ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân từ mọi lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp và địa phương đều có thể bị chấn thương cột sống thắt lưng Tại bệnh viện E, những bệnh nhân này được chẩn đoán và thực hiện chụp cộng hưởng từ cột sống thắt lưng theo các tiêu chuẩn đã được xác định.
− Bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng chấn thương cột sống thắt lưng.
− Bệnh nhân được chụp cộng hưởng tử cột sống thắt lưng.
− Được điều trị tại Bệnh viện E.
− Hồ sơ bệnh án đầy đủ được lưu trữ tại kho lưu hồ sơ của Bệnh viện E.
− Không đủ tiêu chuẩn lựa chọn
ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Đề tài khóa luận được thực hiện tại Khoa Phẫu thuật thần kinh và Khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện E.
THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành trong 07 tháng từ tháng 09 năm 2020 đến hết tháng 03 năm 2021.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang.
2.4.2 Cỡ mẫu Áp dụng phương pháp chọn cỡ mẫu không xác suất (mẫu tiện lợi), lựa chọn tất cả các đối tượng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu trong thời gian từ tháng 09/2020 đến hết tháng 03/2021 tại Bệnh viện E.
Cỡ mẫu tính được là 44.
2.4.3 Phương pháp thu thập thông tin
− Thu thập số liệu nghiên cứu từ hồ sơ bệnh án tại phòng lưu trữ hồ sơ Bệnh viện E.
− Sử dụng mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất.
− Kết quả chụp cộng hưởng từ với mức độ tổn thương và các thông tin khác được trả lời từ Khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh Viện E.
2.4.4 Quy trình chụp cộng hưởng từ cột sống thắt lưng không tiêm thuốc đối quang từ
+ Kỹ thuật viên điện quang
+ Máy chụp cộng hưởng từ 1.5T
+ Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
+ Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp tốt với thầy thuốc.
+ Kiểm tra các chống chỉ định
+ Hướng dẫn người bệnh thay quần áo của phòng chụp cộng hưởng từ và tháo bỏ các vật dụng chống chỉ định.
+ Có giấy yêu cầu chụp của bác sỹ lâm sàng với chẩn đoán rõ ràng hoặc có hồ sơ bệnh án đầy đủ (nếu cần)
+ Người bệnh được nằm ngửa trên bàn chụp
+ Lựa chọn và định vị cuộn thu tín hiệu
+ Di chuyển bàn chụp vào vùng từ trường của máy và định vị vùng chụp
+ Tiến hành chụp các chuỗi xung T1, T2 đứng dọc, T2 cắt ngang qua vị trí cần thiết, Stir đứng dọc hoặc đứng ngang (nếu cần)
+ Kết thúc quá trình chụp: tháo cuộn thu tín hiệu, mời người bệnh ra ngoài đợi kết quả
+ Kỹ thuật viên xử lý hình ảnh, in phim, chuyển hình ảnh và dữ liệu đến trạm làm việc của bác sỹ
+ Bác sỹ phân tích hình ảnh, các thông số và đưa ra chẩn đoán
− Thấy rõ các cấu trúc giải phẫu cột sống thắt lưng.
− Hiển thị được hình ảnh tổn thương nếu có
❖ Tai biến và xử trí
− Sợ hãi, kích động: động viên, an ủi người bệnh
− Quá lo lắng, sợ hãi: có thể cho thuốc an thần với sự theo dõi của bác sỹ gây mê.
PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
Máy chụp cộng hưởng từ Magnetom Essenza Tim + Dot 1.5 Tesla của hãng Siemens AG, Healthcare Sector.
BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU
− Tuổi, nhóm tuổi, độ tuổi trung bình.
− Giới tính, tỷ lệ nam/nữ.
− Yếu tố khởi phát bệnh như sau tai nạn giao thông, tai nạn lao động…
− Cơ chế chấn thương là trực tiếp hay gián tiếp
− Tiền sử bao gồm các bệnh lý cột sống thắt lưng, bệnh lý nội khoa, chấn thương.
2.6.2.1 Tổn thương cột sống thắt lưng không có tổn thương tủy
− Đau khu trú ở đốt sống bị tổn thương.
2.6.2.2 Chấn thương cột sống thắt lưng có liệt tủy
❖ Tổn thương tủy hoàn toàn
− Giảm trương lực cơ thắt hậu môn
− Mất các cảm giác và phản xạ
− Rối loạn thần kinh tự chủ dưới mức tổn thương
❖ Tổn thương tủy sống không hoàn toàn
− Mất vận động, cảm giác
+ Liệt cứng và mất cảm giác vị trí cùng bên tổn thương
+ Mất cảm giác đau và cảm giác nhiệt bên đối diện.
