7 đã phát triển các thang đo dựa trên phương pháp in cân bằng xám kết hợp với các tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng của ISO Nhờ đó, các nhà in có thể tự xây dựng bộ testform phù hợp với nhu cầu kiểm soát và hiệu chỉnh riêng của mình.

Các phương pháp kiểm soát G7 :

G7 Grayscale là phương pháp hiệu chỉnh thiết bị cơ bản nhất, áp dụng cho mọi quy trình hình ảnh với NPDC và các giá trị tiêu chuẩn về tông màu cùng cân bằng xám Phương pháp này không phụ thuộc vào vật liệu như mực và giấy Một thiết bị hoặc quy trình được coi là đạt tiêu chuẩn G7 Grayscale khi được hiệu chỉnh để hiển thị xám trung tính không đổi Tiêu chuẩn G7 định nghĩa màu xám trung tính không tính đến màu giấy và mật độ trung tính tối đa, cũng như độ sáng trung tính tối thiểu trong quá trình in theo ANSI/CGATS TR015 G7 Grayscale xác định hiển thị xám tương đồng và hình ảnh grayscale, bất kể mức độ no màu và độ bảo hòa màu, nhưng không chỉ định sự xuất hiện của các thành phần không trung tính.

G7 Targeted là một tiêu chuẩn quan trọng trong ngành in ấn, yêu cầu thiết bị hoặc quy trình phải đạt mức độ G7 Grayscale và các phép đo màu tiêu chuẩn theo ISO 12647-2 Tiêu chuẩn này không chỉ xác định hiển thị xám trung tính mà còn định nghĩa các màu tông nguyên như 100% Cyan, Magenta, Yellow và các màu chồng Red, Green, Blue Để đạt được G7 Targeted, giấy in cũng phải đáp ứng các điều kiện in tham chiếu (CRPC) đã chọn với dung sai cho phép Ví dụ, một máy in Offset tờ rời có thể đạt G7 GRACoL Targeted khi đạt được cả G7 Grayscale và bảy màu tông nguyên, cũng như các giá trị đích trong GRACoL.

G7 ColorSpace là một thiết bị hoặc quy trình đạt tiêu chuẩn G7 Colorspace khi đã hoàn thành các yêu cầu về G7 Grayscale và G7 Targeted, đồng thời được kiểm soát bằng ICC Profile để đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật dựa trên G7 Các tiêu chuẩn này thường bao gồm GRACoL hoặc SWOP, và được chứng nhận phù hợp với các giá trị CIE Lab của bảng IT8/7.4 trong phạm vi dung sai theo điều kiện in tham chiếu do ISO và IDEAlliance xác định.

G7 Extreme là quy trình hình ảnh được áp dụng với gam màu rộng hơn bình thường, nhằm kiểm soát tốt thiết bị in G7 cung cấp một số thang đo (Target) khác nhau, mỗi Target đảm nhiệm một yếu tố kiểm soát dựa trên các thông số đo cụ thể Các Target này sẽ được cập nhật và cải tiến để đáp ứng nhu cầu in ấn và tối ưu hóa công việc hiệu chỉnh.

P2P51 được công bố vào năm 2016 với một số phát triển mới so với P2P25 nhưng vẫn đảm bảo chức năng cơ bản:

Cột 6 – 12 cung cấp các giá trị cân chỉnh chính xác hơn cho hệ thống in không trung tính.

GrayFinder Target rất cần thiết cho phương pháp hiệu chỉnh FanGraph G7, nhưng không cần thiết cho phương pháp phần mềm tự động.

Bản GrayFinder22 Target ra mắt năm 2009 đã cải tiến với khối 87,5% so với GrayFinder21, giúp phân tích màu xám hiệu quả hơn ở các vùng tối Các khối 75% và 87,5% cũng có độ sai số M và Y thấp hơn, hỗ trợ cân bằng xám chính xác hơn Target được chia thành hai nửa: nửa dưới dành cho các bước chỉnh tinh cho thiết bị thông thường, trong khi nửa trên cung cấp các bước chỉnh thô để cân bằng các quá trình không trung tính.

