Sự cần thiết của đề tài
Việt Nam gia nhập WTO vào ngày 11/1/2007, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong nền kinh tế, mở cửa cho các doanh nghiệp phát triển Doanh nghiệp không chỉ phải cạnh tranh với các đối thủ trong nước mà còn với doanh nghiệp nước ngoài, vì vậy việc xây dựng chiến lược kinh doanh là cần thiết Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh Tổ chức kế toán hợp lý giúp quản lý chi phí và tính đúng giá thành sản phẩm, từ đó cung cấp thông tin cho nhà quản lý về chi phí thực tế của từng loại sản phẩm Qua đó, nhà quản lý có thể đánh giá hiệu quả sử dụng lao động, vật tư và tiền vốn, từ đó đưa ra quyết định phù hợp nhằm phát triển sản xuất kinh doanh.
Để phân tích và đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, việc xác định giá thành sản phẩm chính xác là điều kiện tiên quyết Giá thành sản phẩm lại phụ thuộc vào việc tổng hợp chi phí sản xuất một cách hiệu quả Do đó, tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách hợp lý là yêu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp Với kiến thức đã học và kinh nghiệm thực tế tại công ty CP thiết kế và xây dựng Nano, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu về "Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP thiết kế và xây dựng Nano" để hiểu rõ hơn về quy trình này.
Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá cơ sở lí luận về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp tư vấn thiết kế xây dựng
Bài viết phân tích thực trạng công tác kế toán trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Thiết kế và Xây dựng Nano Đánh giá quy trình kế toán hiện tại, nhận diện những điểm mạnh và yếu, đồng thời đề xuất các giải pháp cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí và định giá sản phẩm Thông qua việc áp dụng các phương pháp kế toán tiên tiến, công ty có thể tối ưu hóa quy trình sản xuất, từ đó cải thiện lợi nhuận và cạnh tranh trên thị trường.
Nghiên cứu thực tiễn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Thiết kế và Xây dựng Nano nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy trình kế toán này Việc áp dụng lý luận vào thực tiễn sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí và cải thiện tính chính xác trong việc xác định giá thành sản phẩm.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng xuyên suốt trong khoá luận là phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với duy vật lịch sử
Vận dụng phương pháp điều tra, khảo sát, thống kê, phân tích
Bố cục luận văn
Ngoài phần mục lục, lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt khoá luận bao gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp tư vấn thiết kế xây dựng
Chương 2: Thực trạng kế toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP thiết kế và xây dựng Nano
Chương 3 trình bày một số giải pháp nhằm cải thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Thiết kế và Xây dựng Nano Để nâng cao hiệu quả kế toán, công ty cần áp dụng các phương pháp hiện đại trong việc phân loại và ghi chép chi phí, đồng thời tăng cường đào tạo nhân viên kế toán Việc sử dụng phần mềm kế toán chuyên dụng cũng sẽ giúp tối ưu hóa quy trình và đảm bảo tính chính xác trong việc xác định giá thành sản phẩm Hơn nữa, việc thực hiện phân tích chi phí định kỳ sẽ hỗ trợ công ty trong việc ra quyết định chiến lược và cải thiện khả năng cạnh tranh trên thị trường.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG
Đặc điểm, yêu cầu quản lí và nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp tư vấn thiết kế và xây dựng
1.1.1 Đặc điểm của các doanh nghiệp tư vấn thiết kế và xây dựng
Ngành xây dựng yêu cầu vốn đầu tư lớn và thời gian thực hiện kéo dài, dẫn đến rủi ro cao, trong khi sản phẩm của ngành này có ý nghĩa quan trọng đối với đất nước Do đó, trước khi bắt đầu xây dựng, cần phải có sự tính toán cẩn thận về mọi mặt Cùng với sự phát triển của ngành xây dựng, ngành tư vấn thiết kế cũng đang phát triển mạnh mẽ Các doanh nghiệp trong lĩnh vực tư vấn thiết kế và xây dựng có những đặc điểm riêng biệt.
Sản xuất theo đơn đặt hàng, phụ thuộc vào khả năng trúng thầu của nhà thầu Khó định giá thống nhất trước cho công trình
Công ty cung cấp dịch vụ tư vấn, tư vấn thiết kế và xây dựng cho các công trình Giai đoạn đầu bao gồm khảo sát địa hình, địa chất công trình và địa chất thuỷ văn, sau đó là các bước thiết kế như lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công Giai đoạn tiếp theo là thực hiện xây dựng công trình.
Sản phẩm tư vấn và xây dựng trung gian bao gồm các gói công việc và các giai đoạn tư vấn, xây dựng đã hoàn thành và được bàn giao thanh toán.