+ Mất vận động và cảm giác đau cả hai bên dưới tổn thương.
+ Còn cảm giác rung, khả năng xác định vị trí cơ thể.
− Giảm trương lực cơ thắt hậu môn
❖ Phân loại tổn thương tủy theo Frankel
2.6.3 Đặc điểm hình ảnh chụp cộng hưởng từ
− Đánh giá đường cong sinh lý cột sống
− Tổn thương thân đốt sống
+ Giảm tín hiệu đĩa đệm trên T2W
+ Giảm chiều cao đĩa đệm
+ Hình ảnh thoát vị đĩa đệm
+ Mảnh rời trong ống sống
− Mức độ chèn ép rễ thần kinh
PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
− Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu
− Thu thập thông tin hình ảnh chụp cộng hưởng từ
Data analysis is conducted using statistical algorithms on SPSS (Statistical Package for the Social Sciences) version 22, specifically designed for the Microsoft Windows operating system.
ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU
− Nghiên cứu được sự đồng ý của ban Lãnh đạo Bệnh viện E trung ương và hội đồng đạo đức Đại học Quốc gia Hà Nội.
− Nghiên cứu không làm ảnh hưởng tới hoạt động của bệnh viện, chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu bao gồm bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng của chửa ngoài tử cung, đã được siêu âm qua đường âm đạo Chúng tôi tiến hành hồi cứu và đánh giá so sánh kết quả mà không ảnh hưởng đến sức khỏe và quyền lợi của bệnh nhân.
Nghiên cứu này tuân thủ các quy định và nguyên tắc đạo đức chuẩn mực trong lĩnh vực y sinh học, cả ở Việt Nam và quốc tế.
− Các thông tin về bệnh nhân đã được mã hóa, nhập vào máy tính và được giữ bí mật.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
3.1.1 Phân bố bênh nhân theo giới
Biểu đồ 3.1 Phân bố bệnh nhân theo giới
Tỷ lệ bệnh nhân là nữ 75% cao hơn bệnh nhân nam 25% (33/11 bệnh nhân) Tỷ lệ bệnh nhân nữ/nam = 3,0/1,0.
3.1.2 Phân bố bệnh nhân theo tuổi
Bảng 3.1 Phân bố bệnh nhân theo tuổi
− Tuổi trung bình của bệnh nhân là 70,34 ± 14,43 Tuổi thấp nhất là 31 và cao nhất là 92.
− Độ tuổi 61 – 80 gặp nhiều nhất (45,45%), độ tuổi dưới 60 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất 22,72%.
3.1.3 Phân bố giới tính bệnh nhân theo tuổi
Biểu đồ 3.2 Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới
Đối tượng gặp phải vấn đề này chủ yếu là nam và nữ trong độ tuổi từ 61 đến 80, với tỷ lệ nam giới là 11,36% và nữ giới là 34,1% Ở các nhóm tuổi khác, nữ giới cũng thường gặp nhiều hơn nam giới từ 3 đến 4 lần.
3.1.4 Phân bố bệnh nhân theo hoàn cảnh khởi phát chấn thương
Bảng 3.2 Hoàn cảnh khởi phát chấn thương
Chấn thương thường khởi phát chủ yếu do tai nạn sinh hoạt, chiếm tới 75% tổng số ca Trong khi đó, tai nạn lao động chỉ chiếm 4,55% và tai nạn giao thông chiếm 20,45%.
Biểu đồ 3.3 Cơ chế chấn thương
− Cơ chế chấn thương gián tiếp xuất hiện nhiều nhất với 18 bệnh nhân chiếm 40,91%.
− Có 9 bệnh nhân (20,45%) không rõ cơ chế chấn thương.
Biểu đồ 3.4 Phân bố bệnh nhân theo yếu tố khởi phát
− Trong tai nạn sinh hoạt, cơ chế chấn thương trực tiếp và gián tiếp chiếm tỷ lệ cao 31,82% và 40,91%, 2,27% không rõ cơ chế.
− Trong tai nạn giao thông, có 2,27% số bệnh nhân là có cơ chế trực tiếp còn lại là không rõ cơ chế chiếm 18,18%.
− Tai nạn lao động chỉ thấy xuất hiện cơ chế chấn thương trực tiếp chiếm 4,55%.
Bảng 3.3 Tiền sử bệnh nhân sống thắt lưng
Ghi chú: Có thể có hơn 1 dấu hiệu trên cùng 1 bệnh nhân.
Nhóm bệnh lý nội khoa chiếm tỷ lệ cao nhất với 61,36%, trong đó loãng xương chiếm 31,82%, tăng huyết áp 15,91%, và các bệnh như đái tháo đường và rối loạn đông máu có tỷ lệ thấp hơn, lần lượt là 9,09% và 4,55%.
