ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này tập trung vào bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) có đột biến gen EGFR dương tính, được điều trị bằng thuốc ức chế tyrosine kinase (TKI) thế hệ I và II tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai trong giai đoạn 2019-2020 Các bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều đáp ứng các tiêu chuẩn chọn lựa và tiêu chuẩn loại trừ đã được xác định.
Bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) có tình trạng tiến triển sau khi điều trị bằng thuốc ức chế tyrosine kinase (TKI) thế hệ I và II, theo tiêu chuẩn mRECIST hoặc không đáp ứng lâm sàng với thuốc, cần thực hiện xét nghiệm gen EGFR trên mẫu huyết tương sau quá trình điều trị.
+ Bệnh nhân có đầy đủ thông tin hành chính, đã được chuẩn đoán xác định UTPKTBN dựa trên kết quả mô bệnh học, giai đoạn bệnh theo AJCC
2017, thời gian và thuốc TKI thế hệ I, II đã điều trị, có các triệu chứng lâm sàng và một số xét nghiệm cận lâm sàng khác.
+ Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
+ Hồ sơ bệnh án không đủ thông tin phục vụ nghiên cứu.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu mô tả hồi cứu.
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện
Nghiên cứu này đã lựa chọn 75 bệnh nhân UTPKTBN đủ tiêu chuẩn để phân tích đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm EGFR trong mẫu huyết tương sau khi điều trị bằng TKI thế hệ I và II.
2.2.3 Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu
+Biến số lâm sàng của đối tượng nghiên cứu:
Bài viết này đề cập đến các yếu tố quan trọng trong việc đánh giá bệnh nhân, bao gồm tuổi, giới tính, địa chỉ và lý do nhập viện Ngoài ra, tiền sử hút thuốc lá và tiền sử bệnh lý ung thư của bản thân cũng như gia đình bệnh nhân là những thông tin cần thiết Các triệu chứng lâm sàng, phương pháp điều trị đã áp dụng và thời gian điều trị bằng thuốc ức chế tyrosine kinase (TKIs) cũng được nhấn mạnh để cung cấp cái nhìn tổng quan về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Kết quả xét nghiệm các marker ung thư như CEA và Cyfra 21-1, cùng với kết quả chẩn đoán hình ảnh và PET/CT, cho thấy vị trí của tổn thương ung thư nguyên phát cũng như các di căn.
+Kết quả xét nghiệm đột biến gen EGFR trên mẫu huyết tương
- Kết quả có hay không có đột biến, loại đột biến, vị trí đột biến.
Từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 12 năm 2020
Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai.
Lựa chọn bệnh nhân đáp ứng + Tiêu chuẩn lựa chọn + Tiêu chuẩn loại trừ
Thu thập thông tin nghiên cứu
+Tuổ i, giới, tiền sử hút thuốc, tiền sử bệnh lý bản thân, gia đình…
+ Lý do vào viện, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán và các phương pháp điều trị
+ Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u
(CEA, Cyfra 21-1), kết quả chẩn đoán hình ảnh (chụp CT phổi,
Xét nghiệm đột biến gen EGFR mẫu huyết tương
+ Tình trạng đột biến gen (phát hiện đột biến hay không đột biến)
Nhập số liệu vào SPSS,…
Phân tích số liệu bằng SPSS,…
Kết luận 1 Đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân UTPKTBN sau điều trị
Kết quả xét nghiệm đột biến gen EGFR trên mẫu huyết tương ở bệnh nhân UTPKTBN sau điều trị TKI thế hệ I, II
2.2.6.1 Thu thập thông tin bệnh nhân
Thông tin chung của bệnh nhân, bao gồm đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mô bệnh học và giai đoạn bệnh, được thu thập một cách thống nhất thông qua phỏng vấn và khai thác hồ sơ bệnh án.
2.2.6.2 Phương pháp xét nghiệm đột biến gen EGFR mẫu huyết tương
Mẫu huyết tương được thu thập từ máu tĩnh mạch, sử dụng ống chứa không có chất chống đông EDTA Sau khi lấy mẫu, máu sẽ được ly tâm để tách huyết tương và cần được lưu trữ ở nhiệt độ thích hợp cho đến khi sử dụng.
Tách DNA: bằng cách ly giải tế bào, loại bỏ tạp chất và các thành phần khác, thu lại mẫu DNA sau khi đã tinh sạch.
