1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai

66 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Một Số Chỉ Số Sinh Hóa Máu Và Nước Tiểu Ở Bệnh Nhân Đái Tháo Đường Type 2 Có Tổn Thương Thận Tại Bệnh Viện Bạch Mai
Tác giả Hồ Quang Nghĩa
Người hướng dẫn TS. BS. Đào Huyền Quyên, ThS. BS. Vũ Vân Nga
Trường học Đại học quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Bác sĩ đa khoa
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 552,26 KB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN (11)
    • 1.1. Tổng quan về bệnh Đái tháo đường type 2 (11)
      • 1.1.1. Khái niệm chung (11)
      • 1.1.2. Biến chứng (12)
      • 1.1.3. Điều trị (12)
    • 1.2. Biến chứng thận đái tháo đường (13)
    • 1.3. Nhận định mối liên quan giữa các chỉ số hóa sinh và biến chứng thận đái tháo đường (18)
      • 1.3.1. Mối liên quan giữa mức độ kiểm soát đường huyết và tình trạng tổn thương thận (18)
      • 1.3.2. Ảnh hưởng của thay đổi lipid máu đến tình trạng tổn thương thận ĐTĐ 12 1.3.3. Sinh hóa nước tiểu và tình trạng tổn thương thận (19)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (30)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (30)
      • 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân (30)
      • 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ (30)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (30)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (30)
    • 2.4. Xử lý và phân tích số liệu (31)
    • 2.5. Các tiêu chuẩn được sử dụng trong nghiên cứu (31)
      • 2.5.1. Đái tháo đường type 2 (31)
      • 2.5.2. Bệnh thận đái tháo đường (32)
      • 2.5.3. Rối loạn lipid máu (33)
    • 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu (34)
    • 2.7. Sơ đồ nghiên cứu (35)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (36)
    • 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (36)
    • 3.2. Các chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở các bệnh nhân nghiên cứu (36)
      • 3.2.1. Khảo sát các chỉ số hóa sinh máu và nước tiểu ở các bệnh nhân chia theo nhóm có và không có tổn thương thận (36)
      • 3.2.2. Chia 4 nhóm theo phân độ bệnh thận mạn (46)
    • 3.3. Mối liên quan giữa giới, nhóm tuổi, tình trạng rối loạn mỡ máu, chỉ số sinh hóa nước tiểu và tình trạng tổn thương thận (51)
      • 3.3.1. Mối liên quan giữa chỉ số sinh hóa máu với giai đoạn bệnh thận mạn (52)
      • 3.3.2. Mối liên quan giữa các chỉ số sinh hóa máu và tổng phân tích nước tiểu 39 Chương 4. BÀN LUẬN (54)
    • 4.1. Tuổi, tình trạng kiểm soát đường huyết và tổn thương thận (56)
    • 4.2. Protein niệu (58)
    • 4.3. Rối loạn lipid máu và bệnh thận ĐTĐ (60)
    • 4.4. Cải thiện rối loạn lipid máu giúp cải thiện protein niệu và tình trạng tổn thương thận (61)
  • Chương 5. KẾT LUẬN (63)
    • 5.1. Khảo sát nồng độ một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 có tổn thương thận tại Bệnh viện Bạch Mai (63)
    • 5.2. Bước rối loạn mỡ những bệnh đầu đánh giá mối liên quan giữa các chỉ số giới, nhóm tuổi, tình trạngmáu, các chỉ số sinh hóa nước tiểu với mức độ tổn thương thận trênnhân trên..........................................................................................47 Tài liệu tham khảo (0)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về bệnh Đái tháo đường type 2

1.1.1 Khái niệm chung Đái tháo đường (ĐTĐ) là tình trạng rối loạn chuyển hóa do nhiều nguyên nhân, bệnh được đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết mạn tính phối hợp với rối loạn chuyển hóa carbohydrat, lipid và protein do thiếu hụt của tình trạng tiết insulin, tác dụng của insulin hoặc cả hai [1] Trong năm