Sản phẩm cuối cùng: là công trình hay hạng mục công trình tư vấn và xây dựng đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
Sản phẩm tư vấn thiết kế xây dựng được tiêu thụ dựa trên giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư, dẫn đến tính chất hàng hóa của sản phẩm này không rõ ràng Điều này xảy ra vì giá cả đã được quy định và các bên mua, bán đã xác định trước thông qua hợp đồng giao nhận thầu.
Quá trình tạo ra sản phẩm tư vấn thiết kế xây dựng thường kéo dài và phụ thuộc vào quy mô cũng như tính chất phức tạp của từng công trình Quá trình này được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau, từ khảo sát ban đầu cho đến khi sản phẩm hoàn thành và nghiệm thu.
Công tác kế toán trong doanh nghiệp tư vấn thiết kế xây dựng cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về chức năng và nhiệm vụ, nhằm cung cấp thông tin chính xác và kịp thời Điều này giúp tổ chức quản lý hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu suất trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Yêu cầu quản lí kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là yếu tố sống còn cho các công ty tư vấn xây dựng Mỗi công trình và khối lượng công việc cần đảm bảo mang lại lợi nhuận tối thiểu Do đó, công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm tư vấn thiết kế xây dựng phải được thực hiện một cách hiệu quả.
Phân loại chi phí theo tiêu thức hợp lý, bao gồm phân loại theo yếu tố chi phí và theo khoản mục trong giá thành, giúp xác định nguyên nhân tăng giảm của từng yếu tố Việc này cho phép doanh nghiệp có kế hoạch điều chỉnh hiệu quả hơn.
Mỗi công trình và hạng mục tư vấn cần lập dự toán chi tiết, bao gồm từng khoản mục, yếu tố chi phí và loại vật tư tài sản cụ thể.
Thường xuyên đối chiếu chi phí thực tế với dự toán để tìm nguyên nhân vượt chi so với dự toán và có hướng khắc phục
Hạch toán chi phí phát sinh một cách chính xác là rất quan trọng, không chỉ để ghi chép và phản ánh đầy đủ về hao phí mà còn để tính toán giá trị thực tế của chi phí tại thời điểm phát sinh Việc này bao gồm việc phân loại và phản ánh từng loại chi phí theo đúng địa điểm và đối tượng chịu chi phí.
Giá thành là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Để xác định giá thành chính xác, cần lựa chọn đúng đối tượng và áp dụng phương pháp tính giá thành hợp lý Đồng thời, việc tập hợp số liệu kế toán về chi phí sản xuất cũng phải được thực hiện một cách chính xác, loại bỏ các khoản chi phí không hợp lý như thiếu chứng từ hoặc vượt định mức.
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Để phát huy vai trò của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong điều kiện hiện nay kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán liên quan Hiểu rõ các yếu tố chi phí là cơ sở cần thiết cho việc thực hiện kế toán chi phí và xác định giá thành sản phẩm.
Phải lập dự toán chi phí sản xuất tư vấn thiết kế và xây dựng
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và tổ chức tập hợp chi phí theo đúng đối tượng
Ghi chép chi phí sản xuất cần phản ánh đầy đủ các khoản chi phí thực tế, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Việc tập hợp và phân bổ chi phí đúng đối tượng là cần thiết để cung cấp thông tin kịp thời về các khoản mục chi phí Qua đó, doanh nghiệp có thể theo dõi sự biến động của các khoản chi phí và tìm ra phương pháp hiệu quả để giảm giá thành sản phẩm.
Xác định chính xác chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ
Giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành phải được tính toán một cách kịp thời nhằm xác định hiệu quả kinh doanh
Sau khi hoàn thành việc tính toán giá thành thực tế, kế toán cần so sánh giá thành này với giá thành định mức và giá thành kế hoạch Qua đó, họ có thể đưa ra nhận xét, đánh giá và đề xuất các giải pháp để khắc phục những vấn đề phát sinh.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về vật chất (vật tư, máy móc…), hao phí về sức lao động Những hao phí này luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh gọi là chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật chất và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định, được biểu hiện bằng tiền.
Chi phí lao động sống bao gồm các khoản chi cho nhân công như tiền lương, phụ cấp, và các khoản trích từ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), tất cả đều được tính vào chi phí sản xuất của sản phẩm.
Chi phí về lao động vật hoá: Chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sử dụng TSCĐ
1.2.1.2.Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại có công dụng và mục đích riêng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán, chi phí được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.
Theo phân loại chi phí dựa trên yếu tố kinh tế, các chi phí có nội dung kinh tế ban đầu giống nhau được sắp xếp vào cùng một nhóm Cách phân loại này giúp dễ dàng nhận diện và quản lý các yếu tố chi phí khác nhau trong doanh nghiệp.
Chi phí nguyên liệu và vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên liệu và nhiên liệu mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất.
Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền lương tiền công phải trả, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên chức trong doanh nghiệp
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích của các TSCĐ sử dụng trong doanh nghiệp
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải chi trả cho các dịch vụ từ bên ngoài, như tiền điện, tiền nước và tiền điện thoại, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí khác bằng tiền bao gồm tất cả các khoản chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài những chi phí đã đề cập trước đó, như chi phí tiếp khách và chi phí hội họp.
Các khoản mục chi phí được phân loại rõ ràng để kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập kế hoạch cung ứng vật tư và tính nhu cầu vốn Việc này cũng hỗ trợ trong việc lập các cân đối chung về lao động, vật tư và tiền vốn.
Phân loại chi phí theo khoản mục trong giá thành sản phẩm dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí, giúp phân tích giá thành hiệu quả hơn Mục đích của phân loại này là xác định các nguyên nhân làm thay đổi giá thành so với định mức, từ đó đề ra biện pháp hạ giá thành sản phẩm Theo tiêu thức này, chi phí được chia thành chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) và chi phí sản xuất chung (CPSXC).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị thực tế của các loại nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình tư vấn thiết kế và xây dựng.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương cơ bản và các khoản phụ cấp cho công nhân sản xuất, như tiền ăn ca và tiền công cho lao động thuê ngoài.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phát sinh từ đội ngũ và bộ phận sản xuất, ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp Điều này bao gồm chi phí nhân viên quản lý đội sản xuất, bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản liên quan đến lương của họ Ngoài ra, chi phí vật liệu cho sửa chữa và bảo dưỡng tài sản cố định, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng trong đội, cùng với chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước và điện thoại phục vụ cho sản xuất cũng được tính vào.
Chi phí được phân loại theo chức năng bao gồm ba nhóm chính: chi phí sản xuất, chi phí quản lý và chi phí bán hàng Chi phí sản xuất liên quan đến các hoạt động tạo ra sản phẩm, trong khi chi phí quản lý hỗ trợ các hoạt động điều hành doanh nghiệp Cuối cùng, chi phí bán hàng liên quan đến việc tiếp thị và phân phối sản phẩm tới tay người tiêu dùng.
Chi phí tham gia vào quá trình sản xuất:Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
Chi phí tham gia vào quá trình quản lí: Chi phí cho hoạt động quản lí doanh nghiệp nói chung
Chi phí tham gia vào quá trình bán hàng: Là các chi phí phục vụ cho hoạt động bán hàng
Phân loại chi phí giúp chúng ta hiểu rõ tỷ lệ chi phí liên quan đến quá trình sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cũng như chi phí ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
Kế toán chi phí sản xuất
1.3.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí phí sản xuất
1.3.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo phạm vi và giới hạn đó Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình ) Đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình, nhóm các hạng mục công trình, các đơn đặt hàng thiết kế,…
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là yếu tố quan trọng giúp tổ chức hạch toán ban đầu và mở sổ chi tiết, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý sản xuất Việc xác định đúng đối tượng này không chỉ giảm bớt khối lượng công việc kế toán mà còn đảm bảo tính chính xác trong việc tính giá thành sản phẩm.
1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất đó là:
Phương pháp tập hợp trực tiếp được áp dụng cho các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán đã xác định Phương pháp này cho phép hạch toán và ghi chép ban đầu để quy nạp trực tiếp các chi phí vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất liên quan.
Phương pháp phân bổ gián tiếp được sử dụng khi một loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí và không thể phân bổ cho từng đối tượng riêng lẻ Trong tình huống này, cần lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp để đảm bảo tính chính xác và công bằng trong việc phân bổ chi phí.
Các doanh nghiệp xây dựng thường áp dụng phương pháp tập hợp trực tiếp, tức là chi phí phát sinh sẽ được ghi nhận theo từng công trình hoặc hạng mục cụ thể Đối với các doanh nghiệp tư vấn xây dựng, có những chi phí không thể phân bổ cho từng công trình riêng lẻ, vì vậy chúng được tập hợp chung và sau đó phân bổ cho từng công trình hoặc hạng mục tương ứng.
1.3.2 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.3.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi cho nguyên vật liệu, vật liệu phụ và nhiên liệu cần thiết cho sản xuất sản phẩm Những chi phí này gắn liền với từng đối tượng chịu chi phí, do đó có thể được tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp dựa trên các chứng từ liên quan đến nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí cho nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu, tất cả đều được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Kế toán CPNVLTT cần sử dụng các loại chứng từ quan trọng như Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT3/001), Hóa đơn cước phí vận chuyển, Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT), Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT), và biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa (Mẫu 05 - VT) Ngoài ra, các chứng từ hướng dẫn như phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức và biên bản kiểm nhận vật tư cũng rất cần thiết trong quá trình kế toán.