 Target TC 1617x (IT8.7/5 Characterization Target)

Hình 2.2-12 IT8.7 / 4 Target , bố cục ngẫu nhiên (phải) và bố cục trực quan (trái)

Bảng TC1617x là một bảng dữ liệu đo lường kết hợp giữa tiêu chuẩn IT8/7.4 và các giá ô từ cột 4 và 5 của bảng P2P51, đồng thời vẫn giữ nguyên số lượng.

TC1617x có 1617 ô màu, trong đó chỉ thay thế 29 ô trùng lặp, với chữ “x” ở cuối để phân biệt với các phiên bản mẫu thử cũ Mục tiêu chính của TC1617x là giảm thời gian và chi phí cho việc cân chỉnh G7 ở mức độ Colorspace, thông qua việc kết hợp bảng IT8/7.4 và P2P51.

Hầu hết các hệ thống in thử và một số thiết bị in khác cần tùy chỉnh ICC profile, thay vì chỉ hiệu chuẩn G7 Nếu nhu cầu về tùy chỉnh ICC profile có thể dự đoán được, thì việc sử dụng mục tiêu IT8.7/4 hoặc một giá trị mục tiêu tương đương là cần thiết.

Dựa vào các điều kiện in và mục đích quản lý chất lượng khác nhau, chúng ta sẽ xây dựng Testform phù hợp cho từng trường hợp cụ thể Testform có thể được thiết kế linh hoạt dựa trên mục đích sử dụng và các thang đo Target khuyến cáo của G7, không cần tuân theo bất kỳ khuôn mẫu nào có sẵn.

Mỗi mẫu Test Form G7 cần có ít nhất một mục tiêu P2P cho phương pháp FanGraph và một mục tiêu GrayFinder GrayFinder là tùy chọn sử dụng phương pháp phần mềm Nếu có quản lý màu, sẽ được áp dụng như một tiêu chuẩn G7, bao gồm một mục tiêu in thử như IT8.7/4.

Hình 2.2-14.Dải kiểm tra bản in CTP-Tools của hãng Heidelberg

Tiêu chuẩn kiểm tra bản in

Trong quá trình chế bản, mặc dù điều kiện môi trường như nhiệt độ và độ ẩm đã được tối ưu, chất lượng bản in vẫn có thể thay đổi giữa các lô kẽm khác nhau từ cùng một nhà cung cấp Sự biến động này cũng có thể do các điều kiện ghi và hiện bản không ổn định Để đảm bảo chất lượng bản in CTP luôn ổn định, cần thiết phải có công cụ đánh giá chất lượng và áp dụng thường xuyên cho mọi bản in được tạo ra.

Heidelberg đã phát triển dải kiểm tra chất lượng bản in mang tên CTP-Tools, một công cụ đánh giá quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng chế bản CTP khi sử dụng hệ thống chế bản của họ Dải kiểm tra CTP-Tools được đặt cho từng mẫu khuôn in ngoài vùng chỉ thị giấy in, tương tự như các dấu ký hiệu bình trang khác, giúp nâng cao độ chính xác và hiệu quả trong quá trình in ấn.

Các dải kiểm tra chung được thiết kế để tương thích với cả các thiết bị RIP của bên thứ ba, giúp loại bỏ những sự cố không phù hợp Việc sử dụng thang kiểm tra không yêu cầu thiết bị mã khóa bảo vệ và không cần tùy chỉnh cho các thiết bị ghi cụ thể hay các loại bản in khác nhau Để đảm bảo chất lượng bản CTP, cần có công cụ và thiết bị đánh giá chuyên dụng.

Dải kiểm tra bản in có rất nhiều chức năng, được bố trí từ trái qua phải như sau:

 Ô đầu tiên của thang kiểm tra là ô thông tin cơ bản của bản in như: thực hiện ghi ở thiết bị nào, loại bản kẽm, màu in.