2015, thế giới ước tính có 415 triệu người mắc bệnh tiểu đường; đến năm

Đến năm 2040, tỷ lệ lưu hành bệnh tiểu đường dự kiến sẽ tăng lên 642 triệu người, với sự gia tăng không đồng đều giữa các quốc gia có mức thu nhập thấp đến trung bình Sự gia tăng này chủ yếu do "đại dịch béo phì" toàn cầu Bệnh tiểu đường type 2 được đặc trưng bởi tình trạng kháng insulin và tăng đường huyết, xảy ra khi tế bào beta đảo tụy không thể sản xuất đủ insulin để đáp ứng nhu cầu chuyển hóa Ban đầu, cơ thể cố gắng bù đắp bằng cách tăng cường sản xuất insulin, nhưng theo thời gian, sự suy giảm chức năng tế bào beta dẫn đến tình trạng thiếu hụt insulin Điều này bao gồm việc mất khả năng phóng thích insulin trong giai đoạn đầu và sự giảm thiểu tính dao động của insulin Tăng đường huyết cũng gây ra sự suy giảm chức năng tế bào beta, được gọi là "ngộ độc glucose", trong khi mức acid béo tự do cao có thể làm giảm tiết insulin và gây chết tế bào đảo tụy theo chương trình.

Yếu tố di truyền góp phần vào tình trạng kháng insulin, nhưng không phải là nguyên nhân chính Béo phì, đặc biệt là béo bụng, tuổi tác cao và lối sống ít vận động là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tình trạng này Thêm vào đó, các cơ chế khác như giảm tiết incretin ở hỗng-hồi tràng, tăng tiết glucagon và tăng tái hấp thu glucose ở ống thận cũng đóng vai trò trong việc gây ra kháng insulin.

Chẩn đoán xác định bệnh theo tiêu chuẩn ADA 2019 (American Diabetic Association – Hiệp hội ĐTĐ Mỹ).[6] Bệnh khởi phát muộn, diễn biến từ từ và

3 thường phát hiện khi bệnh đã gây ra nhiều biến chứng mạn tính ảnh hưởng đến nhiều cơ quan bộ phận khác trong cơ thể.

Biến chứng mạch máu nhỏ là một trong những vấn đề phổ biến ở bệnh nhân ĐTĐ type 2, với đặc điểm chính là sự dày lên của màng đáy vi mạch, dẫn đến tình trạng dễ vỡ và tăng tính thấm mao mạch Trong khi ĐTĐ type 1 thường xuất hiện biến chứng vi mạch sau 5 năm, thời gian xuất hiện biến chứng ở ĐTĐ type 2 lại khó dự đoán Biến chứng võng mạc ĐTĐ có hai thể chính là bệnh võng mạc không tăng sinh và tăng sinh, có thể gây tổn thương đến thủy tinh thể và glocom Thận cũng là cơ quan thường gặp biến chứng vi mạch, gây ra bệnh cầu thận ĐTĐ với hai dạng tổn thương là xơ hóa ổ hoặc lan tỏa, do dày màng đáy mao mạch cầu thận và lắng đọng glycoprotein Tình trạng tổn thương thận có thể nặng lên do các bệnh phối hợp như nhiễm khuẩn tiết niệu tái phát và viêm thận kẽ.

Bệnh nhân ĐTĐ type 2 thường gặp biến chứng mạch máu lớn, với tình trạng xơ vữa động mạch sớm và lan rộng, làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành gấp 2-3 lần so với người không mắc Tăng huyết áp cũng là một vấn đề phổ biến ở những người này Ngoài ra, họ có thể gặp các triệu chứng bệnh mạch máu ngoại biên như đau cách hồi, chân lạnh tím và hoại tử Các biến chứng thần kinh thường gặp bao gồm viêm đa dây thần kinh ngoại biên, bệnh lý đơn dây thần kinh và bệnh lý thần kinh tự động Đặc biệt, tình trạng bàn chân đái tháo đường và các biến chứng nhiễm khuẩn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ĐTĐ.