− Nhóm bệnh nhân có tiền sử khỏe mạnh chiếm tỷ lệ 43,18%.
Nhóm bệnh nhân có tiền sử bệnh lý về cột sống thắt lưng thường ít gặp, với tỷ lệ các bệnh như thoát vị đĩa đệm, xẹp đốt sống, viêm đốt sống và thoái hóa đốt sống đều chiếm 2,27%.
− Bệnh nhân có tiền sử chấn thương chiếm tỷ lệ thấp 4,55%.
3.1.6 Triệu chứng tại chỗ của bệnh nhân
Bảng 3.4 Triệu chứng tại chỗ Triệu chứng Đau vùng cột sống thắt lưng
Hạn chế vận động Đau khi gõ dồn
Ghi chú: Có thể có hơn 1 dấu hiệu trên cùng 1 bệnh nhân.
Tất cả bệnh nhân đều trải qua triệu chứng đau ở vùng cột sống thắt lưng, trong đó 50% có hạn chế vận động Ngoài ra, 40,91% bệnh nhân cảm thấy đau khi gõ dồn, trong khi tỷ lệ biến dạng cột sống là thấp nhất, chỉ chiếm 2,27%.
Bảng 3.5 Thang điểm cơ lực 2 chi dưới
Không có bệnh nhân nào liệt hoàn toàn 2 chi dưới (cơ lực 0/5) và cơ lực 1/5 Bệnh nhân có cơ lực bình thường (5/5) chiếm tỷ lệ cao nhất 63,63%.
Có 2,27% bệnh nhân có cơ lực 2/5, 4,55% bệnh nhân có cơ lực 3/5, 29,55% bệnh nhân có cơ lực 4/5.
Biểu đồ 3.5 Rối loạn cảm giác vùng 2 chi dưới
Số bệnh nhân có rối loạn cảm giác chiếm tỷ lệ thấp 1,18%
Biểu đồ 3.6 Số bệnh nhân có rối loạn cơ tròn
Bệnh nhân có rối loạn cơ tròn chiếm tỷ lệ rất thấp là 4,55%.
Bảng 3.6 Phân độ tổn thương theo Frankel
Trong nghiên cứu về tổn thương tủy sống, tỷ lệ bệnh nhân phân độ Frankel E chiếm 63,64%, trong khi phân độ Frankel D là 29,55% Chỉ có 6,82% bệnh nhân ở mức độ Frankel C, và không ghi nhận trường hợp nào ở phân độ Frankel A hoặc B.
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG THẮT LƯNG
3.2.1 Vị trí tổn thương cột sống
Bảng 3.7 Vị trí đốt sống tổn thương Đốt sống tổn thương
Ghi chú: Có thể có hơn 1 dấu hiệu trên cùng 1 bệnh nhân.
Tổn thương đốt sống thường gặp nhất là ở vị trí L1, chiếm 20 bệnh nhân (45,45%) Vị trí L3 có 8 bệnh nhân, tương đương 18,18%, trong khi L2 có 7 bệnh nhân (15,91%) Cả L4 và L5 đều ghi nhận 4 bệnh nhân (9,09%), và T12 cũng có 8 bệnh nhân, chiếm 18,18%.
3.2.2 Số lượng đốt sống tổn thương
Bảng 3.8 Số đốt sống tổn thương
Số đốt sống tổn thương
Trong một nghiên cứu về tổn thương đốt sống, tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương 1 đốt sống chiếm 47,73%, trong khi tổn thương 2 đốt sống chiếm 29,55% Không có bệnh nhân nào bị tổn thương 3 đốt sống, và chỉ có 1 bệnh nhân bị tổn thương 4 đốt sống, chiếm 2,27% Đáng chú ý, có 9 bệnh nhân không có tổn thương nào, chiếm 20,45%.
3.2.3 Phân loại tổn thương tại các đốt sống
Bảng 3.9 Kiểu gãy theo Denis
Ghi chú: Có thể có hơn 1 dấu hiệu trên cùng 1 bệnh nhân.
Gãy lún chiếm tỷ lệ cao nhất là 72,73%, có 15,91% bệnh nhân gãy trật và không có bệnh nhân nào gãy vỡ hoặc gãy “đai bảo hiểm”.
Biểu đồ 3.7 Phân bố các đốt sống theo tổn thương
Trong tổng số 35 đốt sống bị tổn thương do gãy trật, đốt sống bị ảnh hưởng nhiều nhất chiếm 20% Đặc biệt, chỉ có 1 đốt sống L4 bị gãy lún, chiếm 2,86%, trong khi không có đốt sống L5 nào bị gãy lún.
