1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN địa BÀN THỊ XÃ HOÀNG MAI, TỈNH NGHỆ AN

126 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 760,48 KB

Cấu trúc

  • Lời cam đoan

  • Lời cảm ơn

  • Mục lục

  • Danh mục chữ viết tắt

  • Từ viết tắt

  • Nghĩa tiếng Việt

  • BQ

  • Bình quân

  • KTXH

  • Kinh tế xã hội

  • UBND

  • Ủy ban nhân dân

  • Danh mục bảng

  • Trích yếu luận văn

  • Thesis abstract

  • Phần 1. Mở đầu

    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu

    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.5. Những ðóng góp mới của luận văn ĐỀ TÀI về lý luận và THỰC TIỄN

      • 1.5.1. Về lý luận

    • 1.6. Kết cấu nội dung luận vãn

  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch

    • 2.1. Cơ sở lý luận

      • 2.1.1. Các khái niệm cơ bản

        • 2.1.4.1. Phát triển sản phẩm du lịch

        • 2.1.5.1. Chủ trương, chính sách, quy định

    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch

      • 2.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch của một số nước trên thế giới

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch của Singapore

        • 2.2.1.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch của Malaysia

        • 2.2.1.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch của Thái Lan

      • 2.2.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở Việt Nam

        • 2.2.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở Quảng Nam

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho thị xã Hoàng MaiTP HN

  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu

    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý và địa hình

        • 3.1.2.1. Văn hóa và nhân văn

        • 3.1.2.3. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch kinh tế

      • 3.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu

      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

      • Để tiến hành nghiên cứu chúng tôi chọn các huyện: ......làm các điểm nghiên cứu. Đây là các xã có nhiều điểm du lịch của TP, trong thời gian qua được TP tập trung đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng cũng như xúc tiến, quảng bá để phát triển du lịch.

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin thứ cấp

      • 3.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

      • 3.2.4. Phương pháp phân tích

        • 3.2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.4.2. Phương pháp so sánh

      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

        • 3.2.5.1. Nhóm chỉ tiêu phát triển du lịch theo chiều rộng

        • 3.2.5.2. Nhóm chỉ tiêu phát triển du lịch theo chiều sâu

  • Phần 4. KẾT QUẢ nghiên cứu

    • 4.1. Thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn

      • 4.1.1. Tổng quan về ngành du lịch

      • 4.1.2. Phát triển sản phẩm du lịch

      • 4.1.3. Đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển du lịch

      • 4.1.4. Nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch

    • 4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng

      • 4.2.1. Chủ trương, chính sách, quy định

      • 4.2.2. Công tác quản lý nhà nước về du lịch

      • 4.2.3. Tình hình an ninh trật tự xã hội

      • 4.2.4. Ý thức, sự hiểu biết của người dân và doanh nghiệp

    • 4.3. Giải pháp phát triển du lịch trên địa bàn TP HN

      • 4.3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp

        • 4.3.1.1. Quan điểm phát triển du lịch ở TP HN

        • 4.3.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch của TP HN

  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị

    • 5.1. Kết luận

    • 5.2. Kiến nghị

  • Danh mục tài liệu tham khảo

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch

Cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm cơ bản

Phát triển là một khái niệm triết học, mô tả quá trình tiến hóa từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn Quá trình này diễn ra qua những bước tiến dần dần và những bước nhảy vọt, dẫn đến sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ Sự phát triển xuất phát từ sự thay đổi dần về lượng, cuối cùng dẫn đến sự thay đổi về chất, diễn ra theo hình xoắn ốc, và mỗi chu kỳ lặp lại sự vật ban đầu nhưng ở một cấp độ cao hơn.

Theo GS Bùi Đình Thanh, phát triển là quá trình tiến hóa của xã hội và cộng đồng dân tộc, trong đó các lãnh đạo sử dụng chiến lược và chính sách phù hợp với đặc điểm lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội để tạo ra và quản lý nguồn lực tự nhiên và con người Mục tiêu là đạt được thành quả bền vững và phân phối công bằng cho mọi thành viên trong xã hội, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của họ (Bùi Đình Thanh, 2015).

