Quá trình hình thành và phát triển của những đặc điểm chủ yếu của Công ty đầu tư phát triển xây dựng DIC
Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Xây dựng, được hình thành từ nhà nghỉ xây dựng Vũng Tàu Công ty đã trải qua quá trình tổ chức lại và chuyển đổi thành Công ty Đầu tư Xây dựng và Dịch vụ Du lịch theo quyết định số 564/BXD-TCLĐ ngày 23 tháng 11 năm 1992 và quyết định số 153A/BXD-TCLĐ ngày 05 tháng 05 năm 1993 của Bộ Xây Dựng.
Vào ngày 15 tháng 02 năm 2001, theo Quyết định số 223/QĐ-BXD, Công ty Đầu tư Xây dựng và Dịch vụ Du lịch (TIIC) đã được đổi tên thành Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng (DIC) Tiếp theo, thực hiện Quyết định số 1158/QĐ.TTg ngày 05 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm mô hình tổ chức "Công ty mẹ - Công ty con", vào ngày 02 tháng 01 năm 2003, Bộ Xây dựng đã ban hành Quyết định số 01/2003/QĐ-BXD, tổ chức lại DIC thành Công ty mẹ (DIC Corp) trong khuôn khổ DIC GROUP.
Tổ hợp "Công ty mẹ - Công ty con" của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng bao gồm một Công ty mẹ và nhiều Công ty con Các công ty này liên kết chặt chẽ với nhau thông qua mối quan hệ về vốn, lợi ích kinh tế và chiến lược kinh doanh Tổ chức và hoạt động của các công ty này tuân thủ quy định của pháp luật và điều lệ đã được phê duyệt.
Công ty mẹ DIC Corp là một Doanh nghiệp Nhà nước theo pháp luật Việt Nam, có trách nhiệm thực hiện hoạt động sản xuất - kinh doanh và đầu tư vào các Công ty con Công ty chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước cũng như vốn đầu tư vào các Công ty con, đồng thời có quyền và nghĩa vụ dân sự theo quy định pháp luật DIC Corp tự quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi vốn được giao, có con dấu và tài khoản tại Kho bạc Nhà nước cùng các ngân hàng theo quy định Công ty hoạt động theo mô hình "Công ty mẹ - Công ty con" được phê duyệt bởi Thủ tướng Chính phủ, với tổng số vốn kinh doanh là 437.940.687 đồng, trong đó vốn Nhà nước chiếm 113.717.873.539 đồng.
Công ty con của DIC Corp bao gồm các loại hình như: Công ty 100% vốn Nhà nước, Công ty TNHH một thành viên, Công ty cổ phần với cổ phần chi phối từ Công ty mẹ, và Công ty TNHH từ hai thành viên trở lên với tỷ lệ vốn góp chi phối Mỗi công ty con đều có tư cách pháp nhân, tài sản, tên gọi, trụ sở, bộ máy quản lý riêng và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh cũng như số vốn do Công ty mẹ quản lý.
Công ty DIC Corp hiện có 705 công nhân viên, trong đó 217 là nhân viên quản lý Với sự phát triển mạnh mẽ, DIC Corp đã mở rộng hoạt động ra nhiều tỉnh, thành phố trên toàn quốc, áp dụng công nghệ quản lý tiên tiến và sở hữu hệ thống trang thiết bị hiện đại Đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật của công ty có đủ trình độ và năng lực, giúp DIC Corp nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Công ty có 5 công ty con và 8 đơn vị thành viên hoạt động trên toàn quốc, với quy mô sản xuất đa dạng Các lĩnh vực hoạt động bao gồm đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp, kinh doanh phát triển nhà đất, thi công xây lắp, tư vấn đầu tư và xây dựng Ngoài ra, công ty còn sản xuất vật liệu xây dựng, gia công sản phẩm cơ khí, khai thác mỏ, kinh doanh thiết bị xây dựng, xuất - nhập khẩu, cũng như hoạt động trong lĩnh vực khách sạn, nhà hàng và các dịch vụ liên quan.
Tên công ty: Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng (DIC Corp)
Tên giao dịch: Development Investment Contruction Corporation
Tên viết tắt: DIC Corp
Trụ sở chính: Tòa nhà DIC số 256 Lê Hồng Phong P.8 Tp Vũng Tàu
* Email: thientuan@hcm.vnn.vn Địa chỉ các Công ty con:
* Công ty DIC xây dựng (DIC - CONSCO):
Địa chỉ: Lầu 1 - 265 Lê Hồng Phong P.8 Tp Vũng Tàu
* Công ty DIC du lịch (DIC - TOUR):
Địa chỉ: 169 Thùy Vân, phường 8, TP Vũng Tàu
* Công ty DIC Đầu tư và Thương mại (DIC INTRACO):
Địa chỉ: 14 Kỳ Đồng, Quận 3 TP HCM
* Công ty DIC Vật liệu - Xây dựng (DIC BUMACO)
Địa chỉ: QL 55 phường Long Toàn, thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa
* Công ty DIC Đầu tư - Xây dựng Hội An
Địa chỉ: 23 Huỳnh Thúc Kháng, thị xác Hội An, Quảng Nam
Fax: 0510.836193 Địa chỉ các Công ty thành viên:
* Công ty Cổ phần DIC Đồng Tiến
Địa chỉ: 417 xã Phú Hội, Nhơn Trạch, Đồng Nai
* Công ty cổ phần DIC Việt Đức
Địa chỉ: 02 Thùy Vân, phường 2, TP Vũng Tàu
* Công ty cổ phần DIC Xây dựng Cửu Long
Địa chỉ: 163 Hùng Vương, phường 2, thị xã Tân An, Long An
* Công ty cổ phần DIC Xây dựng số 4
Địa chỉ: Lầu 4 tòa nhà DIC tại 265 Lê Hồng Phong, TP Vũng Tàu
* Công ty cổ phần DIC Xây dựng số 2
Địa chỉ: Lầu 2 tòa nhà DIC tại 265 Lê Hồng Phong, TP Vũng Tàu
Điện thoại : 064859248 Địa chỉ các đơn vị trực thuộc:
* Xí nghiệp Tư vấn Thiế kế Xây dựng
Địa chỉ: Lầu 2 tòa nhà DIC tại 265 Lê Hồng Phong, TP Vũng Tàu
* Xí nghiệp Bê tông Xây dựng
Địa chỉ: Trung tâm đô thị Chí Linh, TP Vũng Tàu
* Chi nhánh Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng tại Hà Nội
Địa chỉ: 4B Hàng Bún, Hà Nội
Điện thoại : 04.7162249 Thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước theo Quyết định số: 153A/BXD- TCLĐ ngày 05/05/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
Tổ chức lại thành Công ty mẹ trong mô hình thí điểm Công ty mẹ - Công ty con theo Quyết định số: 01/2003/QĐ-BXD ngày 02 tháng 01 năm
2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
Các ngành nghề kinh doanh chính của Công ty:
Đầu tư vào phát triển các khu đô thị mới và khu công nghiệp là rất quan trọng Cần chú trọng đến việc phát triển nhà ở và hạ tầng kỹ thuật cho các khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, và các khu kinh tế mới để thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế bền vững.