Trong tổng số 8 đốt sống bị gãy trật, vị trí L4L5 chiếm 50% với 4 trường hợp, trong khi vị trí L5S1 có 3 trường hợp, tương đương 37,5% Ngoài ra, có 1 trường hợp gãy trật tại vị trí L3L4, chiếm 12,5% Đáng lưu ý là không có đốt sống L1 và L2 nào bị gãy trật.
Hình 3.1 Hình ảnh cộng hưởng từ trượt đốt sống L5 ra trước độ 2 (Bệnh nhân Nguyễn Thị T, nữ 65 tuổi – Mã số:
3.2.4 Mức độ tổn thương của các đốt sống
Biểu đồ 3.8 Dấu hiệu phù tủy xương
Bệnh nhân có dấu hiệu phù tủy xương chiếm tỷ lệ cao 63,64%.
Hình 3.2 Hình ảnh cộng hưởng từ gãy lún đốt sống L2 và L3 kèm theo phù tủy xương thân đốt
Bảng 3.10 Phân độ trượt đốt sống theo Meyerding
Có 15,91% bệnh nhân trượt đốt sống, trong đó số bệnh nhân trượt đốt sống độ 1 và độ 2 là 4 và 3 bệnh nhân chiếm tỷ lệ lần lượt lần lượt 9,09% và
6,82%, không có bệnh nhân nào trượt đốt sống độ 3 và độ 4.
Biểu đồ 3.9 Thoát vị đĩa đệm
Bảng 3.11 Phân bố bệnh nhân theo tầng thoát vị Tầng thoát vị
Ghi chú: Có thể có hơn 1 dấu hiệu trên cùng 1 bệnh nhân.
Tầng L4 – L5 chiếm tỷ lệ thoát vị cao nhất là 84,09%, tầng L5 – S1 (61,36%) và tầng L3 – L4 chiếm 59,09% Thoát vị tầng cao L1 – L2 có tỷ lệ thấp nhất (18,18%).
Bảng 3.12 Phân bố bệnh nhân theo thể thoát vị
Tỷ lệ bệnh nhân thoát vị có thể thoát vị ra sau chiếm 93,18%, trong đó tỷ lệ thoát vị trung tâm cao nhất chiếm 50%, thoát vị cạnh trung tâm 43,18%.
Có 1 bệnh nhân thoát vị bên chiếm 2,27%, và không có bệnh nhân có thoát vị ra trước, thoát vị schmorl.
Hình 3.3 Hình ảnh cộng hưởng từ thoát vị đĩa đệm L2/3, L3/4, L4/5,
L5/S1 thể trung tâm ra sau
(Bệnh nhân Nguyễn Hồng T, nam 61 tuổi – Mã số: 2104853)
3.2.6 Tổn thương rễ thần kinh
Bảng 3.13 Phân bố bệnh nhân theo vị trí rễ thần kinh bị chèn ép
Ghi chú: Có thể có hơn 1 dấu hiệu trên cùng 1 bệnh nhân.
− Có 32/44 bệnh nhân phát hiện có chèn ép rễ thần kinh chiếm 72,73%.
− Tỷ lệ chèn rễ L5 có tỷ lệ cao nhất (50%), tỷ lệ chèn ép rễ S1 là 47,73%.
Tỷ lệ chèn ép rễ L3 thấp nhất chiếm 9,09%.
Hình 3.4 Hình ảnh cộng hưởng từ phình đĩa đệm L4/5 gây chèn ép rễ thần kinh
( Bệnh nhân Nguyễn Thị T, nữ 87 tuổi – Mã số: 2103009)
Bảng 3.14 Đánh giá mức độ hẹp ống sống
− Tỷ lệ bệnh nhân có hẹp ống sống là 34/44 bệnh nhân chiếm 77,27%.
− Mức độ hẹp nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất 47,73%, hẹp vừa chiếm 25% Hẹp nặng chiếm 4,55% và không có bệnh nhân hẹp rất nặng.
Hình 3.5 Hình ảnh cộng hưởng từ phình đĩa đệm L4/5 gây hẹp ống sống mức độ nặng
(Bệnh nhân Phạm Thị L, nữ 63 tuổi – Mã số: 2028743)
BÀN LUẬN
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
4.1.1 Đặc điểm về tuổi và giới
Theo biểu đồ 3.1 chúng tôi nhận thấy tỷ lệ chấn thương cột sống thắt lưng gặp ở nam chiếm 25%, ở nữ chiếm 75% Tỉ lệ nữ/ nam là 3/1.