Hình 2.2-15.Phần thông tin về RIP trên thang kiểm tra bản in

Hình i kiểm tra bản in CTP-Tools của hãng Heidelberg

Hình 2.2-17.Minh họa về ô tram thô và dải tram mịn

 Ô tiếp theo là ô quan trọng trong việc đánh giá trong đánh giá chất lượng ghi và hiện bản:

Vùng này bao gồm một dải tầng thứ với một thang so sánh (comparison scale) gồm nhiều ô tram thô kích thước 8 mm, có bước chuyển tông 2,5% Đồng thời, nó còn có dải tram mịn (fine screen) với tông đồng nhất, được sử dụng để đánh giá sự thay đổi của tầng thứ tram trong vùng mid-tone khi điều kiện ghi và hiện bản thay đổi.

Hình 2.2-16 Ô kiểm tra chất lượng và độ ổn định ghi, hiện

Dải tram mịn có cấu trúc hình vuông với diện tích che phủ mỗi điểm tram là 3×3 pixels trong ô tram 4×4 pixel Ô tram thô được thiết kế với đường kẻ zigzag hoặc kẻ thẳng, trong đó các ô tram kế tiếp nhau có trị số tông thay đổi 2,5% từ trái qua phải bằng cách điều chỉnh bề rộng đường kẻ tram Ô tram thô ngoài cùng bên trái có trị số tông nhỏ nhất, với đường tram có bề rộng 7 pixels, gấp hơn hai lần kích thước hạt tram mịn.

Sau đó là 5 ô kế tiếp được thiết kế đặc biệt để đánh giá chất lượng ghi bản theo các cách khác nhau:

Hình 2.2-18 Các ô chức năng đánh giá chất lượng ghi bản

 Ô đầu tiên đánh giá hình dạng điểm ảnh ghi được của tia laser (pixel geometry) gồm 4 ô vuông dạng tram đường kẻ (kẻ đứng, kẻ ngang, kẻ chéo

45 độ và kẻ chéo 135 độ).

Ô thứ hai đánh giá khả năng ghi tram tuyến tính của hệ thống ghi bản tại điểm tram 50% (mid-tone) Nghiên cứu này bao gồm 4 ô tram với các mẫu hình bàn cờ, mỗi ô chứa hạt tram hình vuông có cùng trị số tông nhưng kích thước khác nhau, cụ thể là 1×1, 2×2, 4×4 và 8×8 pixels.

Hai ô thứ ba và thứ tư bao gồm các ô tram với đường kẻ đứng và kẻ ngang, được sử dụng để đánh giá khả năng ghi bản của máy có đảm bảo tính đối xứng và tuyến tính hay không Mỗi ô có 4 đường tram kẻ đứng và 4 đường tram kẻ ngang, với bề rộng lần lượt là 1, 2, 3 và 4 pixels Mỗi đường kẻ tram được chia thành hai phần: một nửa là dương bản (positive) và một nửa là âm bản (negative).

Ô cuối cùng là ô chữ Times với kích thước font 0.5, 1, 2 và 4 point, được thể hiện ở hai chế độ dương bản và âm bản Mục đích của việc này là để đánh giá độ phân giải của bản kẽm cũng như kiểm tra ghi tram không đối xứng và ghi tram không tuyến tính.

Hình 2.2-19 Ô đánh giá tầng thứ tram vùng sáng

(Highlights) và vùng tối (Shadows)

Bài viết đề cập đến ô đánh giá tầng thứ tram vùng sáng (Highlights) và vùng tối (Shadows), bao gồm ba phần: phần trên với 5 ô tram vùng sáng, phần giữa với 5 ô tram vùng tối, và phần cuối ghi trị số tram tương ứng Việc kiểm tra được thực hiện bằng kính lúp thông thường.

Tiếp theo là ô tram dùng để kiểm tra bản bằng thiết bị đo:

Hình 2.2-20.Ô tram kiểm tra bản bằng thiết bị đo

Thông tin về tram in ghi bản bao gồm xuất xứ, loại tram, tần số quét tram, góc tram, hình dạng tram và độ phân giải thiết bị sẽ được hiển thị ở bảng tiếp theo.

