1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích mức độ tuân thủ sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng tại khoa hô hấp, bệnh viện e năm 2021

62 35 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Mức Độ Tuân Thủ Sử Dụng Kháng Sinh Trong Điều Trị Viêm Phổi Cộng Đồng Tại Khoa Hô Hấp Bệnh Viện E Năm 2021
Tác giả Nguyễn Thanh Tùng
Người hướng dẫn TS. Vũ Thị Thu Hương, ThS. Mạc Đăng Tuấn
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Dược sĩ
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 0,99 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN (14)
    • 1.1. Tổng quan bệnh viêm phổi cộng đồng (14)
      • 1.1.1. Khái niệm (14)
      • 1.1.2. Dịch tễ học (0)
      • 1.1.3. Nguyên nhân (14)
      • 1.1.4. Cơ chế bệnh sinh (17)
        • 1.1.4.1. Quá trình lây nhiễm (17)
        • 1.1.4.2. Đường lây nhiễm (17)
    • 1.2. Chẩn đoán viêm phổi cộng đồng ở người lớn (18)
      • 1.2.1. Chẩn đoán xác định (18)
        • 1.2.1.1. Triệu chứng lâm sàng (18)
        • 1.2.1.2. Triệu chứng cận lâm sàng [1] (19)
      • 1.2.2. Chẩn đoán mức độ nặng và đánh giá khả năng nhập viện của bệnh nhân VPCĐ 19 1.3. Phác đồ kháng sinh trong điều trị VPCĐ và thực trạng sử dụng kháng (0)
  • sinh 20 1.3.1. Khái niệm (0)
    • 1.3.2. Điều trị kháng sinh cho bệnh nhân VPCĐ (0)
      • 1.3.2.1. Nguyên tắc chung (20)
      • 1.3.2.2. Hướng dẫn sử dụng kháng sinh điều trị VPCĐ khi chưa có kết quả cấy vi khuẩn (0)
    • 1.4. Vài nét về Bệnh viện E (24)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (26)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
      • 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn (26)
      • 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ (26)
      • 2.1.3. Thời gian nghiên cứu (26)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (26)
      • 2.2.1. Cỡ mẫu và cách thức lấy mẫu (26)
        • 2.2.1.1. Cỡ mẫu (27)
        • 2.2.1.2. Cách thức chọn mẫu (27)
      • 2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin từ bệnh án (27)
      • 2.2.3. Các chỉ tiêu mô tả (27)
      • 2.2.4. Các tiêu chuẩn đánh giá (29)
        • 2.2.4.1. Tiêu chuẩn phân loại mức độ nặng của bệnh VP ở người lớn (29)
        • 2.2.4.2. Đánh giá sự lựa chọn phác đồ KS ban đầu (29)
        • 2.2.4.4 Đánh giá về liều dùng (30)
        • 2.2.4.5. Đánh giá hiệu quả điều trị (30)
      • 2.2.5. Xử lí số liệu (30)
      • 2.2.6. Đạo đức nghiên cứu (30)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (32)
    • 3.1. Nghiên cứu thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng tại Khoa Hô Hấp, Bệnh viện E năm 2021 (32)
      • 3.1.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân (32)
      • 3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân trong nghiên cứu (33)
      • 3.1.3. Thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng 36 3.2. Phân tích mức độ tuân thủ sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng tại Khoa Hô hấp, Bệnh viện E năm 2021 (0)
  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN (45)
    • 4.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu (45)
      • 4.1.1. Về ảnh hưởng của độ tuổi và giới tính trong bệnh viêm phổi (0)
      • 4.1.2. Đặc điểm bệnh lý (45)
        • 4.1.2.1. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh viêm phổi 45 4.1.2.2. Mức độ nặng của bệnh viêm phổi ở người lớn (45)
        • 4.1.2.3. Bệnh mắc kèm (46)
        • 4.1.2.4. Đặc điểm xét nghiệm vi sinh (46)
    • 4.2. Thực trạng sử dụng kháng sinh của Khoa Hô hấp, bệnh viện E (47)
      • 4.2.1. Về tiền sử sử dụng và dị ứng kháng sinh của bệnh nhân (0)
      • 4.2.2. Về số lượng kháng sinh được kê cho một bệnh nhân (0)
      • 4.2.3. Các kháng sinh kê trong bệnh án (47)
      • 4.2.4. Thời gian sử dụng kháng sinh ........................................................ 48 4.2.5. Liều dùng, đường dùng kháng sinh, số lần thay đổi phác đồ điều trị (48)
      • 4.3.1. Mức độ phù hợp của phác đồ kháng sinh điều trị ban đầu (0)
      • 4.3.2. Mức độ tuân thủ sử dụng kháng sinh (49)
      • 4.3.3. Mối liên hệ giữa đặc điểm bệnh nhân với mức độ tuân thủ sử dụng kháng sinh 49 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (49)
  • KẾT LUẬN (50)
    • 1. Thực trạng sử dụng kháng sinh tại Khoa Hô hấp, Bệnh viện E năm (50)
      • 1.2. Thực trạng sử dụng kháng sinh (50)
    • 2. Mức độ tuân thủ sử dụng kháng sinh trong quá trình điều trị (51)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (52)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan bệnh viêm phổi cộng đồng

Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là một dạng nhiễm trùng phổi xảy ra ngoài bệnh viện, bao gồm viêm phế nang, ống phế nang, tiểu phế quản và tổ chức kẽ phổi Bệnh thường biểu hiện qua hội chứng đông đặc phổi và hình ảnh bóng mờ trên phim X quang Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do vi khuẩn, virus, nấm và một số tác nhân khác, không bao gồm trực khuẩn lao.

VPCĐ là căn bệnh phổ biến, ảnh hưởng đến khoảng 450 triệu người mỗi năm và gây ra 4 triệu ca tử vong, chiếm 7% tổng số tử vong toàn cầu Tỷ lệ tử vong cao nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi và người lớn trên 75 tuổi Theo WHO (2015), viêm phổi đứng thứ ba trong các nguyên nhân gây tử vong, chỉ sau đột quỵ và nhồi máu cơ tim Tại các nước đang phát triển, tỷ lệ mắc VPCĐ cao gấp 5 lần so với các nước phát triển Ở Việt Nam, VPCĐ là bệnh lý nhiễm khuẩn phổ biến nhất trong các bệnh phổi, chiếm 12% tổng số bệnh phổi Tại bệnh viện Bạch Mai, từ năm 1996-2000, viêm phổi chiếm 9,57% và đứng thứ tư sau bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, lao, và ung thư phổi Năm 2014, tỷ lệ mắc viêm phổi ở Việt Nam là 561/100.000 người, với tỷ lệ tử vong là 1,32/100.000 người, đứng đầu trong các nguyên nhân gây tử vong.

Viêm phổi có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó các vi khuẩn thường gặp bao gồm Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Staphylococcus aureus, Moraxella catarrhalis, Legionella pneumophila, Chlamydia pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, và các trực khuẩn gram âm như Pseudomonas aeruginosae và E coli Ngoài ra, các loại virus như virus cúm thông thường và một số virus mới nổi như virus cúm gia cầm và SARS-coronavirus cũng có khả năng gây ra viêm phổi nặng và lây lan nguy hiểm.

Viêm phổi thường xảy ra vào mùa đông hoặc khi tiếp xúc với lạnh, với các yếu tố nguy cơ như tuổi cao, nghiện rượu và suy giảm miễn dịch Những trường hợp có chấn thương sọ não, hôn mê, nằm điều trị lâu, sử dụng kháng sinh trước đó, hoặc giãn phế quản cũng dễ mắc viêm phổi do vi khuẩn Gram âm và P aeruginosae Ngoài ra, các yếu tố như động kinh, suy tim, hút thuốc lá, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, cắt lách và bệnh hồng cầu hình liềm làm tăng nguy cơ viêm phổi do S pneumoniae Các tình trạng biến dạng lồng ngực, bệnh tai mũi họng như viêm xoang, viêm amidan, cùng với vệ sinh răng miệng kém, có thể dẫn đến nhiễm khuẩn yếm khí Viêm phổi do virus, đặc biệt là virus cúm, chiếm khoảng 10% bệnh nhân, và những bệnh nhân viêm phổi virus nặng thường bị bội nhiễm vi khuẩn.