Du lịch đã tồn tại từ xa xưa, phản ánh ước mơ khám phá của con người, với bản chất vừa yêu thích sự quen thuộc, vừa khao khát trải nghiệm cái mới Qua việc tìm hiểu các nền văn hóa khác nhau và thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên, du lịch không chỉ giúp mở rộng tri thức mà còn nâng cao tình cảm và sức khỏe Theo sự phát triển của văn minh nhân loại, du lịch ngày càng trở thành một nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống hiện đại.

Có thể xem xét mô ̣t số khái niê ̣m tiêu biểu về du lịch như sau:

Du lịch, theo định nghĩa đầu tiên vào năm 1811 tại Anh, là sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong các cuộc hành trình nhằm mục đích giải trí Trường Đại học Kinh tế Praha định nghĩa du lịch là tập hợp các hoạt động kỹ thuật, kinh tế và tổ chức liên quan đến hành trình của con người với nhiều mục đích khác nhau, không bao gồm các hoạt động hành nghề Hội nghị quốc tế về thống kê du lịch tại Ottawa năm 1991 mô tả du lịch là hoạt động di chuyển đến nơi ngoài môi trường sống thường xuyên trong thời gian ngắn, không nhằm mục đích kiếm tiền Cuối cùng, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội coi du lịch là ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức, sản xuất và cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, đồng thời mang lại lợi ích kinh tế, chính trị và xã hội cho quốc gia và doanh nghiệp.

Luật Du lịch số 09/2017/QH 14, được Quốc hội thông qua vào ngày 19 tháng 6 năm 2017, định nghĩa du lịch là các hoạt động liên quan đến việc di chuyển của con người ra ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm Mục đích của du lịch bao gồm tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu và khám phá tài nguyên du lịch, cũng như kết hợp với các mục đích hợp pháp khác.

Du lịch có hai nghĩa chính: đầu tiên, nó là cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của con người ở một nơi khác để nghỉ dưỡng, chữa bệnh, hoặc thỏa mãn nhu cầu văn hóa, nghệ thuật, lịch sử và công việc Thứ hai, du lịch được hiểu là tập hợp các hoạt động kinh doanh nhằm hỗ trợ và đáp ứng nhu cầu của khách du lịch Nói cách khác, du lịch là sự tương tác giữa cung và cầu, tạo nên ngành du lịch Hoạt động du lịch bao gồm các hành động của khách du lịch, các tổ chức và cá nhân kinh doanh du lịch, cũng như cộng đồng và các cơ quan liên quan Trong đó, khách du lịch là chủ thể quan trọng nhất, bao gồm những người đi du lịch vì mục đích giải trí, ngoại trừ những trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để kiếm thu nhập tại nơi đến.

Khái niệm phát triển du lịch

Du lịch là một ngành dịch vụ quan trọng trong nền kinh tế, nhằm đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí và khám phá văn hóa của con người trên toàn thế giới, đồng thời tạo ra lợi nhuận Do đó, nhiều quốc gia chú trọng phát triển du lịch, coi đây là "nền công nghiệp không khói" hiệu quả Phát triển du lịch không chỉ thể hiện qua sự gia tăng doanh thu và sản lượng mà còn ở việc cải thiện cấu trúc kinh doanh, thể chế và chất lượng dịch vụ trong ngành.

Khái niệm phát triển du lịch tâm linh

Du lịch tâm linh, cả trên thế giới và ở Việt Nam, vẫn chưa có định nghĩa chung, nhưng thực chất là một loại hình du lịch văn hóa Nó dựa vào yếu tố văn hóa tâm linh để thỏa mãn nhu cầu tinh thần của con người Hoạt động du lịch tâm linh khai thác các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể, liên quan đến lịch sử, đức tin, tôn giáo và tín ngưỡng Qua đó, du lịch tâm linh mang đến những trải nghiệm và cảm xúc thiêng liêng cho du khách.