Mục đích điều trị bệnh nhân ĐTĐ bao gồm giảm triệu chứng lâm sàng, kiểm soát đường huyết, đạt cân nặng lý tưởng, làm chậm xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính, nhằm giúp người bệnh có cuộc sống bình thường Theo hướng dẫn của ADA 2019, các mục tiêu kiểm soát đường huyết được xác định rõ ràng để đảm bảo sức khỏe cho bệnh nhân.

• HbA1c < 7% được coi là mục tiêu chung cho cả ĐTĐ type 1 và 2

• Đường huyết lúc đói nên duy trì 3,9 – 7,2 mmol/L

• Đường huyết sau ăn 2h < 10 mmol/L ( 300 mg/ngày hoặc > 200 àg/phỳt) được xỏc nhận ít nhất 2 lần cách nhau 3-6 tháng

• Giảm mức lọc cầu thận (GFR) không ngừng

• Huyết áp động mạch tăng cao

Bệnh thận đái tháo đường làm tăng nguy cơ tử vong, đặc biệt do bệnh tim mạch và bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD), là những nguyên nhân chính gây tử vong ở bệnh nhân đái tháo đường Tuy nhiên, biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 khó dự đoán hơn vì bệnh thường không được phát hiện sớm, khiến bệnh nhân thường đến viện khi đã có tổn thương thận.

Ngoài nguyên tắc điều trị chung của bệnh ĐTĐ, ở những bệnh nhân mắc biến chứng thận, việc cần thiết là phải làm chậm sự tiến triển của tổn thương

Kiểm soát các biến chứng liên quan đến bệnh thận là rất quan trọng, trong đó thuốc ức chế men chuyển được xem là một phương pháp hiệu quả Cần đặc biệt chú ý đến việc duy trì huyết áp và đường huyết trong giới hạn mục tiêu, giảm lượng muối ăn, và hạn chế phốt pho, kali Mục tiêu cần đạt được bao gồm kiểm soát đường huyết tốt nhất (HbA1c 60 tuổi lớn hơn hẳn (73,1%) Sự khác biệt về nhóm tuổi có thể thấy rõ ở biểu đồ dưới đây. lệ (% ) Tỷ

Hình 3.1 Tỷ lệ mắc tổn thương thận theo giới và tuổi

Tuy có sự chênh lệch ở tỷ lệ mắc giữa 2 giới song sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p=0,091).

3.2.1.2 Nồng độ một số chỉ số sinh hóa máu theo 2 nhóm nghiên cứu có và không có tổn thương thận

Chúng tôi đã tiến hành phân tích nồng độ các chỉ số sinh hóa máu để so sánh giá trị trung bình và sự khác biệt giữa hai nhóm có và không có tổn thương thận, với kết quả được trình bày trong bảng 3.3.

Bảng3.3 Nồng độ một số chỉ số sinh hóa máu của 2 nhóm có và không tổn thương thận

Kết quả từ bảng 3.3 cho thấy nồng độ ALT có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm bệnh nhân có và không có tổn thương thận (p=0,038), trong khi các chỉ số sinh hóa máu khác không có sự khác biệt rõ rệt (p>0,05).

Theo hướng dẫn của ADA 2019, mục tiêu kiểm soát đường huyết là duy trì glucose lúc đói trong khoảng 3,9-7,2 mmol/L và HbA1c dưới 7% Kết quả khảo sát các đối tượng nghiên cứu được chia thành hai nhóm theo hai mốc mục tiêu này đã được trình bày trong bảng 3.4 và hình 3.2.

Bảng 3.4.Liên quan giữa kiểm soát đường huyết và tình trạng tổn thương thận

Cả hai chỉ số bất thường

Một trong hai chỉ số bất thường

Hình 3.2 Mối liên quan giữa kiểm soát đường huyết và tình trạng tổn thương thận

Khi quan sát các chỉ số về kiểm soát đường huyết, 80/135 bệnh nhân có kết quả xét nghiệm Glucose máu và 135/135 bệnh nhân có kết quả HbA1c Đa

Trong một nghiên cứu, có 30 bệnh nhân không đạt được mục tiêu kiểm soát đường huyết, trong khi 63/80 bệnh nhân (chiếm 78,8%) có mức glucose >7,2 mmol/L và 110/85 bệnh nhân (chiếm 81,5%) có HbA1c >7,0% Kết quả cho thấy hai nhóm có sự khác biệt đáng kể về nồng độ HbA1c (p=0,019), nhưng nồng độ glucose máu giữa hai nhóm không có sự khác biệt (p=0,44).