Chúng tôi chuyên thi công xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng, bao gồm công trình kỹ thuật hạ tầng và khu công nghiệp Ngoài ra, chúng tôi còn thực hiện các dự án giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước và xử lý môi trường, cũng như xây dựng đường dây và trạm biến thế điện.
* Thiết kế, chế tạo các kết cấu thép, các sản phẩm cơ khí và mạ kẽm; các thiết bị cơ điện kỹ thuật công trình;
Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư và tư vấn xây dựng, bao gồm lập và thẩm định các dự án đầu tư, khảo sát đo đạc, thiết kế quy hoạch, thiết kế công trình, tư vấn quản lý dự án, cũng như tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế.
Kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng và thiết bị phục vụ cho ngành xây dựng, bao gồm xe máy thi công, dây chuyền công nghệ và các thiết bị công nghiệp khác.
* Sản xuất kinh doanh các chủng loại vật liệu xây dựng; kinh doanh các mặt hàng trang trí nội ngoại thất; kinh doanh xăng dầu;
* Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng; kinh doanh khai thác và vận chuyển đất, cát để san lấp mặt bằng;
* Kinh doanh dịch vụ nhà đất;
* Kinh doanh xe máy, thiết bị thi công; vận tải hàng hóa; sửa chữa xe máy, thiết bị thi công và phương tiện vận tải;
* Kinh doanh khách sạn, du lịch, vận chuyển hành khách du lịch đường thủy, đường bộ;
* Đào tạo công nhân kỹ thuật, chuyên gia, cán bộ quản lý phục vụ nhu cầu phát triển của Công ty;
* Nạo vét luồng lạch giao thông thủy;
* Đầu tư tài chính vào các Công ty con và các loại hình doanh nghiệp khác.
Cơ cấu tổ chức Công ty
DIC Group hoạt động theo mô hình "Công ty mẹ - Công ty con" với Công ty mẹ DIC Corp và 5 Công ty con độc lập, trong đó Công ty mẹ đầu tư 100% vốn Các công ty con bao gồm DIC Xây dựng, DIC Vật liệu Xây dựng, DIC Du lịch, DIC Đầu tư và Thương mại, cùng với DIC Đầu tư và Xây dựng Hội An Cấu trúc tổ chức của DIC Corp được thiết lập để quản lý hiệu quả các công ty con này.
- Tổng Giám Đốc và các Phó Tổng Giám Đốc; Ban Kiểm soát; Kế toán trưởng Công ty; các Phòng, Ban chức năng giúp việc
Các phòng ban của tổ chức bao gồm: Phòng Kế hoạch - Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế toán, Văn phòng, Phòng Tổ chức - Lao động, Phòng Kinh doanh nhà đất, Ban Giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư xây dựng, cùng với các Ban quản lý dự án liên quan đến phát triển khu đô thị và khu công nghiệp.
Các đơn vị sản xuất - kinh doanh trực thuộc bao gồm hai chi nhánh tại Long An và Hà Nội, cùng với năm đơn vị trực thuộc khác, bao gồm Xí nghiệp Tư vấn Thiết kế xây dựng, Xí nghiệp Xây dựng số 2, Xí nghiệp Xây dựng số 4, Xí nghiệp Khai thác và kinh doanh cát xây lắp, và Xí nghiệp Bê tông và xây dựng.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty:
Chuyên đề tốt nghiệp sơ đồ tổ chức Công ty chủ tịch hội đồng tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc phụ trách kế hoạch-Đầu tư
Phó tổng giám đốc Phụ trách Kế toán-Tài chính
Phó tổng giám đốc Phụ trách thi công-Xây dựng
Văn phòng tổng hợp Phòng tổ chức -Lao động Phòng kế hoạch-Đầu tư
Phòng kế toán-Tài chính
Công ty DIC Đầu tư và thương mại
Công ty Cổ phần DIC Xây dựng Bắc Hà
Công ty Cổ phần DIC Xây dùng Long An
Công ty DIC Xây dựng Công ty DIC VLXD Công ty
Công ty cổ phần Xây dựng
Công ty cổ phần DIC X©y dùng sè 4
Xí nghiệp bê tông và Xây dựng Công ty cổ phần DIC Xây dựng Đồng Tiến đã tổ chức cơ cấu hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc là người có quyền lực cao nhất, chịu trách nhiệm phát triển công ty và quản lý mối quan hệ với các cơ quan chức năng, khách hàng, cùng cán bộ công nhân viên Bốn Phó tổng Giám đốc hỗ trợ Tổng Giám đốc trong việc điều hành kế hoạch sản xuất, nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đề xuất quy trình công nghệ mới và nghiên cứu thị trường Họ cũng đảm nhiệm công tác tổ chức cán bộ, hành chính quản trị, chế độ chính sách, tiền lương, đời sống nhân viên, cũng như bảo vệ nội bộ và an ninh quốc phòng tại nơi làm việc.
Công ty có 6 phòng ban:
Phòng Kinh tế - Kế hoạch có trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất, tiếp thị và ký kết hợp đồng, đồng thời quản lý tiến độ sản xuất hàng tháng và quý cho đơn vị Phòng cũng theo dõi báo cáo sản lượng hàng tháng và quý năm, quản lý kỹ thuật, chất lượng, và nghiệm thu thanh toán Ngoài việc lập kế hoạch cho từng dự án, phòng còn phân công nhiệm vụ cho các đơn vị thành viên và tham gia đào tạo tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Phòng Đầu tư thực hiện các dự án đã được phê duyệt dựa trên hợp đồng đấu thầu trúng Công việc bao gồm tổ chức giao nhận đất, lập hồ sơ dự án, tiến hành khảo sát, xây dựng phương án giải phóng mặt bằng và đền bù di dân Ngoài ra, phòng cũng tổ chức thiết kế công trình và lập dự toán xây dựng.
Phòng Tài chính - kế toán thực hiện lập kế hoạch tài chính hàng tháng, quản lý tài sản và chi phí của các đơn vị thi công, đồng thời cân đối tình hình thanh toán Ngoài ra, phòng cũng phân tích và dự báo khả năng đảm bảo vốn cũng như rủi ro mất cân đối vốn Quyết toán vốn và giá thành được thực hiện theo từng kỳ và từng công trình, cùng với việc thực hiện các chế độ báo cáo thống kê theo yêu cầu của cơ quan quản lý và các đơn vị liên quan.
Phòng Tổ chức - Lao động có nhiệm vụ tư vấn cho Giám đốc và Ban lãnh đạo về cơ cấu tổ chức và định biên lao động phù hợp với mục tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty Phòng này còn xây dựng tiêu chuẩn viên chức, tổ chức thi tuyển, và quản lý việc bố trí, sắp xếp, đề bạt cán bộ Ngoài ra, phòng cũng xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, đồng thời quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên Trong lĩnh vực hành chính, phòng thiết lập các nội quy hoạt động của văn phòng, tiếp đón khách hàng, quản lý công văn, tài liệu và hồ sơ lưu trữ, cũng như thực hiện các quy định về đóng dấu văn bản.