Tài khoản sử dụng: Để phản ánh chi phí NVLTT sử dụng cho hoạt động
XL, SXSP kế toán sử dụng tài khoản sau:
Đối với doanh nghiệp hạch toán theo quyết định 48
-Nếu như doanh nghiệp không chia ra tài khoản NVLTT, NCTT, CPSXC thì toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được tập hợp lên TK 154
-Nếu doanh nghiệp chia TK 154 thành các TK cấp 2 để theo dõi thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng TK 1541
Bên Nợ: Phản ánh giá trị vốn nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho dự án
Bên Có: Phản ánh trị giá vốn nguyên vật liệu sử dụng không hết đem trả lại cho bên mua, hoặc nhập kho trở lại
Doanh nghiệp hạch toán theo quyết định 15 sử dụng tài khoản TK621 để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản này được chi tiết hóa theo từng đối tượng tập hợp chi phí như phân xưởng và bộ phận sản xuất.
Nội sung kết cấu tài khoản 621 “ chi phi nguyên vật liệu trực tiếp”
Bên nợ : Giá trị nguyên , vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm Bên có : Giá trị vật liệu không dùng hết trả lại kho
Kết chuyển chi phí NVLTT vào TK154 để tính giá thành sản phẩm
Số dư : TK 621 cuối kỳ không có số dư
Đối với doanh nghiệp hạch toán theo quyết định 48
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp theo QĐ48
NVL xuất dùng trực tiếp để sản xuất NVL không dùng hết trả lại nhập kho
Kết chuyển CPNVLTT để dùng tính giá thành SP
Giá trị NVL mua ngoài dùng trực tiếp sx
Thuế VAT được khấu trừ của VL mua ngoài
Đối với doanh nghiệp theo quyết định 15
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp theo QĐ15
1.3.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản thanh toán cho công nhân sản xuất, như lương chính, lương phụ và phụ cấp Ngoài ra, chi phí này còn bao gồm các khoản đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ mà chủ sử dụng lao động phải chịu, được tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ nhất định dựa trên lương của công nhân trực tiếp.
Bảng chấm công (Mẫu số 01- LĐTL), bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02- LĐTL), Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Mẫu số 03), Bảng thanh toán BHXH, Bảng
NVL xuất dùng trực tiếp để sản xuất
NVL không dùng hết trả lại nhập kho
Kết chuyển CPNVLTT để dùng tính giá thành SP
Giá trị NVL mua ngoài dùng trực tiếp sx
Thuế VAT được khấu trừ của VL mua ngoài thanh toán tiền lương, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Phiếu báo làm đúng giờ
TK sử dụng: Để phản ánh chi phí NCTT kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Đối với doanh nghiệp hạch toán theo quyết định 48
Kế toán nếu như không tách riêng chi phí NVLTT, NCTT, CPSXC thì chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp thông qua TK 154
Kế toán nếu tách riêng các chi phí NVLTT, NCTT, CPSXC để theo dõi thì
TK sử dụng là TK 1542 Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
Đối với doanh nghiệp hạch toán theo quyết định 15
Trong hạch toán kế toán, tài khoản 622 được sử dụng để ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp, phản ánh chi phí lao động của những người trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm.
Nội dung kết cấu TK622 “chi phí nhân công trực tiếp”
Bên nợ : chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
Bên có : Kết chuyển CPNCTT vào TK 154 để tính giá thành SP
Số dư : TK622 cuối kỳ không có số dư
Đối với doanh nghiệp hạch toán theo quyết định 48
Sơ đồ1.4: Hạch toán chi phí NCTT theo QĐ48
Đối với doanh nghiệp hạch toán theo quyết định 15
Sơ đồ1.5: Hạch toán chi phí NCTT theo QĐ 15
Tiền lương công nhân TTSX SP
Kết chuyển chi phí NCTT để tính giá thành sp
Trích lương,T.lương nghỉ phép
Kết chuyển chi phí NCTT để tính giá thành sp
Trích lương,T.lương nghỉ phép
1.3.2.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí chung được phân bổ cho từng công trình và bộ phận thi công, dựa trên phân xưởng đội thực hiện Đối với những chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công trình và sản phẩm thiết kế, việc phân bổ sẽ được thực hiện theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp.
C i chi phí sản xuất chung phân bổ cho đối tượng i
C Tổng chi phí SXC đã tập hợp cần phân bổ
T i Tổng tiêu thức cần phân bổ
T i Tiêu thức phân bổ đối tượng i
Kế toán chi phí sản xuất chung yêu cầu sử dụng các tài liệu như Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT3/001), Hóa đơn cước phí vận chuyển, Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT), Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT), Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa (Mẫu số 05-VT), Phiếu chi (Mẫu số 02-TT), và Bảng tính khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06-TCSĐ).