Hình 2.2-22.Ô thông tin về tram in khi ghi bản

Các ô cuối cùng của dải kiểm tra bản cung cấp thông tin về việc thực hiện bù sai lệch tram nhằm đảm bảo tính tuyến tính trong ghi tram của thiết bị Ngoài ra, chúng cũng đề cập đến việc bù dot gain trên tờ in (linearization & process calibration) cùng với ngày và giờ ghi bản.

Hình 2.2-21 Ô thông tin ngày giờ ghi bản và thông tin canh chỉnh thiết

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG

Màu sắc

Hai yếu tố cần quan tâm chủ yếu trong việc đảm bảo sự chính xác về màu sắc của bao bì là:

 Sự đồng đều màu sắc

 Màu sắc được in ra trên bao bì đúng như bài mẫu

3.1.1.1 Sự đồng đều màu sắc

Khi hai sản phẩm giống nhau từ một nhà sản xuất được trưng bày với bao bì màu sắc khác nhau, người tiêu dùng sẽ có những phản ứng khác nhau Đối với những khách hàng dễ tính, điều này có thể không ảnh hưởng đến quyết định mua hàng Tuy nhiên, những khách hàng khó tính có thể nghi ngờ về chất lượng sản phẩm, nghĩ rằng đây có thể là hàng giả hoặc bao bì đã được tái sử dụng Những suy nghĩ này có thể dẫn đến quan điểm tiêu cực về chất lượng sản phẩm, từ đó giảm sức cạnh tranh và khả năng tiêu thụ trên thị trường, ảnh hưởng trực tiếp đến công ty sản xuất.

Trong ngành in ấn, kiểm soát sự đồng đều về màu sắc là rất quan trọng và thường được thực hiện trên tờ in sản phẩm Để đạt được điều này, người ta sử dụng thang đo mật độ màu trên tờ in nhằm kiểm tra sự đồng nhất về màu sắc không chỉ trong một tờ mà còn giữa các tờ in khác nhau.

Hình 3.1-1 Thang đo màu được bố trí trên tờ in (các màu có thể sẽ khác dựa vào màu trên bài in)

Bao bì hộp giấy sẽ được đánh giá là đồng đều màu sắc khi tờ in ra chúng thỏa hai yếu tố sau:

Mỗi tờ in đều có giá trị density đồng đều tại các ô, nghĩa là các giá trị density đo và so sánh ở từng màu trên thang đo sẽ chỉ chênh lệch không đáng kể.

 Các giá trị density thu thập được trên mỗi tờ in phải nằm trong khoảng dung sai cho phép của sản phẩm.

Phần này sẽ được mô tả chỉ tiết hơn ở mục 3.2.4 khi ta bắt đầu tiến hành đánh giá chất lượng trên tờ in.

3.1.1.2 Màu sắc được in ra trên bao bì đúng như bài mẫu Đối với một số công ty xem màu sắc là màu thương hiệu của mình ví dụ như màu đỏ của Coca-Cola, màu đỏ của Colgate hay màu xanh của bia Heineken thì ngoài yêu cầu về sự đồng đều về màu sắc ra, họ còn yêu cầu thêm về màu sắc trên sản phẩm của họ phải được thể hiện đúng Mỗi màu sắc sẽ giúp khách hàng có ấn tượng với từng thương hiệu riêng trên một thị trường tràn ngập rất nhiều sản phẩm đủ mẫu mã và thương hiệu khác nhau Từ đó, nó không chỉ giúp khách hàng nhận diện được các sản phẩm với màu sắc đặt trưng mà còn gây dựng nên sự tin tưởng của họ với những sản phẩm đó. Để đánh giá màu sắc trên sản phẩm in so với mẫu, ta xét hai tiêu chí sau:

Giá trị gia tăng tầng thứ (TVI) trên bài in đóng vai trò quan trọng trong khả năng phục chế của tờ in Nếu không kiểm soát được TVI, tờ in có thể gặp phải tình trạng mất chi tiết ở các vùng sáng hoặc tối, dẫn đến sai màu trên sản phẩm in.

