1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai

59 49 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 59
Dung lượng 1,23 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN (12)
    • 1.1. Tổng quan về bệnh Đái tháo đường type 2 (12)
      • 1.1.1. Khái niệm chung (12)
      • 1.1.2. Biến chứng (13)
      • 1.1.3. Điều trị (13)
    • 1.2. Biến chứng thận đái tháo đường (14)
    • 1.3. Nhận định mối liên quan giữa các chỉ số hóa sinh và biến chứng thận đái tháo đường (19)
      • 1.3.1. Mối liên quan giữa mức độ kiểm soát đường huyết và tình trạng tổn thương thận (19)
      • 1.3.2. Ảnh hưởng của thay đổi lipid máu đến tình trạng tổn thương thận ĐTĐ 12 1.3.3. Sinh hóa nước tiểu và tình trạng tổn thương thận (21)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (30)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (30)
      • 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân (30)
      • 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ (30)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (30)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (30)
    • 2.4. Xử lý và phân tích số liệu (31)
    • 2.5. Các tiêu chuẩn được sử dụng trong nghiên cứu (31)
      • 2.5.1. Đái tháo đường type 2 (31)
      • 2.5.2. Bệnh thận đái tháo đường (32)
      • 2.5.3. Rối loạn lipid máu (33)
    • 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu (34)
    • 2.7. Sơ đồ nghiên cứu (35)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (36)
    • 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (36)
    • 3.2. Các chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở các bệnh nhân nghiên cứu (36)
      • 3.2.1. Khảo sát các chỉ số hóa sinh máu và nước tiểu ở các bệnh nhân chia theo nhóm có và không có tổn thương thận (36)
      • 3.2.2. Chia 4 nhóm theo phân độ bệnh thận mạn (42)
    • 3.3. Mối liên quan giữa giới, nhóm tuổi, tình trạng rối loạn mỡ máu, chỉ số sinh hóa nước tiểu và tình trạng tổn thương thận (46)
      • 3.3.1. Mối liên quan giữa chỉ số sinh hóa máu với giai đoạn bệnh thận mạn (47)
      • 3.3.2. Mối liên quan giữa các chỉ số sinh hóa máu và tổng phân tích nước tiểu (48)
  • Chương 4. BÀN LUẬN (49)
    • 4.1. Tuổi, tình trạng kiểm soát đường huyết và tổn thương thận (49)
    • 4.2. Protein niệu (51)
    • 4.3. Rối loạn lipid máu và bệnh thận ĐTĐ (53)
    • 4.4. Cải thiện rối loạn lipid máu giúp cải thiện protein niệu và tình trạng tổn thương thận (54)
  • Chương 5. KẾT LUẬN (56)
    • 5.1. Khảo sát nồng độ một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 có tổn thương thận tại Bệnh viện Bạch Mai (56)
    • 5.2. Bước đầu đánh giá mối liên quan giữa các chỉ số giới, nhóm tuổi, tình trạng rối loạn mỡ máu, các chỉ số sinh hóa nước tiểu với mức độ tổn thương thận trên những bệnh nhân trên ............................................................................................ 47 Tài liệu tham khảo (56)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về bệnh Đái tháo đường type 2

1.1.1 Khái niệm chung Đái tháo đường (ĐTĐ) là tình trạng rối loạn chuyển hóa do nhiều nguyên nhân, bệnh được đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết mạn tính phối hợp với rối loạn chuyển hóa carbohydrat, lipid và protein do thiếu hụt của tình trạng tiết insulin, tác dụng của insulin hoặc cả hai [1] Trong năm 2015, thế giới ước tính có 415 triệu người mắc bệnh tiểu đường; đến năm 2040 tỷ lệ lưu hành dự kiến sẽ tăng lên 642 triệu, với mức tăng không như nhau ở các nước có mức thu nhập thấp đến trung bình Động lực đằng sau tỷ lệ bệnh ĐTĐ leo thang là

Đái tháo đường type 2, một phần của "đại dịch béo phì" toàn cầu, đặc trưng bởi tình trạng kháng insulin và tăng đường huyết, xảy ra khi tế bào beta đảo tụy không thể sản xuất đủ insulin để đáp ứng nhu cầu chuyển hóa Ban đầu, cơ thể phản ứng bằng cách tăng cường sản xuất insulin, nhưng theo thời gian, sự suy giảm chức năng của tế bào beta dẫn đến thiếu hụt insulin Điều này bao gồm sự mất khả năng phóng thích insulin pha đầu và sự giảm tiết dao động của insulin Tăng đường huyết cũng làm suy giảm chức năng tế bào beta, hiện tượng này được gọi là "ngộ độc glucose" Hơn nữa, nồng độ acid béo tự do cao kéo dài có thể gây giảm tiết insulin và dẫn đến chết tế bào đảo tụy theo chương trình.