- Văn phòng Công ty: là nơi tiến hành các giao dịch của Công ty với các đối tác kinh doanh
Phòng kinh doanh nhà đất có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường bất động sản, theo dõi các biến động và xu hướng, cũng như các chính sách liên quan Dựa trên những thông tin này, phòng sẽ đưa ra quyết định mua bán và trao đổi nhà đất cho công ty.
Một số đặc điểm của Công ty
Công ty chuyên đầu tư, xây dựng và cung cấp dịch vụ du lịch, trong đó xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất Sản phẩm xây dựng bao gồm các công trình và nhà cửa có kích thước lớn, chi phí cao và thời gian thi công kéo dài Do đặc điểm này, quá trình sản xuất của Công ty và các công ty xây dựng khác thường là liên tục và phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau Mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và được thực hiện tại nhiều địa điểm khác nhau, tuy nhiên, tất cả đều phải tuân theo một quy trình công nghệ nhất định.
- Nhận thầu công trình thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp
- Ký hợp đồng xây dựng với các chủ đầu tư công trình
Dựa trên hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã ký với Công ty, chúng tôi đã triển khai quá trình thi công để tạo ra sản phẩm Chúng tôi chú trọng vào việc giải quyết các mặt bằng thi công, tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị, cung ứng vật tư, và tiến hành xây dựng cũng như hoàn thiện công trình.
- Công trình đã được hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công
- Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ ®Çu t
Biểu 01: Quy trình công nghệ sản xuất được thể hiện như sau: §Çu thÇu
Ký hợp đồng với chủ đầu tư
Nghiệm thu kỹ thuật tiến độ thi công với bên A Bàn giao thanh quyết toán vơí công trình bên A
DIC Corp thường xuyên thực hiện nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau tại các địa bàn khác nhau để đáp ứng yêu cầu của các chủ đầu tư Với năng lực sản xuất hiện có, công ty tổ chức lao động tại chỗ, đồng thời cũng điều chuyển nhân lực giữa các công trình để đảm bảo tiến độ thi công được thực hiện đúng hạn.
Sản phẩm được sản xuất nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường, do đó, yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Đặc biệt, đối với Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DICg trong giai đoạn hiện nay, vai trò của yếu tố thị trường càng trở nên quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Hiện nay, mặc dù ngành nghề kinh doanh của Công ty rất đa dạng nhưng có thể chia thành các loại thị trường sau:
- Thị trường xây dựng, thi công các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, môi trường,
- Thị trường sản xuất, chế tạo các sản phẩm xây dựng, sản phẩm cơ khí và sản phẩm cơ điện kỹ thuật công trình
- Thị trường tư vấn đầu tư, tư vấn xây dựng, thiết kế cho các kế hoạch, dự án, công trình và các hợp đồng kinh tế
Thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng và thiết bị phục vụ cho ngành xây dựng đang phát triển mạnh mẽ Các mặt hàng như máy móc thi công, dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghiệp khác đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất Sự đa dạng trong sản phẩm và nhu cầu ngày càng tăng của thị trường tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này.
- Thị trường sản xuất - kinh doanh các chủng loại vật liệu xây dựng, các mặt hàng trang trí nội, ngoại thất; kinh doanh xăng dầu
- Thị trường kinh doanh nhà đất
- Thị trường kinh doanh khách sạn, du lịch, vận chuyển hành khách du lịch đường thuỷ, đường bộ
- Thị trường đầu tư tài chính cho các công ty và loại hình doanh nghiệp khác
Chúng ta sẽ xem xét tình hình của từng loại thị trường và đánh giá tác động của chúng đến việc cải thiện các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty.
Thị trường xây dựng và thi công công trình là lĩnh vực truyền thống của Công ty, nhưng trong những năm gần đây, ngành xây dựng và công nghiệp nặng gặp nhiều khó khăn do chính sách của Nhà nước tập trung vào xuất khẩu các mặt hàng như da giầy, may mặc, nông sản và hải sản, dẫn đến ít sự quan tâm cho ngành này Việc mở rộng thị trường trở nên khó khăn hơn khi nhu cầu của thị trường ngày càng phức tạp và đòi hỏi cao hơn, tạo ra những thách thức mà Công ty cần vượt qua.
Thị trường sản xuất và chế tạo sản phẩm đang được Nhà nước ưu tiên phát triển, dẫn đến nhu cầu tăng cao về sản phẩm xây dựng và phụ tùng máy móc thiết bị chế biến Đây là một thị trường tiềm năng mà Công ty có thể khai thác Tuy nhiên, do đây là các sản phẩm mới, Công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn trong quá trình nghiên cứu và sản xuất.
Các thị trường kinh doanh và dịch vụ thương mại mới mẻ đang mở ra cơ hội cho công ty, mặc dù hiệu quả hiện tại chưa đóng góp nhiều vào doanh thu Tuy nhiên, đây là một hướng đi hứa hẹn, góp phần vào sự phát triển và đa dạng hóa ngành nghề của công ty trong tương lai.
Nhân tố lao động đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng Trình độ tay nghề, kinh nghiệm sản xuất và thái độ làm việc của đội ngũ lao động là những yếu tố quyết định đến năng suất và chất lượng công việc Hiện tại, đội ngũ lao động của công ty được xem là một điểm mạnh với tiềm năng lớn, nếu được phát huy hiệu quả sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của công ty.
Hiện nay, số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty là 705 người Trong đó: Số kỹ sư, đại học: 254 người
Số trung cấp kỹ thuật: 21 người
Công ty có tổng cộng 217 cán bộ lãnh đạo quản lý, trong đó 145 người đạt trình độ đại học, 35 người có trình độ trung cấp và 37 người sơ cấp Điều này cho thấy, tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học chiếm 66,8% trong tổng số.
Tại Công ty, tỷ lệ cán bộ công nhân viên có trình độ trung cấp đạt 16,1%, cho thấy sự hiện diện đáng kể của đội ngũ quản lý có trình độ cao Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành mà còn nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần gia tăng lợi nhuận cho Công ty.
Số lao động gián tiếp tại Công ty chiếm 39,2% tổng số cán bộ công nhân viên, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhất là khi chức năng chính của Công ty là thi công xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng Do đó, Công ty cần triển khai các biện pháp để giảm bớt số lao động gián tiếp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Năm 2004 Công ty có 521 công nhân sản xuất với cơ cấu bậc thợ như sau:
Công ty có tỷ lệ công nhân kỹ thuật cao, với 408 công nhân bậc thợ 5-7, chiếm 78,3% tổng số công nhân Công nhân bậc thợ 3-4 có 93 người, chiếm 17,8% Tổng cộng, công nhân bậc thợ 3-7 chiếm 96,1% tổng số công nhân, cho thấy một lực lượng lao động có trình độ cao Tỷ lệ này đóng góp quan trọng vào việc tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh Nếu Công ty biết cách bố trí lao động hợp lý, sẽ nâng cao được các chỉ tiêu lợi nhuận.
Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty Đầu tư phát triển - x©y dùng DIC
Đánh giá kết quả hoạt động chung Công ty trong những năm qua
Hàng năm, Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dựa trên chỉ tiêu từ Tổng Công ty và tình hình thực tế, đảm bảo giao kế hoạch phù hợp với khả năng của từng đơn vị Nhờ sự chỉ đạo của Tổng Công ty và sự năng động trong việc mở rộng mối quan hệ, Công ty đã tìm kiếm và khai thác nguồn việc, đa dạng hóa sản phẩm Việc duy trì chế độ giao ban và báo cáo thống kê giúp nắm bắt tiến độ thực hiện kế hoạch, từ đó kịp thời điều chỉnh và tháo gỡ khó khăn trong công việc.
Công ty chú trọng tiếp thu khoa học kỹ thuật và đầu tư trang thiết bị, cải tạo nhà xưởng để tiếp cận công nghệ mới Chúng tôi xây dựng quy trình quản lý kỹ thuật và tăng cường quảng bá thương hiệu, đặc biệt trong công tác tuyển dụng và đào tạo, sắp xếp lại lao động theo hướng chuyên sâu Nhờ đó, sản phẩm của Công ty không ngừng tăng về số lượng, đảm bảo chất lượng và ngày càng được khách hàng tín nhiệm, khẳng định vị thế trên thị trường.
Hoạt động tài chính của Công ty được duy trì lành mạnh và tuân thủ đầy đủ các quy định của Nhà nước Công ty đang nỗ lực hoàn thiện hệ thống tài chính kế toán từ cấp Công ty đến các xí nghiệp, đảm bảo việc hạch toán thu chi chính xác theo quy định.
Trong suốt nhiều năm qua, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đặc biệt là việc trúng thầu xây dựng các công trình lớn Dưới đây là danh sách các hợp đồng có giá trị từ 15 tỷ đồng trở lên mà Công ty đã thực hiện trong vòng 10 năm qua.
Biểu 02: DS các hợp đồng có giá trị từ 15 tỷ đồng được thực hiện trong vòng 10 năm qua:
STT Công trình Tổng giá trị Tên cơ quan ký HĐ
1 Khách sạn Capsaint Jacques 20 Cty ĐTPTXD
2 Hệ thống đường nội thị xã BR-VT 16 UBND tỉnh BR-VT
3 Nâng cấp hệ thống đường giao thông TP
4 Nhà máy gạch men Hoàng Gia 15 NM gạch Hoàng Gia
5 Nhà máy Fusheng 18 Cty PTĐT và KCN
6 Nhà máy gạch Terazzo 19 Cty PTĐTXD
7 Nhà máy gạch Long Hương 17 Cty PTĐT và KCN
8 Nhà Máy Sanitary-KCN Tuy Hòa 19 Cty PTĐTXD
9 Hệ thống nhà hàng, hồ bơi trên bãi biển
10 Nhà sáng tác 18 Sở VHTT Vũng Tàu
11 Khách sạn Galaxy 19 Cty Liên doanh Galaxy
12 Trường ĐH Quốc gia TP.HCM 20 ĐHQG TP.HCM
13 San nền khu đô thị Chí Linh 26 Cty PTĐTXD
14 Hệ thống đường nội bộ khu đô thị mới Chí
15 Hệ thống đường nội bộ khu đô thị Chí Linh 21 Cty PTĐTXD
16 Hệ thống thoát nước mưa khu đô thị Chí
17 Hệ thống thoát nước bẩn khu đô thị Chí Linh 17 Cty PTĐTXD
18 Mở rộng căn cứ dịch vụ kỹ thuật Dầu Khí 27 Ban QLDA cảng PTSC
19 Nhà khách trụ sở công an tỉnh Bình Phước 15
20 Xây lắp hạng mục tầng hầm đến mái KS
DIC Corp luôn đảm bảo tiến độ và chất lượng cho các dự án mà mình làm chủ đầu tư, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật Nhiều công trình của công ty đã vinh dự nhận huy chương vàng chất lượng cao từ Bộ Xây dựng.
Tiêu biểu một số các dự án có quy mô lớn và có tiếng của công ty như:
Dự án đầu tư cải tạo và nâng cấp khách sạn Thùy Vân có tổng vốn 19.000 triệu đồng, trong khi dự án xây dựng nhà máy gạch Long Hương tại thị xã Bà Rịa yêu cầu tổng vốn 24.000 triệu đồng Bên cạnh đó, dự án nhà máy gạch Tuynel Long Hương cũng tại thị xã Bà Rịa có tổng vốn đầu tư lên tới 25.000 triệu đồng Khách sạn Thủy Tiên tại thành phố Vũng Tàu có tổng vốn đầu tư 43.000 triệu đồng, và khách sạn DIC STAR tại thành phố Vũng Tàu có quy mô xây dựng 11 tầng, bao gồm cả tầng hầm, đạt tiêu chuẩn 3 sao.
Tổng số vốn đầu tư hiện tại đạt 57.000 triệu đồng, bao gồm các dự án đã hoàn thành và những dự án đang trong giai đoạn đầu tư như Dự án Khu trung tâm đô thị Chí Linh tại thành phố Vũng Tàu với tổng vốn đầu tư 832 tỷ đồng và Dự án xây thô khu biệt thự Phương Nam (106 lô biệt thự đơn lập cao 2-3 tầng) với tổng mức đầu tư 33.774 triệu đồng Ngoài ra, còn có các dự án đang chuẩn bị đầu tư như Khu công nghiệp Phước Thắng tại Vũng Tàu với tổng mức đầu tư dự kiến 280 tỷ đồng và Dự án xây dựng câu lạc bộ du thuyền Tiên Sa - Bãi Dâu với tổng mức đầu tư dự kiến 30.011 tỷ đồng.
Trong những năm gần đây, DIC Corp đã đạt được nhiều thành tựu ấn tượng nhờ vào việc đổi mới công nghệ và đầu tư vào trang thiết bị hiện đại Công ty cũng chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật, cũng như củng cố tổ chức bộ máy Kết quả là DIC Corp đã ký kết nhiều hợp đồng lớn, với giá trị sản lượng bình quân đạt trên 690 tỷ đồng/năm, doanh thu bình quân trên 700 tỷ đồng/năm và nộp ngân sách hàng năm trên 100 tỷ đồng.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cung cấp thông tin quan trọng về doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và lãi lỗ Qua đó, chúng ta có thể đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, từ đó xác định liệu Công ty có tạo ra lợi nhuận hay không.
Biểu 03: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002, 2003,
2004 của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC Corp Đơn vị tính: VNĐ
7 Chi phí quản lý DN 2.694.341.000 3.668.013.305 6.224.510.674
8 Lợi tức thuần từ HĐKD 1.194.981.010 1.706.915.741 26.390.601.338
Số liệu ở bảng trên cho thấy kết quả sản xuất kinh doanh của năm 2003 so với năm 2002 và năm 2004 so với năm 2003 đều tăng, cụ thể:
- Tổng doanh thu tăng tương ứng: 12.244117 đồng; 322.405.365.040 đồng dẫn tới doanh thu thuần tăng: 66.989.468 đồng; 322.275.113đồng
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cũng tăng lên, số tăng là 511.934.631 đồng; 24.683.686.240 đồng, số tăng này là tương đối thấp
Năm 2004, Công ty đã trúng thầu nhiều công trình lớn, mang lại nguồn thu đáng kể và tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên Công ty không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng, đồng thời nhận được sự quan tâm và hỗ trợ từ các ngành, các cấp Tuy nhiên, Công ty cần nỗ lực hơn nữa, vì mặc dù lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng, nhưng mức tăng vẫn còn khiêm tốn.