Theo định nghĩa của NCEP năm 2002 về rối loạn lipid máu, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tỷ lệ bệnh nhân bị rối loạn lipid máu trong nhóm nghiên cứu, dựa trên số lượng thành phần lipid máu bị rối loạn, và kết quả được trình bày trong bảng 3.5.

Bảng 3.5 Tỷ lệ rối loạn từng thành phần lipid máu

Số lượng thành phần lipid máu rồi loạn

Theo bảng 3.5, tỷ lệ bệnh nhân rối loạn ít nhất 1 thành phần lipid máu đạt 65,18%, với 88 người trong tổng số Cả hai nhóm nghiên cứu đều có tỷ lệ rối loạn ít nhất 1 thành phần lipid máu cao, lần lượt là 61,54% ở nhóm có tổn thương thận và 66,05% ở nhóm không có tổn thương thận, với p>0,05 Tỷ lệ rối loạn 2, 3 và 4 thành phần lipid giảm dần và phân bố đều giữa các nhóm, trong đó chỉ có 2 bệnh nhân ở nhóm không tổn thương thận gặp rối loạn cả 4 thành phần Do đó, không có sự khác biệt đáng kể về phân bố số bệnh nhân mắc rối loạn lipid máu giữa hai nhóm (p>0,05).

Chúng tôi đi sâu và khảo sát từng chỉ số lipid máu ở 135 bệnh nhân theo

2 nhóm nghiên cứu có và không có tổn thương thận, kết quả được thể hiện ở bảng 3.6 dưới đây.

Bảng 3.6 Liên quan giữa rối loạn lipid máu và tình trạng tổn thương thận

Kết quả ở bảng 3.6 cho thấy không có sự khác biệt ở các chỉ số lipid máu giữa 2 nhóm.

3.2.1.3 Các chỉ số tổng phân tích nước tiểu

Khảo sát một số chỉ số hóa sinh nước tiểu ở 2 nhóm đối tượng có và không có tổn thương thận thu được kết quả được trình bày ở bảng 3.7.

Bảng 3.7 Liên quan giữa bất thường trong xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu với tình trạng tổn thương thận

Nhóm nghiên cứu Chỉ số XN

* Kiểm định Chi square ** Kiểm định T-test

Kết quả nghiên cứu cho thấy trong số 135 bệnh nhân, tỷ lệ protein niệu chiếm 73,07% ở nhóm có tổn thương thận, trong khi chỉ 33,94% ở nhóm không có tổn thương Đối với tỷ lệ A/C bất thường (≥17,0 mg/mmol), con số này lần lượt là 84,61% và 56,88% cho hai nhóm Sự khác biệt về protein niệu và A/C giữa hai nhóm là đáng kể với p=0,03 và p=0,001.

Theo thống kê, trong số 44 bệnh nhân có A/C niệu mg/mmol tương ứng với albumin niệu vi thể, có tới 28 người (83,6%) có kết quả protein niệu âm tính Điều này cho thấy rằng không thể phát hiện protein niệu trong xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu khi có albumin niệu vi thể.

3.2.2 Chia 4 nhóm theo phân độ bệnh thận mạn

Chúng tôi phân tích sâu hơn nhóm bệnh nhân có eGFR 60 tuổi chiếm phần lớn số lượng ở các giai đoạn còn lại Có sự khác biệt về tuổi giữa các cặp suy thận giai đoạn I với II, I với III, và I với IV-V là có sự khác biệt về giá trị; các cặp giá trị khác không có khác biệt. lệ (% ) Tỷ

Hình 3.3 Đặc điểm chung về tuổi theo 4 nhóm giai đoạn bệnh thận mạn

Trong nghiên cứu, ngoại trừ giai đoạn I, hầu hết bệnh nhân ở các giai đoạn bệnh thận mạn đều thuộc nhóm tuổi trên 60 Sự khác biệt về độ tuổi giữa các giai đoạn bệnh thận mạn có ý nghĩa thống kê với p = 0,022.

