1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thịnh phát

68 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 1,19 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
  • 3. Đối tương, phạm vi nghiên cứu (10)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • 5. Kết cấu của đề tài (11)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THẠNH PHÁT (12)
    • 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (12)
    • 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Thạnh Phát (13)
    • 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty TNHH Thạnh Phát (15)
    • 1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Thạnh Phát (16)
      • 1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty (16)
      • 1.4.2. Chế độ và chính sách kế toán áp dụng (18)
    • 1.5. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty (19)
      • 1.5.1. Tình hình tài chính (19)
      • 1.5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (22)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THẠNH PHÁT (24)
    • 2.1. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty (24)
    • 2.2. Kế toán chi tiết tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (25)
      • 2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (26)
      • 2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (31)
      • 2.2.3. Kế toán chi phí máy thi công (35)
      • 2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung (39)
    • 2.3. Hạch toán tổng hợp (41)
      • 2.3.1. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất (41)
      • 2.3.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang (42)
  • CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG (44)
    • 3.1. Đánh giá chung (44)
      • 3.1.1. Ưu điểm (44)
      • 3.1.2. Hạn chế (45)
    • 3.2. Giải pháp (45)
      • 3.2.1. Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm (45)
      • 3.2.2. Hoàn thiện chứng từ và luân chuyển chứng từ về chi phí (45)
    • 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (46)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, Việt Nam đang tích cực hội nhập và phát triển, dẫn đến nhu cầu sản xuất ngày càng cao Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cạnh tranh trở thành yếu tố thiết yếu đối với mọi doanh nghiệp Để tồn tại và phát triển, các công ty cần xây dựng chiến lược sản xuất và kinh doanh hợp lý Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là vấn đề quan trọng, ảnh hưởng đến thành công hay thất bại của doanh nghiệp Đây là một trong những mối quan tâm hàng đầu và cũng là khâu phức tạp nhất trong công tác kế toán, liên quan đến toàn bộ quy trình sản xuất Thông qua số liệu từ bộ phận kế toán, các nhà quản lý có thể đánh giá tình hình chi phí, phân tích mức độ sử dụng lao động, vật tư và vốn để đưa ra các biện pháp kịp thời nhằm giảm thiểu chi phí sản xuất, góp phần tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Để hiểu rõ hơn về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, tôi đã chọn nghiệp vụ này làm nội dung báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Công ty TNHH Thạnh Phát.

Mục tiêu nghiên cứu

Công ty TNHH Thạnh Phát cần thu thập chứng từ, sổ sách và các nghiệp vụ kinh tế liên quan để thực hiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.

Bài viết này tập trung vào việc phân tích thực trạng công tác kế toán trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đồng thời, bài viết cũng đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán này, giúp cải thiện quy trình và tối ưu hóa chi phí sản xuất trong lĩnh vực xây dựng.

Đối tương, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp Bài viết sẽ phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Thạnh Phát.

Đề tài nghiên cứu này tập trung vào thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thạnh Phát, sử dụng số liệu từ công trình nhà xưởng của Công ty Hồng Ân.

Phương pháp nghiên cứu

Việc quan sát là phương pháp quan trọng được thực hiện liên tục từ giai đoạn khảo sát đến khi hoàn thành đề tài Quan sát trực tiếp tại văn phòng Công ty TNHH Thạnh Phát giúp nắm bắt quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các xí nghiệp Kết quả quan sát sẽ được đối chiếu và so sánh với kết quả khảo sát, từ đó phản ánh những nội dung chính trong các chương 1, 2 và 3 của bài viết.

4.2 Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Trong quá trình nghiên cứu các tài liệu kế toán như bài báo, tạp chí chuyên ngành, giáo trình và chuẩn mực kế toán, chúng tôi đã thu thập chứng từ tài khoản, hạch toán và sổ sách liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Thạnh Phát.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Qua đó, bài viết sẽ đánh giá thực trạng tại công ty và đề xuất các giải pháp phù hợp Phương pháp này được áp dụng trong quá trình thực hiện luận văn, tập trung vào việc tìm hiểu đặc điểm tổ chức quản lý và kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất Kết quả của nghiên cứu tài liệu được thể hiện xuyên suốt trong bài viết, với các tài liệu tham khảo được liệt kê trong phụ lục.

- Phương pháp khảo sát: Khảo sát để thu thập số liệu của công ty

Phương pháp phân tích và đánh giá bao gồm việc thu thập toàn bộ số liệu kế toán và thông tin cần thiết để nghiên cứu thực trạng của đơn vị Qua đó, chúng ta có thể phân tích và đưa ra những nhận xét, đánh giá chính xác về tình hình hoạt động của đơn vị.

Phương pháp phỏng vấn là một kỹ thuật quan trọng, trong đó người nghiên cứu sẽ tiếp xúc trực tiếp với cán bộ và công nhân viên, đặc biệt là nhân viên kế toán, để thu thập số liệu và thông tin cần thiết phục vụ cho nghiên cứu.

- Phương pháp so sánh: Dùng để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc so sánh giữa kỳ này với kỳ trước.

