VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Trại Giống Thủy sản Vĩnh Long
- Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 6/2017 đến tháng 12/2017.
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Dụng cụ và hóa chất
- Các hóa chất: Chorine, Iodine, muối
- Hệ thống máy bơm và sục khí
- Hệ thống bể thí nghiệm gồm : bể xử lý nước( 20m 3 ), bể nuôi(1m 2 ), bể chứa nước thải(2m 3 ), bể lọc cơ học(1m 3 )
- Cân điện tử, thước đo,
Cá bột thí nghiệm được mua từ Trại Giống Thủy sản Vĩnh Long, có nguồn gốc từ giống nhân tạo và đã tiêu hết noãn hoàng Chúng tôi chọn cá bột có kích cỡ đồng đều, khỏe mạnh và không có dấu hiệu bệnh tật Sau khoảng 3 tuần chăm sóc và nuôi dưỡng trong bể composite, khi cá đã hoàn toàn sử dụng trùn chỉ, cá bột được đưa vào hệ thống thí nghiệm để tiến hành bố trí thí nghiệm.
Hình 3.1: Cá chạch lấu thí nghiệm 3.2.3 Nguồn nước sử dụng trong thí nghiệm
Nguồn nước cho thí nghiệm được lấy từ sông, sau đó được bơm lên bể để xử lý lắng và lọc, trước khi được cung cấp vào hệ thống bể thí nghiệm.
Hệ thống bể lọc tuần hoàn cơ học bao gồm bể xử lý nước 20m³, bể nuôi 1m², và bể chứa nước thải 2m³, được sắp xếp dọc theo bể nuôi Bể lọc cơ học 1m³ có lớp đá dày 40-50cm và lớp cát dày 30-40cm Mỗi bể nuôi được trang bị hệ thống sục khí liên tục, có hệ thống cấp nước riêng, van điều chỉnh lưu tốc và hệ thống thoát nước ra bể chứa nước thải Sau khi xử lý và siphon các chất thải, nước sẽ được lọc qua hệ thống lọc tuần hoàn trước khi cung cấp cho bể ươm Khu vực hệ thống bể thí nghiệm được che chắn và bảo vệ cẩn thận.
Bể ương cần được vận hành trước 2-3 ngày trước khi tiến hành thí nghiệm Nước được bơm vào bể chứa và xử lý bằng keo lắng nước (PAC) với nồng độ 25-30g/m³ Sau 6-8 giờ, tiến hành siphon để loại bỏ cặn bã, sau đó sử dụng máy bơm nước để chuyển nước qua hệ thống lọc cơ học Khi bể lọc cơ học đã có đủ nước, cần lắp thêm máy bơm để cấp nước cho các bể thí nghiệm, đồng thời theo dõi và điều chỉnh lưu tốc ở mức 0.1 - 0.15m³/h để tránh hư hại thiết bị Định kỳ 7-10 ngày, cần vệ sinh bể lọc cơ học một lần.
Thí nghiệm được thực hiện hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần Trong nghiên cứu này, có 10 bể ương nuôi, trong đó 9 bể được sử dụng để ương cá và 1 bể dùng để định kỳ san bể nhằm duy trì ổn định môi trường nuôi Mỗi bể có diện tích 1m² và được sục khí liên tục, với mực nước từ 0,3-0,5m Nước được cấp vào bể ương trong khoảng 2-3 ngày trước khi thả cá, và thí nghiệm được bố trí với các mật độ khác nhau.
-Nghiệm thức I: Mật độ 1000 con/m 2
- Nghiệm thức II: Mật độ 1500 con/m 2
- Nghiệm thức III: Mật độ 2000 con/m 2
Hình 3.2: Hệ thống bể thí nghiệm 3.2.5 Chăm sóc và quản lý
3.2.5.1 Thức ăn sử dụng và cho ăn
Thức ăn cho cá chạch lấu bao gồm trứng nước được cho ăn trong giai đoạn 2-3 tuần tuổi Từ tuần thứ 4 đến tuần thứ 10, cá sẽ được cho ăn trùn chỉ, cùng với trứng nước, tùy theo nhu cầu của cá.