3.2.2.2 Nồng độ một số chỉ số sinh hóa máu

Tiếp tục tiến hành khảo sát nồng độ một số xét nghiệm sinh hóa máu trên 4 nhóm đối tượng, kết quả thể hiện ở bảng 3.9 dưới đây.

Bảng 3.9 Nồng độ một số chỉ số sinh hóa máu phân theo 4 nhóm giai đoạn bệnh thận mạn

* Kiểm định Chi square ** Kiểm định One-way ANOVA

Mối liên quan giữa giới, nhóm tuổi, tình trạng rối loạn mỡ máu, chỉ số sinh hóa nước tiểu và tình trạng tổn thương thận

số sinh hóa nước tiểu và tình trạng tổn thương thận

3.3.1 Mối liên quan giữa chỉ số sinh hóa máu với giai đoạn bệnh thận mạn

Nghiên cứu này phân nhóm đối tượng theo 5 giai đoạn bệnh thận mạn theo hướng dẫn KDIGO 2012 Chúng tôi đã khảo sát mối liên hệ giữa tuổi tác và nồng độ một số chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu trong các nhóm đối tượng, với kết quả được trình bày trong bảng 3.11 dưới đây.

Bảng 3.11 Nồng độ một số chỉ số sinh hóa máu ở 5 nhóm đối tượng phân theo giai đoạn bệnh thận mạn

** Kiểm định Chi square * Kiểm định One-way ANOVA

Kết quả từ bảng 3.11 cho thấy có sự khác biệt về tuổi giữa các bệnh nhân suy thận giai đoạn I và II (p=0,01) Ngoài ra, nồng độ glucose huyết tương cũng chỉ khác biệt giữa các cặp suy thận giai đoạn I-IIIa (p=0,000076) và II-IIIa.

Khi kiểm định chi bình phương mối liên quan giữa các phân nhóm giai đoạn bệnh thận mạn và tình trạng rối loạn lipid máu, kết quả cho thấy các nhóm có số liệu tương đồng với giá trị p = 0,000022.

3.3.2 Mối liên quan giữa các chỉ số sinh hóa máu và tổng phân tích nước tiểu

Bài viết tiến hành phân tích mối liên hệ giữa xét nghiệm bán định lượng protein niệu và các chỉ số như Glucose, HbA1c, Cholesterol toàn phần, Triglycerid, LDL-c, và HDL-c ở các nhóm đối tượng khác nhau Xét nghiệm protein niệu trong tổng phân tích nước tiểu là một xét nghiệm bán định lượng với các mức giá trị là 0; 0,15; 0,3; 0,76; 1; 3; 4,68 (g/L), và kết quả phân tích được trình bày trong bảng 3.12.

Bảng 3.12 Mối liên hệ giữa chỉ số sinh hóa máu với xét nghiệm bán định lượng protein niệu

Có sự khác biệt rõ rệt giữa một số chỉ số lipid máu và xét nghiệm bán định lượng protein niệu, đặc biệt là Cholesterol toàn phần (p=0,038) và LDL-c (p=0,003) Trong khi đó, Triglycerid, HDL-c, HbA1c và Glucose máu không cho thấy sự khác biệt Đáng lưu ý, khi chỉ xem xét protein niệu có hay không có, không phát hiện sự khác biệt có ý nghĩa nào ở các chỉ số sinh hóa máu liên quan đến bất thường protein niệu.

