1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại việt nam

120 61 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Tác giả Trần Thị Yến Nhi
Người hướng dẫn ThS. Phạm Thị Mỹ Châu
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Tp.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 3,96 MB

Cấu trúc

  • TÓM TẮT LUẬN VĂN

    • Ổn định tài chính (Financial stability) là vấn đề

  • LỜI CAM ĐOAN

  • Tác giả xin chịu trách nhiệm hoàn toàn với những c

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

  • DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

  • 1.1.Tính cấp thiết của đề tài

    • Sự ổn định tài chính (Financial stability) của các

    • Ổn định tài chính không chỉ đóng vai trò quan trọn

    • Từ đó cho thấy thực hiện nghiên cứu các nhân tố ản

    • Tuy nhiên, các nghiên cứu về sự ổn định tài chính

    • Dựa vào những lí do kể trên, kết hợp với khối lượn

  • 1.2.Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.2.1.Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

    • 1.2.2.Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

  • 1.3.Câu hỏi nghiên cứu

  • 1.4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 1.4.1.Đối tượng nghiên cứu

    • 1.4.2.Phạm vi nghiên cứu:

  • 1.5.Phương pháp nghiên cứu

    • 1.5.1.Phương pháp thu thập dữ liệu

    • Nguồn số liệu của bài viết được lấy từ các báo cáo

    • 1.5.2.Phương pháp nghiên cứu

  • 1.6.Đóng góp của đề tài

  • 1.7.Bố cục của luận văn

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN

    • 2.1.4. Phương pháp đo lường sự ổn định tài chính

    • 2.1.5. Lý thuyết nền tảng về ổn định tài chính của

  • 2.1.5.1. Lý thuyết quyền lực thị trường

  • 2.1.5.2. Lý thuyết cấu trúc hiệu quả

  • 2.1.5.3. Lý thuyết quá lớn để sụp đổ (Too big to f

  • 2.2.1.1. Nghiên cứu nước ngoài

  • 2.2.1.2. Nghiên cứu trong nước

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 3.1. Quy trình nghiên cứu

  • 3.2. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu

    • 3.2.1. Mô hình nghiên cứu

    • Dựa trên cơ sở một số bài nghiên cứu trong và ngoà

    • 3.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu

  • 3.3. Phương pháp nghiên cứu

    • 3.3.1. Mẫu nghiên cứu

    • 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. Tổng quan mẫu nghiên cứu

      • 4.1.1. Đánh giá một số chỉ tiêu trong dữ liệu nghi

      • 4.1.2. Đo lường ổn định tài chính của các NHTM Việ

    • 4.2. Mô tả thống kê các biến trong mô hình nghiên

    • 4.4. Kiểm định hồi quy tổng thể OLS, FEM, REM

    • 4.5. Kiểm định các khuyết tật của mô hình và kết q

      • Kết quả hồi quy theo phương pháp FGLS

    • 4.6. Tóm tắt kết quả nghiên cứu

  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

  • 5.1. Kết luận

  • 5.2. Hàm ý chính sách

    • 5.2.1. Đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việ

    • 5.2.2. Đối với NHTM Việt Nam

  • 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

  • KẾT LUẬN CHUNG

    • Xuất phát từ sự cấp thiết của đề tài trong bối cản

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT

  • PHỤ LỤC

  • Phụ lục 7: Ma trận tương quan giữa các biến độc lậ

  • Phụ lục 8: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến

  • Phụ lục 9: Kết quả tác động của các biến độc lập đ

  • Phụ lục 10: Kết quả tác động của các biến độc lập

  • Phụ lục 11: Kết quả tác động của các biến độc lập

  • Phụ lục 12: Kiểm định Hausman

  • Phụ lục 15: Kết quả tác động của các biến độc lập

  • Phụ lục 16: Tổng hợp kết quả hồi quy theo OLS, FEM

  • Phụ lục 17: Kết quả tác động của các biến độc lập

Nội dung

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài

Sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại (NHTM) là yếu tố then chốt đối với hệ thống tài chính toàn cầu, ảnh hưởng lớn đến niềm tin của người dân Việc mất niềm tin vào ngân hàng có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng cho toàn bộ hệ thống tài chính, vì vậy ổn định tài chính luôn là ưu tiên hàng đầu của các nhà hoạch định chính sách Trong bối cảnh đại dịch Covid-19, sự ổn định này càng trở nên quan trọng hơn Nó không chỉ hỗ trợ ổn định giá cả mà còn tạo điều kiện cho phát triển kinh tế bền vững, nâng cao hiệu quả trung gian tài chính, cải thiện phân phối nguồn lực và giảm thiểu rủi ro hệ thống Do đó, nhiều quốc gia đã chú trọng đến ổn định tài chính trong việc thực thi chính sách, đặc biệt khi đối mặt với các yếu tố mới có thể gây bất ổn.

