VỀ LIÊN MINH KINH TẾ Á - ÂU (VN-EAEU FTA)
Tổng quan về Liên minh Kinh tế Á Âu (EAEU)
Liên minh Kinh tế Á Âu (EAEU) là một tổ chức kinh tế chính thức hoạt động từ đầu năm 2015, bao gồm nhiều quốc gia trong khu vực.
Armenia, Belarus, Kazakhstan, Nga và Kyrgyzstan đã thành lập Liên minh Kinh tế Á Âu vào tháng 5 năm 2015, là những quốc gia từng thuộc Liên Xô Liên minh này tạo ra một thị trường chung với 176 triệu người và tổng sản phẩm nội địa vượt 4 ngàn tỷ USD EEU sẽ cho phép tự do luân chuyển hàng hóa, tư bản, dịch vụ và cư trú, đồng thời thiết lập hệ thống vận tải chung, chính sách chung về nông nghiệp và năng lượng, cũng như hướng tới việc phát triển một đồng tiền chung trong tương lai.
Liên minh Kinh tế Á Âu bao gồm 5 Thành viên chính thức là Nga, Belarus, Kazakhstan và Armenia, Kyrgyzstan.
- Tổng diện tích: hơn 20tr km 2
- Dân số (tính đến 1/1/2015): 182 triệu người
- GDP năm 2014 đạt khoảng hơn 5000 tỷ USD
Quá trình hình thành liên minh kinh tế Á Âu
Sau khi Liên Xô tan rã vào năm 1991, nền kinh tế của các nước cộng hòa cũ gặp khủng hoảng do quản lý kém kéo dài nhiều thập kỷ Nhiều nước Á-Âu trải qua bất ổn kinh tế đột ngột khi chuyển sang thời kỳ hậu Xô Viết Sự tan rã chính trị của Liên bang Xô viết cũng phá vỡ nhiều mối quan hệ kinh tế sản xuất giữa các quốc gia này.
Mặc dù Liên Xô đã chấm dứt tồn tại như một thực thể chính trị, mối quan hệ lịch sử giữa Nga và các quốc gia "Cận kề" vẫn tiếp tục tồn tại Các quốc gia này vẫn có khả năng thu được lợi thế so sánh và thương mại, cũng như hưởng lợi từ hội nhập kinh tế Do đó, cần thiết phải phát triển những hình thức hợp tác kinh tế mới.
Vào tháng 3 năm 1994, Tổng thống Kazakhstan Nursultan Nazarbayev đã đề xuất thành lập một liên minh thương mại trong một bài phát biểu tại Đại học Quốc gia Moscow, khởi đầu cho các cuộc đàm phán hợp tác kinh tế giữa các quốc gia trong khu vực Đến tháng 6 năm 1994, một kế hoạch chi tiết cho Liên minh Á-Âu đã được trình bày, và vào năm 1995, Belarus, Kazakhstan và Nga đã ký Hiệp ước về Liên minh thuế quan, đánh dấu bước đầu tiên trong việc thiết lập mối quan hệ kinh tế chặt chẽ Trong những thập kỷ tiếp theo, nhiều hiệp ước bổ sung đã được ký kết, củng cố mối quan hệ giữa các quốc gia Á-Âu, tất cả đều từng là thành viên của Liên Xô.
Vào tháng 12 năm 2010, Cộng hòa Belarus, Cộng hòa Kazakhstan và Liên bang Nga đã ký Tuyên bố thành lập không gian kinh tế duy nhất, tạo nền tảng cho Liên minh Kinh tế Á-Âu (EAEU) Hiệp ước này chính thức có hiệu lực từ năm 2012, nhằm đảm bảo tự do di chuyển hàng hóa, dịch vụ, lao động và vốn giữa các quốc gia thành viên.
Vào ngày 29 tháng 5 năm 2014, Liên minh Kinh tế Á-Âu (EAEU) chính thức được thành lập khi Belarus, Kazakhstan và Nga ký Hiệp ước sáng lập, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2015 Armenia và Kyrgyzstan đã gia nhập EAEU thông qua các thỏa thuận vào tháng 10 và tháng 12 năm 2014.
2015, Hiệp ước về Liên minh Kinh tế Á-Âu có hiệu lực đối với Armenia và vào ngày 6 tháng 8 năm 2015, Hiệp ước này có hiệu lực đối với Kyrgyzstan.
Liên minh được thành lập nhằm tạo điều kiện cho dòng chảy tự do về người, vốn và hàng hóa, từ đó củng cố nền kinh tế và đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa các nước thành viên Ngoài việc thúc đẩy tự do thương mại, liên minh còn phối hợp hệ thống tài chính, điều chỉnh chính sách công nghiệp và nông nghiệp, cũng như cải thiện mạng lưới giao thông vận tải Nhờ những lợi ích từ sự liên kết này, trình độ phát triển của các quốc gia trong khối sẽ được nâng cao, dẫn đến sự gia tăng đáng kể GDP của toàn bộ khu vực.
Việc mở rộng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU được hưởng lợi đáng kể từ
Hệ thống Ưu đãi Thuế quan Phổ cập của EU (GSP) hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa từ các nước đang phát triển vào thị trường EU, đặc biệt từ đầu năm.