Mức độ chênh lệch màu sắc giữa bài in và mẫu là yếu tố quan trọng, yêu cầu sản phẩm in phải giống với mẫu Để đánh giá sự tương đồng này, cần đo và so sánh giá trị chênh lệch màu (∆Eab) giữa sản phẩm in và mẫu Nếu giá trị này nằm trong khoảng dung sai cho phép theo quy định ở Bảng 2.2-1, thì độ chênh lệch màu được xem là đạt yêu cầu.

Màu sắc là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá bao bì hộp giấy trước khi sử dụng Để đảm bảo màu sắc đạt tiêu chuẩn, cần áp dụng các phương pháp kiểm tra trong quy trình sản xuất Mục 3.2.4 sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các phương pháp kiểm tra và đánh giá màu sắc của sản phẩm in dựa trên một tờ in trong quá trình sản xuất.

Cấu trúc của bao bì

Mỗi bao bì hộp giấy có cấu trúc riêng tương ứng với công dụng cụ thể, vì vậy cần đảm bảo rằng cấu trúc bao bì phù hợp với thiết kế ban đầu Trước khi tiến hành sản xuất, cần xác định tờ in đã có cấu trúc bao bì chính xác bằng cách so sánh với tờ layout cấu trúc ban đầu Nếu sự so sánh này đạt yêu cầu, bao bì hộp giấy sẽ được coi là có cấu trúc sản phẩm phù hợp.

Hiện nay, việc so sánh bao bì hộp giấy chủ yếu dựa vào cảm nhận thị giác và các thiết bị hỗ trợ như kính lúp, kính soi tram Quá trình kiểm soát cấu trúc của bao bì thường bắt đầu trong giai đoạn in ấn sản lượng, và sẽ được giải thích chi tiết hơn trong mục 3.2.4.2.

Nội dung trên bao bì

Nội dung trên bao bì đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho người tiêu dùng về sản phẩm Các yếu tố như ngôn ngữ, hình ảnh và kiểu dáng được sử dụng để giúp khách hàng hiểu rõ hơn về sản phẩm Đồng thời, bao bì cũng cần đảm bảo tính pháp lý bằng cách thể hiện đầy đủ các thành phần quan trọng của sản phẩm Do đó, nội dung in trên bao bì phải chính xác và không có sai sót, nhằm đáp ứng yêu cầu của nhà sản xuất.

Để đánh giá nội dung bao bì hiện nay, phương pháp chủ yếu vẫn là quan sát bằng mắt Ngoài ra, có thể sử dụng các thiết bị hỗ trợ như kính lúp và kính soi tram để kiểm tra các chi tiết nhỏ Dưới đây là một số tiêu chí quan trọng để đánh giá nội dung trên bao bì.

Đảm bảo rằng bao bì không có bất kỳ lỗi chính tả nào, dù là do đánh máy hay trong quá trình sản xuất, vì điều này có thể ảnh hưởng đến nội dung thể hiện trên bao bì.

Hình ảnh trên bao bì cần phải rõ nét và không bị mờ hay lem Chất lượng hình ảnh kém sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến việc truyền đạt thông tin về sản phẩm.

Thông tin ghi trên bao bì là nội dung quan trọng mà sản phẩm muốn truyền đạt đến khách hàng Do đó, cần phải so sánh nội dung in trên bao bì với sản phẩm mẫu để tránh những lỗi sai cơ bản trong thông tin được cung cấp.

Vật liệu cho bao bì hộp giấy

Khi thiết kế sản phẩm, người thiết kế cần thử nghiệm với nhiều loại giấy để xác định loại giấy phù hợp nhất cho việc bao bì sản phẩm bên trong.

