ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Từ tháng 1 năm 2019 đến hết tháng 3 năm 2021, bệnh viện E đã chẩn đoán và điều trị ung thư biểu mô tế bào gan cho bệnh nhân không phân biệt tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp và nơi cư trú, với phương pháp chụp CLVT có tiêm thuốc cản quang.
2.1.2 Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTBMTBG
- Bệnh nhân được chụp CLVT gan trong chẩn đoán và điều trị
- Được điều trị tại Bệnh viện E.
- Hồ sơ bệnh án đầy đủ được lưu trữ tại kho lưu hồ sơ của Bệnh viện E.
Không đủ tiêu chuẩn lựa chọn hoặc không đủ thông tin trong bệnh án nghiên cứu
ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Đề tài khóa luận được thực hiện tại Khoa Gan mật và Khoa Chẩn đoán hình ảnh của Bệnh viện E.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang
2.3.2 Cỡ mẫu Áp dụng phương pháp chọn cỡ mẫu không xác suất (mẫu tiện lợi), lựa chọn tất cả các đối tượng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu trong thời gian từ tháng 1/2019 đến tháng 3/2021 tại Bệnh viện E.
Cỡ mẫu tính được là 40
2.3.3 Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập số liệu nghiên cứu từ hồ sơ bệnh án tại phòng lưu trữ hồ sơ Bệnh viện E.
- Sử dụng mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất
- Kết quả chụp cắt lớp vi tính với mức độ tổn thương và các thông tin khác được trả lời từ Khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh Viện E.
2.3.4 Quy trình chụp cắt lớp vi tính trong ung thư biểu mô tế bào gan có tiêm thuốc cản quang
2.3.4.1 Chuẩn bị: a Người thực hiện:
- Kĩ thuật viên điện quang
- Máy chụp CLVT đa dãy
- Máy bơm điện chuyên dụng
- Phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh c Người bệnh:
- Người bệnh được giải thích kĩ về thủ thuật để phối hợp với thầy thuốc
- Tháo bỏ khuyên tai, vòng cổ, cặp tóc nếu có
- Cần nhịn ăn, uống trước 4 giờ Có thể uống không quá 50ml nước.
- Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần.
2.3.4.2 Tiến hành a Chuẩn bị bệnh nhân:
- Giải thích cho người bệnh quy trình thăm khám và hướng dẫn người bệnh phối hợp nhịn thở khi chụp
- Xem xét hồ sơ bệnh án và tìm kiếm các dấu hiệu chống chỉ định trước tiêm đối quang i-ốt tĩnh mạch
- Đặt đường truyền tĩnh mạch (Kim 18G)
- Tham khảo kết quả các chẩn đoán hình ảnh trước đó (nếu có) b Tiến hành kĩ thuật
- Tư thế người bệnh: nằm ngửa trên bàn chụp, tay để trên đầu
- Thì trước tiêm: các lát cắt lấy từ giữa xương ức đến mào chậu.
Để thực hiện chụp 3 pha, tiêm 120ml thuốc đối quang i-ốt với liều 2ml/kg bằng bơm tiêm điện với tốc độ 4ml/s Thời gian chụp ở thì động mạch là 20 giây sau khi bắt đầu tiêm thuốc, và sau đó chụp ở thì tĩnh mạch cửa sau 60 giây.
- Thông số chụp: độ dày lớp cắt 5mm, khoảng cách lớp cắt bằng độ dày lớp cắt [18]
PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
Hệ thống chụp cắt lớp điện toán 64 lát cắt/vòng quay SOMATOM
BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU
- Tuổi, nhóm tuổi, độ tuổi trung bình.
- Giới tính, tỷ lệ nam/nữ.
- Cơ năng: Đau hạ sườn phải
- Toàn thân: Gầy sút cân nhanh
- Thực thể: Gan to, vàng da
- Tiền sử bệnh: xơ gan, viêm gan B
- Nồng độ AFP (ng/ml)
2.5.2.3 Phân độ Child-Pugh: Không xơ gan, A, B, C
2.5.3 Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính:
- Vị trí khối u: Khối u gan có thể xuất hiện trên một thùy gan phải hoặc trái đơn độc, cũng có thể lan tỏa ra cả hai thùy gan.