Đối với doanh nghiệp áp dụng quyết định 48
Kế toán nếu như không tách riêng chi phí NVLTT, NCTT, CPSXC thì chi phí sản xuất chung được tập hợp thông qua TK 154
Kế toán nếu tách riêng các chi phí NVLTT, NCTT, CPSXC để theo dõi chi phí sản xuất chung thì TK sử dụng là TK 1543
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm
Đối với doanh nghiệp áp dụng quyết định 15
Tài khoản này cho phép mở chi tiết theo từng giai đoạn, loại sản phẩm và bộ phận, đồng thời cung cấp thông tin chi tiết cho từng giai đoạn sản xuất Ngoài ra, tài khoản cũng có thể được phân cấp thành tài khoản cấp 2 dựa trên yếu tố chi phí.
Kết cấu của TK627 “chi phí sản xuất chung” như sau:
Bên nợ : chi phí SXC thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Kết chuyển chi phí SXC vào TK154 để tính giá thành sản phẩm và dịch vụ
Số dư : TK 627 cuối kỳ không có số dư
TK 627 được chi tiết thành 6 TK cấp 2:
TK6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng
TK6272: Chi phí vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng
TK6273: Chi phí công cụ , dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng
TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động SXKD của phân xưởng
TK6278: Chi phí khác bằng tiền của phân xưởng
Đối với doanh nghiệp hạch toán theo quyết định 48
Sơ đồ1.6: Hạch toán chi phí sản xuất chung theo QĐ48
Đối với doanh nghiệp theo quyết định 15
Chi phí quản lí phân xưởng Kết chuyển hoặc phân bổ CPSX chung
Các khoản trích theo lương của NVPX
Chi phí vật liệu CCDC
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ1.7: Hạch toán chi phí sản xuất chung theo QĐ15
Chi phí NV quản lí phân xưởng Kết chuyển hoặc phân bổ CPSX chung
Các khoản trích theo lương của NVPX
Chi phí vật liệu CCDC
Chi phí khấu hao TSCĐ của PX
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
1.3.2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất
Đối với doanh nghiệp hạch toán theo quyết định 48
Chi phí sản xuất được theo dõi tổng hợp trên tài khoản mẹ từ các khoản mục riêng biệt như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất nhằm tính giá thành sản phẩm.
Tính giá thành sản xuất sản phẩm
1.4.1 Đối tượng tính giá thành sản xuất sản phẩm
Xác định đối tượng tính giá thành là một công việc quan trọng trong quy trình tính giá thành sản phẩm Đối tượng này bao gồm các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, và các công trình hoàn thành của doanh nghiệp Việc này yêu cầu tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị một cách chính xác.
Trong doanh nghiệp tư vấn thiết kế và xây dựng, việc xác định đối tượng tính giá dựa vào khâu tổ chức sản xuất là rất quan trọng Đối tượng tính giá thành chủ yếu là công trình hoặc hạng mục công trình, các dự án mà công ty tư vấn thiết kế thực hiện, bao gồm cả khối lượng hoặc giai đoạn thuộc từng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành.
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng một cách phù hợp sẽ giúp quá trình tính giá thành sản phẩm trở nên khoa học và hợp lý, từ đó cung cấp thông tin giá thành thực tế một cách trung thực và kịp thời.
Kỳ tính giá thành cho các sản phẩm tư vấn phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức, với các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian tư vấn dài, kỳ tính giá thành thích hợp là khi công trình hoàn thành Đối với các công trình lớn và thời gian thi công kéo dài, kỳ tính giá thành được xác định hàng tháng Vào cuối tháng, sau khi tổng hợp chi phí sản xuất và ghi sổ kế toán chính xác, bộ phận kế toán sẽ dựa vào chi phí đã tập hợp trong tháng để tính toán giá thành thực tế cho các công trình đã hoàn thành.
Ngoài ra, với công trình lớn, thời gian thi công kéo dài, kết cấu phức tạp,…thì kỳ tính giá thành có thể được xác định là quý
1.4.3 Phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm
Tính giá thành sản phẩm là quá trình xác định chi phí sản xuất cho từng khoản mục chi phí Có nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm, và doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp phù hợp dựa vào đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành.
1.4.3.1 Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn
Phương pháp này phù hợp cho những đối tượng tính giá thành dựa trên khối lượng hoặc giai đoạn tư vấn của từng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành Nó được áp dụng khi đối tượng tập hợp chi phí trùng khớp với đối tượng tính giá thành.
Để tính giá thành các giai đoạn xây lắp hoàn thành, cần dựa vào chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ cho từng công trình và hạng mục công trình Bên cạnh đó, cần xem xét kết quả đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối kỳ trước và cuối kỳ này.
Z = D đk + C - D ck Trong đó Z là giá thành từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành 1.4.2.2 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đơn chiếc, việc sản xuất thường dựa vào đơn đặt hàng của khách hàng Đối với doanh nghiệp xây dựng, phương pháp này áp dụng khi nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng, với đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là từng đơn đặt hàng cụ thể Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành công trình, chi phí này trở thành giá thành thực tế của đơn đặt hàng Đối với những đơn đặt hàng chưa hoàn thành, chi phí sản xuất đã tập hợp sẽ được coi là chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang.
