1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nhận xét đặc điểm lâm sàng và tình trạng đột biến gen EGFR mẫu huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ sau điều trị TKI thế hệ i, II tại bệnh viện bạch mai

78 34 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 497,55 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 1.1. UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ (12)
      • 1.1.1. Tình hình ung thư phổi trên Thế giới và tại Việt Nam (12)
      • 1.1.2. Yếu tố nguy cơ (13)
      • 1.1.3. Triệu chứng lâm sàng (15)
      • 1.1.4. Triệu chứng cận lâm sàng (17)
      • 1.1.5. Chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ (17)
      • 1.1.6. Điều trị UTPKTBN (20)
    • 1.2. THỤ THỂ YẾU TỐ TĂNG TRƯỞNG BIỂU BÌ ( EGFR ) (21)
      • 1.2.1. Cấu trúc và sự hoạt hóa của EGFR (21)
      • 1.2.2. Đột biến gen EGFR (23)
      • 1.2.3. Điều trị UTPKTBN bằng thuốc ức chế tyrosine kinase (TKIs) phân tử nhỏ (24)
      • 1.2.4. Tình trạng đề kháng EGFR -TKIs và nguyên nhân (25)
      • 1.2.5. Xét nghiệm đột biến gen EGFR trên mẫu huyết tương ở bệnh nhân (27)
      • 1.2.6. Tình hình nghiên cứu đột biến gen EGFR trên mẫu huyết tương ở bệnh nhân UTPKTBN tiến triển sau điều trị TKIs (28)
  • CHƯƠNG 2- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (31)
    • 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (31)
      • 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn lựa (31)
      • 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ (31)
    • 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (31)
      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (31)
      • 2.2.2. Mẫu nghiên cứu (31)
      • 2.2.3. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu (31)
      • 2.2.4. Thời gian nghiên cứu (32)
      • 2.2.5. Địa điểm nghiên cứu (32)
      • 2.2.6. Sơ đồ nghiên cứu (33)
    • 2.3. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU (34)
  • CHƯƠNG 3- KẾT QUẢ (35)
    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (35)
      • 3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (35)
        • 3.1.1.1. Tuổi (35)
        • 3.1.1.3. Tiền sử hút thuốc lá (36)
        • 3.1.1.4. Đặc điểm giai đoạn bệnh (37)
        • 3.1.1.5. Đặc điểm mô bệnh học (37)
      • 3.1.2. Đặc điểm lâm sàng (37)
        • 3.1.2.1. Lý do vào viện (37)
        • 3.1.2.2. Các triệu chứng lâm sàng (38)
    • 3.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỘT BIẾN GEN EGFR HUYẾT TƯƠNG . 29 1. Đặc điểm đột biến gen EGFR trước khi điều trị TKI thế hệ I, II (39)
      • 3.2.2. Đặc điểm đột biến gen EGFR huyết tương sau điều trị TKIs (39)
    • 3.3. KẾT QUẢ ĐỘT BIẾN GEN EGFR -T790M TRÊN BỆNH NHÂN (40)
      • 3.3.1. Mối liên quan giữa đột biến gen EGFR -T790M với đặc điểm bệnh nhân (40)
      • 3.3.2. Mối liên quan giữa đột biến gen EGFR-T790M với mô bệnh học và (42)
      • 3.3.3. Mối liên quan giữa đột biến gen EGFR- T790M với thời gian điều trị TKIs (44)
        • 3.3.3.3. Mối liên quan giữa đột biến gen EGFR -T790M với loại thuốc TKIs đã điều trị (46)
  • CHƯƠNG 4- BÀN LUẬN (48)
    • 4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (48)
      • 4.1.1. Tuổi (48)
      • 4.1.2. Giới tính (48)
      • 4.1.3. Tiền sử hút thuốc (48)
      • 4.1.4. Đặc điểm mô bệnh học và giai đoạn của bệnh (49)
    • 4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (50)
      • 4.2.1. Lý do vào viện (50)
      • 4.2.2. Các triệu chứng lâm sàng (51)
    • 4.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỘT BIẾN GEN EGFR HUYẾT TƯƠNG . 38 4.4. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI TÌNH TRẠNG ĐỘT BIẾN EGFR- T790M (52)
  • KẾT LUẬN (33)
  • PHỤ LỤC (66)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này tập trung vào bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) có đột biến gen EGFR dương tính, được điều trị bằng thuốc ức chế tyrosine kinase (TKI) thế hệ I và II tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai trong giai đoạn 2019-2020 Các bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều đáp ứng các tiêu chuẩn chọn lựa và tiêu chuẩn loại trừ đã được xác định.

Bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) có tình trạng tiến triển sau khi điều trị bằng thuốc ức chế tyrosine kinase (TKI) thế hệ I và II, theo tiêu chuẩn mRECIST hoặc không đáp ứng lâm sàng với thuốc, cần thực hiện xét nghiệm gen EGFR trên mẫu huyết tương sau quá trình điều trị.

+ Bệnh nhân có đầy đủ thông tin hành chính, đã được chuẩn đoán xác định UTPKTBN dựa trên kết quả mô bệnh học, giai đoạn bệnh theo AJCC

2017, thời gian và thuốc TKI thế hệ I, II đã điều trị, có các triệu chứng lâm sàng và một số xét nghiệm cận lâm sàng khác.

+ Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.

+ Hồ sơ bệnh án không đủ thông tin phục vụ nghiên cứu.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu mô tả hồi cứu.

Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện

Nghiên cứu này đã lựa chọn 75 bệnh nhân UTPKTBN đủ tiêu chuẩn để phân tích đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm EGFR trong mẫu huyết tương sau khi điều trị bằng TKI thế hệ I và II.

2.2.3 Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu

+Biến số lâm sàng của đối tượng nghiên cứu:

Bài viết này đề cập đến các yếu tố quan trọng trong việc đánh giá bệnh nhân, bao gồm tuổi, giới tính, địa chỉ và lý do nhập viện Ngoài ra, tiền sử hút thuốc lá và tiền sử bệnh lý ung thư của bản thân cũng như gia đình bệnh nhân là những thông tin cần thiết Các triệu chứng lâm sàng, phương pháp điều trị đã áp dụng và thời gian điều trị bằng thuốc ức chế tyrosine kinase (TKIs) cũng được nhấn mạnh để cung cấp cái nhìn tổng quan về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.

Kết quả xét nghiệm các marker ung thư như CEA và Cyfra 21-1, cùng với kết quả chẩn đoán hình ảnh và PET/CT, cho thấy vị trí của tổn thương ung thư nguyên phát cũng như các di căn.

+Kết quả xét nghiệm đột biến gen EGFR trên mẫu huyết tương

- Kết quả có hay không có đột biến, loại đột biến, vị trí đột biến.

Từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 12 năm 2020

Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai.

Lựa chọn bệnh nhân đáp ứng + Tiêu chuẩn lựa chọn + Tiêu chuẩn loại trừ

Thu thập thông tin nghiên cứu

+Tuổ i, giới, tiền sử hút thuốc, tiền sử bệnh lý bản thân, gia đình…

+ Lý do vào viện, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán và các phương pháp điều trị

+ Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u

(CEA, Cyfra 21-1), kết quả chẩn đoán hình ảnh (chụp CT phổi,

Xét nghiệm đột biến gen EGFR mẫu huyết tương

+ Tình trạng đột biến gen (phát hiện đột biến hay không đột biến)

Nhập số liệu vào SPSS,…

Phân tích số liệu bằng SPSS,…

Kết luận 1 Đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân UTPKTBN sau điều trị

Kết quả xét nghiệm đột biến gen EGFR trên mẫu huyết tương ở bệnh nhân UTPKTBN sau điều trị TKI thế hệ I, II

2.2.6.1 Thu thập thông tin bệnh nhân

Thông tin chung của bệnh nhân, bao gồm đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mô bệnh học và giai đoạn bệnh, được thu thập một cách thống nhất thông qua phỏng vấn và khai thác hồ sơ bệnh án.

2.2.6.2 Phương pháp xét nghiệm đột biến gen EGFR mẫu huyết tương

Mẫu huyết tương được thu thập từ máu tĩnh mạch, sử dụng ống chứa không có chất chống đông EDTA Sau khi lấy mẫu, máu sẽ được ly tâm để tách huyết tương và cần được lưu trữ ở nhiệt độ thích hợp cho đến khi sử dụng.