Năm 2014, xuất khẩu hàng hóa quan trọng của Việt Nam như giày dép có thể được hưởng mức thuế ưu đãi theo chương trình GSP cải cách của EU Để tìm hiểu thông tin chi tiết về mức thuế nhập khẩu EU và các điều kiện tiếp cận thị trường khác, bạn có thể tham khảo Cơ sở Dữ liệu Hỗ trợ Xuất khẩu (Export Helpdesk) của EU.
Nguyên tắc hoạt động, mục tiêu của liên minh kinh tế Á – Âu
EAEU dựa trên 4 nguyên nguyên tắc chủ yếu:
(1) tôn trọng các tiêu chuẩn luật pháp quốc tế đã được thừa nhận, như bình đẳng về chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của các nước thành viên;
(2) tôn trọng sự khác biệt về hệ thống chính trị của các nước thành viên;
(3) bảo đảm hợp tác bình đẳng cùng có lợi, tính đến lợi ích quốc gia của các nước thành viên;
(4) tuân thủ các nguyên tắc kinh tế thị trường và cạnh tranh lành mạnh.
Mục tiêu chủ yếu của EAEU gồm:
(1) tạo điều kiện phát triển kinh tế ổn định của quốc gia thành viên và nâng cao mức sống của người dân;
(2) tạo ra thị trường chung cho hàng hóa, dịch vụ, vốn và lao động trong Liên minh;
(3) hiện đại hóa toàn diện, hợp tác và nâng cao khả năng cạnh tranh của các nền kinh tế quốc gia thành viên trong nền kinh tế toàn cầu.
EAEU sẽ đảm bảo các quyền tự do kinh tế cơ bản cho các nước thành viên, bao gồm tự do lưu thông hàng hóa, dịch vụ, vốn đầu tư và lao động Ngoài ra, EAEU cam kết cung cấp quyền tiếp cận công bằng đến hạ tầng năng lượng và giao thông, cùng với các quy tắc hải quan và mức thuế tối đa chung Các quốc gia tham gia sẽ hợp tác trong 19 lĩnh vực kinh tế như chính sách ngoại thương, dịch vụ hàng hóa và đầu tư, thị trường tài chính, thuế, năng lượng và giao thông Trong quá trình hội nhập sâu hơn, các nước thành viên sẽ thành lập các cơ quan mới như Ủy ban kinh tế Á-Âu, Ban phụ trách nguồn nguyên liệu, Tòa trọng tài quốc tế Á-Âu, Ngân hàng đầu tư của EAEU và nhiều cơ chế khác.
Sự hội nhập của các nước trong không gian hậu Xô-viết đã mang lại hiệu quả kinh tế vĩ mô tổng thể rõ rệt, bao gồm việc giảm giá bán hàng hóa nhờ giảm chi phí vận chuyển nguyên liệu và xuất khẩu sản phẩm Điều này cũng thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trong thị trường chung, nhờ vào trình độ phát triển tương đương giữa các quốc gia Sự gia nhập của các thành viên mới đã tăng cường tính cạnh tranh trong khu vực, đồng thời nâng cao mức thu nhập trung bình cho người dân thông qua việc giảm chi phí và tăng năng suất lao động Nhu cầu cao đối với hàng hóa đã nâng cao lực sản xuất, cải thiện mức sống của người dân nhờ vào giá cả hàng hóa giảm và việc làm mới từ xuất khẩu Cuối cùng, GDP của các nước thành viên đã tăng lên ít nhất 25%.
Kể từ năm 2015, EAEU đã chính thức hoạt động, bắt đầu liên kết các hệ thống năng lượng, giao thông vận tải và tài chính-ngân hàng, với mục tiêu xây dựng đồng tiền chung vào năm 2025 Năm 2016, các quốc gia thành viên EAEU phê chuẩn kế hoạch thị trường chung về dầu mỏ, khí đốt và sản phẩm hóa dầu, đồng thời hoàn thiện sơ đồ liên kết hệ thống pháp lý cho các ngành kinh tế Đến năm 2019, thị trường chung về năng lượng điện sẽ được hình thành, tạo nền tảng cho việc thiết lập thị trường chung về dầu mỏ và khí đốt vào năm 2025, cùng với việc hoàn tất liên kết thị trường tài chính.
Theo Tổng thống Nga V Putin, EAEU là một cột mốc lịch sử quan trọng không chỉ cho Nga, Bê-la-rut và Ca-dăc-xtăng mà còn cho tất cả các quốc gia ở lục địa Á-Âu và Châu Á-Thái Bình Dương Cơ chế này cho phép xây dựng quan điểm thống nhất về các vấn đề then chốt trong khu vực, mang lại lợi ích cụ thể cho các nước thành viên EAEU tạo ra bước phát triển mới, mở ra triển vọng lớn cho sự phát triển kinh tế và khả năng cạnh tranh, giúp các nước hội nhập vào nền kinh tế và hệ thống thương mại toàn cầu Khi EAEU hoạt động hiệu quả, nó sẽ dẫn dắt các nước thành viên đến vị thế xứng đáng trong thế giới hiện đại.