Bảng 1.1 Nguyên nhân gây VPCĐ [11]

Bệnh nhân nhập khoa Hồi sức cấp cứu

Theo 1 nghiên cứu tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 1/2013 đến tháng 6/2014 [4] phát hiện các yếu tố gây viêm phổi và nhiễm trùng hô hấp dưới trên 124 mẫu đờm của 124 bệnh nhân bằng phương pháp real – time PCR bao gồm:

- Các tác nhân vi khuẩn cộng đồng bao gồm: S.pneumoniae, H.influenzae, M.catarrhalis, M.pneumoniae, C pneumoniae, B pertussis, B parapertussis, L pneumophila

- Các virus bao gồm: Influenzavirus A, Influenzavirus B, Parainfluenzavirus 1-2-3, Adenovirus, Respiratory Syncitial virus, và Human metapneumovirus

Nghiên cứu cho thấy 64.5% trường hợp phát hiện được tác nhân vi sinh gây bệnh, chủ yếu là S pneumoniae (39%), tiếp theo là vi khuẩn không điển hình (38%), H influenzae (14%), M catarrhalis (5%), và 4% còn lại là các tác nhân virus Đặc biệt, vi khuẩn không điển hình thường phối hợp với các tác nhân chính S pneumoniae (29%) và H influenzae (45.5%).

Kỹ thuật real-time PCR đã được sử dụng để phát hiện các tác nhân gây bệnh trong 124 mẫu đàm từ 124 bệnh nhân bị viêm phổi và nhiễm trùng hô hấp dưới không phải viêm phổi tại khoa hô hấp của bệnh viện.

Nguyễn Tri Phương từ tháng 1/2013 đến 6/2014 [4]

Viêm phổi “đông đặc phế nang” xảy ra do sự xâm nhập và phát triển quá mức của vi sinh vật gây bệnh trong nhu mô phổi, kết hợp với sự phá vỡ các cơ chế bảo vệ tại chỗ Tình trạng này dẫn đến viêm và sản xuất dịch tiết trong phế nang, thường ảnh hưởng chủ yếu đến một thuỳ phổi Tuy nhiên, vi khuẩn có thể lan truyền qua đường phế quản, gây tổn thương cho nhiều thuỳ phổi khác Viêm cũng có thể lan trực tiếp đến màng phổi và màng tim, gây ra mủ màng phổi và viêm màng ngoài tim Mức độ nặng của viêm phổi phụ thuộc vào loại mầm bệnh và các yếu tố liên quan đến cơ địa của người bệnh.

Các tác nhân gây viêm phổi có thể xâm nhập vào phổi theo những đường vào sau đây [1]:

- Đường hô hấp: Hít phải vi khuẩn ở môi trường bên ngoài Hít phải vi khuẩn từ ổ nhiễm khuẩn của đường hô hấp trên

- Đường máu: thường gặp sau nhiễm khuẩn huyết do S aureus, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, viêm tĩnh mạch nhiễm khuẩn vv

Nhiễm khuẩn theo đường kế cận phổi, mặc dù hiếm gặp, có thể xảy ra từ màng ngoài tim và trung thất Một số vi khuẩn như P aeruginosae, Klebsiella pneumoniae và S aureus có khả năng xâm nhập vào phổi qua đường bạch huyết, dẫn đến tình trạng viêm phổi hoại tử và áp xe phổi với nhiều ổ nhỏ có đường kính dưới 2cm.

Chẩn đoán viêm phổi cộng đồng ở người lớn

- Xuất hiện cấp tính trong vài ngày

- Triệu chứng điển hình: sốt cao, rét run, ho khạc đờm mủ, đau ngực kiểu màng phổi (nếu có tổn thương màng phổi)

Hội chứng nhiễm trùng ở bệnh nhân cao tuổi và người suy giảm miễn dịch có thể biểu hiện qua các triệu chứng như sốt, môi khô, và lưỡi bẩn Tuy nhiên, các dấu hiệu ban đầu của viêm phổi trong những trường hợp này thường không rõ ràng.

- Hội chứng đông đặc (rung thanh tăng, gõ đục, rì rào phế nang giảm), có thể có nghe thấy ran nổ nếu tổn thương nhiều ở phổi

Viêm phổi do tác nhân vi khuẩn thường biểu hiện bằng sốt cao trên 39°C, rét run, và ho khan ban đầu, sau đó chuyển sang ho khạc đờm mủ, có thể có đờm màu rỉ sắt kèm theo đau ngực tại vùng tổn thương Tuy nhiên, ở người lớn tuổi, triệu chứng sốt có thể không xuất hiện; bệnh nhân có thể gặp tình trạng tím tái, khó thở, và nhịp thở nhanh hơn 30 lần/phút.

Viêm phổi do tác nhân vi khuẩn không điển hình thường xảy ra ở người lớn tuổi và trẻ em, với các triệu chứng nhẹ nhàng như sốt nhẹ, đau đầu, ho khan và cảm giác mệt mỏi, tương tự như triệu chứng nhiễm virus Khi khám, không thấy rõ hội chứng đông đặc, mà chỉ nghe thấy âm thanh ran nổ rải rác Tuy nhiên, các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu cho thể bệnh này.