Trong bảng phân loại giai đoạn ung thư gan theo Barcelona (BCLC), các khối u được phân chia thành các phân nhóm dựa trên số lượng, kích thước và mức độ xâm lấn của chúng.
+ Từ 1 đến 3 u có kích thước < 3cm
+ U xâm lấn tĩnh mạch cửa và lan ra các phân thùy gan
- Tỉ trọng và mức độ tăng sinh mạch của khối u:
+ Trước tiêm thuốc cản quang, hình ảnh CT của khối u có thể có tỉ trọng tăng, giảm hoặc đồng nhất với nhu mô gan
+ Sau tiêm thuốc cản quang, khối u có thể giảm tỉ trọng có viền ngấm thuốc hoặc ngấm thuốc đồng nhất cả khối u hoặc không ngấm thuốc.
- Tình trạng huyết khối tĩnh mạch cửa
PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
- Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu
- Thu thập thông tin hình ảnh chụp cắt lớp vi tính
Data processing is conducted using statistical algorithms on SPSS (Statistical Package for the Social Sciences) version 22, designed for the Microsoft Windows operating system.
ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu được sự đồng ý của ban Lãnh đạo Bệnh viện E trung ương và hội đồng đạo đức Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Nghiên cứu không làm ảnh hưởng tới hoạt động của bệnh viện, chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu này thực hiện tất cả các hoạt động theo đúng quy định và nguyên tắc chuẩn mực về đạo đức trong nghiên cứu y sinh học, cả ở Việt Nam và quốc tế.
- Các thông tin về bệnh nhân đã được mã hóa, nhập vào máy tính và được giữ bí mật.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
3.1.1 Đặc điểm về tuổi và giới
Biểu đồ 3.1: Phân bố giới tính
- Tỉ lệ mắc UTBMTBG ở nam giới cao hơn Tỉ lệ nam/nữ là 7/1
Biểu đồ 3.2: Phân bố tuổi
- Độ tuổi mắc bệnh chiếm tỉ lệ cao là từ 51-70 tuổi với 57,5% số bệnh nhân.
3.1.2 Đặc điểm triệu chứng lâm sàng
Bảng 3.1: Các triệu chứng lâm sàng:
Triệu chứng Đau hạ sườn phải
- Đau hạ sườn phải chiếm phần lớn các trường hợp với 29 bệnh nhân, đạt tỉ lệ 72,5 %
- 22,5% số trường hợp có biểu hiện gầy sút cân
- 20 % trường hợp có biểu hiện vàng da
- 17,5% số bệnh nhân có gan to trên lâm sàng
- Chỉ có 2 bệnh nhân có cổ chướng, đạt tỉ lệ 5%
3.1.3 Đặc điểm cận lâm sàng
Bảng 3.2: Một số xét nghiệm cận lâm sàng
Trong nghiên cứu, các giá trị xét nghiệm trung bình và trung vị của bilirubin tổng hợp, albumin và tỷ lệ prothrombin đều nằm trong khoảng giá trị bình thường Đối với enzyme gan, giá trị trung bình của AST và ALT được ghi nhận là
Giá trị trung bình của AST và ALT lần lượt là 131,6±224,3 U/L và 116,5±232,1 U/L, với giá trị trung vị là 78 U/L và 56 U/L Tất cả các giá trị này đều cao hơn ngưỡng bình thường, trong đó có 4 trường hợp men gan tăng trên 5 lần giới hạn bình thường, đặc biệt có 1 trường hợp men gan tăng cao vượt quá 1000 U/L.
Bảng 3.3: Nồng độ AFP huyết thanh
- Trong nghiên cứu, có 20 (50%) bệnh nhân có nồng độ AFP ≤ 20ng/ml.