Tách DNA: bằng cách ly giải tế bào, loại bỏ tạp chất và các thành phần khác, thu lại mẫu DNA sau khi đã tinh sạch.

Khuếch đại DNA và phân tích kết quả: Sản phẩm DNA được khuếch đại và phân tích kết quả bằng phương pháp Real-time PCR.

+ Quy trình xét nghiệm chi tiết trong phụ lục 1.

2.2.6.3 Nhập và phân tích số liệu

+ Số liệu được mã hóa và nhập bằng phần mềm SPSS 22.0.

Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS, sử dụng các test thống kê y học như Chi-Square và T-test Các yếu tố liên quan đến đột biến gen EGFR có ý nghĩa thống kê khi giá trị p nhỏ hơn 0,05.

VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu không gây khó khăn cho bệnh nhân, tất cả các thông tin chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu.

- Số liệu thu thập đầy đủ, khách quan, trung thực, kết quả đảm bảo tính khoa học, tin cậy và chính xác.

- Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu

– Bệnh viện Bạch Mai với sự đồng ý của Ban Giám Đốc Trung tâm và Bệnh viện.

KẾT QUẢ

ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

3.1.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Bệnh nhân UTPKTBN điều trị TKIs chủ yếu trong độ tuổi từ 60 đến 70, với sự phân bố tập trung xung quanh 68 và 63 tuổi Tuổi trung bình của bệnh nhân là 63,3±9,7 tuổi, trong đó nữ giới có tuổi trung bình là 63,6 tuổi và nam giới là 63 tuổi.

Hình 3.2 Phân bố giới tính

Trong nghiên cứu về bệnh nhân UTPKTBN, số lượng nam giới điều trị bằng TKIs chiếm ưu thế với 44 bệnh nhân, tương đương 58,7%, trong khi nữ giới chỉ có 31 bệnh nhân, chiếm 41,3% Ngoài ra, tiền sử hút thuốc lá cũng là một yếu tố cần được xem xét trong nhóm bệnh nhân này.

Hình 3.3 Tỷ lệ hút thuốc lá ở bệnh nhân UTPKTBN điều trị TKIs

Trong nghiên cứu với 75 bệnh nhân, 29% có tiền sử hút thuốc lá, trong khi 71% còn lại không hút thuốc.

3.1.1.4 Đặc điểm giai đoạn bệnh

Bảng 3.1 Đặc điểm giai đoạn bệnh

Nhận xét: Đa số đối tượng nghiên cứu UTPKTBN đang điều trị TKIs ở giai đoạn IV với số lượng 60 (chiếm khoảng 80%), giai đoạn IIIb với số lượng

12 (chiếm khoảng 16%), còn lại là giai đoạn IIIa với số lượng 3 (chiếm 4%).

3.1.1.5 Đặc điểm mô bệnh học

Bảng 3.2 Đặc điểm mô bệnh học

Nhận xét: Ung thư biểu mô tuyến chiếm đa số với số lượng là 69 (tương ứng 92%), còn lại là ung thư biểu mô vảy với số lượng 6 (tương ứng 8%).

Bảng 3.3 Lý do vào viện

Theo thống kê, nguyên nhân phổ biến nhất khiến bệnh nhân nhập viện là đau ngực, chiếm 30,7% với 23 trường hợp Các lý do khác bao gồm khó thở, đau xương và khám sức khỏe định kỳ, mỗi loại chiếm 14,7% với 11 trường hợp Ngoài ra, ho cũng là một nguyên nhân quan trọng, chiếm 10,7% với 8 trường hợp.

3.1.2.2 Các triệu chứng lâm sàng

Bảng 3.4 Các triệu chứng lâm sàng

Mệt mỏi Sút cân Sốt

Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu, triệu chứng lâm sàng rất đa dạng, với mệt mỏi (76%), đau ngực (60%), ho (54,7%) và triệu chứng di căn đau xương (54,7%) là những triệu chứng thường gặp nhất Các triệu chứng khác có tỷ lệ thấp hơn nhiều Đáng chú ý, các hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ, Pancoast-Tobias và Pierre-Marie không xuất hiện trong nghiên cứu này.