1.2.1.2 Triệu chứng cận lâm sàng [1]

Công thức máu cho thấy sự gia tăng số lượng bạch cầu từ 10.000 đến 15.000/mm3, với bạch cầu đa nhân trung tính chiếm trên 85% Ngoài ra, tỷ lệ bạch cầu non chưa trưởng thành cũng tăng trên 15% Ngược lại, nếu số lượng bạch cầu giảm xuống dưới 4.500/mm3, điều này cũng cần được chú ý.

- Tốc độ máu lắng tăng

- Cấy máu hoặc đờm: có thể thấy VK gây bệnh

X quang phổi thường quy cho thấy hội chứng lấp đầy phế nang với dấu hiệu phế quản hơi, thể tích thùy phổi viêm không nhỏ lại, và có thể xuất hiện bóng mờ phế nang hoặc mô kẽ Tổn thương mới có thể xảy ra ở một bên hoặc cả hai bên phổi, kèm theo tràn dịch màng phổi, trong khi không có dấu hiệu xẹp phổi Hiện tượng mất nước nặng hoặc thiếu hụt bạch cầu trung tính có thể dẫn đến sự xuất hiện muộn của các biểu hiện này Bệnh nhân nghi ngờ mắc VPCĐ nên được chụp X quang phổi để xác định tình trạng.

X – quang ngực để thiết lập chẩn đoán và xác định các biến chứng như: tràn dịch màng phổi [13]

Chụp cắt lớp vi tính (CT) mang lại giá trị chẩn đoán vượt trội so với X-quang phổi thông thường, giúp phát hiện những trường hợp mà X-quang có thể bỏ sót.

1.2.2 Chẩn đoán mức độ nặng và đánh giá khả năng nhập viện của bệnh nhân VPCĐ

Mức độ nặng của VP có ý nghĩa quyết định:

- Nơi điều trị: Ngoại trú, Khoa Nội Hô hấp, Khoa Điều trị tích cực

Chọn phác đồ điều trị kháng sinh dựa trên kinh nghiệm là rất quan trọng Để đánh giá khả năng nhập viện và mức độ nặng của bệnh nhân VPCĐ, có thể sử dụng thang CURB65.

- C (Confusion: ý thức lú lẫn): mới mất phương hướng về địa điểm, thời gian

- U (Urea: tăng Ure máu): Urea > 7mmol/L

- R (Respiratory Rate): nhịp thở nhanh, tần số ≥ 30 lần/phút

- B (Blood Pressure: huyết áp thấp):

+ Huyết áp tâm thu < 90mmHg

+ Hoặc huyết áp tâm trương ≤ 60mmHg

Mỗi tiêu chí trên được tính 1 điểm, phân loại mức độ nặng như sau:

- VP nhẹ: CURB65 = 0 – 1 điểm: có thể điều trị ngoại trú

- VP trung bình: CURB65 = 2 điểm: điều trị tại các khoa nội

- VP nặng: CURB65 = 3 – 5 điểm: điều trị tại khoa, trung tâm hô hấp, ICU

1.3 Phác đồ kháng sinh trong điều trị VPCĐ và thực trạng sử dụng kháng sinh

Antibiotics are antibacterial substances produced by various microorganisms, including bacteria, fungi, and Actinomycetes, that inhibit the growth of other microorganisms.

Hiện nay, kháng sinh không chỉ bao gồm các loại tự nhiên mà còn mở rộng đến các chất kháng khuẩn tổng hợp như sulfonamid và quinolon Để sử dụng thuốc một cách hợp lý, việc nắm vững kiến thức về kháng sinh, các vi khuẩn gây bệnh và tình trạng của người bệnh là rất cần thiết.

1.3.2 Điều trị kháng sinh cho bệnh nhân VPCĐ

Theo khuyến cáo trong Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng ở người lớn của Bộ Y tế xuất bản năm 2020:

- Xử lý tùy theo mức độ nặng của bệnh

Khi lựa chọn kháng sinh, cần dựa vào nguyên nhân gây bệnh, tuy nhiên, giai đoạn đầu thường dựa vào kinh nghiệm lâm sàng, yếu tố dịch tễ, mức độ nghiêm trọng của bệnh, tuổi của bệnh nhân, các bệnh lý kèm theo, cùng với các tương tác và tác dụng phụ của thuốc.