Nghiên cứu về độ tuổi của bệnh nhân chấn thương cột sống thắt lưng cho thấy, nhóm tuổi từ 61 đến 80 chiếm 45,45%, trong đó nam giới chiếm 11,36% và nữ giới chiếm 34,1% Độ tuổi thấp nhất ghi nhận là 31 tuổi, cao nhất là 92 tuổi, với độ tuổi trung bình là 70,34 ± 14,43 Kết quả này khác biệt so với các nghiên cứu trước đây.
Nguyễn Văn Thạch đã tiến hành nghiên cứu trên 146 bệnh nhân, trong đó có 100 nam (68,5%) và 46 nữ (31,5%), tỷ lệ giới tính là 2,17/1 Bệnh nhân chủ yếu nằm trong độ tuổi lao động với độ tuổi trung bình là 35,55 tuổi.
Nguyễn Đắc Nghĩa nghiên cứu 64 trường hợp, có 48 nam và 16 nữ, tuổi trung bình là 32,5 [33].
Nghiên cứu của Trần Văn Thiết và Lê Minh Biển tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa vào năm 2014 cho thấy tỷ lệ nam/nữ là 2,4, với độ tuổi cao nhất là 70 và độ tuổi trung bình là 37,41 ± 14,54.
Theo Ma Nguyễn Trịnh tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm
2018 tỷ lệ nam/nữ là 1,47/1 và độ tuổi trung bình là 44,79 ± 11,37 [35].
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tai nạn chấn thương cột sống thắt lưng ở nam giới cao hơn nữ giới, đặc biệt phổ biến ở độ tuổi lao động Nguyên nhân chính là do nam giới thường phải đảm nhận những công việc nặng nhọc, dẫn đến nguy cơ gặp tai nạn cao hơn.
Có một số nguyên nhân giải thích sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu về chấn thương cột sống thắt lưng Đầu tiên, đối tượng bệnh nhân tại viện E chủ yếu là người cao tuổi và làm nghề lao động nhẹ, dẫn đến nguy cơ chấn thương thấp Thứ hai, cỡ mẫu nghiên cứu có thể chưa đủ lớn, điều này khiến cho kết quả cho thấy chấn thương cột sống thắt lưng phổ biến hơn ở nữ giới, đặc biệt là trong độ tuổi nghỉ hưu và người cao tuổi.
4.1.2 Hoàn cảnh khởi phát chấn thương
Chấn thương chủ yếu xuất phát từ tai nạn sinh hoạt, chiếm 75% tổng số trường hợp, trong khi tai nạn giao thông chiếm 20,45% và tai nạn lao động chỉ chiếm 4,55% Kết quả này không hoàn toàn giống với các nghiên cứu trước đây.
Theo Ma Nguyễn Trịnh năm 2018, nguyên nhân chấn thương chủ yếu là tai nạn lao động (40,4%) và tai nạn sinh hoạt (40,4%) [35].
Theo Võ Tấn Sơn, Đỗ Tất Tiến, tai nạn lao động chiếm 42,3%, tai nạn sinh hoạt chiếm 42,3%, tai nạn giao thông chiếm 15,3% [36].
Theo Trần Văn Thiết, Lê Minh Biển, nguyên nhân tai nạn lao động chiếm 63% [34].
Kết quả này cho thấy sự khác biệt do tỷ lệ bệnh nhân trong độ tuổi lao động thấp, chủ yếu là người cao tuổi Điều này dẫn đến tỷ lệ tai nạn lao động ít, trong khi tai nạn sinh hoạt lại thường xuyên xảy ra.
Cơ chế chấn thương cho thấy sự tương đồng giữa cơ chế trực tiếp (38,64%) và gián tiếp (40,91%), trong khi 20,45% trường hợp không xác định nguyên nhân Sự phân bố này hợp lý do cả hai cơ chế thường xảy ra ngẫu nhiên trong chấn thương, dẫn đến tỷ lệ gần như tương đương Các trường hợp khởi phát chấn thương chủ yếu đến từ tai nạn sinh hoạt (41,91% và 31,82%), phản ánh số lượng lớn và đạt tỷ lệ gần chuẩn Tuy nhiên, chấn thương trực tiếp chỉ chiếm 2,27% và 4,55% còn lại không rõ cơ chế, do đó không có nhiều ý nghĩa trong thống kê.
Theo khảo sát, hầu hết bệnh nhân gặp tai nạn sinh hoạt do trượt chân hoặc ngã cầu thang, trong khi tai nạn lao động chủ yếu xảy ra do ngã từ độ cao Cơ chế chấn thương thường gặp là va đập lưng xuống nền cứng, và tác động gián tiếp chủ yếu là do lực nén ép theo chiều dọc từ việc đập mông xuống mặt đất cứng.