1.4.2.3 Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này rất phù hợp cho các đơn vị và doanh nghiệp xây dựng có quy trình công nghệ ổn định, với hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật rõ ràng, cùng với định mức chi phí và dự toán chi phí hợp lý.
Tính giá thành định mức dựa trên các định mức đơn giá hiện hành tại thời điểm tính toán Quy trình này có thể thay đổi tùy theo yêu cầu cụ thể của từng công trình hoặc hạng mục công trình.
Giá thực tế sản phẩm =
Giá thành định mức Chênh lệch do thay đổi định mức Chênh lệch do thoát ly định mức
Chênh lệch Do thoát ly định mức = chi phí thực tế * chi phí định mức
Phương pháp này giúp kiểm tra hiệu quả thực hiện định mức và dự toán chi phí sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong việc tập hợp chi phí và tính toán giá thành xây lắp.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP THIẾT KẾ VÀ XÂY DỤNG NANO
Khái quát chung về công ty CP thiết kế và xây dựng Nano
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty CP thiết kế và xây dựng Nano
Tên công ty: Công ty CP thiết kế và xây dựng Nano
Tên viết tắt: Nano Địa chỉ: Số 69 - đường Trần Quang Diệu - Thành phố Vinh - Nghệ An Email: tvnanovinh@gmail.com
Người đại diện: Hoàng Quốc Trường
Chức vụ: Giám đốc Công ty Điện thoại: 038.3592728 Fax: 038.3592728
Tài khoản: 510.10.00.0018000 - Ngân hàng đầu tư & phát triển Nghệ An
Mã số thuế: 2900535996 Đăng ký kinh doanh: Số 2900696520 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ
An cấp lần đầu ngày 07/9/2005, đăng ký thay đổi lần thứ 07 ngày 01/9/2011
Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng chẵn) được chia thành 50 nghìn cổ phần bằng nhau, mệnh giá cổ phần là 100.000 đồng
Tổng số nhân viên của Công ty năm 2011 là 70 người
Trong 5 năm qua, Công ty đã thực hiện nhiều công trình tiêu biểu với chất lượng cao, tất cả hồ sơ đều được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Biểu 2.1 Bảng các công trình
TÊN HỢP ĐỒNG TÊN CƠ QUAN KÝ
Khảo sát, Thiết kế đường giao thông vùng
Chè Thanh Chương- Đoạn từ đường Hồ Chí
Minh :- Tổng đội TNXP II
XDKT Nghệ An Đã xong
Khảo sát, Thiết kế KT- TC Cầu, đường GT vào trung tâm cụm bản - Tỉnh Xiêng
Công ty Hợp tác kinh tế-
Giám sát thi công, công trình Điện khí hoá
Nghĩa Hành- H.Tân kỳ Nghệ An ( Nguồn vốn JBIC)
UBND Huyện Tân Kỳ, Nghệ An Đã xong
Khảo sát, thiết kế công trình Giao thông: sửa chữa vừa nguồn vốn TW và địa phương năm 2007
Sở GTVT Nghệ An Đã xong
5 Khảo sát, Thiết bản vẽ thi công đường Ngô Đức Kế – thành phố Vinh Ban QLDA đầu tư & XD
Gói thầu số 01: Tư vấn khảo sát, Thiết kế bản vẽ thi công, cắm cọc GPMB, mốc lộ giới đoạn từ Km556+00 -:- Km589+600; lập
HSYC cho các gói thầu xây lắp thuộc đoạn
Km556+00 -:- Km589+600 - Dự án thành phần 2: Nâng cấp, mở rộng QL1A đoạn tuyến tránh Thành phố Hà Tĩnh - Kỳ Anh
(Vũng Áng), tỉnh Hà Tĩnh Công trình cấp II
Ban QLDA An toàn Giao thông Đang làm
Gói thầu: Tư vấn khảo sát, Thiết kế bản vẽ thi công, cắm cọc GPMB, mốc lộ giới dự án đường Ngang N4 - Khu Kinh tế Đông Nam
Nghệ An Công trình cấp II
Khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An Đang làm
Gói thầu: Tư vấn khảo sát, Thiết kế bản vẽ thi công và dự toán dự án Nâng cấp, cải tạo
QL2 đoạn Đoan Hùng – Thanh Thủy Công trình cấp II
Ban QLDA 2 (PMU2) Đang làm
Gói thầu: Tư vấn khảo sát, Thiết kế bản vẽ thi công và dự toán dự án đường ngang N1
– Khu kinh tế Đông Nam Công trình cấp II
Khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An Đang làm
Gói thầu: Khảo sát, lập dự án đầu tư xây dựng công trình đường nối Quốc lộ 48
(Nghệ An) – Quốc lộ 45 (Thanh Hóa)
Sở GTVT Nghệ An Đang làm
2.1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty CP Thiết kế và xây dựng Nano
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
Công ty CP thiết kế và xây dựng Nano chuyên khảo sát và thiết kế các công trình, tham gia đấu thầu các dự án liên quan Lĩnh vực hoạt động chính của công ty bao gồm tư vấn thiết kế cho các công trình giao thông, dân dụng, công nghiệp, thủy lợi và điện công nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa xã hội Nano đã khẳng định thương hiệu và chất lượng qua nhiều công trình trên toàn quốc.