Khuếch đại DNA và phân tích kết quả: Sản phẩm DNA được khuếch đại và phân tích kết quả bằng phương pháp Real-time PCR.
+ Quy trình xét nghiệm chi tiết trong phụ lục 1.
2.2.6.3 Nhập và phân tích số liệu
+ Số liệu được mã hóa và nhập bằng phần mềm SPSS 22.0.
Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS, sử dụng các test thống kê y học như Chi-Square và T-test Các yếu tố liên quan đến đột biến gen EGFR có ý nghĩa thống kê khi giá trị p nhỏ hơn 0,05.
VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu không gây khó khăn cho bệnh nhân, tất cả các thông tin chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu.
- Số liệu thu thập đầy đủ, khách quan, trung thực, kết quả đảm bảo tính khoa học, tin cậy và chính xác.
- Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu
– Bệnh viện Bạch Mai với sự đồng ý của Ban Giám Đốc Trung tâm và Bệnh viện.
KẾT QUẢ
ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân UTPKTBN điều trị TKIs chủ yếu trong độ tuổi từ 60 đến 70, với sự phân bố tập trung xung quanh 68 và 63 tuổi Tuổi trung bình của bệnh nhân là 63,3±9,7 tuổi, trong đó nữ giới có tuổi trung bình là 63,6 tuổi và nam giới là 63 tuổi.
Hình 3.2 Phân bố giới tính
Trong nghiên cứu về bệnh nhân UTPKTBN, số lượng nam giới điều trị bằng TKIs chiếm ưu thế với 44 bệnh nhân, tương đương 58,7%, trong khi nữ giới chỉ có 31 bệnh nhân, chiếm 41,3% Ngoài ra, tiền sử hút thuốc lá cũng là một yếu tố cần được xem xét trong nhóm bệnh nhân này.
Hình 3.3 Tỷ lệ hút thuốc lá ở bệnh nhân UTPKTBN điều trị TKIs
Trong nghiên cứu với 75 bệnh nhân, 29% có tiền sử hút thuốc lá, trong khi 71% còn lại không hút thuốc.
3.1.1.4 Đặc điểm giai đoạn bệnh
Bảng 3.1 Đặc điểm giai đoạn bệnh
Nhận xét: Đa số đối tượng nghiên cứu UTPKTBN đang điều trị TKIs ở giai đoạn IV với số lượng 60 (chiếm khoảng 80%), giai đoạn IIIb với số lượng
12 (chiếm khoảng 16%), còn lại là giai đoạn IIIa với số lượng 3 (chiếm 4%).
3.1.1.5 Đặc điểm mô bệnh học
Bảng 3.2 Đặc điểm mô bệnh học
Nhận xét: Ung thư biểu mô tuyến chiếm đa số với số lượng là 69 (tương ứng 92%), còn lại là ung thư biểu mô vảy với số lượng 6 (tương ứng 8%).
Bảng 3.3 Lý do vào viện
Theo thống kê, nguyên nhân phổ biến nhất khiến bệnh nhân nhập viện là đau ngực, chiếm 30,7% với 23 trường hợp Các lý do khác bao gồm khó thở, đau xương và khám sức khỏe định kỳ, mỗi loại chiếm 14,7% với 11 trường hợp Ngoài ra, ho cũng là một nguyên nhân quan trọng, chiếm 10,7% với 8 trường hợp.
3.1.2.2 Các triệu chứng lâm sàng
Bảng 3.4 Các triệu chứng lâm sàng
Mệt mỏi Sút cân Sốt
Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu, triệu chứng lâm sàng rất đa dạng, với mệt mỏi (76%), đau ngực (60%), ho (54,7%) và triệu chứng di căn đau xương (54,7%) là những triệu chứng thường gặp nhất Các triệu chứng khác có tỷ lệ thấp hơn nhiều Đáng chú ý, các hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ, Pancoast-Tobias và Pierre-Marie không xuất hiện trong nghiên cứu này.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỘT BIẾN GEN EGFR HUYẾT TƯƠNG 29 1 Đặc điểm đột biến gen EGFR trước khi điều trị TKI thế hệ I, II
3.2.1 Đặc điểm đột biến gen EGFR trước khi điều trị TKI thế hệ I, II
Bảng 3.5 Tỷ lệ đột biến gen trước điều trị TKI thế hệ I, II
Trước khi bắt đầu điều trị bằng TKI thế hệ I và II, tỷ lệ đột biến gen EGFR trên exon 19 đạt 66,7%, trong khi đó, tỷ lệ bệnh nhân có đột biến T790M trên exon 20 chỉ chiếm 5,3% Ngoài ra, tỷ lệ bệnh nhân có đột biến kép cũng đáng chú ý với 8,0%.