Từ tuần thứ 11 đến 16, cá cần được cho ăn bằng thức ăn công nghiệp có 55% đạm, với khẩu phần khoảng 10-15% trọng lượng thân, tùy thuộc vào độ tuổi và sức khỏe của cá Để ngăn ngừa ô nhiễm môi trường và lãng phí, lượng thức ăn cho mỗi lần ăn nên được điều chỉnh theo cường độ bắt mồi của cá, và nên thực hiện việc cho ăn liên tục từ 9h đến 15h hàng ngày.
Ngoài ra, định kỳ trộn thêm Vitamin, khoáng và men tiêu hóa vào khẩu phần ăn để tăng cường sức đề kháng và tăng trưởng cho cá nuôi
Hình 3.3a Thức ăn sử dụng
Hình 3.3b: Thức ăn sử dụng
Trong quá trình ương nuôi, việc không thay nước mà chỉ bổ sung lượng nước đã mất qua siphone chất thải hàng ngày giúp duy trì môi trường ổn định Nước được tuần hoàn liên tục để kiểm soát mầm bệnh, từ đó hỗ trợ cá sinh trưởng và phát triển tốt hơn.
Trong suốt quá trình thí nghiệm, các yếu tố nhiệt độ, oxy hòa tan và pH được ghi nhận vào buổi sáng và buổi chiều, thực hiện mỗi hai tuần một lần Ngoài ra, các yếu tố này cũng sẽ được ghi nhận bổ sung khi phát hiện bể thí nghiệm cá có dấu hiệu bất thường.
Trước khi tiến hành thí nghiệm, tổng số cá được cân để tính khối lượng trung bình Hàng tháng, mẫu tăng trưởng được thu thập bằng cách cân 30 cá thể trong bể để xác định trọng lượng và chiều dài của từng cá Cuối thí nghiệm, tổng số cá còn lại trong bể sẽ được cân lại.
3.2.7.1 Các chỉ tiêu thu thập, tính toán, phân tích
- Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối theo chiều dài (cm/ngày)
Trong đó: DLG: Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối chiều dài theo ngày
L c : Chiều dài cuối t: thời gian (ngày)
- Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối theo trọng lượng (g/ngày)
Trong đó: DWG: Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối trọng lượng theo ngày
W c : Trọng lƣợng cuối t: thời gian (ngày)
- Tốc độ tăng trưởng đặc biệt theo chiều dài(%)
Trong đó: SGR: Tốc độ tăng trưởng đặc biệt theo chiều dài
L c : Chiều dài cuối t: thời gian (ngày)
- Tốc độ tăng trưởng đặc biệt theo trọng lượng(%)
Trong đó: SGR: Tốc độ tăng trưởng đặc biệt theo trọng lượng
W c : Trọng lƣợng cuối t: thời gian (ngày)
-Tỷ lệ sống (%) = (Số cá thu đƣợc/tổng số cá thí nghiệm ban đầu) x 100
- Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR)
FCR = Thức ăn sử dụng/Khối lƣợng cá gia tăng
- Năng suất cũng đƣợc tính khi thu hoạch toàn bộ cá thí nghiệm
NS(g/m 2 ) = (Tổng trọng lƣợng cá thu đƣợc/diện tích thí nghiệm)
Cá sau khi thu hoạch đƣợc chia làm 3 cỡ cá khác nhau theo chiều dài gồm: nhóm 1: < 8cm, nhóm 2: 8-10 cm, nhóm 3: > 10cm
3.2.7.2 Phương pháp xử lý số liệu
Chương trình Excell version 5.0 và SPSS version 16.0
Phương pháp ANOVA và phép thử DUCAN ở mức ý nghĩa p < 0,05