Tuổi, tình trạng kiểm soát đường huyết và tổn thương thận

Kết quả từ bảng 3.8 và hình 3.3 chỉ ra sự khác biệt rõ rệt giữa các nhóm tuổi và tình trạng kiểm soát đường huyết liên quan đến mức độ tổn thương thận Cụ thể, đối tượng cao tuổi với kiểm soát đường huyết kém (HbA1c

Ngày đăng: 19/09/2021, 08:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
17. "KDOQI Clinical Practice Guidelines and Clinical Practice Recommendations for Diabetes and Chronic Kidney Disease" (2007), Am J Kidney Dis. 49(2 Suppl 2), pp. S12-154 Sách, tạp chí
Tiêu đề: KDOQI Clinical Practice Guidelines and Clinical Practice Recommendationsfor Diabetes and Chronic Kidney Disease
Tác giả: KDOQI Clinical Practice Guidelines and Clinical Practice Recommendations for Diabetes and Chronic Kidney Disease
Năm: 2007
18. Jong Ho Kim, et al. (2017), "Nonalbumin proteinuria is a simple and practical predictor of the progression of early-stage type 2 diabetic nephropathy ", Journal of Diabetes and its Complications. 31(2), pp. 395-399 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nonalbumin proteinuria is a simple and practicalpredictor of the progression of early-stage type 2 diabetic nephropathy
Tác giả: Jong Ho Kim, et al
Năm: 2017
19. A. S. Levey, et al. (2006), "Using standardized serum creatinine values in the modification of diet in renal disease study equation for estimating glomerular filtration rate", Ann Intern Med. 145(4), pp. 247-54 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Using standardized serum creatinine values in themodification of diet in renal disease study equation for estimating glomerularfiltration rate
Tác giả: A. S. Levey, et al
Năm: 2006
20. Adeera Levin, et al. (2013), "Kidney Disease: Improving Global Outcomes (KDIGO) CKD Work Group. KDIGO 2012 clinical practice guideline for the evaluation and management of chronic kidney disease ", Kidney international supplements. 3(1), pp. 1-150 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kidney Disease: Improving Global Outcomes(KDIGO) CKD Work Group. KDIGO 2012 clinical practice guideline for theevaluation and management of chronic kidney disease
Tác giả: Adeera Levin, et al
Năm: 2013
21. Andy KH Lim (2014), "Diabetic nephropathy–complications and treatment", International journal of nephrology and renovascular disease. 7, pp. 361 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diabetic nephropathy–complications and treatment
Tác giả: Andy KH Lim
Năm: 2014
22. R. J. MacIsaac, G. Jerums và E. I. Ekinci (2018), "Glycemic Control as Primary Prevention for Diabetic Kidney Disease", Adv Chronic Kidney Dis.25(2), pp. 141-148 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Glycemic Control asPrimary Prevention for Diabetic Kidney Disease
Tác giả: R. J. MacIsaac, G. Jerums và E. I. Ekinci
Năm: 2018
23. Carl Erik Mogensen, et al. (1991), "Renal factors influencing blood pressure threshold and choice of treatment for hypertension in IDDM", Diabetes Care.14(Supplement 4), pp. 13-26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Renal factors influencing blood pressurethreshold and choice of treatment for hypertension in IDDM
Tác giả: Carl Erik Mogensen, et al
Năm: 1991
24. Carmen Mora‐Fernández, et al. (2014), "Diabetic kidney disease:from physiology to therapeutics", The Journal of physiology. 592(18), pp. 3997- 4012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diabetic kidney disease:from physiology to therapeutics
Tác giả: Carmen Mora‐Fernández, et al
Năm: 2014
25. E. Porrini, et al. (2015), "Non-proteinuric pathways in loss of renal function in patients with type 2 diabetes", Lancet Diabetes Endocrinol. 3(5), pp. 382-91 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Non-proteinuric pathways in loss of renal function in patients with type 2 diabetes
Tác giả: E. Porrini, et al
Năm: 2015