- Số bệnh nhân có AFP ≥400ng/ml là 7 bệnh nhân (chiếm 17.5%) trong đó có 1 bệnh nhân có chỉ nồng độ AFP 30150ng/ml
Bảng 3.4: Tỉ lệ bệnh nhân theo mức độ xơ gan Child-Pugh
Không xơ ganChild-Pugh AChild-Pugh BChild-Pugh C
- Trong nghiên cứu, chủ yếu các bệnh nhân không xơ gan (42,5%) hoặc xơ gan Child-Pugh A (32,5%)
- Có 7 bệnh nhân xơ gan Child-Pugh B (17,5%) và 3 bệnh nhân xơ gan
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CLVT
3.2.1 Đặc điểm về vị trí, số lượng, kích thước u
Bảng 3.5: Vị trí khối u gan trên phim CLVT
- Các trường hợp khối u gan phải chiếm ưu thế với 24 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ 60%
- Chỉ có 2 trường hợp khối u khu trú ở gan trái (5%), còn lại là lan tỏa ra cả
Bảng 3.6: Số lượng khối u trên phim CLVT
- 82,5% bệnh nhân (24 trường hợp) có 1 khối đơn độc u trên phim CLVT
- 5 bệnh nhân (12,5%) có 2 khối u trên phim và 2 bệnh nhân có số khối u là
Bảng 3.7: Kích thước khối u trên phim CLVT
- Trong tổng số 49 khối u, 8 khối có kích thước < 2cm (16,3%), 7 khối u kích thước 2-3cm (14,3%), 12 khối u kích thước 3,1-5cm (24,5%) và 22 khối u kích thước >5cm (44,9%)
3.2.2 Đặc điểm trước khi tiêm thuốc cản quang
Bảng 3.8: Tỉ trọng khối u trên phim CLVT trước tiêm thuốc
- Trong nghiên cứu, hầu hết khối u đều giảm tỉ trọng trước khi tiêm thuốc cản quang ( 41 trên tổng số 49 khối u, chiếm 83,7%)
- Chỉ có 2 khối u tăng tỉ trọng trên phim trước tiêm (4,1%) và 6 khối u tỉ trọng đồng nhất với nhu mô (12,2%)
Hình 3.1: Khối u đồng tỉ trọng trước tiêm
(Bệnh nhân Ngô Văn K- Nam 73 tuổi
Hình 3.2: Khối u tỉ trọng không đồng nhất trước tiêm, bên trong có thành phần tỉ trọng máu và dịch hoại tử
(Bệnh nhân Nguyễn Hữu B- nam- 56 tuổi- Mã bệnh án 2104778)
Hình 3.3: Khối u giảm tỉ trọng trước tiêm
(Bệnh nhân Ngô Thanh H- Nam 70 tuổi
3.2.3 Đặc điểm thì động mạch sau tiêm thuốc cản quang
Bảng 3.9: Đặc điểm ngấm thuốc thì động mạch của khối u trên phim CLVT Đặc điểm ngấm thuốc
Ngấm thuốc đồng nhất Ngấm không đồng nhất Không ngấm thuốc
- Trong nghiên cứu có 37 khối u ngấm thuốc không đồng nhất thì động mạch (75.5%)
- 5 khối u ngấm dạng viền (10,2%), 4 khối u ngấm đồng nhất (8,2%) và 3 khối không ngấm thuốc (6,1%).