EAEU sẽ mang lại những biến đổi quan trọng về địa-chính trị và địa kinh tế, khi mà Nga và các quốc gia khác trong không gian hậu Xô-Viết không thể phát triển một cách độc lập Là một trong những trung tâm địa-chính trị hàng đầu ở lục địa Á-Âu, Nga sở hữu tiềm lực kinh tế, quân sự và chính trị mạnh mẽ, cần phải đóng vai trò chủ chốt trong việc hình thành một cấu trúc địa-chính trị mới cho thế giới.
Theo các chuyên gia phân tích chính trị quốc tế, EAEU có tiềm năng trở thành “chất keo” kết nối các nền kinh tế châu Âu với khu vực Châu Á-Thái Bình Dương đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là Việt Nam, quốc gia vừa chính thức ký kết FTA với EAEU.
HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – LIÊN MINH KINH TẾ Á-ÂU (VN-EAEU FTA)6 I Cơ sở hình thành của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á – Âu (VN-EAEU) .6 II Tiến trình đàm phán và ký kết Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á – Âu (VN-
Quá trình đàm phán và ký kết
- 28/3/2013: Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh thuế quan Nga -Belarus -Kazakhstan chính thức được khởi động đàm phán
Từ ngày 20 đến 25 tháng 6 năm 2013, phiên đàm phán thứ hai về Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Hải Quan gồm Belarus, Kazakhstan và Nga đã diễn ra tại Matxcova, Liên bang Nga.
- Chiều 13/9, tại thủ đô Minsk của Belarus, phiên đàm phán thứ ba Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Hải quan (gồm Nga, Kazakhstan, Belarus)
Vào ngày 14 tháng 2 năm 2014, phiên đàm phán thứ tư cấp Bộ trưởng về Hiệp định Thương mại tự do (FTA) giữa Việt Nam và Liên minh Hải quan gồm Belarus, Kazakhstan và Nga đã được tổ chức và kết thúc tại thành phố Đà Nẵng.
Từ ngày 31/3 đến 4/4, phiên đàm phán thứ 5 về Hiệp định Thương mại tự do (FTA) giữa Việt Nam và Liên minh Hải quan, bao gồm Belarus, Kazakhstan và Nga, đã được tổ chức tại thành phố Almaty, Kazakhstan.
Phiên đàm phán thứ 6 về Hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa Việt Nam và Liên minh Hải quan gồm Nga, Belarus, và Kazakhstan đã được tổ chức tại Sochi, Nga từ ngày 16 đến 20 tháng 6 năm 2014, với sự tham gia của 8 Nhóm đàm phán.
- Phiên đàm phán thứ 7 được tổ chức từ ngày 15 đến 19/9 tới tại Liên Bang Nga
Phiên đàm phán thứ 8 về Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên Minh Hải quan đã diễn ra từ ngày 8 đến 14 tháng 12 tại Trung tâm Hội nghị tỉnh Kiên Giang, huyện đảo Phú Quốc, và đã kết thúc với hai bản thỏa thuận toàn diện.
- Ngày 15/12/2014: Hai Bên đã ký Tuyên bố chung cơ bản kết thúc đàm phán Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á Âu
- Ngày 29/5/2015: Hai bên chính thức ký kết Hiệp định thương mại tự do giữa ViệtNam và Liên minh Kinh tế Á Âu.
Kết quả
Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á Âu đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và các nước thành viên Hiệp định này có phạm vi toàn diện, cam kết cao và đảm bảo sự cân bằng lợi ích, đồng thời xem xét điều kiện cụ thể của từng bên.
Các nội dung chính của VN-EAEU FTA
FTA Việt Nam-EAEU bao gồm: 15 Chương Các Chương chính là:
Nhóm về hàng hóa bao gồm các lĩnh vực quan trọng như Chương Thương mại hàng hóa, Quy tắc xuất xứ, và Phòng vệ thương mại Ngoài ra, còn có các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS), cũng như hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) và các hoạt động thuận lợi hóa và hải quan.
Nhóm các chương liên quan đến thương mại dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, thương mại điện tử, cạnh tranh, pháp lý và thể chế, trong đó chương thương mại dịch vụ, đầu tư và di chuyển thể nhân được đàm phán song phương giữa Việt Nam và Liên Bang Nga Các cam kết đạt được trong khuôn khổ này chỉ áp dụng cho hai nước, không mở rộng cho các đối tác khác trong EAEU.
Chương 2: Thương mại hàng hóa
- Liên quan đến các cam kết về cắt giảm xóa bỏ và hạn ngạch giữa Việt Nam và EAEU
- Các vấn đề về thủ tục xuất nhập khẩu giữa hai bên
Chương 3: Phòng vệ thương mại
- Liên quan đến các biện pháp chống bán phá giá, phòng vệ toàn cầu, tự vệ song phương.
Chương 4: Quy tắc xuất xứ
Các tiêu chuẩn quy định về tiêu chí xuất xứ và hàm lượng giá trị gia tăng là rất quan trọng để được hưởng ưu đãi thuế quan hoặc tỷ lệ cộng gộp xuất xứ.