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị ngân hàng, nhà hoạch định chính sách và các bên liên quan, giúp họ duy trì và nâng cao sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Mặc dù có sự quan tâm đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, nhưng số lượng nghiên cứu còn hạn chế và chưa có sự xem xét đồng thời các mô hình khác nhau.

Nghiên cứu của Nguyễn Minh Hà và Nguyễn Bá Hướng (2016) áp dụng mô hình bình phương tối thiểu thông thường (OLS) để xem xét các ngân hàng như một nhóm đồng nhất, bỏ qua sự khác biệt giữa các quan sát Trong khi đó, Hoàng Công Gia Khánh và Trần Hùng Sơn (2015) đã lựa chọn giữa mô hình hiệu ứng cố định (FEM) và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) nhằm kiểm soát các tác động riêng biệt, nhưng hai mô hình này không giải quyết được vấn đề tự tương quan và phương sai thay đổi Tác giả đã thực hiện đồng thời năm mô hình: OLS, FEM, REM, mô hình bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) và SGMM, để so sánh và đưa ra các kiểm định nhằm lựa chọn mô hình tối ưu cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, với dữ liệu được cập nhật đến năm 2020.

Dựa trên những lý do đã nêu, cùng với kiến thức tích lũy từ quá trình học tập và mong muốn tìm hiểu sâu hơn, bài viết sẽ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam Chúng tôi sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan và đánh giá về các yếu tố này thông qua đề tài "Các nhân tố ảnh hưởng tới sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam".

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Mục tiêu chính của luận văn là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sẽ đo lường mức độ tác động của những yếu tố này đến sự ổn định tài chính của các NHTM trong giai đoạn 2010-2020.

Năm 2020, các khuyến nghị đã được đưa ra nhằm hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách và quản lý ngân hàng trong việc duy trì sự ổn định tài chính cho các ngân hàng thương mại trong nước trong thời gian tới.

1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

- Xác định các nhân tố tác động đến sự ổn định tài chính của các NHTMViệt Nam giai đoạn 2010-2020;

- Lượng hóa mức độ tác động của các nhân tố đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2010-2020;

- Đề xuất các kiến nghị dựa trên kết quả của nghiên cứu.

Câu hỏi nghiên cứu

Từ các mục tiêu đã nêu trên, nghiên cứu cũng đề ra các câu hỏi nghiên cứu sau đây:

- Các nhân tố nào tác động đến sự ổn định tài chính của các NHTM ở Việt Nam giai đoạn 2010-2020?

- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự ổn định tài chính của các NHTM ở Việt Nam giai đoạn 2010-2020 như thế nào?

- Những gợi ý, giải pháp nào có thể đưa ra để giữ vững sự ổn định tài chính của các NHTM tại Việt Nam?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài hướng tới đối tượng nghiên cứu là ổn định tài chính và các nhân tố tác động đến sự ổn định tài chính của các NHTM ở Việt Nam giai đoạn 2010-2020.

Nghiên cứu này tập trung vào 26 ngân hàng tại Việt Nam, bao gồm các ngân hàng như ABB, ACB, BID, CTG, HDB, KLB, LPB, MBB, MSB, NAB, NCB, OCB, PGB, SCB, SEA, SGB, SHB, STB, TCB, TPB, VAB, VCB, VIB, VPB và EIB, nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng này (Phụ lục 1)

- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu dự kiến từ 2010-2020.

Phương pháp nghiên cứu

1.5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Bài viết sử dụng số liệu từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 26 ngân hàng thương mại, cùng với dữ liệu chính thức từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Thời gian dữ liệu được thu thập từ ngày 01/01/2010 đến 31/12/2020, kéo dài trong 11 năm.

Phương pháp thống kê mô tả giúp nắm bắt các đặc tính cơ bản của bộ dữ liệu, cung cấp cái nhìn tổng quát về mẫu nghiên cứu Bài viết phân tích các biến giải thích và biến phụ thuộc của các Ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2010-2020, qua đó xác định giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của từng biến trong mô hình, cùng với kích thước mẫu.