Bảng 3.10: Tính chất ngấm thuốc thì động mạch của khối
- 35 khối u có tính chất ngấm thuốc mạnh thì động mạch, đạt 71,4%
- 6 khối u tính chất ngấm trung bình, chiếm 12,3% và 5 khối u ngấm yếu
Hình 3.4: Khối u tăng ngấm thuốc thì động mạch với tỉ trọng bên trong không đồng nhất, chiếm gần hết thùy gan phải với kích thước 143x112mm
(Bệnh nhân Nguyễn Hữu B- Nam- 56 tuổi
Hình 3.5: Hình ảnh khối u không ngấm thuốc thì động mạch
(Bệnh nhân Ngô Thanh H- Nam-70 tuổi- Mã bệnh án 2100902)
3.2.4 Đặc điểm thải thuốc thì tĩnh mạch
Bảng 3.11: Đặc điểm thải thuốc của khối u thì tĩnh mạch Đặc điểm thải thuốc
- Đối với thì tĩnh mạch, 35 khối u có thải thuốc (71,4%), 5 khối u thải thuốc ít (10,2%) và 9 khối u không thải thuốc (18,4%)
3.2.5 Đặc điểm huyết khối tĩnh mạch cửa
Bảng 3.12: Huyết khối tĩnh mạch cửa
- Có 4 bệnh nhân phát hiện huyết khối tĩnh mạch cửa trên phim CLVT
Bảng 3.13: Tỉ lệ chẩn đoán UTBMTBG theo tiêu chuẩn
Phim CLVT điển hình và AFP ≥400ng/ml
- Có 5 trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán UTBMTBG theo tiêu chuẩn
CĐHA kết hợp với AFP (12,5%)
- 35 bệnh nhân được chẩn đoán dựa trên giải phẫu bệnh sinh thiếu khối u
Hình 3.6: Hình ảnh đa u rải rác với đặc điểm các vùng giảm tỉ trọng trước tiêm và ngấm thuốc kém sau tiêm, thải thuốc rõ thì tĩnh mạch
( Bệnh nhân Trần Phương N – Nam- 49 tuổi
Hình 3.7 mô tả hình ảnh UTBMTBG với tỉ trọng nhu mô trước khi tiêm, cho thấy nhiều đám thâm nhiễm lan tỏa Sau khi tiêm thuốc, động mạch xuất hiện sự ngấm thuốc, trong khi tĩnh mạch thể hiện quá trình thải thuốc Ngoài ra, tổn thương xâm lấn và huyết khối tĩnh mạch cửa cũng được ghi nhận.
( Bệnh nhân Ngô Văn K- Nam -73 tuổi
BÀN LUẬN
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
4.1.1 Đặc điểm về tuổi và giới:
Trong nghiên cứu với 40 bệnh nhân, tỉ lệ nam giới chiếm 87,5% và nữ giới 12,5%, tương ứng với tỉ lệ nam/nữ là 7/1, cho thấy sự chiếm ưu thế của nam giới tương tự như các nghiên cứu khác trong và ngoài nước Cụ thể, nghiên cứu của Thái Doãn Kỳ năm 2015 cũng ghi nhận tỉ lệ nam giới cao hơn nữ giới với 95,2% trong số bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan Nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ mắc ung thư gan cao hơn ở nam giới có thể do họ tiếp xúc nhiều hơn với các yếu tố nguy cơ như viêm gan B, C, nghiện rượu và hóa chất độc hại Thêm vào đó, giả thuyết cho rằng hormon sinh dục nữ, đặc biệt là estrogen, có thể làm giảm tổn thương tế bào gan thông qua cơ chế ức chế viêm cũng cần được xem xét, tuy nhiên cần thêm dữ liệu để khẳng định.
Phân bố tuổi mắc ung thư bàng quang (UTBMTBG) có sự khác biệt giữa các khu vực, chịu ảnh hưởng bởi tỷ lệ mắc bệnh, phân bố giới tính và nguyên nhân gây bệnh Trong nghiên cứu này, tuổi trung bình của bệnh nhân mắc UTBMTBG là 65,15 ± 11,1, với bệnh nhân trẻ nhất là 34 tuổi.
Nghiên cứu cho thấy độ tuổi mắc UTBMTBG ở Việt Nam trải dài từ 51 đến 92 tuổi, với nhóm tuổi 51-70 chiếm 57,5%, tiếp theo là nhóm >70 tuổi (35%) và nhóm 1000 U/L So với nghiên cứu của Đào Việt Hằng, nơi bệnh nhân có giá trị trung bình AST và ALT trước điều trị lần lượt là 66,9 U/L và 59,3 U/L, sự khác biệt này có thể do bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi nhập viện trong giai đoạn tiến triển, dẫn đến tế bào gan bị hủy hoại nặng và chỉ số men gan tăng cao.