Tình hình lợi nhuận và các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty
2.2.1 Lợi nhuận và tốc độ biến động của lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng trong kinh doanh, được xác định là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí Đây là mục tiêu quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp.
Lợi nhuận được xác định bằng công thức: Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí, phản ánh hiệu quả tuyệt đối của hoạt động kinh doanh của Công ty Doanh thu bao gồm các khoản thu từ thi công xây lắp, tư vấn đầu tư, tư vấn xây dựng, và kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng Chi phí là toàn bộ khoản chi cần thiết để thực hiện các hoạt động kinh doanh, bao gồm chi phí nhân công, chi phí quản lý, chi phí vận tải và các chi phí khác liên quan.
Lợi nhuận là chỉ số phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do đó, việc xây dựng các chỉ tiêu lợi nhuận là cần thiết để đánh giá chính xác và toàn diện hiệu quả kinh tế Mục tiêu là nhận diện thành tích đạt được và những nhược điểm cần khắc phục Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận cũng giúp đánh giá tình hình phân phối và sử dụng kết quả kinh doanh, đồng thời phản ánh sự tuân thủ các chính sách tài chính của nhà nước và các quy định về phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ở Công ty Đầu tư phát triển xây dựng DIC qua các năm được phản ánh ở biểu sau:
Biểu 04: Lợi nhuận của Công ty qua các năm 2002, 2003, 2004
Doanh thu (tỷ đồng) 363.3 375.5 697.9 +12.2 +3.36 +322.4 +85.86 Chi phí (tỷ đồng) 362.1 373.8 674.5 + 11.69 + 3.23 + 297.72 + 79.65 Lợi nhuận (tỷ đồng) 1.194 1.706 26.390 +0.512 +42.88 + 24.684 +1446.9
Theo biểu 04, lợi nhuận của Công ty đã tăng trưởng đáng kể qua các năm, cả về số tương đối và tuyệt đối Cụ thể, vào năm 2002, lợi nhuận đạt 1.194 tỷ VNĐ.
Năm 2003, công ty đạt doanh thu 1.706 tỷ VNĐ, tăng 42,9% so với năm 2002 Đến năm 2004, doanh thu tăng vọt lên 26.390 tỷ VNĐ, tương ứng với mức tăng 1466,9% so với năm 2003 Những con số này cho thấy công ty đang phát triển mạnh mẽ với lợi nhuận ngày càng tăng.
2.2.2 Lợi nhuận theo các loại công trình Để có được hướng đầu tư thu lợi nhuận cao, lâu dài ta đi phân tích chỉ tiêu lợi nhuận theo loại công trình Chỉ tiêu này cho biết cùng một số vốn bỏ ra thì loại công trình nào cho lợi nhuận tối đa là bao nhiêu Sự biến động của chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo loại công trình được phản ánh ở bảng sau:
Biểu 05: Tỷ suất lợi nhuận theo loại công trình (2002-2004)
Năm Loại công trình Lợi nhuận
Lợi nhuận từng loại/Tổng lợi nhuËn
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới 0.525 43.97%
- Công trình công nghiệp và dân dụng, công trình kỹ thuật hạ tầng và khu công nghiệp, công trình giao thông, thuỷ lợi, 0.126 10.55%
- Các kết cấu bê tông, thép, 0.023 1.93%
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới 0.723 42.38%
- Công trình công nghiệp và dân dụng, công trình kỹ thuật hạ tầng và khu công nghiệp, công trình giao thông, thuỷ lợi, 0.314 18.41%
- Các kết cấu bê tông, thép, 0.123 7.21%
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới 6.341 24.03
- Công trình công nghiệp và dân dụng, công trình kỹ thuật hạ tầng và khu công nghiệp, công trình giao thông, thuỷ lợi, 9.126 34.58%
- Các kết cấu bê tông, thép, 3.568 13.52%
Trong năm 2002, các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế mới đã chiếm 43.97% tổng lợi nhuận Đến năm 2003, mặc dù loại công trình này vẫn duy trì tỷ lệ lợi nhuận lớn, nhưng đã có sự giảm sút, trong khi đó các công trình công nghiệp và dân dụng bắt đầu tăng dần tỷ lệ lợi nhuận của mình.
Năm 2004, công trình công nghiệp và dân dụng chiếm tỷ lệ cao nhất với 34,58% trong tổng lợi nhuận Sự thay đổi này xuất phát từ quá trình đổi mới đất nước vào đầu những năm 2002-2003, khi chính phủ thực hiện chính sách giãn dân ra các vùng kinh tế mới, dẫn đến việc đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị và các khu công nghiệp Đến cuối năm 2003 và đầu năm 2004, khi đời sống người dân được cải thiện, nhà nước đã chuyển hướng đầu tư vào các công trình phục vụ nhu cầu sống của người dân.
2.2.3 Tỷ suất lợi nhuận ( doanh lợi)
2.2.2.1 Tỷ suất lợi nhuận theo Vốn lưu động
Có thể dùng chỉ tiêu tổng vốn, vốn cố định hoặc vốn lưu động để tính chỉ tiêu này
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu động éng ® u l vèn Tổng nhuËn Lợi
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn lưu động, cho thấy hiệu quả sử dụng tổng vốn lưu động của công ty Khi chỉ tiêu này tăng lên, hiệu quả kinh doanh cũng sẽ cao hơn.
Sự biến động của chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu động được phản ánh qua biểu sau:
Biểu 06: Tỷ suất lợi nhuận theo Vốn lưu động (2002-2004)
Vốn lưu động (tỷ đồng) 215.9 254.3 548.7 + 38.4 +17.79 + 294.4 +115.77 Lợi nhuận (tỷ đồng) 1.194 1.706 26.390 +0.512 +42.88 + 24.684 +1446.9
Tỷ suất Lợi nhuận/Vốn lưu động 0.006 0.007 0.048 +0.001 +16.67 +0.041 +485.7
Theo biểu 06, tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu động của công ty đã tăng liên tục qua các năm, từ 0,006 tỷ đồng vào năm 2002, lên 0,007 tỷ đồng vào năm 2003, và đạt mức cao nhất 0,048 tỷ đồng vào năm 2004 Sự gia tăng đột biến này trong năm 2004 không chỉ phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động mà còn cho thấy công ty đã có chiến lược hợp lý trong việc quản lý vốn, dẫn đến lợi nhuận cao hơn.
2.2.2.2 Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu ợc ® t ạ ® thu Doanh nhuËn Lợi
Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu cho biết mỗi đồng doanh thu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, với tỷ suất lợi nhuận cao thể hiện hiệu quả kinh doanh tốt của doanh nghiệp Điều này khuyến khích doanh nghiệp tăng doanh thu và giảm chi phí, tuy nhiên, để đạt hiệu quả, tốc độ tăng lợi nhuận cần phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC thuộc Bộ Xây dựng được thể hiện rõ qua bảng số liệu dưới đây.