Theo bảng 3.3, phần lớn bệnh nhân có tiền sử bệnh lý nội khoa chiếm 61,36%, trong khi tỷ lệ bệnh nhân khỏe mạnh là 43,18% Chỉ 9,09% bệnh nhân có tiền sử bệnh lý cột sống thắt lưng và thấp nhất là 2,27% có tiền sử chấn thương Kết quả này hợp lý do nhóm bệnh nhân khảo sát có độ tuổi trung bình cao, chủ yếu trên 60 tuổi, độ tuổi dễ mắc các bệnh chuyển hóa và nội khoa Hơn nữa, bệnh nhân sống ở thành phố, chủ yếu làm lao động nhẹ, do đó nguy cơ chấn thương và tỷ lệ bệnh lý cột sống thắt lưng thấp.
Tiền sử bệnh lý của bệnh nhân chấn thương thường bị bỏ qua trong nghiên cứu, nhưng nó có ảnh hưởng quan trọng đến tiên lượng chấn thương và quyết định phương pháp điều trị phù hợp Việc xem xét tiền sử bệnh lý là cần thiết để cải thiện kết quả điều trị cho bệnh nhân chấn thương.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân loãng xương chiếm 31,82%, chủ yếu là người cao tuổi và nữ giới, những đối tượng có nguy cơ cao Các tai nạn như ngã đập lưng xuống nền cứng dễ gây tổn thương cột sống cho bệnh nhân loãng xương Điều này giải thích tỷ lệ cao của nữ giới cao tuổi trong nghiên cứu Ngoài ra, các bệnh lý nội khoa thường gặp ở người cao tuổi như tăng huyết áp và đái tháo đường lần lượt chiếm 15,91% và 9,09% Một số ít bệnh nhân có rối loạn đông máu do sử dụng thuốc chống đông sau can thiệp tim mạch Các yếu tố này cần được bác sĩ lâm sàng chú ý khi chỉ định điều trị cho bệnh nhân cao tuổi.
Bệnh lý cột sống thắt lưng chỉ chiếm 2,27% tổng số bệnh, trong khi tiền sử chấn thương chiếm 4,55% Ngoài ra, loãng xương cũng là yếu tố làm nặng thêm chấn thương và ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng điều trị của bệnh nhân Vì vậy, bác sĩ lâm sàng cần khai thác đầy đủ thông tin để có thể tiên lượng bệnh nhân một cách chính xác hơn.
4.1.4 Triệu chứng tại chỗ của bệnh nhân
Tất cả bệnh nhân nhập viện đều có triệu chứng đau lưng, với một nửa trong số họ gặp khó khăn trong việc vận động Đặc biệt, 40,91% bệnh nhân cho biết cảm thấy đau khi gõ dồn Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây của các tác giả khác.
Theo Ma Nguyễn Trịnh năm 2018, 100% bệnh nhân vào viện đều có triệu chứng điểm đau chói, tỷ lệ bệnh nhân có đau khi gõ dồn chiếm 44,2% [35].
Theo Võ Xuân Sơn và cộng sự triệu chứng đau của bệnh nhân chiếm tỷ lệ 100% [37].
Theo Trương Như Hiển, triệu chứng lâm sàng hay gặp là đau tại chỗ,chiếm 100% [38].
Đau vùng thắt lưng là triệu chứng phổ biến trong lâm sàng, thường xuất hiện đầu tiên ở bệnh nhân có chấn thương Các triệu chứng như hạn chế vận động và đau khi gõ dồn có thể thay đổi tùy thuộc vào mức độ và phân loại tổn thương, nhưng thường gặp với tỷ lệ cao Vì vậy, bác sĩ lâm sàng cần xem xét khả năng chấn thương cột sống thắt lưng khi gặp bệnh nhân có những triệu chứng này, đặc biệt là trong trường hợp tai nạn, để có biện pháp xử trí kịp thời.
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG THẮT LƯNG
4.2.1 Vị trí và số lượng đốt sống bị tổn thương
Chụp cộng hưởng từ có khả năng xác định vị trí tổn thương, với đốt sống L1 là vị trí thường gặp nhất, chiếm 45,45% trong số 20 bệnh nhân Nguyên nhân của hiện tượng này liên quan đến cấu trúc giải phẫu của cột sống, nơi đây là vùng bản lề chuyển hướng cong và là ranh giới giữa cột sống di động và cột sống cố định Kết quả này cũng tương đồng với nhiều nghiên cứu khác.
Theo nghiên cứu của Trần Văn Thiết và Lê Minh Biển, tổn thương ở vị trí L1 chiếm 174/324 bệnh nhân chiếm 53,7% [34].
Theo Đặng Ngọc Huy (2011), vị trí tổn thương thường gặp lần lượt là L1 (58,62%), T12 (20,69%), L2 (17,24%) [44].