Phương pháp định lượng sử dụng mô hình hồi quy bình phương bé nhất dạng gộp Pooled OLS để phân tích dữ liệu bảng Mô hình này kết hợp giữa hồi quy tác động cố định (FEM) và hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) nhằm xem xét và phân tích các yếu tố ảnh hưởng Để xác định mô hình tối ưu, tác giả thực hiện các kiểm định cần thiết.

Để lựa chọn giữa hai mô hình OLS và FEM, nếu giá trị xác suất Prob (Chi-square) nhỏ hơn 5%, mô hình FEM sẽ được ưu tiên Tiếp theo, thực hiện kiểm định Hausman để so sánh giữa FEM và REM; nếu giá trị xác suất Prob (Random) nhỏ hơn 5%, mô hình FEM sẽ được chọn Cuối cùng, sử dụng kiểm định Breusch & Pagan để phân biệt OLS và REM; nếu p-value của kiểm định này nhỏ hơn 5%, mô hình REM sẽ được lựa chọn.

Sau khi chọn mô hình phù hợp, nếu chọn mô hình REM, ta sẽ phân tích kết quả dựa trên mô hình này Nếu chọn FEM, nghiên cứu sẽ tiếp tục với các kiểm định về phương sai thay đổi và tự tương quan Trong trường hợp mô hình gặp hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi, phương pháp FGLS (Feasible Generalized Least Square) sẽ được áp dụng để kiểm soát những vấn đề này.

SGMM được sử dụng để giải quyết các vấn đề nội sinh, phương sai thay đổi và tự tương quan, giúp so sánh kết quả một cách hiệu quả hơn Phương pháp này hỗ trợ nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính một cách vững chắc hơn.

Đóng góp của đề tài

So với các nghiên cứu trước, nghiên cứu này có một số đóng góp mới sau:

Luận án này sẽ cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2020, đồng thời cập nhật thông tin cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong khoảng thời gian này.

Từ năm 2010 đến 2020, các quốc gia đang phát triển đã sử dụng hệ thống ngân hàng như là nền tảng chính cho sự phát triển tài chính Nghiên cứu này kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua hai phương pháp FGLS và SGMM, nhằm đưa ra kết luận chính xác về các yếu tố tác động đến sự ổn định tài chính trong ngành ngân hàng.

Kết quả phân tích sẽ giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam nhận thức rõ hơn về mức độ ổn định tài chính, các yếu tố ảnh hưởng, cũng như xu hướng và mức độ tác động của những yếu tố này trong giai đoạn hiện tại.

Từ năm 2010 đến 2020, tác giả đã đưa ra các kiến nghị nhằm đảm bảo sự ổn định tài chính Nghiên cứu này giúp các cơ quan quản lý có cái nhìn rõ hơn về vấn đề tài chính, từ đó xây dựng các chính sách điều hành phù hợp để duy trì sự ổn định cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Đồng thời, nghiên cứu cũng cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng, khuyến khích họ tiếp tục khám phá sâu rộng hơn các vấn đề liên quan.

Bố cục của luận văn

Đề tài nghiên cứu bao gồm 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Chương này sẽ trình bày nội dung nghiên cứu, bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, cũng như những đóng góp của đề tài và cấu trúc tổng quan của nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Chương 2 trình bày nội dung cơ sở lý thuyết ổn định tài chính, lược khảo các mô hình nghiên cứu trước đây về các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính để làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu ở chương sau.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3 của khóa luận trình bày mô hình nghiên cứu, các biến và dữ liệu nghiên cứu, cùng với phương pháp và quy trình nghiên cứu đã được áp dụng nhằm đạt được kết quả phù hợp với mục tiêu đề ra Tiếp theo, chương 4 sẽ phân tích kết quả nghiên cứu một cách chi tiết.

Chương này tiến hành thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu, thực hiện kiểm định mô hình và phân tích mối tương quan giữa các biến Đồng thời, chương cũng phân tích tác động của các nhân tố đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam Từ những kết quả đạt được, mô hình hồi quy phù hợp sẽ được xây dựng để thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố nội tại ngân hàng và các yếu tố kinh tế vĩ mô.

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị

Chương 5 đánh giá kết quả nghiên cứu của đề tài, những hạn chế và hướng phát triển tiếp theo Từ đó đưa ra những khuyến nghị để giữ vững, nâng cao sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Chương 1 đã nêu rõ tính cấp thiết của nghiên cứu cũng như các nội dung khác có liên quan như mục tiêu, câu hỏi của nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu của đề tài nghiên cứu.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Cơ sở lý thuyết

2.1.1 Khái quát chung về ngân hàng thương mại

Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 (số 47/2010/QH12), ngân hàng thương mại (NHTM) được phép thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng cũng như các hoạt động kinh doanh liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận, theo quy định của pháp luật.

Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên về hoạt động sản xuất, buôn bán, quản lý và lưu thông tiền cùng các tài sản tài chính Ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa người gửi tiền và người vay tiền, dựa trên nhiều khía cạnh như trung gian mệnh giá, kỳ hạn, thanh khoản, lãi suất, thông tin và rủi ro.

NHTM được tổ chức theo hai hình thức:

Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) là loại hình ngân hàng được tổ chức dưới dạng công ty cổ phần và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp NHTMCP bao gồm hai loại hình chính: ngân hàng có phần vốn nhà nước và ngân hàng có phần vốn ngoài nhà nước.

Ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn (NHTM TNHH) được thành lập theo Luật doanh nghiệp dưới hình thức công ty TNHH, không có cổ phần và không phát hành cổ phiếu để huy động vốn NHTM TNHH bao gồm các loại hình như ngân hàng nhà nước, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, và chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.

2.1.2 Khái niệm ổn định tài chính

Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) định nghĩa ổn định tài chính là khả năng của các tổ chức tài chính trong việc hấp thụ cú sốc và giảm thiểu các đổ vỡ nghiêm trọng, từ đó đảm bảo quá trình phân bổ nguồn lực đầu tư hiệu quả Một tổ chức tài chính được coi là ổn định khi đáp ứng các tiêu chí sau: (i) có khả năng hấp thụ cú sốc tài chính và biến động kinh tế; (ii) phân bổ nguồn lực từ kênh tiết kiệm sang kênh đầu tư một cách hiệu quả; và (iii) các rủi ro tài chính được xác định và đánh giá một cách chính xác để kiểm soát tốt hơn.

Theo Ngân hàng trung ương Đức (2003), “ổn định tài chính” đề cập đến khả năng của các tổ chức tài chính trong việc thực hiện hiệu quả các chức năng kinh tế thiết yếu như phân bổ nguồn lực, phân tán rủi ro và thực hiện chức năng thanh toán, đồng thời duy trì những chức năng này ngay cả khi nền kinh tế phải đối mặt với các cú sốc hoặc trong thời kỳ tái cấu trúc mạnh mẽ.

Ngân hàng Trung ương Thụy Sỹ (2001) định nghĩa ổn định tài chính là một hệ thống tài chính hiệu quả, trong đó các chủ thể như trung gian tài chính, thị trường tài chính và hạ tầng tài chính thực hiện tốt các chức năng của mình và có khả năng chống chịu trước các cú sốc tiềm ẩn Đồng thời, Ngân hàng Trung ương Úc cũng nhấn mạnh rằng ổn định tài chính đảm bảo việc phân bổ luồng vốn giữa tiết kiệm và đầu tư một cách hiệu quả, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Khoảnh khắc Minsky, theo lý thuyết của Theo Minsky, xảy ra khi hệ thống tài chính chuyển từ ổn định sang bất ổn, thường là khi các tổ chức phải bán tài sản tốt nhất để trả nợ, dẫn đến sụt giảm mạnh trên thị trường Trong bất kỳ chu kỳ kinh doanh hay tín dụng nào, khoảnh khắc này đánh dấu thời điểm các tổ chức gặp khó khăn về dòng tiền do nợ nần từ các khoản đầu tư rủi ro Hệ quả là làn sóng bán tháo diễn ra, gây ra suy giảm thanh khoản nghiêm trọng và sự sụp đổ đột ngột của thị trường tài chính.

Theo Buiter (2008), để đảm bảo ổn định tài chính, cần loại bỏ các yếu tố sau: (i) bong bóng giá tài sản, (ii) tình trạng thiếu thanh khoản, và (iii) sự vỡ nợ của các tổ chức tài chính có thể đe dọa sự ổn định của hệ thống.

Theo Deutsche Bundesbank (2003), ổn định tài chính được định nghĩa là trạng thái mà hệ thống tài chính có khả năng thực hiện hiệu quả các chức năng kinh tế chính như phân bổ nguồn lực, phân tán rủi ro và trung gian thanh toán Hệ thống tài chính ổn định không chỉ thực hiện tốt các chức năng này mà còn duy trì hiệu quả ngay cả trong bối cảnh có sự kiện chấn động, tình huống căng thẳng hay thời kỳ biến động mạnh.