Khi xem xét độ bền của vật liệu in, các yếu tố quan trọng như định lượng, độ dày và độ cứng cần được chú ý Định lượng, một thông số cơ bản, ảnh hưởng trực tiếp đến độ bền sản phẩm in; với định lượng cao (>160gsm), số lượng sợi trên một đơn vị diện tích nhiều hơn, giúp giảm khả năng hút nước và tăng cường khả năng chịu lực Độ dày của giấy cũng tương quan chặt chẽ với định lượng; khi định lượng thay đổi, độ dày giấy sẽ thay đổi theo, ảnh hưởng trực tiếp đến độ cứng của vật liệu Thông số độ dày thường được chọn để sản xuất bao bì hộp cũng cần được tham khảo để đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Thể tích (Cm 3 ) Khối lượng (g) Độ dày (mm)

Độ cứng là chỉ số quan trọng đánh giá khả năng chống chịu và tác động từ bên ngoài của sản phẩm giấy sau khi hoàn thiện Nó liên quan đến các thuộc tính như gấp, cấn, bế và là yếu tố quyết định độ bền của hộp giấy Thông thường, giá trị độ cứng theo chiều MD (Machine Direction) cao hơn so với chiều CD (Cross Direction).

Trong quá trình sản xuất bao bì hộp giấy, việc lựa chọn chất liệu bao bì một cách kỹ lưỡng là rất quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm Các thương hiệu nổi tiếng thường lo ngại về hàng giả, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sản phẩm và danh tiếng của họ Do đó, việc lựa chọn giấy cần phải được cân nhắc kỹ càng, đặc biệt là về độ trắng, độ sáng và độ bóng của vật liệu đầu vào.

Khi đánh giá ba yếu tố chính, chúng ta chủ yếu xem xét khả năng phản chiếu và phục chế hình ảnh trên giấy, cũng như khả năng in ấn của loại giấy đó Đối với các đơn hàng thông thường, độ trắng ΔE