Yếu tố di truyền đóng vai trò trong tình trạng kháng insulin, nhưng không phải là nguyên nhân chính Béo phì, đặc biệt là béo bụng, tuổi tác cao và thiếu hoạt động thể chất là những yếu tố quan trọng góp phần vào kháng insulin Thêm vào đó, các cơ chế khác như giảm tiết incretin ở hỗng-hồi tràng, tăng tiết glucagon và tăng tái hấp thu glucose ở ống thận cũng góp phần vào tình trạng này.

Chẩn đoán xác định bệnh theo tiêu chuẩn ADA 2019 (American Diabetic Association – Hiệp hội ĐTĐ Mỹ).[6] Bệnh khởi phát muộn, diễn biến từ từ và

4 thường phát hiện khi bệnh đã gây ra nhiều biến chứng mạn tính ảnh hưởng đến nhiều cơ quan bộ phận khác trong cơ thể

Biến chứng mạch máu nhỏ là một trong những biến chứng mạn tính phổ biến ở bệnh nhân ĐTĐ type 2, đặc trưng bởi sự dày lên của màng đáy vi mạch, dẫn đến tình trạng dễ vỡ thành mạch và tăng tính thấm mao mạch Khác với ĐTĐ type 1, thời gian xuất hiện biến chứng vi mạch ở ĐTĐ type 2 không thể dự đoán chính xác Biến chứng ở mắt bao gồm bệnh võng mạc ĐTĐ với hai thể chính là bệnh võng mạc không tăng sinh và bệnh võng mạc tăng sinh, cùng với các vấn đề khác như đục thủy tinh thể và glocom Ngoài ra, thận cũng là cơ quan thường gặp biến chứng vi mạch, gây ra bệnh cầu thận ĐTĐ với hai dạng tổn thương là xơ hóa ổ hoặc lan tỏa Tình trạng thận có thể xấu đi do các bệnh phối hợp như nhiễm khuẩn tiết niệu tái phát và viêm thận kẽ, trong khi viêm hoại tử đài bể thận là biến chứng thận hiếm gặp hơn.

Bệnh nhân ĐTĐ type 2 thường gặp biến chứng mạch máu lớn, dẫn đến xơ vữa động mạch sớm và ảnh hưởng đến các mạch máu xa, với nguy cơ mắc bệnh mạch vành cao gấp 2-3 lần so với người không mắc Tăng huyết áp cũng phổ biến trong nhóm bệnh nhân này Ngoài ra, họ có thể gặp các triệu chứng bệnh mạch máu ngoại biên như đau cách hồi, chân lạnh tím và hoại tử Biến chứng thần kinh thường gặp bao gồm viêm đa dây thần kinh ngoại biên và bệnh lý thần kinh tự động Đặc biệt, biến chứng nhiễm khuẩn và tình trạng bàn chân đái tháo đường gây suy giảm chất lượng cuộc sống đáng kể cho bệnh nhân ĐTĐ.

Mục đích điều trị bệnh nhân ĐTĐ là giảm triệu chứng lâm sàng, kiểm soát đường huyết, đạt cân nặng lý tưởng, làm chậm xuất hiện biến chứng cấp và mạn tính, và giúp người bệnh có cuộc sống bình thường Theo ADA 2019, mục tiêu kiểm soát đường huyết được xác định rõ ràng.

• HbA1c < 7% được coi là mục tiêu chung cho cả ĐTĐ type 1 và 2

• Đường huyết lúc đói nên duy trì 3,9 – 7,2 mmol/L

• Đường huyết sau ăn 2h < 10 mmol/L ( 300 mg/ngày hoặc > 200 àg/phỳt) được xỏc nhận ít nhất 2 lần cách nhau 3-6 tháng

• Giảm mức lọc cầu thận (GFR) không ngừng

• Huyết áp động mạch tăng cao

Bệnh thận đái tháo đường làm tăng nguy cơ tử vong, đặc biệt do bệnh tim mạch và bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD), là những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân đái tháo đường Tuy nhiên, biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 thường khó dự đoán do khởi phát bệnh không được phát hiện kịp thời, dẫn đến việc bệnh nhân thường đến viện khi đã có tổn thương thận.