- Các quy định về vận chuyển trực tiếp và mua bán trực tiếp hàng hóa giữa các nước thành viên EAEU và Việt Nam
- Cũng như các chứng từ yêu cầu để chứng minh xuất xứ hàng hóa
Chương 5: Quản lý Hải Quan và tạo thuận lợi thương mại
Việc thiết lập liên kết Hải Quan giữa Việt Nam và EAEU nhằm thống nhất quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin giữa hai bên để kiểm tra tính chính xác của các chứng từ hàng hóa.
Chương 6: Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại
Tăng cường hợp tác giữa các bên trong các tổ chức quốc tế là rất quan trọng để nâng cao tiêu chuẩn hoá và đánh giá sự phù hợp Việc này không chỉ giúp cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững trong các lĩnh vực liên quan.
Chương 7: Các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động vật
- Gắn kết với Hiệp định SPS
Chương 8: Thương mại dịch vụ, đầu tư và di chuyển thể nhân
Các quy định được thiết lập nhằm khuyến khích hiệu quả, cạnh tranh và phát triển kinh tế giữa các Bên, thông qua việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thương mại dịch vụ, thành lập và đầu tư Điều này cũng bao gồm việc di chuyển thể nhân của các Bên trong một khung pháp lý minh bạch và ổn định, đồng thời công nhận quyền điều chỉnh của các Bên để đạt được các mục tiêu chính sách quốc gia.
Chương 8 bis: Doanh nghiệp sở hữu nhà nước, Doanh nghiệp nhà nước nắm quyền chi phối và Doanh nghiệp có đặc quyền
Chương này chỉ áp dụng cho Việt Nam và Nga
Chương 9: Sở hữu trí tuệ
Chúng tôi cam kết giảm thiểu trở ngại thương mại và đầu tư thông qua việc thúc đẩy hội nhập kinh tế sâu hơn Điều này bao gồm việc sáng tạo tài sản trí tuệ và khai thác hiệu quả, đồng thời bảo vệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ Chúng tôi cũng xem xét sự khác biệt về luật pháp quốc gia, trình độ phát triển kinh tế và năng lực, nhằm duy trì sự cân bằng hợp lý giữa quyền lợi của chủ sở hữu trí tuệ và lợi ích hợp pháp của người sử dụng.
Chương 10: Mua sắm chính phủ
- Thống nhất hỗ trợ nhau trong các hoạt động mua sắm chính phủ, các hoạt động đấu thầu tham vấn…
Chương 12: Phát triển bền vững
Chương 13: Công nghệ điện tử trong thương mại
Chương 14: Giải quyết tranh chấp
Chương 15: Các điều khoản cuối
2 Các cam kết quan trọng
2.1 Cam kết về thuế quan
Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa (qua loại bỏ thuế quan) của EAEU cho Việt Nam có thể chia thành các nhóm sau:
Nhóm loại bỏ thuế quan ngay sau khi hiệp định có hiệu lực (EIF): gồm 6.718 dòng thuế, chiếm khoảng 59% biểu thuế
Nhóm loại bỏ thuế quan sẽ thực hiện cắt giảm từng năm, với mục tiêu xóa bỏ thuế quan vào năm cuối của lộ trình, không muộn hơn năm 2025 Tổng cộng có 2.876 dòng thuế sẽ được loại bỏ, chiếm khoảng 25% tổng biểu thuế.
Nhóm giảm ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực 25% so với thuế hiện tại và sau đó giữ nguyên: bao gồm 131 dòng thuế, chiếm khoảng 1% biểu thuế
Nhóm không cam kết (N/U) trong biểu thuế gồm 1.453 dòng thuế, chiếm 13% tổng số dòng thuế Nhóm này thuộc về EAEU, không bắt buộc phải loại bỏ hoặc giảm thuế quan, tuy nhiên, các quốc gia có thể tự nguyện giảm hoặc loại bỏ thuế nếu họ muốn.
Nhóm áp dụng biện pháp Phòng vệ ngưỡng (Trigger) bao gồm 180 dòng thuế, chiếm khoảng 1,58% tổng biểu thuế Biện pháp này kết hợp giữa Hạn ngạch thuế quan, với giới hạn về số lượng, và Phòng vệ, yêu cầu thủ tục tham vấn để đánh giá khả năng gây thiệt hại cho ngành sản xuất nội địa tại nơi nhập khẩu.
Sản phẩm áp dụng bao gồm một số mặt hàng trong nhóm Dệt may, Da giầy và Đồ gỗ, được quy định trong Phụ lục về các sản phẩm áp dụng Biện pháp phòng vệ ngưỡng theo Hiệp định.
Quy tắc áp dụng cho mỗi sản phẩm trong EAEU quy định rằng nếu khối lượng nhập khẩu vượt quá ngưỡng cho phép, EAEU sẽ thông báo cho Việt Nam bằng văn bản Nếu quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ ngưỡng được đưa ra, EAEU phải thông báo cho Việt Nam ít nhất 20 ngày trước khi biện pháp có hiệu lực, và biện pháp này sẽ chỉ có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày thông báo Khi biện pháp phòng vệ ngưỡng được áp dụng, các sản phẩm liên quan sẽ không được hưởng thuế suất ưu đãi theo Hiệp định mà sẽ phải chịu thuế MFN trong thời gian hiệu lực của quyết định.