Chất chỉ điểm khối u AFP đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh ung thư biểu mô tế bào gan Nghiên cứu cho thấy, trong số 20 bệnh nhân, có 50% có nồng độ AFP dưới 20 ng/ml, trong khi chỉ có 20% bệnh nhân có nồng độ AFP vượt quá 200 ng/ml.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 17,5% bệnh nhân có nồng độ AFP trên 400ng/ml, trong khi nghiên cứu của Đào Văn Long cho thấy 25,9% bệnh nhân có nồng độ AFP 500ng/ml Nghiên cứu của Hoàng Thị Quyên vào năm 2012 ghi nhận 24,3% bệnh nhân có AFP 350ng/ml Tỉ lệ bệnh nhân với nồng độ AFP 5cm (44,9%) Kết quả cho thấy khối u gan thường được phát hiện khi đã lớn, điều này tương đồng với nghiên cứu của Mai Hồng Bàng với 79,5% khối u có đường kính > 6cm Nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Sâm cho thấy khối u kích thước 2-5cm chiếm tỉ lệ cao nhất (47,2%), sự khác biệt này có thể do đặc điểm nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu của ông.
Nồng độ AFP dưới 400 ng/ml có mối liên hệ với kích thước khối u, điều này đã được chứng minh trong các nghiên cứu về ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) Kích thước khối u không chỉ ảnh hưởng đến việc xác định giai đoạn bệnh mà còn có vai trò quan trọng trong tiên lượng điều trị, theo sơ đồ phân loại Barcelona Đặc biệt, trong các trường hợp phẫu thuật cắt gan, kích thước khối u được xác định là yếu tố quan trọng liên quan đến nguy cơ tái phát sau phẫu thuật, với nhóm bệnh nhân tái phát có kích thước khối u trung bình lớn hơn.
4.2.2 Tỉ trọng khối u trước tiêm thuốc cản quang:
Trước khi tiêm thuốc cản quang, khối u có thể có tỉ trọng giảm, đồng nhất hoặc không đồng nhất, và có thể tương đồng với tỉ trọng của nhu mô gan Nếu có hiện tượng chảy máu hoặc vôi hóa, hình ảnh sẽ cho thấy sự tăng tỉ trọng tự nhiên.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 83,7% khối u (41 khối u) cho thấy sự giảm tỉ trọng trên phim trước khi tiêm thuốc cản quang Ngoài ra, có 12,2% khối u (6 khối u) đồng tỉ trọng và 4,1% (2 khối u) tăng tỉ trọng Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Sâm, trong đó 88,7% khối u cũng giảm tỉ trọng trước khi tiêm.
4.2.3 Đặc điểm và tính chất ngấm thuốc của khối u thì động mạch
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 93,9% bệnh nhân có khối u ngấm thuốc ở thì động mạch, kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Sâm với tỉ lệ 92,4% Nghiên cứu của Nguyễn Phước Bảo Quân cho thấy UTBMTBG thường có các mẫu hình ảnh tăng tỷ trọng trong thì động mạch, chiếm 86,92% Tương tự, tác giả Hyun-Jung Jang ghi nhận tỷ lệ này là 87%, Kazuo Awai là 72,5%, và nghiên cứu của Lee cho thấy tỷ lệ lên đến 96%.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 5 trường hợp (10.2%) xuất hiện khối ngấm thuốc dạng viền Ngược lại, nghiên cứu của tác giả Mai Hồng Bàng cho thấy khối u ngấm dạng viền chiếm đến 77,8% Sự khác biệt này xuất phát từ việc nghiên cứu của Mai Hồng Bàng tập trung vào bệnh nhân ung thư gan thứ phát, điều này tạo ra sự khác biệt rõ rệt so với ung thư gan nguyên phát khi thực hiện chụp CLVT có tiêm thuốc cản quang.