Ma Nguyễn Trịnh (2018), đốt sống bị tổn thương hay gặp nhất là L1(55,8%) [35].
Trên phim chụp cộng hưởng từ, có 21 bệnh nhân bị tổn thương một đốt sống, chiếm 47,73% Trong khi đó, 13 bệnh nhân tổn thương hai đốt sống, tương đương 29,55% Đáng chú ý, có 20,45% bệnh nhân không có tổn thương đốt sống nào.
Trong một nghiên cứu, chỉ có 2,27% trường hợp bị tổn thương 4 đốt sống, cho thấy sự khác biệt so với các tác giả khác Cụ thể, Đào Văn Nhân và Đặng Ngọc Trí ghi nhận rằng 90,6% bệnh nhân chỉ bị tổn thương 1 đốt sống, trong khi 9,4% trường hợp có tổn thương 2 đốt sống liên tiếp.
Ma Nguyễn Trịnh năm 2018 có số bệnh nhân tổn thương 1 đốt sống là 94,2% và 5,8% tổn thương 2 đốt sống [35].
Sự khác biệt về kết quả nghiên cứu có thể do cách lựa chọn đối tượng khác nhau hoặc do mức độ chấn thương của bệnh nhân Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân chủ yếu ở mức độ chấn thương trung bình nhẹ, dẫn đến một số trường hợp không có tổn thương tại các xương đốt sống mà chỉ gặp các vấn đề khác như thoát vị đĩa đệm và tổn thương dây chằng.
Chấn thương cột sống thắt lưng có thể gây tổn thương tại bất kỳ vị trí nào của thân đốt sống, nhưng thường gặp nhất là ở đốt sống L1, có thể ảnh hưởng đến các đoạn cột sống liền kề như T12 Bệnh nhân có thể gặp tổn thương ở một hoặc nhiều đốt sống, hoặc chỉ có các tổn thương khác mà không ảnh hưởng đến đốt sống Tất cả các tổn thương này có thể được phát hiện chính xác thông qua chụp cộng hưởng từ, vì vậy các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh cần đọc kỹ kết quả để tránh bỏ sót tổn thương.
4.2.2 Phân loại tổn thương các đốt sống
Kiểu gãy theo Denis được phân loại thành 4 loại dựa trên phim chụp X-quang, và phân loại này cũng áp dụng cho bệnh nhân chụp cộng hưởng từ Trong nghiên cứu của chúng tôi, gãy lún chiếm tỷ lệ cao nhất với 72,73%, tiếp theo là gãy trật với 15,91%, trong khi không ghi nhận trường hợp nào là gãy vỡ hoặc gãy “đai bảo hiểm”.
Kết quả này cũng tương đồng với một số tác giả đồng thời có sự khác biệt với vài tác giả khác
Theo Ma Nguyễn Trịnh, gãy lún chiếm 75%, gãy trật là 7,7% [35].
Theo Đặng Ngọc Huy, gãy vỡ chiếm tỷ lệ 75,86%, gãy lún chiếm 17,24% [44].
Theo Hà Kim Trung có 63,6% gãy vỡ [45].
Theo Trần Văn Thiết 75,9% gãy vỡ [34].
Sự khác biệt này xuất phát từ việc bệnh nhân đến với chúng tôi chủ yếu do tai nạn sinh hoạt, với cơ chế tổn thương chủ yếu là nén ép Không có bệnh nhân nào gặp chấn thương với năng lượng cao, dẫn đến việc không có gãy vỡ nhiều mảnh Thêm vào đó, không có trường hợp nào bị gãy “đai bảo hiểm” do thói quen thắt dây an toàn khi đi ô tô chưa phổ biến ở nước ta, và loại gãy này thường xảy ra ở cột sống cổ nhiều hơn cột sống thắt lưng.
Theo biểu đồ 3.6, gãy lún thường xảy ra ở nhiều đốt sống khác nhau, nhưng phổ biến nhất là ở đốt sống L1 với tỷ lệ 57,14% Điều này hợp lý do đốt sống L1 nằm ở vùng bản lề chịu lực, dễ bị tổn thương khi có chấn thương, đặc biệt là chấn thương do cơ chế nén ép, chiếm tỷ lệ cao trong khảo sát của chúng tôi.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy gãy trượt thường xảy ra ở tầng L4L5 và L5S1, với tỷ lệ lần lượt là 50% và 37,5% Nguyên nhân chủ yếu do cấu trúc giải phẫu của cột sống, trong đó đốt sống L5 có gai ngang lớn và khỏe, tạo điểm bám cho nhiều dây chằng thắt lưng chậu, làm tăng cường sự liên kết với xương cùng Ngược lại, đốt sống L4 có gai ngang nhỏ và yếu hơn, dẫn đến nguy cơ gãy trượt cao hơn Hơn nữa, vùng L4L5 có biên độ vận động và chịu lực lớn hơn so với L5S1 Kết quả này cũng phù hợp với một số nghiên cứu trước đây.