Một trong hai bên, Việt Nam hoặc EAEU, có quyền yêu cầu bên kia tham vấn và cung cấp thông tin cần thiết để làm rõ các điều kiện áp dụng biện pháp phòng vệ Thời gian áp dụng biện pháp phòng vệ ngưỡng thường là 6 tháng Tuy nhiên, nếu khối lượng nhập khẩu sản phẩm vượt quá 150% mức ngưỡng quy định tại thời điểm bắt đầu áp dụng, thời gian này có thể được gia hạn thêm 3 tháng.
Biểu đồ Cam kết mở cửa hàng hóa của EAEU theo dòng thuế
Biểu đồ Cam kết mở cửa hàng hóa của EAEU theo kim nghạch xuất khẩu của VN
Bảng Cam kêt mở của của EAEU cho một số sản phẩm chủ lực của VN
Tỷ lệ dòng thuế cắt giảm
Tỷ lệ dòng thuế xóa bỏ theo lộ trình
Tỷ lệ dòng thuế xóa bỏ ngay
36% Có áp dụng cơ chế phòng vệ ngưỡng
Có áp dụng cơ chế phòng vệ ngưỡng
71% Có áp dụng cơ chế phòng vệ ngưỡng
Bảng Cam kêt của EAEU về hạn ngạch thuế quan đối với sản phẩm gạo của VN
HS CODE MÔ TẢ HÀNG HÓA
MỨC THUẾ SUẤT HẠN NGẠCH
MỨC THUẾ SUẤT NGOÀI HẠN NGẠCH
Gạo đồ hạt dài Với tỷ lệ độ dài/rộng bằng hoặc lớn hơn 3 (Parboiled rice)
10.000 tấn 0% Theo quy định hiện hành
Gạo hạt dài loại khác với tỷ lệ độ dài/rộng bằng hoặc lớn hơn 3
10.000 tấn 0% Theo quy định hiện hành
Nhóm Hạn ngạch thuế quan: chỉ bao gồm 2 sản phẩm là gạo và lá thuốc lá chưa chế biến
Cam kết mở cửa của EAEU cho một số sản phẩm chủ lực của Việt Nam
2.1.2 Cam kết của VIỆT NAM
Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của Việt Nam cho EAEU chia làm 4 nhóm:
Nhóm loại bỏ thuế quan ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực (EIF): chiếm khoảng 53% biểu thuế
Nhóm loại bỏ thuế quan sẽ thực hiện cắt giảm từng năm, với mục tiêu hoàn toàn loại bỏ thuế quan vào năm cuối của lộ trình, không muộn hơn năm 2026 Điều này áp dụng cho khoảng 35% tổng số dòng thuế.
Đến năm 2018, nhóm đã loại bỏ hoàn toàn thuế quan đối với 1,5% tổng số dòng thuế trong biểu thuế, bao gồm các mặt hàng như chế phẩm từ thịt, cá, rau củ quả, phụ tùng máy nông nghiệp, máy biến thế, ngọc trai và đá quý.
Điều kiện hưởng ưu đãi theo hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á-Âu
Mặc dù hiệp định mang lại nhiều ưu đãi về thuế quan, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể tận dụng những lợi ích này Để hưởng các chế độ ưu đãi thuế quan từ hiệp định, doanh nghiệp Việt Nam cần đáp ứng các quy tắc xuất xứ, quy tắc vệ sinh an toàn thực phẩm và các rào cản khác.
Để được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định, hàng hóa cần tuân thủ quy tắc xuất xứ Cụ thể, hàng hóa sẽ được xem là có xuất xứ từ một Bên (Việt Nam hoặc EAEU) nếu đáp ứng các tiêu chí quy định trong Hiệp định.
- Có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một Bên, hoặc,
- Được sản xuất toàn bộ tại một hay hai bên, từ những nguyên vật liệu có xuất xứ từ một hay hai Bên, hoặc
Sản phẩm được sản xuất tại một Bên và sử dụng nguyên vật liệu không có xuất xứ nội khối, nhưng vẫn đáp ứng các yêu cầu về Quy tắc xuất xứ cụ thể cho từng mặt hàng theo quy định trong Hiệp định.
Quy tắc xuất xứ trong FTA Việt Nam – EAEU yêu cầu hàng hóa phải có hàm lượng giá trị gia tăng (VAC) tối thiểu 40% để được hưởng ưu đãi thuế quan, trong khi một số mặt hàng khác có thể yêu cầu VAC từ 50-60% Ngoài ra, việc chuyển đổi mã HS ở cấp độ 2, 4 hoặc 6 cũng đáp ứng tiêu chí xuất xứ.
Hiệp định quy định về Tỷ lệ không đáng kể (De Minimis), cho phép hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về chuyển đổi mã HS vẫn được hưởng ưu đãi thuế quan, miễn là hàm lượng nguyên liệu không có xuất xứ không vượt quá 10% giá FOB của hàng hóa.
Hàng hóa có xuất xứ sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định nếu được vận chuyển trực tiếp từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu, cả hai đều là thành viên của Hiệp định Tuy nhiên, có một số trường hợp hàng hóa có thể được vận chuyển qua lãnh thổ của một hay nhiều nước thứ ba, nhưng cần phải thỏa mãn các điều kiện nhất định.