Bất ổn tài chính, theo nghiên cứu của Chant & ctg (2003), có thể gây tổn hại đến hiệu suất hoạt động của nền kinh tế thông qua hệ thống tài chính Hậu quả của tình trạng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh tế, làm suy giảm tình hình tài chính của các đơn vị, hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ Điều này dẫn đến việc thu hẹp các dòng tài chính, tác động tiêu cực đến các tổ chức tài chính và thị trường, đồng thời giảm khả năng tài trợ cho nền kinh tế.

Theo Tomasso (2003), sự ổn định tài chính là yếu tố quan trọng giúp hệ thống tài chính có khả năng chịu đựng cú sốc, đồng thời duy trì chức năng thanh toán và phân bổ vốn từ tiết kiệm sang các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế.

Theo Wellink (2002), một hệ thống tài chính ổn định có khả năng phân bổ hiệu quả nguồn lực, hấp thụ cú sốc và ngăn chặn tác động tiêu cực đến nền kinh tế Hệ thống này cũng không được phép là nguồn gốc phát sinh các cú sốc.

Theo Davis (2001), bất ổn tài chính có thể dẫn đến khủng hoảng tài chính, gây ra sự sụp đổ hệ thống tài chính và làm gián đoạn dịch vụ thanh toán cũng như phân bổ tín dụng cho các cơ hội đầu tư hiệu quả Những cuộc khủng hoảng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh tế, vì vậy việc thúc đẩy ổn định tài chính tương đương với việc quản trị rủi ro hệ thống.

Theo Frederick Mishkin (1999), bất ổn tài chính xảy ra khi các cú sốc tác động đến tổ chức tài chính và hệ thống tài chính, làm cản trở luồng thông tin và khiến các tổ chức tài chính không thể phân bổ nguồn vốn đầu tư một cách hiệu quả.

2.1.3 Ổn định tài chính đối với ngân hàng thương mại

Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài16 1 Các nghiên cứu thực nghiệm về ổn định tài chính và các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định tài chính của các NHTM

2.2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm về ổn định tài chính và các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định tài chính của các NHTM

Dwumfour (2017) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định ngân hàng tại các quốc gia Châu Phi cận Sahara, sử dụng z-score, tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ và tỷ lệ vốn pháp định so với tổng tài sản điều chỉnh rủi ro làm chỉ tiêu đo lường Nghiên cứu chỉ ra rằng chênh lệch ngân hàng là yếu tố chính quyết định đến ổn định ngân hàng, đặc biệt trong các giai đoạn khủng hoảng, mặc dù tồn tại hiệu ứng về NIM Hơn nữa, khủng hoảng trong lĩnh vực ngân hàng và sự hiện diện của các ngân hàng nước ngoài có thể làm giảm sự ổn định, nhưng trong thời kỳ khủng hoảng, các ngân hàng nước ngoài lại đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn định Cuối cùng, nghiên cứu cũng nhấn mạnh rằng đa dạng hóa thu nhập có tác động tích cực đến ổn định ngân hàng.

Z-score mặc dù quan hệ này không đủ mạnh mẽ Bên cạnh đó, cạnh tranh trong giai đoạn khủng hoảng giúp cải thiện sự ổn định ngân hàng Cuối cùng, các ngân hàng lớn trong thị trường tập trung được điều tiết tốt, sự ổn định ngân hàng có thể được cải thiện, môi trường pháp lý yếu làm giảm sự ổn định ngân hàng thông qua sự đo lường của Z-score.

Chiaramonte & ctg (2015) đã đánh giá độ chính xác của chỉ số Z-score, một biến đại diện phổ biến để đo lường sự ổn định tài chính của ngân hàng, thông qua nghiên cứu trên các ngân hàng Châu Âu từ 12 quốc gia trong giai đoạn 2001-2011 Nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa Z-score và các biến trong mô hình CAMELS bằng cách sử dụng mô hình hồi quy Probit và log-log bổ sung Kết quả cho thấy Z-score có khả năng xác định và dự báo rủi ro tương đương với các biến trong mô hình CAMELS trong suốt thời gian nghiên cứu, bao gồm cả giai đoạn khủng hoảng (2008-2011), nhưng yêu cầu ít dữ liệu hơn Hơn nữa, Z-score thể hiện hiệu quả cao hơn khi áp dụng cho các mô hình kinh doanh ngân hàng phức tạp, đặc biệt là đối với các ngân hàng lớn và ngân hàng thương mại.