Biểu 07: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (2002 - 2004)
Doanh thu (tỷ đồng) 363.3 375.5 697.9 +12.2 +3.36 +322.4 +85.86 Lợi nhuận (tỷ đồng) 1.194 1.706 26.390 +0.512 +42.88 + 24.684 +1446.9
Tỷ suất Lợi nhuận/Doanh thu 0.003 0.005 0.038 +0.002 +66.67 +0.033 +660
Theo biểu 07, năm 2004 ghi nhận tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cao nhất với 0,038 tỷ đồng, trong khi năm 2002 có tỷ suất thấp nhất với 0,003 tỷ đồng Năm 2003, công ty giữ được 0,005 tỷ đồng Qua phân tích, có thể khẳng định rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty đã tăng dần qua các năm 2002, 2003 và 2004.
2.2.2.3 Lợi nhuận trên lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Cùng với chỉ tiêu hiệu suất tiền lương, năng suất lao động giúp xác định chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên tại Công ty đầu tư phát triển xây dựng DIC.
Chỉ tiêu năng suất lao động theo tiền lương ở Công ty Đầu tư Phát triển
- Xây dựng DIC - Bộ Xây dựng được thể hiện ở bảng sau:
Biểu 08: Năng suất lao động trong hoạt động kinh doanh ở công ty
Năng suất LĐ theo Lợi nhuận 0.011 0.003 0.037 -0.008 -72.7 +0.034 +1133.3
Theo biểu 08, năng suất lao động theo doanh thu đã có sự biến động qua các năm Cụ thể, năm 2002, năng suất lao động đạt 0,011 tỷ VNĐ/người/năm, tức mỗi lao động tạo ra 0,011 tỷ đồng lợi nhuận Tuy nhiên, đến năm 2003, chỉ số này giảm xuống còn 0,003 tỷ VNĐ/người/năm, cho thấy một lao động chỉ tạo ra 0,003 tỷ đồng lợi nhuận.
Các yếu tố tác động đến lợi nhuận và các chỉ tiêu lợi nhuận
Trong cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh của công ty chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh Để đạt được thành công, lãnh đạo và toàn bộ cán bộ cần nắm bắt và hiểu rõ các nhân tố này cùng cơ chế của chúng, từ đó điều chỉnh hoặc thích ứng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và các chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp có thể được phân chia thành nhiều nhóm khác nhau.
2.3.1 Các yếu tố của công ty Đây là các nhân tố thuộc phạm vi doanh nghiệp quyết định trực tiếp đến việc kinh doanh và kết quả của công ty Lãnh đạo công ty có thể từng bước điều chỉnh tăng cường các hoạt động tích cực và hạn chế các hoạt động tiêu cùc
* Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín là yếu tố cực kỳ quan trọng trong kinh doanh, vì nó không chỉ mang lại nhiều cơ hội mà còn thu hút khách hàng và nhân tài chất lượng cao Một công ty có uy tín cao sẽ giảm thiểu chi phí không cần thiết và đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ Uy tín được hình thành từ nhiều yếu tố, bao gồm quy mô, sự phát triển, đội ngũ nhân viên, thị phần và mối quan hệ tín nhiệm với các đối tác.
* Nhân tố tổ chức lao động
- Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo
Lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và phát triển công ty, hướng dẫn hoạt động kinh doanh cho cấp dưới Một công ty có lãnh đạo kém sẽ khó đạt được lợi nhuận cao Người lãnh đạo cần có kiến thức chuyên môn vững vàng, khả năng quản lý, sáng tạo và tổ chức hợp lý công việc giữa các bộ phận Họ phải sử dụng đúng người vào đúng việc để phát huy tối đa năng lực của từng cá nhân, đồng thời tạo sự thống nhất trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chung Việc áp dụng trách nhiệm vật chất, sử dụng các đòn bẩy kinh tế và chế độ thưởng phạt công bằng sẽ tạo động lực cho nhân viên, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh của công ty.
- Trình độ tay nghề của người lao động
Trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm của người lao động đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu và từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp Nhân tố này có tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ quản lý và sử dụng vốn của công ty đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng vào việc hoạch định nhu cầu vốn, từ đó lựa chọn các nguồn vốn hợp lý Việc khai thác tối đa các nguồn lực sẵn có, tổ chức chu chuyển vốn, tái tạo vốn ban đầu và bảo toàn, phát triển vốn là những yếu tố cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững.
2.3.2 Các yếu tố bên ngoài
* Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam
Yếu tố chính trị ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, với các đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước thay đổi theo từng giai đoạn phát triển và điều kiện cụ thể của đất nước Những thay đổi này có thể tác động tích cực, thúc đẩy sự phát triển của hoạt động nhập khẩu Do đó, doanh nghiệp cần nắm vững sự biến động này để đưa ra quyết định hợp lý, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
Các chính sách của Nhà nước về Xây dựng như: giá cả nguyên vật liệu xây dựng, chính sách quy hoạch nhà đất,
* Hệ thống tài chính ngân hàng
Hệ thống ngân hàng tài chính đã trở thành công cụ quan trọng cho hoạt động kinh doanh sản xuất, ảnh hưởng đến mọi doanh nghiệp trên toàn cầu Vai trò của hệ thống này thể hiện qua việc điều tiết nguồn vốn, kết nối bên cung và bên cầu, và cung cấp dịch vụ chuyển tiền, thanh toán, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho xã hội Đặc biệt, đối với các công ty xây dựng, nhu cầu vốn lớn trong quá trình thi công dự án khiến họ phụ thuộc nhiều vào ngân hàng Sự tin tưởng và uy tín với ngân hàng giúp doanh nghiệp có cơ hội nhận bảo lãnh hoặc vay vốn lớn, tạo điều kiện thực hiện các dự án quy mô lớn.
Sự phát triển của công nghệ khoa học kỹ thuật là yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến ngành xây dựng Mặc dù công nghệ mới giúp các công ty nâng cao hiệu quả thi công, rút ngắn thời gian và đảm bảo kỹ thuật, nhưng nó cũng đặt ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam do chi phí đầu tư vào trang thiết bị hiện đại quá cao Điều này khiến nhiều công ty trong nước phải sử dụng công nghệ lạc hậu, không đủ khả năng thực hiện các dự án lớn và hiện đại, tạo cơ hội cho các công ty xây dựng nước ngoài gia tăng sức cạnh tranh và giành được hợp đồng tại thị trường Việt Nam.
* Một số nhân tố khác
Ngoài những yếu tố chính đã đề cập, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng còn bị ảnh hưởng bởi một số nhân tố khác.
ảnh hưởng của điều kiện địa lí và thời tiết của nước ta luôn biến đổi khôn lường, nên dẫn đến không ít các công trình bị ảnh hưởng
ảnh hưởng của các yếu tố xuất phát từ phía đối tác như: giá cả, phương thức, thủ tục thanh toán, các chính sách đền bù
Ngoài ra mức sống của người dân và giá cả tăng giảm thất thường của giá cả cũng ảnh hưởng mạnh tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đánh giá hạn chế và nguyên nhân
Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng đã ghi nhận nhiều thành tựu đáng kể trong những năm gần đây, tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều vấn đề cần được phân tích và tìm giải pháp khắc phục hiệu quả.