Quá cảnh qua lãnh thổ của một nước thứ 3 là cần thiết vì lý do địa lý hoặc
Các yêu cầu về vận tải có liên quan Hàng hóa không tham gia vào giao dịch thương mại hoặc tiêu thụ tại đó; và
Hàng hóa chỉ trải qua các công đoạn cần thiết như dỡ hàng, bốc lại, lưu kho và các quy trình bảo quản khác để đảm bảo chất lượng.
Hiệp định cho phép hàng hóa được xuất hóa đơn bởi bên thứ ba (pháp nhân đăng ký tại nước thứ ba không phải thành viên của Hiệp định) nếu đáp ứng đầy đủ quy tắc xuất xứ, vẫn được hưởng ưu đãi thuế quan Tuy nhiên, điều này không áp dụng cho các quốc gia nằm trong danh sách 30 quốc đảo được nêu trong Hiệp định, bao gồm Anguilla, Andorra, Antigua và Barbuda, Aruba, Commonwealth of the Bahamas, Belize, Bermuda, Cộng hòa Vanuatu, British Virgin Islands, Gibraltar, Grenada, Macau, và Cộng hòa.
Liberia, Mauritius, Malaysian Island Labuan, the Republic of the Maldives, the Republic of the Marshall Islands, the Principality of Monaco, Montserrat, the Republic of Nauru, Niue, the Cayman Islands, the Cook Islands, the Turks and Caicos Islands, the Republic of Panama, the Independent State of Samoa, and Saint Vincent and the Grenadines are notable destinations, each with unique attractions and cultural significance.
28 The Federation of Saint Christopher and Nevis; 29 Saint Lucia; 30 Republic of Seychelles.
- Chứng nhận xuất xứ : bản gốc còn hiệu lực và được điền đầy đủ theo quy định.
Thủ tục cấp chứng nhận xuất xứ ưu đãi (C/O) hiện nay có sự khác biệt giữa các FTA Trong khi các FTA thế hệ mới như TPP và FTA Việt Nam – EU cho phép doanh nghiệp tự chứng nhận xuất xứ, thì FTA Việt Nam – EAEU vẫn yêu cầu quy trình cấp chứng nhận thông qua cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tương tự như các FTA trước đây mà Việt Nam đã ký kết Mẫu C/O được sử dụng theo Hiệp định là form EAV.
Việc hưởng ưu đãi thuế quan có thể bị từ chối nếu phát hiện tình trạng gian lận xuất xứ hệ thống hoặc khi bên xuất khẩu không hợp tác trong việc xác minh tình trạng gian lận của bên nhập khẩu Trong trường hợp này, bên nhập khẩu có quyền tạm ngừng ưu đãi thuế quan đối với hàng hóa và nhà xuất khẩu liên quan Nếu tình trạng gian lận không được khắc phục, nước nhập khẩu có thể tiếp tục tạm ngừng ưu đãi đối với các hàng hóa tương tự được phân loại theo mã thuế giống nhau Thời gian tạm ngừng ưu đãi sẽ kéo dài cho đến khi bên xuất khẩu cung cấp chứng từ thuyết phục, nhưng không vượt quá thời hạn quy định.
4 tháng và có thể được gia hạn tối đa 3 tháng.
TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH KINH TẾ Á – ÂU (VN- EAEU FTA)
Tác động về chính trị, kinh tế
Việc ký kết Hiệp định khẳng định vai trò chủ động của Việt Nam trong quan hệ hợp tác với các nước Liên minh Kinh tế Á Âu, đặc biệt trong quan hệ đối tác chiến lược với Liên bang Nga Điều này không chỉ nâng cao vị thế quốc tế của Việt Nam mà còn giúp Liên minh Kinh tế Á Âu mở rộng quan hệ thương mại và đầu tư với khu vực Đông Nam Á, trong bối cảnh Việt Nam là quốc gia đầu tiên ký FTA với Liên minh Ký kết Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược hội nhập kinh tế toàn cầu của Liên minh.
Theo Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á - Âu (EAEU) trong năm 2016 đạt 3,04 tỷ USD, tăng 23% so với năm trước.
Năm 2015, xuất khẩu của Việt Nam đạt 1,77 tỷ USD, tăng 10%, trong khi xuất khẩu của EAEU sang Việt Nam đạt 1,27 tỷ USD, tăng 45% Liên bang Nga chiếm khoảng 90% tổng kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và EAEU Số liệu sơ bộ của 8 tháng đầu năm 2017 cho thấy thương mại giữa Việt Nam và EAEU tiếp tục tăng trưởng, với thương mại giữa Việt Nam và Liên bang Nga tăng trên 29% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, xuất khẩu của Việt Nam tăng 37% và xuất khẩu của EAEU tăng 18% Những con số này khẳng định Hiệp định đã góp phần quan trọng vào sự phát triển thương mại hai chiều giữa Việt Nam và các nước EAEU.