Nghiên cứu của Hammami & Boubaker (2015) phân tích tác động của cơ cấu sở hữu đến rủi ro ngân hàng, dựa trên dữ liệu tài chính của 72 ngân hàng thương mại từ 10 quốc gia MENA trong giai đoạn 2000-2010 Kết quả cho thấy cơ cấu sở hữu tập trung làm gia tăng rủi ro ngân hàng, với các ngân hàng nước ngoài có nguy cơ cao hơn so với ngân hàng nội địa, trong khi ngân hàng có sở hữu nhà nước lại ổn định hơn Đối với ngân hàng niêm yết, tỷ lệ sở hữu gia đình có tác động tích cực đến rủi ro tín dụng, do các chủ sở hữu gia đình thường áp dụng chiến lược rủi ro cao khi nắm giữ cổ phần lớn Ngược lại, ở các ngân hàng chưa niêm yết, tỷ lệ sở hữu gia đình và tổ chức lại có ảnh hưởng trái chiều đến rủi ro tín dụng, cho thấy tác động của tỷ lệ sở hữu đối với rủi ro ngân hàng phụ thuộc vào việc ngân hàng đó có niêm yết hay không.

Nghiên cứu của Kửhler (2015) cho thấy rằng sự ổn định của ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào thu nhập ngắn hàng và cơ cấu tài trợ mà còn vào nhiều yếu tố khác Các ngân hàng nhỏ với vốn hóa tốt thường có độ ổn định cao hơn Quy mô ngân hàng và mức độ vốn hóa được xác định là hai yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự ổn định của ngân hàng Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng tài sản cao có thể làm gia tăng rủi ro cho ngân hàng, trong khi tỷ lệ lãi ròng cao và danh mục cho vay lớn lại giúp giảm thiểu rủi ro này.

Strobel và Lepetit (2015) đã áp dụng mô hình Z-score để đánh giá mối liên hệ giữa Z-score và xác suất phá sản của ngân hàng, cung cấp một phương pháp đo lường cải tiến mà không cần giả định phân phối tiếp theo Mặc dù phương pháp truyền thống về xác suất phá sản có thể đưa ra những giới hạn về khả năng phá sản, nhưng nó có thể được hiểu như một công cụ để xác định xác suất mất khả năng thanh toán Nghiên cứu của họ đã sử dụng Z-score điều chỉnh bằng lnZ-score, cho thấy rằng lnZ-score có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với xác suất phá sản ngân hàng.

Nghiên cứu của Fu & ctg (2014) phân tích mối liên hệ giữa cạnh tranh và ổn định tài chính tại 14 nền kinh tế Châu Á Thái Bình Dương trong giai đoạn 2003-2010 Kết quả cho thấy sự tập trung cao trong ngành ngân hàng làm gia tăng bất ổn tài chính, trong khi quyền lực thị trường thấp cũng dẫn đến rủi ro ngân hàng, sau khi đã điều chỉnh các yếu tố kinh tế vĩ mô và quy định cụ thể Đặc biệt, hạn chế trong việc gia nhập thị trường có thể nâng cao tính ổn định của ngân hàng, trong khi chương trình bảo hiểm tiền gửi cao lại có nguy cơ làm tăng bất ổn cho hệ thống ngân hàng.

Nghiên cứu của Rahman & ctg (2012) tập trung vào mối quan hệ giữa cơ cấu sở hữu và rủi ro của ngân hàng, đồng thời xem xét tác động của các quy định nhà nước về vốn Phân tích thực nghiệm được thực hiện trên các ngân hàng thương mại tại Malaysia trong giai đoạn 1995-2012.

Nghiên cứu năm 2008 về 21 ngân hàng tại Malaysia cho thấy cơ cấu sở hữu có ảnh hưởng tích cực đến mức độ rủi ro của ngân hàng, được đo bằng chỉ số Z-score Chỉ số này được tính bằng ROA cộng với CAP chia cho độ lệch chuẩn của ROA Kết quả cho thấy các cổ đông lớn giúp giảm rủi ro và tăng cường sự ổn định cho ngân hàng Trong khi sở hữu gia đình và nước ngoài làm gia tăng rủi ro do nguy cơ phá sản cao hơn, sở hữu nhà nước lại giảm rủi ro và tăng cường sự ổn định Ngoài ra, quy định về vốn cũng ảnh hưởng đáng kể đến tác động của quyền sở hữu đối với rủi ro ngân hàng, mặc dù quy định vốn cao có thể dẫn đến việc các ngân hàng chấp nhận rủi ro lớn hơn để đáp ứng yêu cầu.