- Công tác tổ chức lao động còn chưa đi kịp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành sản xuất của Công ty hiện vẫn còn cồng kềnh, dẫn đến khả năng phân tích và tổng hợp thông tin về Công ty và thị trường chưa cao Điều này ảnh hưởng đến khả năng đưa ra các quyết định chiến lược có lợi ích lâu dài, từ đó hạn chế hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai.
Chưa xây dựng chiến lược quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ phù hợp với cơ chế thị trường, dẫn đến thiếu nguồn cán bộ cần thiết Việc bổ nhiệm cán bộ vào các vị trí chủ chốt như cán bộ nhân sự và tổ trưởng còn gượng ép, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chưa có nội quy lao động toàn Công ty nên các vấn đề như: đi làm muộn, nghỉ không có lí do chính đáng vẫn tồn tại;
- Có nhiều công việc mà người cán bộ làm không đúng chuyên môn và chức năng của mình, làm cho kết quả của công việc đó không cao
- Chưa có chiến lược rõ nét về nghiên cứu, mở rộng thị trường
- Nguồn vốn kinh doanh của Công ty còn hạn chế chưa đáp ứng được hoạt động kinh doanh
Mặc dù Công ty đối mặt với nhiều khó khăn do máy móc thiết bị cũ và năng lực sản xuất yếu, nhưng vẫn duy trì sản xuất ổn định và đáp ứng nhu cầu khách hàng Công ty không chỉ sản xuất những sản phẩm chất lượng cao mà còn cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên Thu nhập tăng trưởng trong những năm qua đã tạo động lực tích cực cho nhân viên, khuyến khích họ làm việc hăng say và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty đã xây dựng một đội ngũ quản lý và công nhân kỹ thuật với trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm phong phú Việc phát huy tối đa năng lực của đội ngũ này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của công ty.
2.4.3 Nguyên nhân của các hạn chế
* Về huy động và sử dụng vốn:
Tạo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là yếu tố quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, đặc biệt là Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Việc thiếu chú trọng trong xây dựng kế hoạch huy động vốn và các mối quan hệ tín dụng đã dẫn đến tình trạng thiếu vốn và không có nguồn vay Để khắc phục tình trạng này, Công ty cần có biện pháp kịp thời tạo vốn từ nhiều nguồn khác nhau và tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là cải thiện tốc độ chu chuyển vốn.
* Về công tác nghiên cứu thị trường
Công ty gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh do công tác nghiên cứu thị trường còn hạn chế Điều này dẫn đến việc chưa tiếp cận được các thị trường tiềm năng tại những quốc gia có nền công nghiệp máy móc phát triển như Mỹ, Pháp và Úc.
* Về vấn đề chi phí
Tiết kiệm chi phí trong hoạt động kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp tăng lợi nhuận cho Công ty Hiện tại, các chi phí mà Công ty đang chi tiêu khá cao, vì vậy cần áp dụng các biện pháp hiệu quả để giảm thiểu chi phí.
* Về bộ máy quản lý và nguồn lao động
Mặc dù Việt Nam đã trải qua nhiều đổi mới, nhưng vẫn giữ vị thế là một nước nông nghiệp Người dân chưa phát triển được tác phong công nghiệp cao, và cơ cấu tổ chức của các công ty vẫn còn chịu ảnh hưởng từ chế độ bao cấp trước đây.
Công tác đào tạo cán bộ công nhân viên chưa được chú trọng và mở rộng, chủ yếu tập trung vào một số cán bộ quản lý Nguồn kinh phí dành cho hoạt động này còn hạn chế và chưa được đầu tư đúng mức.
Chiến lược kinh doanh của Công ty hiện chưa hoàn thiện, tập trung chủ yếu vào các mục tiêu ngắn hạn mà chưa chú trọng đến các mục tiêu dài hạn như phát triển nguồn nhân lực và mở rộng quy mô cũng như lĩnh vực kinh doanh.
* Trang thiết bị công nghệ: máy móc thiết bị lạc hậu cũ kỹ chưa đáp ứng yêu cầu kinh koanh của Công ty.
Một số đề xuất nhằm nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận của công ty đầu tư phát triển - xây dựng DIC
Đánh giá tổng quát
Thị trường và tình hình sản xuất của công ty đang đối mặt với nhiều biến động và cạnh tranh gay gắt do số lượng người tham gia tăng lên, dẫn đến tình trạng buôn lậu và giá thành bán ra thấp, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, uy tín lâu năm của công ty vẫn duy trì sự tăng trưởng ổn định Các sản phẩm truyền thống như máy trộn bê tông, máy nghiền bột đá kiểu đứng, và máy gạch tuynel vẫn được bán ra đúng kế hoạch Công ty tiếp tục trúng thầu các dự án xây dựng lớn, như khu công nghiệp Phước Thắng và khu dân cư Tân An.
Công ty đã đạt được thành công đáng kể trong việc mở rộng thị trường hàng năm, với doanh thu tăng trưởng ổn định Năng suất lao động không ngừng cải thiện, tỷ lệ cao và mang lại thu nhập ổn định cho công nhân viên, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của họ.
Hiệu quả kinh doanh của công ty đang trên đà tăng trưởng, với lợi nhuận tăng trưởng hàng năm, cho thấy tình hình kinh doanh khả quan và nhiều thành công trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Chỉ trong vài năm hoạt động theo mô hình mới, công ty đã ghi nhận sự chuyển biến rõ rệt trong tình hình kinh doanh, với doanh thu tăng cao và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng tốt hơn Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty cần tập trung vào việc cải thiện doanh thu Đồng thời, công ty đã thực hiện các biện pháp kịp thời để xây dựng sự liên kết, sáng tạo và đoàn kết giữa cán bộ công nhân viên, thể hiện sức mạnh tập thể Công ty cũng đã tối đa hóa nguồn lực, huy động làm thêm giờ, thuê nhân công thời vụ và khai thác hết khả năng của máy móc thiết bị, đảm bảo cán bộ công nhân viên luôn có công ăn việc làm.
Trong ba năm qua, công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, thể hiện sự ổn định và tăng trưởng trong sản xuất kinh doanh với lợi nhuận liên tục tăng cao Công ty đã khẳng định vị thế của mình như một trong những doanh nghiệp thành công trong ngành xây dựng, nhờ vào nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên Thị trường nội địa cũng dần được công ty chiếm lĩnh, từ các tỉnh phía Bắc đến phía Nam Đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm và trình độ cao, cùng với chương trình đào tạo hàng năm, đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong ba năm qua, Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng thuộc Bộ Xây dựng đã thể hiện sự linh hoạt cao trong việc thích ứng với cơ chế mới Hằng năm, công ty tham gia các hội chợ và triển lãm, qua đó không chỉ giới thiệu sản phẩm mà còn nghiên cứu đối thủ cạnh tranh và thiết lập mối quan hệ với các nhà cung ứng nguyên vật liệu.