Từ khi Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EAEU có hiệu lực đến hết tháng 7 năm 2017, Việt Nam đã cấp 9.908 Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu EAV cho hàng hóa xuất khẩu sang EAEU, với tổng kim ngạch đạt 354,3 triệu USD, chủ yếu thuộc về các mặt hàng dệt may, giày dép, thủy sản, nông sản, điện thoại và linh kiện Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng C/O EAV vẫn còn thấp, chỉ khoảng 20% Các sản phẩm có tỷ lệ tận dụng C/O EAV cao trong xuất khẩu sang EAEU bao gồm giày dép (54,3%), rau quả (59,2%), thủy sản (69,1%), gạo (69,3%), hạt tiêu (75,5%) và dệt may (76,1%).
Về chiều nhập khẩu từ EAEU, theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, từ khi VN
Kể từ khi Hiệp định Thương mại Tự do EAEU có hiệu lực, Việt Nam đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể trong các dòng hàng nhập khẩu áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt Cụ thể, trong ba tháng cuối năm, xu hướng này càng rõ rệt hơn.
Năm 2016, Việt Nam nhập khẩu 25 dòng hàng theo Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) mẫu EAV với tổng kim ngạch khoảng 44 triệu USD, chiếm khoảng 12% tổng kim ngạch nhập khẩu từ EAEU Đặc biệt, trong 7 tháng đầu năm 2017, các con số này đã tăng mạnh.
Trong năm qua, 65 dòng hàng đã ghi nhận tổng kim ngạch nhập khẩu khoảng 305 triệu USD, chiếm hơn 23% tổng giá trị Các mặt hàng hưởng lợi chủ yếu bao gồm lúa mì (100%), ngô (88%), phân bón các loại (25%), nhựa và sản phẩm nhựa (29,2%), giấy và sản phẩm giấy (23,6%), hợp kim nhôm (40,3%), và ô tô chở hàng (46,7%).
Hiệp định Thương mại Tự do VN-EAEU đã tạo ra cơ hội thuận lợi cho doanh nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam cùng với 5 nước thành viên EAEU trong việc nhập khẩu và sử dụng hàng hóa Những con số ấn tượng nêu trên chứng tỏ hiệu quả của hiệp định này trong việc thúc đẩy thương mại giữa các bên.
Cắt giảm thuế quan theo cam kết FTA, đặc biệt là Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á Âu, sẽ giảm chi phí đầu vào cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất và kinh doanh Điều này không chỉ gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu mà còn tác động tích cực đến nền kinh tế, bao gồm việc tăng thu ngân sách Nhà nước từ các sắc thuế nội địa khác, tạo thêm việc làm cho người lao động và nâng cao tính chủ động của nền kinh tế.
Trong giai đoạn tới, việc Liên minh xóa bỏ thuế ngay đối với nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như dệt may, giày dép, nông sản, thủy sản và hàng điện tử sẽ giúp doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường và tăng kim ngạch xuất khẩu đáng kể sang Liên minh.
Hiện nay, Việt Nam chủ yếu nhập khẩu từ Liên minh các mặt hàng như xăng dầu và sắt thép, trong khi xuất siêu Hàng hóa trao đổi giữa Việt Nam và Liên minh thường bổ sung cho nhau mà không cạnh tranh Khi Hiệp định chính thức có hiệu lực, một số sản phẩm từ Liên minh sẽ cạnh tranh với hàng hóa của các đối tác khác tại thị trường Việt Nam, mang đến cho doanh nghiệp và người tiêu dùng thêm nhiều lựa chọn về chủng loại và giá cả.
Trong quá trình đàm phán Hiệp định, Việt Nam đã đạt được mục tiêu mở rộng cơ hội thị trường cho hàng hóa xuất khẩu sang các quốc gia thành viên Liên minh, đồng thời tạo điều kiện để thâm nhập vào các thị trường thuộc Liên Xô cũ.
Mục tiêu chính là thu hút đầu tư vào các lĩnh vực mà Liên minh có thế mạnh như khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất năng lượng, chế tạo máy, và hóa chất Đồng thời, Hiệp định cũng tạo cơ hội cho Việt Nam mở rộng đầu tư sang các nước Liên minh trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ, chế biến và khai thác dầu khí.
Việc mở rộng cơ hội tiếp thu công nghệ tiên tiến trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước sẽ góp phần tăng cường quan hệ hợp tác song phương giữa Việt Nam và các nước thành viên Liên minh, đặc biệt là củng cố quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện với Liên bang Nga.
Liên minh tham gia Hiệp định nhằm mở rộng thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa và thu hút đầu tư vào Việt Nam, một đối tác truyền thống và đáng tin cậy Qua FTA với Việt Nam, Liên minh mong muốn mở rộng thị trường đến các nước ASEAN và khu vực châu Á - Thái Bình Dương Tăng cường hợp tác với Việt Nam sẽ là bước khởi đầu quan trọng để Liên minh xem xét việc mở rộng quan hệ thương mại tự do với các quốc gia khác.
Cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp
Việt Nam đang tiến hành đàm phán nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) với các đối tác lớn, mỗi FTA mang lại những cơ hội riêng biệt Đặc biệt, FTA Việt Nam - EAEU được kỳ vọng sẽ mang lại lợi ích lớn trong lĩnh vực thương mại hàng hóa.