Ngoài nguyên tắc điều trị chung của bệnh ĐTĐ, ở những bệnh nhân mắc biến chứng thận, việc cần thiết là phải làm chậm sự tiến triển của tổn thương

Việc kiểm soát thận và các biến chứng liên quan đến bệnh tiểu đường là rất quan trọng, trong đó thuốc ức chế men chuyển được xem là phương pháp hiệu quả Cần chú trọng kiểm soát huyết áp và duy trì đường huyết trong giới hạn mục tiêu, đồng thời giảm lượng muối ăn và hạn chế phốt pho, kali Mục tiêu cần đạt được bao gồm kiểm soát đường huyết tốt (HbA1c 0,05 Tỷ lệ rối loạn 2, 3 và 4 thành phần lipid máu giảm dần và phân bố đều ở mỗi nhóm, trong khi rối loạn cả 4 thành phần chỉ xuất hiện ở nhóm không tổn thương thận với 2 bệnh nhân Như vậy, không có sự khác biệt đáng kể về phân bố số bệnh nhân mắc rối loạn các thành phần lipid máu giữa hai nhóm (p>0,05).

Chúng tôi đi sâu và khảo sát từng chỉ số lipid máu ở 135 bệnh nhân theo

2 nhóm nghiên cứu có và không có tổn thương thận, kết quả được thể hiện ở bảng 3.6 dưới đây

Bảng 3.6 Liên quan giữa rối loạn lipid máu và tình trạng tổn thương thận

Kết quả ở bảng 3.6 cho thấy không có sự khác biệt ở các chỉ số lipid máu giữa 2 nhóm

3.2.1.3 Các chỉ số tổng phân tích nước tiểu

Khảo sát một số chỉ số hóa sinh nước tiểu ở 2 nhóm đối tượng có và không có tổn thương thận thu được kết quả được trình bày ở bảng 3.7

Bảng 3.7 Liên quan giữa bất thường trong xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu với tình trạng tổn thương thận

Nhóm nghiên cứu Chỉ số XN

* Kiểm định Chi square ** Kiểm định T-test

Kết quả nghiên cứu cho thấy trong số 135 bệnh nhân, tỷ lệ protein niệu chiếm 73,07% ở nhóm có tổn thương thận, trong khi chỉ 33,94% ở nhóm không có tổn thương thận Thống kê theo tỷ lệ A/C, tỷ lệ bất thường (≥17,0 mg/mmol) lần lượt là 84,61% và 56,88% ở hai nhóm Sự khác biệt về protein niệu và A/C giữa hai nhóm là đáng kể với p=0,03 và p=0,001.

Theo thống kê, trong số 44 bệnh nhân có A/C niệu mg/mmol tương ứng với albumin niệu vi thể, có đến 28 người (83,6%) có kết quả protein niệu âm tính Điều này cho thấy không thể phát hiện protein niệu trong xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu khi có albumin niệu vi thể.