3.2.2 Đặc điểm đột biến gen EGFR huyết tương sau điều trị TKIs
Bảng 3.6 Đặc điểm đột biến gen EGFR huyết tương sau điều trị TKIs Đột biến
Sau khi điều trị bằng thuốc ức chế TKIs và thực hiện xét nghiệm EGFR huyết tương, tỷ lệ bệnh nhân có đột biến trên exon 19 là 68,0%, trong khi đó, đột biến trên exon 21 chiếm 29,3% Chỉ có 2,7% bệnh nhân không được phát hiện có đột biến.
Tỷ lệ bệnh nhân chỉ chứa 1 đột biến là 45 (chiếm 60,0%), đột biến kép có T790M kèm theo chiếm 37,3%
Hình 3.4.Tỷ lệ các loại đột biến trên gen EGFR sau điều trị TKIs
Nhận xét: Trong 75 bệnh nhân điều trị TKIs, đột biến xóa đoạn trên exon
19 chiếm tỷ lệ cao nhất với 68% số đột biến, đột biến điểm L858R trên exon
21chiếm 26,7%, đột biến điểm L861Q trên exon 21 chiếm 2,7%, đột biến điểm T790M trên exon 20 chiếm 37,3%, có 2,7% trong 75 bệnh nhân sau điều trị không phát hiện đột biến gen EGFR.
KẾT QUẢ ĐỘT BIẾN GEN EGFR -T790M TRÊN BỆNH NHÂN
UTPKTBN SAU ĐIỀU TRỊ TKI THẾ HỆ I, II
3.3.1 Mối liên quan giữa đột biến gen EGFR-T790M với đặc điểm bệnh nhân
Bảng 3.7 Mối liên quan giữa đột biến gen EGFR trên mẫu huyết tương với một số đặc điểm của bệnh nhân Đặc điểm
Nhóm tuổiGiới tính thuốc
Tỷ lệ bệnh nhân xuất hiện đột biến gen EGFR-T790M sau khi điều trị bằng TKIs ở nhóm tuổi dưới 60 cao hơn so với nhóm tuổi từ 60 trở lên, với tỷ lệ lần lượt là 54,5% và 45,5% Tuy nhiên, sự khác biệt này không đạt ý nghĩa thống kê.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ xuất hiện đột biến gen EGFR-T790M trong mẫu huyết tương sau khi điều trị bằng TKIs, không phân biệt theo giới tính hay tiền sử hút thuốc lá.
3.3.2 Mối liên quan giữa đột biến gen EGFR-T790M với mô bệnh học và giai đoạn bệnh
Bảng 3.8 Mối liên quan giữa đột biến gen EGFR huyết tương với mô bệnh học và giai đoạn bệnh
Tỷ lệ đột biến gen EGFR-T790M sau điều trị TKIs ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến cao hơn ở bệnh nhân ung thư biểu mô vảy, đặc biệt là ở giai đoạn IV so với các giai đoạn khác Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
3.3.3 Mối liên quan giữa đột biến gen EGFR-T790M với thời gian điều trị
Bảng 3.9 Mối liên quan giữa đột biến gen EGFR- T790M với thời gian điều trị TKIs
Nhận xét: Điều trị TKIs làm tăng tỷ lệ xuất hiện đột biến T790M trên exon 20 (37,3% so với trước điều trị là 5,3%).
Bảng 3.10 Mối liên quan giữa thời gian điều trị TKI thế hệ I, II với đột biến gen EGFR- T790M Đặc điểm Đột biến gen
Thời gian điều trị bằng TKIs ở nhóm không có đột biến gen EGFR-T790M trung bình là 12,5 tháng (SD= 6,3), thấp hơn so với nhóm có đột biến gen EGFR-T790M sau điều trị với thời gian trung bình là 16,8 tháng (SD= 5,6) Kiểm định t cho thấy p= 0,005 (