Soedarmono và ctg (2011) đã nghiên cứu nguy cơ đạo đức của các ngân hàng Châu Á trong cuộc khủng hoảng năm 1997, sử dụng độ lệch chuẩn của lợi nhuận trên tài sản bình quân (SDROA) và lợi nhuận trên vốn bình quân (SDROE) để đo lường biến động thu nhập và chiến lược rủi ro SDROA được tính từ lợi nhuận trên tài sản bình quân (ROAA) trong ba năm, trong khi SDROE tương tự từ lợi nhuận trên vốn bình quân (ROAE) Để xác định rủi ro thanh toán, nghiên cứu áp dụng Z-score dựa trên ROAA, cho thấy mức độ mà ROAA phải giảm trước khi vốn cạn kiệt Kết quả từ 12 ngân hàng thương mại Châu Á giai đoạn 2001-2007 chỉ ra rằng sức mạnh thị trường cao hơn dẫn đến bất ổn định lớn hơn, mặc dù các ngân hàng vốn hóa tốt hơn ở thị trường ít cạnh tranh vẫn đối mặt với rủi ro vỡ nợ cao Tuy nhiên, hành vi này phụ thuộc vào môi trường kinh tế, với tăng trưởng kinh tế cao hơn giúp làm giảm rủi ro và bất ổn định ở các thị trường này.

Ivičić và ctg (2008) đã nghiên cứu tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô và đặc điểm ngân hàng đối với rủi ro thanh toán của ngân hàng tại 7 nước Trung và Đông Âu trong giai đoạn 1996-2006 Kết quả cho thấy sự ổn định của ngân hàng giảm sút trong thời kỳ tăng trưởng tín dụng, lạm phát và sự tập trung ngân hàng cao Rủi ro thanh toán được đo bằng chỉ số Z-score, phản ánh khoảng cách đến khả năng phá sản Nghiên cứu cũng phát triển chỉ số Z-score có điều kiện, liên kết rủi ro phá sản với các chỉ số ngân hàng và kinh tế vĩ mô cụ thể Các biện pháp đo lường rủi ro thanh toán cho thấy sự gia tăng tính ổn định của ngân hàng trong khu vực này trong suốt thời gian nghiên cứu.

Hesse và Cihak (2007) đã thực hiện một nghiên cứu về vai trò của các ngân hàng hợp tác trong việc ổn định tài chính, dựa trên dữ liệu từ 16.577 ngân hàng thuộc 29 nền kinh tế tiên tiến và thị trường mới nổi, sử dụng cơ sở dữ liệu BankScope Nghiên cứu sử dụng Z-score để đo lường rủi ro và khả năng phá sản của ngân hàng, cho thấy các ngân hàng hợp tác có độ ổn định cao hơn so với ngân hàng thương mại nhờ vào biến động lợi nhuận thấp hơn, mặc dù lợi nhuận và vốn hóa thấp hơn Hơn nữa, các ngân hàng hợp tác có khả năng sử dụng thặng dư khách hàng như một đệm trong thời kỳ suy yếu, trong khi các ngân hàng thương mại yếu kém dễ mất ổn định hơn trong các hệ thống có sự hiện diện của ngân hàng hợp tác.

Theo Beck (2004), sự mất ổn định và dễ vỡ của các tổ chức tài chính, đặc biệt là các ngân hàng thương mại, đang tạo ra mối lo ngại lớn vì nó gây áp lực lên mạng lưới an toàn tài chính quốc gia Nhiều cuộc khủng hoảng tài chính ngân hàng có hệ thống bắt nguồn từ sự khủng hoảng tại các ngân hàng riêng lẻ Hơn nữa, sự thất bại của các ngân hàng quốc tế lớn tại một số quốc gia có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tài chính xuyên biên giới, như nghiên cứu của Herstatt (1974) đã chỉ ra.

Dựa trên các nghiên cứu của Boyd & Graham (1986), Hannan & Hanweck

Nghiên cứu từ năm 1988 đã sử dụng chỉ số Z-score để đo lường mức độ ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại (NHTM), với khả năng phá sản của ngân hàng là một yếu tố chính Theo nghiên cứu của Boyd, De Nicolo và Jalal (2006), Z-score được tính bằng tỷ lệ vốn trên tổng tài sản cộng với lợi nhuận trên tổng tài sản, chia cho độ lệch chuẩn của lợi nhuận trên tài sản Chỉ số này cho thấy số độ lệch chuẩn trong lợi nhuận trên tổng tài sản mà một ngân hàng cách xa khả năng phá sản, từ đó đánh giá khả năng vỡ nợ của ngân hàng.