3.2.2 Chia 4 nhóm theo phân độ bệnh thận mạn

Chúng tôi tiến hành phân tích sâu hơn về các nhóm bệnh nhân có eGFR

Ngày đăng: 19/09/2021, 08:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
17. "KDOQI Clinical Practice Guidelines and Clinical Practice Recommendations for Diabetes and Chronic Kidney Disease" (2007), Am J Kidney Dis. 49(2 Suppl 2), pp. S12-154 Sách, tạp chí
Tiêu đề: KDOQI Clinical Practice Guidelines and Clinical Practice Recommendations for Diabetes and Chronic Kidney Disease
Tác giả: KDOQI Clinical Practice Guidelines and Clinical Practice Recommendations for Diabetes and Chronic Kidney Disease
Năm: 2007
18. Jong Ho Kim, et al. (2017), "Nonalbumin proteinuria is a simple and practical predictor of the progression of early-stage type 2 diabetic nephropathy", Journal of Diabetes and its Complications. 31(2), pp. 395-399 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nonalbumin proteinuria is a simple and practical predictor of the progression of early-stage type 2 diabetic nephropathy
Tác giả: Jong Ho Kim, et al
Năm: 2017
19. A. S. Levey, et al. (2006), "Using standardized serum creatinine values in the modification of diet in renal disease study equation for estimating glomerular filtration rate", Ann Intern Med. 145(4), pp. 247-54 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Using standardized serum creatinine values in the modification of diet in renal disease study equation for estimating glomerular filtration rate
Tác giả: A. S. Levey, et al
Năm: 2006
20. Adeera Levin, et al. (2013), "Kidney Disease: Improving Global Outcomes (KDIGO) CKD Work Group. KDIGO 2012 clinical practice guideline for the evaluation and management of chronic kidney disease", Kidney international supplements. 3(1), pp. 1-150 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kidney Disease: Improving Global Outcomes (KDIGO) CKD Work Group. KDIGO 2012 clinical practice guideline for the evaluation and management of chronic kidney disease
Tác giả: Adeera Levin, et al
Năm: 2013
21. Andy KH Lim (2014), "Diabetic nephropathy–complications and treatment", International journal of nephrology and renovascular disease. 7, pp. 361 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diabetic nephropathy–complications and treatment
Tác giả: Andy KH Lim
Năm: 2014
22. R. J. MacIsaac, G. Jerums và E. I. Ekinci (2018), "Glycemic Control as Primary Prevention for Diabetic Kidney Disease", Adv Chronic Kidney Dis. 25(2), pp.141-148 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Glycemic Control as Primary Prevention for Diabetic Kidney Disease
Tác giả: R. J. MacIsaac, G. Jerums và E. I. Ekinci
Năm: 2018
23. Carl Erik Mogensen, et al. (1991), "Renal factors influencing blood pressure threshold and choice of treatment for hypertension in IDDM", Diabetes Care.14(Supplement 4), pp. 13-26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Renal factors influencing blood pressure threshold and choice of treatment for hypertension in IDDM
Tác giả: Carl Erik Mogensen, et al
Năm: 1991
24. Carmen Mora‐Fernández, et al. (2014), "Diabetic kidney disease: from physiology to therapeutics", The Journal of physiology. 592(18), pp. 3997-4012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diabetic kidney disease: from physiology to therapeutics
Tác giả: Carmen Mora‐Fernández, et al
Năm: 2014
25. E. Porrini, et al. (2015), "Non-proteinuric pathways in loss of renal function in patients with type 2 diabetes", Lancet Diabetes Endocrinol. 3(5), pp. 382-91 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Non-proteinuric pathways in loss of renal function in patients with type 2 diabetes
Tác giả: E. Porrini, et al
Năm: 2015