Du lịch tâm linh tại Việt Nam thu hút đông đảo khách tham quan đến các điểm như đền, chùa, đình, và những vùng đất linh thiêng, nơi gắn liền với văn hóa và phong cảnh đặc sắc Tại đây, du khách tham gia vào các hoạt động như tham quan, cầu nguyện, cúng tế, và thiền, từ đó trải nghiệm những giá trị tâm linh và nâng cao chất lượng cuộc sống Để đáp ứng nhu cầu này, các dịch vụ du lịch tâm linh được phát triển, tạo việc làm và tăng thu nhập cho cộng đồng địa phương, đồng thời bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Khái niệm phát triển du lịch dựa vào cộng đồng

Du lịch cộng đồng (DLCĐ) đã xuất hiện từ đầu thế kỷ 20 và có nhiều cách hiểu khác nhau tùy thuộc vào tác giả, khu vực địa lý và nghiên cứu cụ thể Mặc dù có sự đa dạng trong định nghĩa, nhưng các nguyên tắc chung như tính bền vững, sự tham gia và lợi ích cho cộng đồng địa phương vẫn được công nhận Theo Nicole Hausle và Wolfgang Strasdas (2009), DLCĐ được định nghĩa là loại hình du lịch mà trong đó người dân địa phương là người phát triển và quản lý, giúp lợi ích kinh tế từ du lịch được giữ lại trong nền kinh tế địa phương.

Hausle and Wollfgang Strasdas, 2000).Trong định nghĩa này, Nicole và Wolfgang chú trọng đến vai trò và lợi ích kinh tế mà DLCĐ đem lại cho CĐĐP.

Theo tổ chức ESRT (2013), du lịch cộng đồng mang đến cho du khách những trải nghiệm về cuộc sống địa phương, trong đó các cộng đồng địa phương tham gia trực tiếp và hưởng lợi từ hoạt động du lịch Điều này không chỉ giúp họ thu được lợi ích kinh tế - xã hội mà còn đặt trách nhiệm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường và văn hóa địa phương lên hàng đầu Du lịch cộng đồng, vì vậy, là một mô hình mà cộng đồng địa phương có quyền chủ động tham gia và đồng thời phải bảo vệ những giá trị tự nhiên và văn hóa nơi họ sinh sống (Lê Thu Hương, 2016).

Khái niệm sản phẩm du lịch

Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ và hàng hóa phục vụ cho du khách, được hình thành từ sự kết hợp giữa khai thác các yếu tố tự nhiên và xã hội cùng với việc sử dụng nguồn lực từ cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một khu vực hoặc quốc gia nhất định.

Sản phẩm du lịch bao gồm cả yếu tố hữu hình và vô hình, trong đó yếu tố hữu hình là hàng hóa và yếu tố vô hình là dịch vụ Theo quá trình tiêu dùng của khách du lịch, sản phẩm du lịch có thể được phân chia thành các nhóm cơ bản như: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, tham quan, đồ ăn và thức uống, dịch vụ tham quan và giải trí, hàng hóa tiêu dùng và đồ lưu niệm, cùng với các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch.

2.1.2 Quan điểm về phát triển du lịch

Phát triển du lịch có thể được nhận thức đầy đủ khi nghiên cứu 5 nội dung sau:

Sự tăng trưởng trong ngành du lịch được thể hiện qua các chỉ tiêu quan trọng như: sự gia tăng lượng khách du lịch, tăng thu nhập từ du lịch, mở rộng quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật và số lượng việc làm mới tạo ra từ phát triển du lịch (Lanquar Robert, 2002).

Mức độ hiện đại hóa trong hoạt động du lịch ngày càng gia tăng, nhờ vào hiệu quả mà các hoạt động này mang lại.

Cụ thể là những sản phẩm du lịch, công nghệ, phương thức phục vụ hiện đại, cơ sở hạ tầng cho phát triển du lịch (Lanquar Robert, 2002).

Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch

2.2.1 Kinh nghiệm phát triển du lịch của một số nước trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm phát triển du lịch của Singapore

Singapore, một quốc đảo nhỏ với diện tích chỉ 710km2 và hơn 5,6 triệu dân, đã tận dụng tối đa tiềm năng vị trí địa lý và nguồn lực con người để phát triển vượt bậc Đặc biệt, du lịch Singapore đã đạt nhiều thành tựu ấn tượng, hiện đứng thứ 4 trong danh sách top 100 điểm đến du lịch toàn cầu, vượt qua London và dự kiến sẽ trở thành điểm đến thu hút khách du lịch đứng thứ 3 vào năm 2025 Thành công này có được nhờ vào chiến lược phát triển du lịch bài bản của Chính phủ Singapore, với nhiều kế hoạch được triển khai từ năm 1965, bao gồm "Kế hoạch du lịch Singapore" (1968) và "Du lịch 2015".