Khảo sát địa hình, địa chất và thuỷ văn là những bước quan trọng trong quá trình thiết kế và lập báo cáo nghiên cứu khả thi cho các công trình giao thông công chính Việc thiết kế kỹ thuật và thẩm định thiết kế cho bến bãi và hệ thống thoát nước cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo tính khả thi và an toàn của các dự án này.
Tư vấn đầu tư xây dựng
Thiết kế các công trình: Dân dụng, công nghiệp, cầu, đường bộ, đường dây và trạm biến áp đến 110Kv
Tư vấn giám sát xây dựng các công trình giao thông, dân dụng, công nghiệp và thuỷ lợi, điện công nghiệp
Xây dựng các công trình công cộng, dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng cơ sở
Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35KV
Dịch vụ bảo dưỡng các công trình công cộng, dân dụng và công nghiệp
Tư vấn lập quy hoạch, tư vấn thiết kế kiến trúc công trình
Tư vấn thiết kế, khảo sát địa hình, địa chất, công trình cầu, đường bộ
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ
Công ty CP thiết kế và xây dựng Nano chuyên tư vấn thiết kế cho các công trình xây dựng, giao thông, thủy lợi và điện công nghiệp Ngoài việc cung cấp dịch vụ tư vấn, công ty còn thực hiện xây dựng các công trình này Sản phẩm của công ty bao gồm thiết kế và xây dựng các công trình công cộng, dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và hạ tầng cơ sở Quá trình sản xuất của công ty mang tính liên tục, đa dạng và phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, với mỗi công trình đều có dự toán và thiết kế riêng Các giai đoạn thiết kế dự án của công ty được thực hiện một cách chuyên nghiệp và tỉ mỉ.
Sơ đồ 2.1: Các giai đoạn thiết kế dự án
2.1.2.3 Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý Đặc điểm: Do đặc thù của ngành là ngành tư vấn thiết kế là chủ yếu nên bộ máy quản lý của công ty CP thiết kế và xây dựng Nano là nhỏ gọn, hạn chế những bộ phận, phòng ban không cần thiết để dễ hoạt động đồng bộ, nâng cao hiệu quả trong quản lý và sản xuất
Công ty CP có sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý như sau:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG NANO
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT
PHÒNG KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH, ĐỊA CHẤT
CÁC ĐỘI THI CÔNG XÂY DỰNG, SẢN XUẤT (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính )
Giám đốc là đại diện của công ty trong tất cả các giao dịch và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của Đại hội đồng cổ đông Ông/bà có trách nhiệm quyết định các vấn đề hàng ngày, tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, và triển khai kế hoạch kinh doanh cũng như phương án đầu tư của công ty Giám đốc cũng đề xuất phương án tổ chức cơ cấu và quy chế quản lý nội bộ, đồng thời có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, hoặc cách chức các chức danh quản lý, ngoại trừ những chức danh do Hội đồng quản trị quyết định Cuối cùng, Giám đốc quyết định về lương và phụ cấp cho tất cả nhân viên, bao gồm cả cán bộ quản lý mà mình có quyền bổ nhiệm.
Phó Giám đốc là người hỗ trợ Giám đốc trong việc chỉ đạo và điều hành công việc khi Giám đốc vắng mặt Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công, Phó Giám đốc có quyền quyết định và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả công việc Phó Giám đốc cũng có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn nhân viên thực hiện các nhiệm vụ, đồng thời phải báo cáo Giám đốc về các vấn đề phát sinh hoặc chưa được quy định Ngoài ra, Phó Giám đốc cần thực hiện các chính sách, chế độ, quyền lợi và nghĩa vụ khen thưởng - kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên Họ còn chịu trách nhiệm quản lý tài liệu, hồ sơ, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng bậc lương cho nhân viên, sắp xếp nhân sự, giải quyết khiếu nại và đảm bảo quyền lợi của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký.
Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và tư vấn cho giám đốc công ty về tổ chức, quản lý và giám sát các hoạt động kinh tế, tài chính Nhiệm vụ chính của phòng kế toán bao gồm hạch toán kế toán, quản lý tài sản và nguồn vốn, cũng như các nguồn lực kinh tế của công ty theo quy định của nhà nước Đồng thời, phòng kế toán cũng xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng kế hoạch kỹ thuật hỗ trợ giám đốc và lãnh đạo công ty trong quản lý vận hành, kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật, đầu tư và thi công xây dựng Nhiệm vụ chính của phòng là lập kế hoạch, theo dõi, kiểm tra và báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh định kỳ hàng tháng, quý, năm và theo yêu cầu lãnh đạo Phòng cũng phối hợp với phòng tài chính kế toán để xây dựng nhu cầu và kế hoạch vốn cho hoạt động sản xuất Ngoài ra, phòng thực hiện marketing sản phẩm qua các hình thức quảng cáo, lập KATLÔ giới thiệu sản phẩm và tiếp đón khách hàng Khi khách hàng đồng ý về chất lượng, tiến độ và giá cả, phòng sẽ tiến hành ký kết hợp đồng.
Các đội thi công xây dựng chịu trách nhiệm sản xuất, triển khai và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo bảng khoán Họ cũng đảm bảo việc phân phối thu nhập công bằng cho công nhân trong tổ đội.
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty CP thiết kế và XD Nano
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
2.2.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán là quá trình phân công công việc kế toán dựa trên các phần hành cụ thể Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, công ty đã thiết lập bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, trong đó tất cả các hoạt động kế toán được thực hiện tại phòng kế toán.
2.2.1.2 Giới thiệu các bộ phận kế toán
Kế toán trưởng là người đứng đầu tổ chức, có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động tài chính kế toán trong công ty Họ cung cấp thông tin kế toán tài chính quan trọng, hỗ trợ lãnh đạo trong việc đưa ra các quyết định chỉ đạo Đồng thời, kế toán trưởng cũng tổng hợp và xử lý số liệu để lập báo cáo tài chính chính xác.
Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính, hạch toán vốn và tiền công nợ Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp bao gồm tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành, cũng như tổng hợp doanh thu và phân phối kết quả tiêu thụ của công ty.
Kế toán thanh toán: Là người chịu trách nhiệm viết phiếu thu chi, ghi sổ, thông báo nợ
Kế toán vật tư và tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép tổng hợp số liệu mua xuất vật tư Nhiệm vụ của kế toán là phân bổ tiền lương cho công nhân viên và chịu trách nhiệm về các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, cũng như kinh phí công đoàn theo quy định của Nhà nước Ngoài ra, kế toán còn quản lý các khoản trích tạm ứng lương và thực hiện việc trả lương vào cuối kỳ.
Kế toán Tài sản cố định và thuế đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi biến động của TSCĐ, thực hiện trích khấu hao và lập phân bổ khấu hao TSCĐ theo quý và năm Ngoài ra, việc kê khai thuế và xử lý các văn bản liên quan đến thuế hàng ngày và hàng quý cũng cần được thực hiện một cách chính xác và kịp thời.
Thủ quỹ có trách nhiệm theo dõi công tác thu chi quỹ hàng ngày và báo cáo tình hình quỹ cho kế toán và giám đốc Họ cần kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ thu chi để thực hiện việc nhận và trả tiền, đồng thời bảo quản tiền tệ Hàng ngày, thủ quỹ cập nhật sổ quỹ và đối chiếu với kế toán chi để nắm rõ số dư, từ đó báo cáo kịp thời cho kế toán trưởng nhằm lên kế hoạch quản lý tiền mặt hiệu quả.
Phòng kế toán có vai trò quan trọng trong việc tổ chức tổng hợp và xác minh số liệu thực hiện của đơn vị, nhằm phục vụ công tác kế hoạch hóa và quản lý các phòng ban Đồng thời, phòng kế toán cũng tham gia ý kiến với các bộ phận liên quan trong việc lập kế hoạch chi tiết và kế hoạch tổng hợp của đơn vị.
Hướng dẫn kiểm tra các phòng ban liên quan thực hiện đầy đủ chứng từ ghi chép ban đầu và mở sổ sách cần thiết nhằm cung cấp thông tin đầy đủ cho phòng kế toán.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
( Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ )
2.2.2 Chế độ kế toán áp dụng
Niên độ kế toán (kỳ kế toán năm): Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày
Kế toán Tiền lương Kế toán Tài sản cố định
Kế toán tập hợp CP và tính giá thành,xác định
Chế độ kế toán sử dụng: Công ty CP áp dụng quyết định 48 của Bộ Tài Chính ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006
Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng
Hình thức ghi sổ: Chứng từ ghi sổ
2.2.3 Đặc điểm tính chất hệ thống sổ kế toán
Hình thức ghi sổ: Chứng từ ghi sổ Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
( Nguồn từ phòng Kế toán – Tài vụ ) Ghi hàng ngày :Đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối tháng