Công ty đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, bao gồm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, đồng thời tạo ra việc làm cho người lao động Ngoài ra, công ty cũng tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục, như việc sản phẩm chỉ tiêu thụ trong nước mà chưa mở rộng ra thị trường quốc tế, và tài sản cố định hiện tại còn lạc hậu, chưa được đầu tư nâng cấp Do đó, trong thời gian tới, công ty cần chú trọng đến việc tu bổ và đầu tư hợp lý hơn.
Công ty hiện chỉ hoạt động trên thị trường nội địa và chưa mở rộng ra thị trường quốc tế, vì vậy tình hình sản xuất và kinh doanh của công ty phụ thuộc chủ yếu vào sự biến động và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế trong nước.
Công ty thường xuyên thực hiện các dự án lớn, dẫn đến nhu cầu về vốn rất cao Mặc dù khả năng huy động vốn đã có sự cải thiện, nhưng vẫn chưa đủ để đáp ứng toàn bộ nhu cầu tài chính của công ty.
Các đề xuất nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận
Phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về năng lực quản lý và chất lượng phương án kinh doanh Qua đó, doanh nghiệp có thể phát hiện ưu điểm cần phát huy và hạn chế cần khắc phục, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao lợi nhuận và hiệu quả sản xuất Trong ba năm qua, Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng đã đạt được nhiều thành tích đáng chú ý Để nâng cao kết quả kinh doanh hơn nữa, công ty đã xác định phương hướng và mục tiêu phát triển dài hạn cho thời gian tới.
* Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Vốn sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất Huy động và sử dụng vốn một cách hiệu quả là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Công ty cần tăng cường đầu tư vào vốn cố định để phát triển các chi nhánh và kho bãi, do đó tỷ trọng vốn cố định cần được nâng cao Đồng thời, việc hoàn thiện cơ cấu vốn theo hướng tăng tỷ trọng vốn cố định là rất quan trọng Ngoài ra, công ty cũng cần chú ý đến việc đảm bảo đủ vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh.
Để đảm bảo hiệu quả và giảm thiểu rủi ro khi ký kết hợp đồng, việc kiểm tra và tìm hiểu kỹ lưỡng về sản phẩm cũng như nguồn gốc của nhà cung cấp là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp tăng cường hiệu quả sử dụng vốn mà còn bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp.
Tổ chức tốt quá trình kinh doanh từ sản xuất, nắm bắt nhu cầu tiêu thụ sản phÈm
Ba là : Cần đẩy nhanh quá trình đầu tư vốn để thực hiện chuyển giao công nghệ, tiếp cận với những dây chuyền hiện đại của nước ngoài
Tổ chức quyết toán hợp đồng theo quý một cách nghiêm túc và hạch toán lỗ lãi cho từng phòng ban sẽ giúp giám đốc kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn và lợi nhuận của công ty.
Nghiên cứu mở rộng thị trường là yếu tố then chốt để đảm bảo hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp Việc nghiên cứu này không chỉ bao gồm việc tìm hiểu thị trường mua sắm các yếu tố đầu vào mà còn cả thị trường tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ Nếu doanh nghiệp không có thị trường tiêu thụ, hoạt động sản xuất sẽ bị gián đoạn, dẫn đến nguy cơ thua lỗ và phá sản nếu tình trạng này kéo dài.
Để mở rộng thị trường, doanh nghiệp cần duy trì và củng cố thị trường hiện tại, đồng thời tìm kiếm cơ hội mở rộng tiêu thụ sản phẩm trong tương lai Việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm với khối lượng lớn trong thời gian ngắn sẽ giúp tăng số vòng quay vốn lưu động, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh Do đó, nghiên cứu thị trường không chỉ dừng lại ở việc phân tích thị trường hiện tại mà còn phải chú trọng đến thị trường tương lai mà doanh nghiệp hướng tới.
Khi nghiên cứu thị trường các doanh nghiệp thường phải nghiên cứu theo phương pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu trực tiếp yêu cầu lực lượng lao động và phương tiện lớn, dẫn đến chi phí kinh doanh cao Để áp dụng hiệu quả phương pháp này, công ty cần thực hiện một số công việc quan trọng như tổ chức hội nghị báo cáo vào cuối năm, tham gia các hội nghị và hội thảo giới thiệu sản phẩm, cũng như thực hiện phỏng vấn trực tiếp khách hàng về các công trình và sản phẩm mà công ty đã thi công và sản xuất.
Phương pháp nghiên cứu gián tiếp bao gồm việc phân tích tài liệu và tạp chí liên quan đến các loại công trình xây dựng của Công ty, cũng như các ấn phẩm nghiên cứu về tình hình phát triển kinh tế trong nước và quốc tế Qua đó, có thể đánh giá mức cầu và khả năng cung ứng của các Công ty trên toàn cầu Để tiến hành nghiên cứu thị trường cầu một cách hiệu quả, cần tuân thủ các bước cụ thể.
Tổ chức thực hiện điều tra và khảo sát để thu thập thông tin về nhu cầu thị trường đối với các công trình, sản phẩm, máy móc và thiết bị xây dựng chuyên ngành.
+ Tiến hành phân tích và xử lý thông tin đã thu thập được về cầu của các loại sản phẩm
+ Xác định lượng cầu của thị trường căn cứ vài kết quả của công tác phân tích và xử lý thông tin ở trên
Dựa vào kết quả xác định cầu, công ty sẽ đưa ra quyết định hợp lý trong việc ký kết hợp đồng với đối tác và lập kế hoạch mua sắm các yếu tố đầu vào cần thiết cho sản xuất và thi công.
- Nghiên cứu cạnh tranh (cung của thị trường) hàng hoá của Công ty
Bên cạnh nghiên cứu về thị trường về sản phẩm, Công ty còn phải nghiên cứu về cung thị trường (các đối thủ cạnh tranh):
+ Nghiên cứu tổ chức thực hiện để xác định được số lượng các đối thủ cạnh tranh (hiện tại và tiềm ẩn)
Để thành công trong thị trường cạnh tranh, cần chú trọng đến các yếu tố như thị phần, hình thức sản phẩm và đặc biệt là chất lượng của các phương pháp bán hàng, quảng cáo, thanh toán và tín dụng của đối thủ.
Qua đó tổng hợp các thông tin về đối thủ cạnh tranh, Công ty sẽ có những kế hoạch, chiếm lược phù hợp để tồn tại và phát triển
Việc thành lập bộ phận marketing độc lập tại Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng là cần thiết để nâng cao hiệu quả nghiên cứu thị trường Tiếp thị đóng vai trò quan trọng trong việc giới thiệu hình ảnh công ty, do đó cần tăng cường hoạt động này để tạo dựng một thị trường ổn định và lâu dài Điều này sẽ giúp công ty xây dựng mối quan hệ tốt với các đối tác, đồng thời nâng cao uy tín và niềm tin của khách hàng đối với thương hiệu Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng.
Công ty cần tối ưu hóa quản lý chi phí sản xuất và chi phí quản lý để đạt hiệu quả cao nhất Việc xây dựng định mức và giảm giá thành hàng năm sẽ giúp tăng sản lượng tiêu thụ nhanh chóng, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp
Khi phát triển chiến lược kinh doanh, công ty cần chú trọng đến ba yếu tố quan trọng: nhu cầu của khách hàng, năng lực nội tại của doanh nghiệp và tình hình cạnh tranh trên thị trường.