Ngày đăng: 26/09/2021, 20:17

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2-3 Bảng tiêu chuẩn mật độ của G7 - Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset
Bảng 2.2 3 Bảng tiêu chuẩn mật độ của G7 (Trang 29)
Hình 2.2-8 Đường cong G7 NPDC - Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset
Hình 2.2 8 Đường cong G7 NPDC (Trang 31)
Hình 2.2-9. Biểu đồ thể hiện giá trị mục tiêu của HR, SC, HC với những khoảng phục chế khác nhau - Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset
Hình 2.2 9. Biểu đồ thể hiện giá trị mục tiêu của HR, SC, HC với những khoảng phục chế khác nhau (Trang 32)
Bảng 2.2-8. Các loại giấy đặc trưng với độ trắng, độ bóng và độ sáng theo ISO - Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset
Bảng 2.2 8. Các loại giấy đặc trưng với độ trắng, độ bóng và độ sáng theo ISO (Trang 33)
 G7 Extreme: Được thực hiện khi G7 được áp dụng cho quy trình hình ảnh - Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset
7 Extreme: Được thực hiện khi G7 được áp dụng cho quy trình hình ảnh (Trang 35)
Hình 2.2-17.Minh họa về ô tram thô và dải tram mịn - Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset
Hình 2.2 17.Minh họa về ô tram thô và dải tram mịn (Trang 39)
Bảng 3.2-1 Tiêu chuẩn Density - Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset
Bảng 3.2 1 Tiêu chuẩn Density (Trang 48)
Bảng 3.2-5 Gía trị mục đích của L* cho loại giấy thuộc tiểu chuẩn GRACoL - Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset
Bảng 3.2 5 Gía trị mục đích của L* cho loại giấy thuộc tiểu chuẩn GRACoL (Trang 53)
Bảng 3.2-7 Thông số độ trắng của từng loại giấy theo chuẩn ISO 12647-2: - Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset
Bảng 3.2 7 Thông số độ trắng của từng loại giấy theo chuẩn ISO 12647-2: (Trang 60)
Hình 4.1-2 Sơ đồ kiểm tra lỗi trên máy in - Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset
Hình 4.1 2 Sơ đồ kiểm tra lỗi trên máy in (Trang 77)
Bảng 4.1-1 Giả lập thông số đo Density - Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset
Bảng 4.1 1 Giả lập thông số đo Density (Trang 79)
Bảng 4.1-2 Tiêu chuẩn Density cho màu Solid - Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset
Bảng 4.1 2 Tiêu chuẩn Density cho màu Solid (Trang 80)
Hình 4.1-9 Sơ đồ đo và kiểm tra TVI máy in - Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset
Hình 4.1 9 Sơ đồ đo và kiểm tra TVI máy in (Trang 82)
Hình 4.1-11 Đường cong TVI chuẩn theo ISO12647 -2 Bảng 4.1-6 Giá trị TVI chuẩn theo ISO 12647 - 2 - Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset
Hình 4.1 11 Đường cong TVI chuẩn theo ISO12647 -2 Bảng 4.1-6 Giá trị TVI chuẩn theo ISO 12647 - 2 (Trang 85)
Hình 4.1-13 Thang đo cân bằng xám - Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset
Hình 4.1 13 Thang đo cân bằng xám (Trang 87)
Hình 4.1-17 Biểu đồ giả lập đường cong NPDC chưa đạt và đạt cân bằng xám được đo đạt và tính toán nhờ phần mềm - Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset
Hình 4.1 17 Biểu đồ giả lập đường cong NPDC chưa đạt và đạt cân bằng xám được đo đạt và tính toán nhờ phần mềm (Trang 90)
Hình 4.1-16 Đường cong NPDC mục tiêu của 3 màu CMY dùng cho phương pháp so sánh thủ công - Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset
Hình 4.1 16 Đường cong NPDC mục tiêu của 3 màu CMY dùng cho phương pháp so sánh thủ công (Trang 90)
Hình 4.1-18 GrayFinder target với hệ số xám G7 cho mỗi khối. - Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset
Hình 4.1 18 GrayFinder target với hệ số xám G7 cho mỗi khối (Trang 92)
Hình 4.1-1 Quy trình kiểm soát bản kẽm - Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset
Hình 4.1 1 Quy trình kiểm soát bản kẽm (Trang 93)
Bảng 4.2-1.Ví dụ minh họa - Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset
Bảng 4.2 1.Ví dụ minh họa (Trang 95)
Hình 4.3-1 Quy trình nhập vật liệu - Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset
Hình 4.3 1 Quy trình nhập vật liệu (Trang 96)
Hình 4.2-6. Đường đặc trưng ghi của hệ thống ghi bản - Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset
Hình 4.2 6. Đường đặc trưng ghi của hệ thống ghi bản (Trang 96)
Bảng 4.3-1 Biểu mẫu phiếu nhập vật liệu - Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset
Bảng 4.3 1 Biểu mẫu phiếu nhập vật liệu (Trang 98)
Hình 4.5-2 Kiểm soát chồng màu bằng bon chồng màu - Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset
Hình 4.5 2 Kiểm soát chồng màu bằng bon chồng màu (Trang 102)
Bảng 4.5-1 Giá trị mật độ màu Cyan đo được trên tờ in - Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset
Bảng 4.5 1 Giá trị mật độ màu Cyan đo được trên tờ in (Trang 105)
Hình 4.5-9 Thang kiểm tra TVI tờ in - Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset
Hình 4.5 9 Thang kiểm tra TVI tờ in (Trang 106)
Hình 5.1-1 Sơ đồ thực nghiệm kiểm tra máy in - Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset
Hình 5.1 1 Sơ đồ thực nghiệm kiểm tra máy in (Trang 108)
Bảng 5.3-1 Phiếu kiểm tra vật liệu - Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset
Bảng 5.3 1 Phiếu kiểm tra vật liệu (Trang 114)
Bố trí thang đo kiểm tra TVI như Hình 4.6-10. Sau đó ta tiến hành kiểm tra như sau: - Phân tích quy trình kiểm soát chất lượng bao bì hộp giấy sản xuất bằng phương pháp in offset
tr í thang đo kiểm tra TVI như Hình 4.6-10. Sau đó ta tiến hành kiểm tra như sau: (Trang 118)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w