26. Klemens Raile, et al. (2007), "Diabetic nephropathy in 27,805 children, adolescents, and adults with type 1 diabetes: effect of diabetes duration, A1C, hypertension, dyslipidemia, diabetes onset, and sex", Diabetes care. 30(10), pp.2523-2528 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diabetic nephropathy in 27,805 children, adolescents, and adults with type 1 diabetes: effect of diabetes duration, A1C, hypertension, dyslipidemia, diabetes onset, and sex
Tác giả: Klemens Raile, et al
Năm: 2007
27. Christian Rask-Madsen và George L King (2010), "Kidney complications: factors that protect the diabetic vasculature", Nature medicine. 16(1), pp. 40-41 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kidney complications: factors that protect the diabetic vasculature
Tác giả: Christian Rask-Madsen và George L King
Năm: 2010
28. Mordchai Ravid, et al. (1998), "Main risk factors for nephropathy in type 2 diabetes mellitus are plasma cholesterol levels, mean blood pressure, and hyperglycemia", Archives of internal medicine. 158(9), pp. 998-1004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Main risk factors for nephropathy in type 2 diabetes mellitus are plasma cholesterol levels, mean blood pressure, and hyperglycemia
Tác giả: Mordchai Ravid, et al
Năm: 1998
29. R. F. Rosario và S. Prabhakar (2006), "Lipids and diabetic nephropathy", Curr Diab Rep. 6(6), pp. 455-62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lipids and diabetic nephropathy
Tác giả: R. F. Rosario và S. Prabhakar
Năm: 2006
30. T. Saito (1997), "Abnormal lipid metabolism and renal disorders", Tohoku J Exp Med. 181(3), pp. 321-37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Abnormal lipid metabolism and renal disorders
Tác giả: T. Saito
Năm: 1997
31. Detlef Schlửndorff và Bernhard Banas (2009), "The mesangial cell revisited: no cell is an island", Journal of the American Society of Nephrology. 20(6), pp.1179-1187 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The mesangial cell revisited: no cell is an island
Tác giả: Detlef Schlửndorff và Bernhard Banas
Năm: 2009
32. S. Subramanian và I. B. Hirsch (2018), "Diabetic Kidney Disease: Is There a Role for Glycemic Variability?", Curr Diab Rep. 18(3), pp. 13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diabetic Kidney Disease: Is There a Role for Glycemic Variability
Tác giả: S. Subramanian và I. B. Hirsch
Năm: 2018
33. T. Toyama, et al. (2014), "Treatment and impact of dyslipidemia in diabetic nephropathy", Clin Exp Nephrol. 18(2), pp. 201-5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Treatment and impact of dyslipidemia in diabetic nephropathy
Tác giả: T. Toyama, et al
Năm: 2014
34. MD Vecihi Batuman, FASN, et al. (2019), "Diabetic Nephropathy", Medscape Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diabetic Nephropathy
Tác giả: MD Vecihi Batuman, FASN, et al
Năm: 2019
35. T. Wada, et al. (2021), "Effects of LDL apheresis on proteinuria in patients with diabetes mellitus, severe proteinuria, and dyslipidemia", Clin Exp Nephrol.25(1), pp. 1-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effects of LDL apheresis on proteinuria in patients with diabetes mellitus, severe proteinuria, and dyslipidemia
Tác giả: T. Wada, et al
Năm: 2021
36. T. Wada, et al. (2018), "Rationale and study design of a clinical trial to assess the effects of LDL apheresis on proteinuria in diabetic patients with severe proteinuria and dyslipidemia", Clin Exp Nephrol. 22(3), pp. 591-596 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rationale and study design of a clinical trial to assess the effects of LDL apheresis on proteinuria in diabetic patients with severe proteinuria and dyslipidemia
Tác giả: T. Wada, et al
Năm: 2018