- Thời gian dùng KS: từ 7 – 10 ngày nếu do các tác nhân gây viêm phổi điển hình, 14 ngày nếu do các tác nhân không điển hình

- Điều trị triệu chứng nếu cần:

Để giảm đau và hạ sốt, nên sử dụng paracetamol 0.5g 4 lần mỗi ngày nếu nhiệt độ cơ thể vượt quá 38°C Đồng thời, cần bồi phụ nước điện giải và vitamin B1, B6 với liều cao cho người nghiện rượu, đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng và oxy cho cơ thể.

1.3.2.2 Hướng dẫn sử dụng kháng sinh điều trị VPCĐ khi chưa có kết quả cấy vi khuẩn

Khi chưa có kết quả cấy vi khuẩn hoặc kết quả âm tính, việc lựa chọn kháng sinh điều trị cho bệnh nhân chủ yếu dựa vào kinh nghiệm lâm sàng Phác đồ điều trị được Bộ Y tế quy định trong Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng ở người lớn, xuất bản năm 2020.

1 Điều trị ngoại trú: CURB65 = 0 – 1 điểm

- Ở người bệnh khỏe mạnh không điều trị kháng sinh trong vòng 3 tháng gần đây:

+ Amoxicilin 500 mg uống 3 lần/ngày Hoặc amoxicilin 500 mg tiêm tĩnh mạch 3 lần/ngày, nếu người bệnh không uống được

+ Hoặc macrolid: Erythromycin 2 g/ngày hoặc clarithromycin 500 mg x 2 lần/ngày

+ Hoặc doxycylin 200 mg/ngày sau đó dùng 100 mg/ngày

Người bệnh có các bệnh phối hợp như suy tim, suy hô hấp, suy thận, suy gan, tiểu đường, bệnh ác tính, nghiện rượu, suy giảm miễn dịch, hoặc đang sử dụng thuốc ức chế miễn dịch và đã điều trị kháng sinh trong vòng 3 tháng gần đây cần được chú ý đặc biệt.

+ Fluoroquinolon (moxifloxacin (400mg/ngày), gemifloxacin (500 - 700mg/ngày), hoặc levofloxacin (500-750mg/ngày))

Kết hợp một Beta-lactam có tác dụng trên phế cầu như Amoxicilin liều cao (1g x 3 lần/ngày), amoxicilin-clavulanat (1g x 3 lần/ngày), cefpodoxim (200mg 2 lần/ngày) hoặc cefuroxim (500 mg x 2 lần/ngày) với một macrolid như azithromycin (500 mg/ngày trong ngày 1, tiếp theo 250 mg/ngày) là một phương pháp hiệu quả trong điều trị.

4 ngày hoặc clarithromycin 500mg 2 lần/ngày) (có thể dùng doxycyclin thay thế cho macrolid)

- Ở khu vực có tỉ lệ cao (125%) phế cầu đề kháng với macrolid (MIC

16 mg/mL) người bệnh không có bệnh phối hợp: Sử dụng phác đồ trên

- Đảm bảo cân bằng nước – điện giải và thăng bằng kiềm – toan

2 Điều trị VP trung bình: CURB65 = 2 điểm

+ Amoxicilin 1g uống 3 lần/ngày phối hợp với clarithromycin 500mg uống 2 lần/ngày

Nếu bệnh nhân không thể uống thuốc, có thể sử dụng Amoxicilin 1g tiêm tĩnh mạch 3 lần/ngày hoặc tiêm tĩnh mạch benzylpenicilin (penicilin G) 1-2 triệu đơn vị 4 lần/ngày, kết hợp với clarithromycin 500 mg tiêm tĩnh mạch 2 lần/ngày.