26. Klemens Raile, et al. (2007), "Diabetic nephropathy in 27,805 children, adolescents, and adults with type 1 diabetes: effect of diabetes duration, A1C, hypertension, dyslipidemia, diabetes onset, and sex", Diabetes care. 30(10), pp.2523-2528 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diabetic nephropathy in 27,805 children,adolescents, and adults with type 1 diabetes: effect of diabetes duration, A1C,hypertension, dyslipidemia, diabetes onset, and sex
Tác giả: Klemens Raile, et al
Năm: 2007
27. Christian Rask-Madsen và George L King (2010), "Kidney complications: factors that protect the diabetic vasculature", Nature medicine. 16(1), pp. 40-41 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kidney complications: factorsthat protect the diabetic vasculature
Tác giả: Christian Rask-Madsen và George L King
Năm: 2010
28. Mordchai Ravid, et al. (1998), "Main risk factors for nephropathy in type 2 diabetes mellitus are plasma cholesterol levels, mean blood pressure, and hyperglycemia", Archives of internal medicine. 158(9), pp. 998-1004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Main risk factors for nephropathy in type 2diabetes mellitus are plasma cholesterol levels, mean blood pressure, andhyperglycemia
Tác giả: Mordchai Ravid, et al
Năm: 1998
29. R. F. Rosario và S. Prabhakar (2006), "Lipids and diabetic nephropathy", Curr Diab Rep. 6(6), pp. 455-62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lipids and diabetic nephropathy
Tác giả: R. F. Rosario và S. Prabhakar
Năm: 2006
30. T. Saito (1997), "Abnormal lipid metabolism and renal disorders", Tohoku J Exp Med. 181(3), pp. 321-37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Abnormal lipid metabolism and renal disorders
Tác giả: T. Saito
Năm: 1997
31. Detlef Schlửndorff và Bernhard Banas (2009), "The mesangial cell revisited:no cell is an island", Journal of the American Society of Nephrology. 20(6), pp.1179-1187 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The mesangial cell revisited:no cell is an island
Tác giả: Detlef Schlửndorff và Bernhard Banas
Năm: 2009
32. S. Subramanian và I. B. Hirsch (2018), "Diabetic Kidney Disease: Is There a Role for Glycemic Variability?", Curr Diab Rep. 18(3), pp. 13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diabetic Kidney Disease: Is There a Role for Glycemic Variability
Tác giả: S. Subramanian và I. B. Hirsch
Năm: 2018
33. T. Toyama, et al. (2014), "Treatment and impact of dyslipidemia in diabetic nephropathy", Clin Exp Nephrol. 18(2), pp. 201-5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Treatment and impact of dyslipidemia in diabetic nephropathy
Tác giả: T. Toyama, et al
Năm: 2014
35. T. Wada, et al. (2021), "Effects of LDL apheresis on proteinuria in patients with diabetes mellitus, severe proteinuria, and dyslipidemia", Clin Exp Nephrol.25(1), pp. 1-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effects of LDL apheresis on proteinuria in patients withdiabetes mellitus, severe proteinuria, and dyslipidemia
Tác giả: T. Wada, et al
Năm: 2021
36. T. Wada, et al. (2018), "Rationale and study design of a clinical trial to assess the effects of LDL apheresis on proteinuria in diabetic patients with severe proteinuria and dyslipidemia", Clin Exp Nephrol. 22(3), pp. 591-596 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rationale and study design of a clinical trial to assessthe effects of LDL apheresis on proteinuria in diabetic patients with severeproteinuria and dyslipidemia
Tác giả: T. Wada, et al
Năm: 2018
2. Bộ Y Tế (2014), Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hóa sinh, tr.548.TIẾNG ANH Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Cơ chế xuất hiện protein niệu và giảm GFR trong bệnh thận ĐTĐ. - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Hình 1.1. Cơ chế xuất hiện protein niệu và giảm GFR trong bệnh thận ĐTĐ (Trang 15)