EAEU, đặc biệt là Nga, là một thị trường tiềm năng nhưng vẫn còn đóng với hàng hóa nước ngoài do rào cản thuế quan cao Mặc dù đã gia nhập WTO, mức thuế nhập khẩu trung bình vẫn cao hơn so với các hiệp định thương mại tự do khác, đặc biệt là trong lĩnh vực nông sản Hiệp định FTA giữa Việt Nam và EAEU có thể giúp giảm bớt những rào cản này, mang lại lợi ích cho Việt Nam.
Thứ hai, Việt Nam là đối tác FTA đầu tiên của EAEU đến thời điểm này Trên thực tế
EAEU đã từng tiến hành đàm phán FTA với một số quốc gia nhưng không đạt được kết quả khả quan, dẫn đến việc đình trệ hoặc hủy bỏ Nếu ký kết FTA với khu vực này, hàng hóa Việt Nam sẽ có lợi thế đặc biệt nhờ sự độc lập trong chính sách thương mại Đây là cơ hội lớn cho thương mại Việt Nam, giúp đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Á - Âu.
Thị trường EAEU đang có nhu cầu lớn về các sản phẩm xuất khẩu mạnh của Việt Nam như may mặc, giày dép, điện tử và nông sản như gạo, hạt tiêu, rau quả, thuỷ sản Ngược lại, EAEU cũng có thế mạnh xuất khẩu sang Việt Nam các mặt hàng xăng dầu, máy móc, hóa chất, sắt thép và hàng tiêu dùng Cơ cấu sản phẩm giữa Việt Nam và EAEU bổ sung cho nhau, tạo cơ hội hợp tác thay vì cạnh tranh trực tiếp.
Mạng lưới người Việt tại Nga đang phát triển mạnh mẽ, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tận dụng kinh nghiệm và mối quan hệ để tiếp cận thị trường Đặc biệt, với các cam kết về thuế quan, doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội lớn khi Việt Nam bắt đầu cắt giảm thuế nhập khẩu trong nhiều FTA, dẫn đến thuế suất thấp và gia tăng lượng sản phẩm nhập khẩu.
Sản phẩm Việt Nam không chỉ không lo ngại về cạnh tranh từ EAEU mà còn giúp đa dạng hóa lựa chọn cho người tiêu dùng Việc cắt giảm thuế đối với nguyên liệu đầu vào cho gia công và chế biến xuất khẩu sẽ giảm chi phí, hạ giá thành và tăng sức cạnh tranh, từ đó mở rộng thị trường xuất khẩu Đồng thời, cần thu hút đầu tư, đào tạo nhân lực và đổi mới công nghệ để tái cơ cấu doanh nghiệp và nền kinh tế, mặc dù vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức.
Theo hiệp định, Việt Nam sẽ mở cửa thị trường cho khoảng 90% sản phẩm từ các nước EAEU, bao gồm các sản phẩm mạnh như chăn nuôi, máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải Điều này sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh lớn cho các ngành sản xuất trong nước.
Tuy nhiên, để được hưởng lợi từ hiệp định, hàng xuất khẩu Việt Nam cần phải vượt qua một số thách thức không nhỏ
Thứ nhất , rất nhiều các sản phẩm trong số này Việt Nam không sản xuất được, phải nhập khẩu.
Thứ hai, với các sản phẩm cạnh tranh trực tiếp, thì thực tế ta cũng đã mở của cho các
FTA đã được ký kết và dự kiến sẽ tiếp tục mở cửa cho các FTA trong tương lai, do đó, tác động đến các doanh nghiệp trong nước từ hiệp định này sẽ không gây ra cú sốc quá lớn.
Phần lớn doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa quen với thói quen tiêu dùng và thị hiếu về chất lượng, bao bì, mẫu mã sản phẩm của người dân EAEU Họ cũng chưa có điều kiện tìm hiểu về các yêu cầu pháp lý, tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm đặc thù của thị trường này.
Thị trường EAEU có những đặc điểm riêng biệt so với các thị trường khác, điều này có thể tạo ra rủi ro cho thương mại hàng hóa Một trong những vấn đề nổi bật là sự hiện diện của nhiều loại “rào cản trá hình” gây khó khăn cho các hoạt động thương mại.
- Yêu cầu về TBT, SPS không ổn định, thiếu minh bạch Do đó rất khó dự kiến trước
- Quy trình, thủ tục nhập khẩu tương đối phức tạp và không rõ ràng, không nhất quán ngay trong bản thân 5 nước nội khối EAEU.
Các rào cản khác trong việc tìm hiểu thị trường bao gồm việc thông tin và tài liệu về quy định chủ yếu được cung cấp bằng tiếng Nga, gây khó khăn cho quá trình nghiên cứu và tiếp cận thông tin cần thiết.
Hiệp định FTA giữa Việt Nam và EAEU vẫn chưa giải quyết được các rào cản thương mại quan trọng Nếu không vượt qua những rào cản này, lợi ích từ việc loại bỏ thuế quan và mở cửa thị trường sẽ không được phát huy Đây là vấn đề cần được thương mại Việt Nam đặc biệt chú trọng để có thể tiếp cận hiệu quả thị trường EAEU và tận dụng những lợi ích thuế quan lớn mà hiệp định mang lại.