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỘT BIẾN GEN EGFR HUYẾT TƯƠNG 29 1 Đặc điểm đột biến gen EGFR trước khi điều trị TKI thế hệ I, II

3.2.1 Đặc điểm đột biến gen EGFR trước khi điều trị TKI thế hệ I, II

Bảng 3.5 Tỷ lệ đột biến gen trước điều trị TKI thế hệ I, II

Trước khi bắt đầu điều trị bằng TKI thế hệ I và II, tỷ lệ đột biến gen EGFR trên exon 19 đạt 66,7%, trong khi đó, tỷ lệ bệnh nhân có đột biến T790M trên exon 20 chỉ chiếm 5,3% Ngoài ra, tỷ lệ bệnh nhân có đột biến kép cũng đáng chú ý với 8,0%.

3.2.2 Đặc điểm đột biến gen EGFR huyết tương sau điều trị TKIs

Bảng 3.6 Đặc điểm đột biến gen EGFR huyết tương sau điều trị TKIs Đột biến

Sau khi điều trị bằng thuốc ức chế TKIs và thực hiện xét nghiệm EGFR huyết tương, tỷ lệ bệnh nhân có đột biến trên exon 19 là 68,0%, trong khi đó, đột biến trên exon 21 chiếm 29,3% Chỉ có 2,7% bệnh nhân không được phát hiện có đột biến.

Tỷ lệ bệnh nhân chỉ chứa 1 đột biến là 45 (chiếm 60,0%), đột biến kép có T790M kèm theo chiếm 37,3%

Hình 3.4.Tỷ lệ các loại đột biến trên gen EGFR sau điều trị TKIs

Nhận xét: Trong 75 bệnh nhân điều trị TKIs, đột biến xóa đoạn trên exon

19 chiếm tỷ lệ cao nhất với 68% số đột biến, đột biến điểm L858R trên exon

21chiếm 26,7%, đột biến điểm L861Q trên exon 21 chiếm 2,7%, đột biến điểm T790M trên exon 20 chiếm 37,3%, có 2,7% trong 75 bệnh nhân sau điều trị không phát hiện đột biến gen EGFR.

KẾT QUẢ ĐỘT BIẾN GEN EGFR -T790M TRÊN BỆNH NHÂN

UTPKTBN SAU ĐIỀU TRỊ TKI THẾ HỆ I, II

3.3.1 Mối liên quan giữa đột biến gen EGFR-T790M với đặc điểm bệnh nhân

Bảng 3.7 Mối liên quan giữa đột biến gen EGFR trên mẫu huyết tương với một số đặc điểm của bệnh nhân Đặc điểm

Nhóm tuổiGiới tính thuốc

Tỷ lệ bệnh nhân xuất hiện đột biến gen EGFR-T790M sau khi điều trị bằng TKIs ở nhóm tuổi dưới 60 cao hơn so với nhóm tuổi từ 60 trở lên, với tỷ lệ lần lượt là 54,5% và 45,5% Tuy nhiên, sự khác biệt này không đạt ý nghĩa thống kê.

Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ xuất hiện đột biến gen EGFR-T790M trong mẫu huyết tương sau khi điều trị bằng TKIs, không phân biệt theo giới tính hay tiền sử hút thuốc lá.

3.3.2 Mối liên quan giữa đột biến gen EGFR-T790M với mô bệnh học và giai đoạn bệnh

Bảng 3.8 Mối liên quan giữa đột biến gen EGFR huyết tương với mô bệnh học và giai đoạn bệnh

Tỷ lệ đột biến gen EGFR-T790M sau điều trị TKIs ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến cao hơn ở bệnh nhân ung thư biểu mô vảy, đặc biệt là ở giai đoạn IV so với các giai đoạn khác Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.

3.3.3 Mối liên quan giữa đột biến gen EGFR-T790M với thời gian điều trị

Bảng 3.9 Mối liên quan giữa đột biến gen EGFR- T790M với thời gian điều trị TKIs

Nhận xét: Điều trị TKIs làm tăng tỷ lệ xuất hiện đột biến T790M trên exon 20 (37,3% so với trước điều trị là 5,3%).