2005), “Địa giới du lịch 2020” (năm 2012)… (Trần Thị Hồng Lan, 2017)

Singapore đã thực hiện nhiều kế hoạch phát triển du lịch từ năm 1986, nhằm bảo tồn và khôi phục các khu di sản văn hóa như Khu phố người Hoa và Little India Đến năm 1993, nước này đã tập trung phát triển các sản phẩm du lịch mới như du thuyền và du lịch chữa bệnh, đồng thời tổ chức các lễ hội quốc tế lớn và nâng cao nhận thức về du lịch trong cộng đồng Năm 1996, Singapore khởi động “Du lịch 21” với tầm nhìn dài hạn cho sự phát triển du lịch trong thế kỷ 21, bao gồm các chiến lược phát triển sản phẩm và thị trường mới Trong “Du lịch 2015” vào năm 2005, Singapore tiếp tục phát triển các thị trường chính để tăng cường sự hiểu biết về đất nước này.

Singapore đã trở thành một điểm du lịch "phải đến" nhờ cải thiện tiêu chuẩn dịch vụ và nâng cấp cơ sở hạ tầng du lịch Quốc gia này đã đầu tư mạnh mẽ vào phát triển doanh nghiệp và nguồn nhân lực du lịch chuyên nghiệp, cũng như phát triển các sản phẩm du lịch trọng tâm Năm 2012, Singapore đã chi 300 triệu đô Sing cho các sự kiện du lịch, 340 triệu đô Sing để phát triển sản phẩm du lịch, và 265 triệu đô Sing cho nguồn nhân lực du lịch Đến năm 2015, tổng đầu tư cho Quỹ phát triển du lịch đạt 2 tỷ đô Sing, thu hút khoảng 17 triệu khách du lịch quốc tế và mang về doanh thu từ du lịch khoảng 30 tỷ đô Sing.

Kết quả và kinh nghiệm phát triển du lịch của Singapore là những bài học quý giá cho Việt Nam, đặc biệt là cho thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An Những chiến lược và kế hoạch hiệu quả của Singapore có thể được áp dụng để hoạch định và triển khai các dự án du lịch tại địa phương, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành du lịch Việt Nam.

2.2.1.2 Kinh nghiệm phát triển du lịch của Malaysia

Malaysia là quốc gia dẫn đầu trong ngành công nghiệp du lịch khu vực ASEAN, nổi bật với thương hiệu "Malaysia - Châu Á đích thực" Du lịch được xem là ngành kinh tế chủ chốt, đóng góp lớn vào nguồn ngoại tệ và tạo ra nhiều việc làm Trong ASEAN, Malaysia không chỉ thu hút khách du lịch quốc tế mà còn là điểm đến phổ biến cho người dân Malaysia khi du lịch nước ngoài.

Theo Tổ chức Du lịch thế giới, vào năm 2010, Malaysia đứng trong top 10 quốc gia có lượng khách du lịch quốc tế cao nhất với 24,5 triệu lượt khách và doanh thu du lịch đạt 180,8 tỷ USD Mặc dù gặp phải hai thảm họa hàng không vào năm 2014, Malaysia vẫn thu hút 27,5 triệu lượt khách, với doanh thu từ khách du lịch quốc tế đạt 72 tỷ Ringgit, tương đương 414.000 tỷ đồng (Hồng Hà, 2016).

Trong chiến lược chuyển dịch kinh tế của Malaysia, ngành Du lịch đặt mục tiêu phát triển bền vững và bảo tồn môi trường đến năm 2020, tập trung vào thị trường có khả năng chi trả cao Các sáng kiến bao gồm tổ chức sự kiện "Malaysia ngôi nhà thứ 2 của tôi" nhằm khuyến khích người nước ngoài đầu tư và du lịch tại Malaysia Đồng thời, Malaysia cũng chú trọng vào phát triển sản phẩm du lịch cao cấp, bao gồm các hoạt động nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, thể thao và mua sắm, đặc biệt là du lịch chữa bệnh và giáo dục.