4.2.4 Đặc điểm thải thuốc ở thì tĩnh mạch
Nghiên cứu của chúng tôi cũng có sự tương đồng khi ghi nhận được 81.6
Khối u UTBMTBG có đặc điểm điển hình là thải thuốc nhanh chóng qua tĩnh mạch cửa và muộn hơn so với nhu mô gan lành, dẫn đến tỷ trọng của u giảm so với mô xung quanh, như nghiên cứu của Nguyễn Phước Bảo Quân cho thấy tỷ lệ đạt 86.49% Hiện tượng “thải chất cản quang” trong UTBMTBG phản ánh đặc tính huyết động của loại ung thư này, với nguồn cấp máu dồi dào từ các động mạch tân sinh nhưng nghèo nàn về thành phần tĩnh mạch cửa Thời gian lưu chuyển qua u của chất cản quang trong động mạch tân sinh rất ngắn, tạo ra hình ảnh “thải chất cản quang” Do đó, hầu hết các nghiên cứu cho thấy sau khi tiêm thuốc cản quang, khối UTBMTBG hấp thụ thuốc nhanh và mạnh ở thì động mạch, đồng thời thải thuốc nhanh qua tĩnh mạch cửa, điều này rất có giá trị trong chẩn đoán hình ảnh UTBMTBG.
4.2.5 Huyết khối tĩnh mạch cửa
Huyết khối tĩnh mạch cửa là yếu tố tiên lượng quan trọng trong ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG), với 10% bệnh nhân trong nghiên cứu có huyết khối này Kết quả tương đồng với nghiên cứu quốc tế, trong đó 13,67% trường hợp có huyết khối tĩnh mạch cửa được ghi nhận Xâm lấn mạch máu là dấu hiệu của giai đoạn muộn của UTBMTBG, cho thấy tình trạng lan rộng và phá hủy tổ chức ung thư vào mạch máu lân cận Hình ảnh huyết khối hoàn toàn hoặc một phần của tĩnh mạch cửa có thể được phát hiện qua chụp CT với thuốc cản quang, là công cụ hữu ích trong việc chẩn đoán Huyết khối tĩnh mạch cửa ảnh hưởng xấu đến kết quả điều trị.
Bệnh nhân có huyết khối hoàn toàn tĩnh mạch cửa hoặc toàn thân không được chỉ định điều trị bằng tắc mạch hóa chất do nguy cơ suy gan cao Trong các trường hợp này, phẫu thuật cắt phần gan mang u có thể được xem xét nếu huyết khối tĩnh mạch cửa cùng bên với phần gan định cắt và chức năng gan đạt mức Child-Pugh A, cùng với thang điểm PS từ 0-2, cho thấy thể trạng bệnh nhân tương đối tốt Ngược lại, với bệnh nhân có PS > 2 hoặc chức năng gan Child-Pugh C, nếu có huyết khối tĩnh mạch cửa, tiên lượng xấu và khả năng di căn xa cao, do đó lựa chọn điều trị chủ yếu là giảm nhẹ triệu chứng.
4.2.6 Tiêu chuẩn chẩn đoán UTBMTBG:
Trong nghiên cứu, 12,5% bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) thông qua hình ảnh CLVT và nồng độ AFP huyết thanh ≥ 400 ng/ml mà không cần sinh thiết Mặc dù tiêu chuẩn vàng chẩn đoán ung thư là mô bệnh học, sinh thiết có thể gặp khó khăn ở bệnh nhân rối loạn đông máu hoặc thể trạng yếu Hình ảnh CLVT đặc trưng và sự hiện diện của chất chỉ điểm khối u giúp cải thiện khả năng chẩn đoán Tuy nhiên, trong những trường hợp không chắc chắn hoặc cần phân biệt với tổn thương ác tính khác, sinh thiết vẫn cần thiết.