Bảng 3.10 Mối liên quan giữa thời gian điều trị TKI thế hệ I, II với đột biến gen EGFR- T790M Đặc điểm Đột biến gen

Thời gian điều trị bằng TKIs ở nhóm không có đột biến gen EGFR-T790M trung bình là 12,5 tháng (SD= 6,3), thấp hơn so với nhóm có đột biến gen EGFR-T790M sau điều trị với thời gian trung bình là 16,8 tháng (SD= 5,6) Kiểm định t cho thấy p= 0,005 (

Ngày đăng: 17/09/2021, 15:40

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.1.1. Tình hình ung thư phổi trên Thế giới và tại Việt Nam - Nhận xét đặc điểm lâm sàng và tình trạng đột biến gen EGFR mẫu huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ sau điều trị TKI thế hệ i, II tại bệnh viện bạch mai
1.1.1. Tình hình ung thư phổi trên Thế giới và tại Việt Nam (Trang 12)
Hình 1.2 Tỷ lệ mắc các loại ung thư tại Việt Nam - Nhận xét đặc điểm lâm sàng và tình trạng đột biến gen EGFR mẫu huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ sau điều trị TKI thế hệ i, II tại bệnh viện bạch mai
Hình 1.2 Tỷ lệ mắc các loại ung thư tại Việt Nam (Trang 13)
Hình 1.3 Mô hình cấu trúc và hoạt động của EGFR - Nhận xét đặc điểm lâm sàng và tình trạng đột biến gen EGFR mẫu huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ sau điều trị TKI thế hệ i, II tại bệnh viện bạch mai
Hình 1.3 Mô hình cấu trúc và hoạt động của EGFR (Trang 21)
Hình 1.4. Các con đường truyền tín hiệu nội bào khởi nguồn từ EGFR - Nhận xét đặc điểm lâm sàng và tình trạng đột biến gen EGFR mẫu huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ sau điều trị TKI thế hệ i, II tại bệnh viện bạch mai
Hình 1.4. Các con đường truyền tín hiệu nội bào khởi nguồn từ EGFR (Trang 22)
Hình 1.5. Các dạng đột biến của thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) - Nhận xét đặc điểm lâm sàng và tình trạng đột biến gen EGFR mẫu huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ sau điều trị TKI thế hệ i, II tại bệnh viện bạch mai
Hình 1.5. Các dạng đột biến của thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) (Trang 23)
Hình 1.6. Các nguyên nhân gây kháng thuốc Tyrosine kinase - Nhận xét đặc điểm lâm sàng và tình trạng đột biến gen EGFR mẫu huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ sau điều trị TKI thế hệ i, II tại bệnh viện bạch mai
Hình 1.6. Các nguyên nhân gây kháng thuốc Tyrosine kinase (Trang 25)
Hình 3.1. Phân bố tuổi - Nhận xét đặc điểm lâm sàng và tình trạng đột biến gen EGFR mẫu huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ sau điều trị TKI thế hệ i, II tại bệnh viện bạch mai
Hình 3.1. Phân bố tuổi (Trang 35)
Hình 3.2. Phân bố giới tính - Nhận xét đặc điểm lâm sàng và tình trạng đột biến gen EGFR mẫu huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ sau điều trị TKI thế hệ i, II tại bệnh viện bạch mai
Hình 3.2. Phân bố giới tính (Trang 36)
Hình 3.3. Tỷ lệ hút thuốc lá ở bệnh nhân UTPKTBN điều trị TKIs - Nhận xét đặc điểm lâm sàng và tình trạng đột biến gen EGFR mẫu huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ sau điều trị TKI thế hệ i, II tại bệnh viện bạch mai
Hình 3.3. Tỷ lệ hút thuốc lá ở bệnh nhân UTPKTBN điều trị TKIs (Trang 36)
Hình 3.4.Tỷ lệ các loại đột biến trên gen EGFR sau điều trị TKIs - Nhận xét đặc điểm lâm sàng và tình trạng đột biến gen EGFR mẫu huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ sau điều trị TKI thế hệ i, II tại bệnh viện bạch mai
Hình 3.4. Tỷ lệ các loại đột biến trên gen EGFR sau điều trị TKIs (Trang 40)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w