Malaysia không có quy hoạch tổng thể phát triển du lịch như Việt Nam, mà chỉ có "Kế hoạch chuyển đổi du lịch Malaysia đến năm 2020", nhằm thu hút thị trường du lịch có khả năng chi trả cao và tăng chi tiêu Các khu vực phát triển du lịch chính với chức năng cụ thể đã được xác định từ những năm 1970 và vẫn được duy trì Dựa trên định hướng quốc gia này, các địa phương và doanh nghiệp du lịch sẽ xây dựng kế hoạch phát triển du lịch riêng.

2.2.1.3 Kinh nghiệm phát triển du lịch của Thái Lan

Thái Lan nổi bật với ngành du lịch phát triển mạnh mẽ tại châu Á, đóng góp đáng kể vào nguồn ngoại tệ của đất nước, vượt trội hơn so với các ngành sản xuất khác Mỗi năm, Thái Lan thu hút hơn 10 triệu lượt khách du lịch quốc tế, chủ yếu đến từ các nước trong khối ASEAN, châu Á và châu Âu, bao gồm Pháp, Đức, Bỉ (Hà Trang, 2017).

Một số kinh nghiệm phát triển du lịch của Thái Lan có thể kể đến là:

Thái Lan là một trong những quốc gia tiên phong trong chính sách “Bầu trời mở”, đơn giản hóa thủ tục visa cho công dân 55 quốc gia và vùng lãnh thổ không cần visa khi du lịch dưới 30 ngày Công dân các nước láng giềng có thể được miễn visa trong 15 ngày, trừ Malaysia với thời gian lưu trú không quá 30 ngày Thái Lan cũng đã ký kết thỏa thuận miễn visa với Brazil, Hàn Quốc, Peru, Argentina và Chile, cho phép công dân của những quốc gia này lưu trú tối đa 90 ngày mà không cần visa Đối với những người đến Thái Lan với mục đích kinh doanh, visa loại “B” có thời hạn 3 năm được cấp, cho phép họ thường xuyên viếng thăm mà không cần xin visa mỗi lần.

Chính sách thuế hấp dẫn tại Thái Lan là một trong những lý do thu hút du khách, đặc biệt là đối với những người sở hữu visa du lịch Du khách có thể được hoàn lại thuế giá trị gia tăng (VAT) 7% cho các hàng hóa mua tại các cửa hàng có biển hiệu hoàn thuế.

Chính phủ Thái Lan áp dụng chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng (VAT) cho khách du lịch và miễn thuế VAT cho các địa điểm bán hàng thủ công địa phương Các công ty lữ hành có doanh thu dưới 600.000 baht sẽ được miễn thuế VAT, trong khi những công ty có thu nhập từ 600.000 đến 1.200.000 baht có quyền lựa chọn giữa việc nộp 1,5% thuế doanh thu hoặc thuế VAT thông thường (Nguyễn Thành Tấn, 2011).

Ba là một điểm đến đa dạng với nhiều loại hình du lịch phong phú như du lịch văn hóa, sinh thái, MICE, chữa bệnh, nông nghiệp và mua sắm Để thu hút du khách, Ba đã triển khai các biện pháp truyền thông và marketing hiệu quả nhằm khuyến khích chi tiêu của họ.

2.2.2 Kinh nghiệm phát triển du lịch ở Việt Nam

2.2.2.1 Kinh nghiệm phát triển du lịch ở Quảng Nam

Du lịch có trách nhiệm thân thiện với môi trường và xã hội đang trở thành một xu hướng mới mẻ, thu hút sự quan tâm của các nhà kinh doanh du lịch Xu hướng này không chỉ mang lại thành công ban đầu mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững Hiện nay, các nhà làm du lịch và chính quyền Quảng Nam đang tích cực triển khai dự án nhằm thúc đẩy loại hình du lịch này.

Chiến lược tổng thể nhằm lồng ghép văn hóa và du lịch tại Khu Dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm và các di sản văn hóa thế giới Hội An đang được triển khai để thúc đẩy phát triển bền vững Việc kết hợp giữa bảo tồn văn hóa và phát triển du lịch không chỉ giúp nâng cao giá trị di sản mà còn tạo ra cơ hội kinh tế cho cộng đồng địa phương Mục tiêu là xây dựng một mô hình du lịch thân thiện với môi trường, bảo vệ hệ sinh thái và gìn giữ bản sắc văn hóa độc đáo của khu vực.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 17/09/2021, 06:48

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w