1.3.1 Khái niệm

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 21/09/2021, 16:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Trần Văn Chung, Đỗ Mạnh Hiểu, Hoàng Thu Thủy, and v. c. sự, "Tình hình bệnh tật tại khoa Hô hấp bệnh viện Bạch Mai 1996-2001," Báo cáo hội nghịkhoa học tuổi trẻ. Trường Đại học Y Hà Nội, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình bệnh tật tại khoa Hô hấp bệnh viện Bạch Mai 1996-2001
3. Bộ Y tế, "Niên giám thống kê y tế 2014," 2015. Nhà xuất bản Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê y tế 2014
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
10. D. M. Musher and A. R. J. N. E. J. o. M. Thorner, "Community-acquired pneumonia," vol. 371, no. 17, pp. 1619-1628, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Community-acquired pneumonia
15. Network Scottish Intercollegiate Guidelines, Antibiotic prophylaxis in surgery. 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Antibiotic prophylaxis in surgery
16. Antibiotic Expert Group (2010), Principles of antimicrobial use, in: TherapeuticGuidelines: Antibiotic, Melbourne (pp. 1 – 28) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Principles of antimicrobial use, in: "Therapeutic Guidelines: Antibiotic
Tác giả: Antibiotic Expert Group
Năm: 2010
17. Armitage K, Woodhead M (2007), “New guidelines for the management of adult community-acquired pneumonia”, Curr Opin Infect Dis, 20(2):170-6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: New guidelines for the management of adult community-acquired pneumonia
Tác giả: Armitage K, Woodhead M
Năm: 2007
18. Cunha BA (2007), “Severe Community-acquired Pneumonia in the Critical Care Unit”, Infectious Disease in Critical Care Medicine 2nd Ed, New York:Informa Healthcare, 157-168 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Severe Community-acquired Pneumonia in the Critical Care Unit
Tác giả: Cunha BA
Năm: 2007
20. Thomas J. Marrie (2008), “Community-acquired pneumonia”, Fishman’s Pulmonary Diseases and Disorder (4th ed), McGraw-Hill, 2097–2115 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Community-acquired pneumonia
Tác giả: Thomas J. Marrie
Năm: 2008
21. Lionel A. Mandell, A Richard Ginfectious (2007). “Diseases Society of America/AmericanThoracic Society Consensus Guidelines on the Management of Community-Acquired Pneumonia in Adults”, Clinical Infectious Diseases 2007; 44: S27–7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diseases Society of America/AmericanThoracic Society Consensus Guidelines on the Management of Community-Acquired Pneumonia in Adults
Tác giả: Lionel A. Mandell, A Richard Ginfectious
Năm: 2007
22. Lim WS, Baudouin SV, George RC, et al (2009) “BTS guidelines for the management of community acquired pneumonia in adults: update 2009” Thorax;64 Suppl Sách, tạp chí
Tiêu đề: BTS guidelines for the management of community acquired pneumonia in adults: update 2009
1. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng ở người lớn, Bộ Y tế 2020 Khác
4. Đánh giá vai trò của xét nghiệm vi sinh trong chẩn đoán các tác nhân gây nhiễm khuẩn hô hấp dưới, Hội Hô hấp Thành phố Hồ Chí Minh Khác
6. Vũ Thị Thu Hương (2010), Đánh giá hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong xây dựng và thực hiện danh mục thuốc tại một số bệnh viện, ĐH Dược Hà Nội Khác
7. Nguyễn Thị Song Hà (2017), Phân tích sử dụng kháng sinh tại bệnh viện đa khoa Hà Đông năm 2017, ĐH Dược HN Khác
8. ThS.Bs Hồ Thị Kim Thoa, Sử dụng kháng sinh và đề kháng kháng sinh 6 tháng đầu năm 2009 tại BVNDD2 TP. Hồ Chí Minh Khác
9. Nguyễn Thị Ơn – Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh tại Khoa Thận – Tiết niệu Bệnh viện E năm 2017.Tiếng Anh Khác
11. File TM. Community-acquired pneumonia. Lancet.2003;362:P.1991- 2001 Khác
12. Wiener-well Y, Raveh D, Schlesinger Y, Yinnon AM, Rudensky B, Cejuroxime for empiric treatment of community-acquired pneumococcal pneumonia: is there a generation gapl. Chemotherapy.2009; 55(2): p. 97-104.Epub 2009 Jan 15 Khác
13. Niederman MS, Mandell LA, Anzueto A, Bass JB, Broughton WA, Campbell GD, et al. American Thoracic Society. Guidelines for the management of adults with community- acquired pneumonia. Diagnosis, assessment of Khác
19. Cunha BA. Cunha BA (ed) (2008), Pneumonia Essentials 2nd Ed, Royal Oak, MI: Physicians Press, 55-63 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Phân bố các tác nhân chính gây bệnh phát hiện được bằng kỹ thuật real- real-time PCR thực hiện trên 124 mẫu đàm lấy từ 124 bệnh nhân viêm phổi và nhiễm  - Phân tích mức độ tuân thủ sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng tại khoa hô hấp, bệnh viện e năm 2021
Hình 1 Phân bố các tác nhân chính gây bệnh phát hiện được bằng kỹ thuật real- real-time PCR thực hiện trên 124 mẫu đàm lấy từ 124 bệnh nhân viêm phổi và nhiễm (Trang 17)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w