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Cơ chế xuất hiện protein niệu và giảm GFR trong bệnh thận ĐTĐ.[16] - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Hình 1.1. Cơ chế xuất hiện protein niệu và giảm GFR trong bệnh thận ĐTĐ.[16] (Trang 16)
Hình 1.2. Bất thường mô bệnh học trong bệnh thận ĐTĐ (ảnh của Jolanta Kowalewska)  - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Hình 1.2. Bất thường mô bệnh học trong bệnh thận ĐTĐ (ảnh của Jolanta Kowalewska) (Trang 17)
Hình 1.3. Sinh bệnh học của RL lipid trong bệnh thận ĐTĐ.[29] - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Hình 1.3. Sinh bệnh học của RL lipid trong bệnh thận ĐTĐ.[29] (Trang 21)
Hình 1.4. Tình trạng đề kháng insulin dẫn tới sản xuất quá mức VLDL-c và những thay đổi liên quan đến các lipoprotein khác.[15] - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Hình 1.4. Tình trạng đề kháng insulin dẫn tới sản xuất quá mức VLDL-c và những thay đổi liên quan đến các lipoprotein khác.[15] (Trang 22)
Hình 1.5.Sản xuất quá mức lipoprotein giàu TG tạo ra LDL-c tỷ trọng thấp.[15] - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Hình 1.5. Sản xuất quá mức lipoprotein giàu TG tạo ra LDL-c tỷ trọng thấp.[15] (Trang 23)
Hình 1.6. Bất thường tế bào có chân (podocyte) trong bệnh thận ĐTĐ.[16] Mặc  dù  khá  hợp  lý  để  khẳng  định  podocyte  có  lẽ  là  thành  phần  quan  trọng nhất của hàng rào này, song rõ ràng mỗi lớp bên trong màng lọc đều đóng  - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Hình 1.6. Bất thường tế bào có chân (podocyte) trong bệnh thận ĐTĐ.[16] Mặc dù khá hợp lý để khẳng định podocyte có lẽ là thành phần quan trọng nhất của hàng rào này, song rõ ràng mỗi lớp bên trong màng lọc đều đóng (Trang 26)
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn chấn đoán đái tháo đường theo ADA 2019 - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn chấn đoán đái tháo đường theo ADA 2019 (Trang 32)
Bảng 2.3. Phân độ albumin niệu theo KDIGO 2012 - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Bảng 2.3. Phân độ albumin niệu theo KDIGO 2012 (Trang 33)
Bảng 2.2. Phân độ giai đoạn tổn thương bệnh thận mạn theo KDIGO 2012 - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Bảng 2.2. Phân độ giai đoạn tổn thương bệnh thận mạn theo KDIGO 2012 (Trang 33)
Bảng 2.4. Đánh giá Rối loạn lipid máu theo NCEP-ATPIII 2002 - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Bảng 2.4. Đánh giá Rối loạn lipid máu theo NCEP-ATPIII 2002 (Trang 34)
Hình 3.1. Tỷ lệ mắc tổn thương thận theo giới và tuổi - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Hình 3.1. Tỷ lệ mắc tổn thương thận theo giới và tuổi (Trang 37)
Bảng 3.2. Đặc điểm về giới, tuổi ở2 nhóm có và không có tổn thương thận - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Bảng 3.2. Đặc điểm về giới, tuổi ở2 nhóm có và không có tổn thương thận (Trang 37)
Bảng3.3. Nồng độ một số chỉ số sinh hóa máu của 2 nhóm có và không tổn thương thận  - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Bảng 3.3. Nồng độ một số chỉ số sinh hóa máu của 2 nhóm có và không tổn thương thận (Trang 38)
Bảng 3.6. Liên quan giữa rối loạn lipid máu và tình trạng tổn thương thận - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Bảng 3.6. Liên quan giữa rối loạn lipid máu và tình trạng tổn thương thận (Trang 41)
Kết quả ở bảng 3.6 cho thấy không có sự khác biệt ở các chỉ số lipid máu giữa 2 nhóm.  - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
t quả ở bảng 3.6 cho thấy không có sự khác biệt ở các chỉ số lipid máu giữa 2 nhóm. (Trang 41)
Kết quả ở bảng 3.7 cho thấy trong 135 bệnh nhân nghiên cứu, xét nghiệm có protein niệu chiếm đa số (73,07%) trong nhóm có tổn thương thận trong khi  chỉ  chiếm  33,94%  ở  nhóm  không  tổn  thương  thận - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
t quả ở bảng 3.7 cho thấy trong 135 bệnh nhân nghiên cứu, xét nghiệm có protein niệu chiếm đa số (73,07%) trong nhóm có tổn thương thận trong khi chỉ chiếm 33,94% ở nhóm không tổn thương thận (Trang 42)
Hình 3.3. Đặc điểm chung về tuổi theo 4 nhóm giai đoạn bệnh thận mạn - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Hình 3.3. Đặc điểm chung về tuổi theo 4 nhóm giai đoạn bệnh thận mạn (Trang 43)
Kết quả phân tích từ bảng 3.8, nhận thấy có sự khác biệt về tuổi cũng như nhóm tuổi giữa các giai đoạn bệnh thận mạn trong nhóm nghiên cứu - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
t quả phân tích từ bảng 3.8, nhận thấy có sự khác biệt về tuổi cũng như nhóm tuổi giữa các giai đoạn bệnh thận mạn trong nhóm nghiên cứu (Trang 43)
Bảng 3.9. Nồng độ một số chỉ số sinh hóa máu phân theo 4 nhóm giai đoạn bệnh thận mạn  - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Bảng 3.9. Nồng độ một số chỉ số sinh hóa máu phân theo 4 nhóm giai đoạn bệnh thận mạn (Trang 44)
Từ kết quả bảng 3.9, chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt về giá trị Cholesterol TP và ALT giữa các giai đoạn bệnh thận mạn ở đối tượng nghiên  cứu - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
k ết quả bảng 3.9, chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt về giá trị Cholesterol TP và ALT giữa các giai đoạn bệnh thận mạn ở đối tượng nghiên cứu (Trang 45)
Bảng 3.10. Liên quan giữa bất thường tổng phân tích nước theo theo 4 giai đoạn bệnh thận mạn  - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Bảng 3.10. Liên quan giữa bất thường tổng phân tích nước theo theo 4 giai đoạn bệnh thận mạn (Trang 46)
Bảng 3.11. Nồng độ một số chỉ số sinh hóa máu ở5 nhóm đối tượng phân theo giai đoạn bệnh thận mạn  - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Bảng 3.11. Nồng độ một số chỉ số sinh hóa máu ở5 nhóm đối tượng phân theo giai đoạn bệnh thận mạn (Trang 47)
Bảng 3.12. Mối liên hệ giữa chỉ số sinh hóa máu với xét nghiệm bán định lượng protein niệu  - Khảo sát một số chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện bạch mai
Bảng 3.12. Mối liên hệ giữa chỉ số sinh hóa máu với xét nghiệm bán định lượng protein niệu (Trang 48)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w