Nghiên cứu của Consuelo Silva Buston (2012) về quản trị rủi ro và sự ổn định tài chính của ngân hàng Mỹ trong giai đoạn 2005-2010 cho thấy rằng sự gia tăng rủi ro tín dụng dẫn đến bất ổn định trong hệ thống ngân hàng Kết quả này được xác nhận thông qua phương pháp hồi quy sai số chuẩn mạnh với dữ liệu bảng Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các biện pháp quản trị rủi ro hiệu quả có thể giảm thiểu khả năng phá sản của ngân hàng, ngay cả trong thời kỳ khủng hoảng 2007-2009.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 19/09/2021, 21:20

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT - Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại việt nam
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT (Trang 11)
FEM Fixed Effect Model Mô hình tác động cố định - Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại việt nam
ixed Effect Model Mô hình tác động cố định (Trang 11)
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu - Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại việt nam
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu (Trang 39)
Bảng 3.1. Diễn giải các biến của mô hình - Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 3.1. Diễn giải các biến của mô hình (Trang 42)
Bảng 4.1. Kết quả Z-score của các nghiên cứu trước trên thế giới Thời gian - Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 4.1. Kết quả Z-score của các nghiên cứu trước trên thế giới Thời gian (Trang 58)
4.1.2. Đo lường ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam - Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại việt nam
4.1.2. Đo lường ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam (Trang 58)
 So sánh ổn định tài chính giữa các nhóm ngân hàng với hình thức sở hữu khác nhau - Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại việt nam
o sánh ổn định tài chính giữa các nhóm ngân hàng với hình thức sở hữu khác nhau (Trang 60)
4.2. Mô tả thống kê các biến trong mô hình nghiên cứu - Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại việt nam
4.2. Mô tả thống kê các biến trong mô hình nghiên cứu (Trang 64)
Bảng 4.3. Tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình - Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 4.3. Tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình (Trang 68)
Bảng 4.4. Kiểm định đa cộng tuyến - Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 4.4. Kiểm định đa cộng tuyến (Trang 70)
Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả hồi quy của 3 phương pháp - Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả hồi quy của 3 phương pháp (Trang 71)
Từ bảng kết quả hồi quy tổng hợp của 3 mô hình Pooled OLS, FEM, REM, tác giả tiến hành so sánh và lựa chọn mô hình phù hợp như sau: - Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại việt nam
b ảng kết quả hồi quy tổng hợp của 3 mô hình Pooled OLS, FEM, REM, tác giả tiến hành so sánh và lựa chọn mô hình phù hợp như sau: (Trang 72)
Để khắc phục những hiện tượng này, tác giả tiến hành ước lượng lại mô hình bằng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (Feasible General Least Square –FGLS) - Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại việt nam
kh ắc phục những hiện tượng này, tác giả tiến hành ước lượng lại mô hình bằng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (Feasible General Least Square –FGLS) (Trang 74)
Kết quả nhận được khi hồi quy mô hình theo phương pháp FGLS cho thấy các biến LnZscore(t-1), EQTA, BANKSIZE và DIV có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy lên đến 99%; LOANTA và LLP có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy là 95% - Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại việt nam
t quả nhận được khi hồi quy mô hình theo phương pháp FGLS cho thấy các biến LnZscore(t-1), EQTA, BANKSIZE và DIV có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy lên đến 99%; LOANTA và LLP có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy là 95% (Trang 75)
Theo Altunbas et al. (2018), mô hình hồi quy kinh tế có dùng độ trễ của biến phụ thuộc làm biến độc lập sẽ xảy ra hiện tượng nội sinh - Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại việt nam
heo Altunbas et al. (2018), mô hình hồi quy kinh tế có dùng độ trễ của biến phụ thuộc làm biến độc lập sẽ xảy ra hiện tượng nội sinh (Trang 75)
Bảng 4.8. Tóm tắt kết quả nghiên cứu - Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 4.8. Tóm tắt kết quả nghiên cứu (Trang 82)
Phụ lục 6: Thống kê mô tả các biến trong mô hình - Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại việt nam
h ụ lục 6: Thống kê mô tả các biến trong mô hình (Trang 111)
Phụ lục 7: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình - Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại việt nam
h ụ lục 7: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình (Trang 112)
EQTA 0.1602 1.0000  LnZSCOREt1     1.0000 - Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại việt nam
0.1602 1.0000 LnZSCOREt1 1.0000 (Trang 112)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w