Hình 1.2. Bất thường mô bệnh học trong bệnh thận ĐTĐ (ảnh của Jolanta Kowalewska) - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Hình 1.2. Bất thường mô bệnh học trong bệnh thận ĐTĐ (ảnh của Jolanta Kowalewska) (Trang 16)
Hình 1.3. Sinh bệnh học của RL lipid trong bệnh thận ĐTĐ.[29] - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Hình 1.3. Sinh bệnh học của RL lipid trong bệnh thận ĐTĐ.[29] (Trang 20)
Hình 1.4. Tình trạng đề kháng insulin dẫn tới sản xuất quá mức VLDL-c và những thay đổi liên quan đến các lipoprotein khác.[15] - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Hình 1.4. Tình trạng đề kháng insulin dẫn tới sản xuất quá mức VLDL-c và những thay đổi liên quan đến các lipoprotein khác.[15] (Trang 22)
Hình 1.5.Sản xuất quá mức lipoprotein giàu TG tạo ra LDL-c tỷ trọng thấp. - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Hình 1.5. Sản xuất quá mức lipoprotein giàu TG tạo ra LDL-c tỷ trọng thấp (Trang 23)
Hình 1.6. Bất thường tế bào có chân (podocyte) trong bệnh thận ĐTĐ.[16] - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Hình 1.6. Bất thường tế bào có chân (podocyte) trong bệnh thận ĐTĐ.[16] (Trang 26)
Bảng 2.2. Phân độ giai đoạn tổn thương bệnh thận mạn theo KDIGO 2012 - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Bảng 2.2. Phân độ giai đoạn tổn thương bệnh thận mạn theo KDIGO 2012 (Trang 33)
Hình 3.1. Tỷ lệ mắc tổn thương thận theo giới và tuổi - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Hình 3.1. Tỷ lệ mắc tổn thương thận theo giới và tuổi (Trang 37)
Bảng 3.2. Đặc điểm về giới, tuổi ở2 nhóm có và không có tổn thương thận - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Bảng 3.2. Đặc điểm về giới, tuổi ở2 nhóm có và không có tổn thương thận (Trang 37)
Bảng3.3. Nồng độ một số chỉ số sinh hóa máu của 2 nhóm có và không tổn thương thận - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Bảng 3.3. Nồng độ một số chỉ số sinh hóa máu của 2 nhóm có và không tổn thương thận (Trang 39)
Kết quả ở bảng 3.6 cho thấy không có sự khác biệt ở các chỉ số lipid máu giữa 2 nhóm. - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
t quả ở bảng 3.6 cho thấy không có sự khác biệt ở các chỉ số lipid máu giữa 2 nhóm (Trang 44)
Hình 3.3. Đặc điểm chung về tuổi theo 4 nhóm giai đoạn bệnh thận mạn - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Hình 3.3. Đặc điểm chung về tuổi theo 4 nhóm giai đoạn bệnh thận mạn (Trang 47)
Kết quả phân tích từ bảng 3.8, nhận thấy có sự khác biệt về tuổi cũng như nhóm tuổi giữa các giai đoạn bệnh thận mạn trong nhóm nghiên cứu - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
t quả phân tích từ bảng 3.8, nhận thấy có sự khác biệt về tuổi cũng như nhóm tuổi giữa các giai đoạn bệnh thận mạn trong nhóm nghiên cứu (Trang 47)
Bảng 3.9. Nồng độ một số chỉ số sinh hóa máu phân theo 4 nhóm giai đoạn bệnh thận mạn - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Bảng 3.9. Nồng độ một số chỉ số sinh hóa máu phân theo 4 nhóm giai đoạn bệnh thận mạn (Trang 48)
Từ kết quả bảng 3.9, chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt về giá trị Cholesterol TP và ALT giữa các giai đoạn bệnh thận mạn ở đối tượng nghiên cứu - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
k ết quả bảng 3.9, chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt về giá trị Cholesterol TP và ALT giữa các giai đoạn bệnh thận mạn ở đối tượng nghiên cứu (Trang 49)
Bảng 3.10. Liên quan giữa bất thường tổng phân tích nước theo theo 4 giai đoạn bệnh thận mạn - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Bảng 3.10. Liên quan giữa bất thường tổng phân tích nước theo theo 4 giai đoạn bệnh thận mạn (Trang 50)
Bảng 3.11. Nồng độ một số chỉ số sinh hóa máu ở5 nhóm đối tượng phân theo giai đoạn bệnh thận mạn - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Bảng 3.11. Nồng độ một số chỉ số sinh hóa máu ở5 nhóm đối tượng phân theo giai đoạn bệnh thận mạn (Trang 52)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w