Theo Nguyễn Vũ năm 2016, có 51,1% trượt L4L5, 38,9% trượt L5S1 [46].
Nghiên cứu của Jeong gặp 51,6% trượt L4L5, 43,2% trượt L5S1 và 5,2% trượt L3L4 [47].
4.2.3 Mức độ tổn thương các đốt sống
Phù tủy xương là hiện tượng tích tụ chất lỏng và dịch bất thường trong tủy xương, thường xảy ra do chấn thương dẫn đến sự tích tụ máu hoặc dịch Ngoài ra, phù tủy xương cũng có thể do xơ hóa hoặc hoại tử mô Để phát hiện tình trạng này, cần sử dụng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh phù hợp.
Mặc dù X-quang và chụp cắt lớp vi tính có nhiều hạn chế, việc xác định chính xác tổn thương tại tủy xương có thể thực hiện hiệu quả qua chụp cộng hưởng từ (MRI) Phù tủy xương thường được chẩn đoán chủ yếu nhờ vào tín hiệu T2W xóa hạt mỡ, với hình ảnh đặc trưng là tín hiệu T1 trung gian và tín hiệu T2 cao trong mỡ của tủy xương.
Theo biểu đồ 3.8, 63,64% bệnh nhân có hình ảnh phù tủy xương trên phim chụp cộng hưởng từ Kết quả này hợp lý do đối tượng khảo sát chủ yếu là người cao tuổi, nơi xương cột sống đã thoái hóa, dễ gãy và sụp đốt sống dẫn đến phù tủy xương Các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh cần chú ý phát hiện phù tủy xương qua cộng hưởng từ, vì đây là phương pháp hiệu quả nhất để đánh giá tổn thương này.
Chụp cộng hưởng từ có khả năng đánh giá mức độ trượt đốt sống theo phân độ Meyerding, thường được sử dụng trong phim chụp X-quang Theo bảng 3.11, trong số 7 bệnh nhân bị trượt đốt sống độ 2, không có trường hợp nào bị trượt đốt sống độ 3 hoặc độ 4 Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu trước đây.
Theo Nguyễn Vũ năm 2016 có 72,3% trượt độ 1, 18,9% trượt độ 2, 4,4% trượt độ 3 và 4,4% trượt độ 4 [46].
Nghiên cứu của Võ Văn Thanh thấy chủ yếu gặp trượt độ 1 và độ 2 [48].
Cộng hưởng từ (MRI) có ưu điểm vượt trội trong việc chẩn đoán thoát vị đĩa đệm so với các phương pháp hình ảnh khác, cho phép đánh giá chính xác tình trạng này trong chấn thương cột sống thắt lưng Thoát vị đĩa đệm có thể xảy ra ở nhiều vị trí, và nhiều bệnh nhân có thể bị thoát vị ở hai hoặc nhiều đĩa đệm khác nhau Theo nghiên cứu, 95,45% bệnh nhân có thoát vị đĩa đệm, với tầng L4 – L5 chiếm 84,09% và L5 – S1 chiếm 61,36% Các tầng này thường xuyên chịu tải trọng lớn và có biên độ vận động lớn, dẫn đến nguy cơ thoát vị cao do sự tiếp xúc hẹp giữa rễ thần kinh và đĩa đệm Các lực tác động cơ học trong chấn thương là yếu tố chính gây ra thoát vị đĩa đệm, và nhiều nghiên cứu đã xác nhận tỷ lệ thoát vị cao ở L4 – L5 và L5 – S1.
Theo Nguyễn Tiến Cường (2003) có 53% thoát vị L4 – L5 và 40,9% thoát vị L5 – S1 [49].
Theo Nguyễn Hùng Minh năm 2008 có 55,59% bệnh nhân thoát vị đĩa đệm L4 – L5 [50].
Theo Richard L (2011) số bệnh nhân thoát vị đĩa đệm L4 – L5 và L5 –
Kết quả thống kê cho thấy bệnh nhân thoát vị đĩa đệm chủ yếu có thoát vị ra sau, chiếm 93,18%, không ghi nhận trường hợp thoát vị ra trước và thoát vị Schmorl Nghiên cứu của Nguyễn Văn Chương và cộng sự (2015) cũng chỉ ra tỷ lệ thoát vị ra sau cao nhất là 96,06% Tương tự, nghiên cứu của Trần Trung (2006) cũng ghi nhận tỷ lệ thoát vị đĩa đệm ra sau đạt 91,0%.