Kết cấu của đề tài

Nội dung báo cáo có ba phần gồm:

Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Thạnh Phát

Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thạnh Phát

Chương 3: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thạnh Phát

Với kinh nghiệm và thực tiễn còn hạn chế, báo cáo này có thể còn nhiều khuyết điểm và thiếu sót do thời gian và việc thu thập tài liệu không đủ Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý thầy cô, đặc biệt là giảng viên hướng dẫn thực tập, để hoàn thiện đề tài tốt nghiệp Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo, Ban lãnh đạo công ty và phòng kế toán – hành chính đã hỗ trợ và tạo điều kiện để em hoàn thành báo cáo này.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THẠNH PHÁT

Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty TNHH Thạnh Phát, được thành lập vào ngày 16 tháng 01 năm 2005, có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3203000535 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Kon Tum cấp Trụ sở chính của công ty tọa lạc tại Thôn 9, Xã Đắk Ruồng, Huyện Kon Rẫy, Kon Tum Để liên hệ, quý khách có thể gọi điện thoại đến số 0260 650 090 hoặc 0260 633 387, và fax qua số 0260 633 388.

Tài khoản số: 2000201081426 tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh Kon Tum

Người đại diện: Nguyễn Văn Quyền

Công ty TNHH Thạnh Phát là doanh nghiệp hạch toán độc lập với đội ngũ cán bộ, kỹ sư và công nhân tay nghề cao Chúng tôi được trang bị đầy đủ phương tiện và dụng cụ thi công tiên tiến, có kinh nghiệm trong xây dựng các công trình thủy lợi, điện, nước, công nghiệp, cũng như xử lý nền móng và sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn Ngoài ra, công ty còn hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu vật tư và thiết bị giao thông.

* Quá trình phát triển của Công ty

Trong những năm qua, Công ty đã đạt được thành công đáng kể trong việc lập dự án đầu tư và xây dựng nhiều công trình quan trọng, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt là trong ngành xây dựng.

Từ năm 2005 đến 2007, công ty trải qua giai đoạn phát triển ban đầu đầy thách thức với khó khăn về vốn và nhân lực Tuy nhiên, công ty đã nỗ lực cải thiện tình hình và bắt đầu mở rộng thêm các lĩnh vực kinh doanh mới.

Từ cuối năm 2007 đến 2010, Công ty đã trải qua giai đoạn tăng trưởng nhanh và ổn định, với cơ sở vật chất vững mạnh và đội ngũ nhân viên được mở rộng Sự gia tăng về nhân lực đã dẫn đến việc tăng số lượng đơn hàng và công trình xây dựng, không chỉ tại Kon Tum mà còn ở các tỉnh thành khác trên cả nước Công ty đảm bảo mức lương cao và ổn định cho nhân viên, đồng thời tạo thêm việc làm cho hơn 30 cộng tác viên.

Từ cuối năm 2010, tình hình phát triển chung, khủng hoảng và lạm phát đã ảnh hưởng đến ngành bất động sản và sự phát triển của Công ty Mặc dù gặp khó khăn, Công ty vẫn duy trì thu nhập cho nhân viên và tìm kiếm các phương án phát triển Đến giữa năm 2016, Công ty đã có những chuyển biến tích cực, chuyển hướng đầu tư từ thi công xây lắp sang bán buôn, bán lẻ thiết bị và gia công cơ khí.

Ngành kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng đang ngày càng mở rộng và hiệu quả, nhờ vào những điều kiện thuận lợi của cơ chế thị trường, giúp công ty phát triển và xây dựng uy tín trong lĩnh vực xây dựng Công ty tự hào là một doanh nghiệp uy tín, đáp ứng mọi nhu cầu của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng và các lĩnh vực khác Với năng lực và kinh nghiệm hiện có, công ty có khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng về sản phẩm và nơi tiêu thụ Do đó, việc sản xuất và quản lý tài chính luôn phải linh hoạt và phù hợp với thực tế từng nơi sản xuất.

Các ngành nghề kinh doanh:

-Xây dựng công trình giao thông, phá nổ mìn trên cạn, dưới nước

-Xây dựng công trình thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng, thi công các loại nền móng công trình

-Gia công, lắp đặt kết cấu thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn

- Bán lẻ một số thiết bị nghe nhìn

Nhờ sự năng động của tập thể CBCNV và sự chỉ đạo sát sao từ ban lãnh đạo, công ty đã liên tục tăng trưởng và phát triển qua từng năm, với tốc độ tăng trưởng ổn định Sự phát triển này hoàn toàn phù hợp với xu hướng tiến bộ của ngành xây dựng tại Việt Nam hiện nay.

Qui mô và phạm vi hoạt động của Công ty TNHH Thạnh Phát

Công ty TNHH Thạnh Phát là doanh nghiệp cổ phần có tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập và sử dụng con dấu riêng Công ty có quyền mở tài khoản ngân hàng theo quy định pháp luật và hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần cũng như luật doanh nghiệp.

Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Thạnh Phát

- Thi công xây dựng các công trình dân dựng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi , cấp thoát nước và môi trường

- Sửa chữa cơ điện, phục hồi và nâng cấp thiết bị máy công cụ và máy công nghệ

- Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp

- Chế tạo, gia công thiết bị, phục tùng và các sản phẩm cơ khí

- Chế tạo và lắp đặc các loại giàn làm mát công nghiệp

- Hướng dẫn, đào tạo nghề cơ khí và xây dựng

- Tư vấn chất lượng công trình xây dựng (Không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình )

- Trang trí nội, ngoại thất công trình xây dựng

- Bán buôn bán lẻ thiết bị, gia công cơ khí

- Buôn bán các sản phẩm trang trí nội, ngoại thất, vật liệu xây dựng

- Buôn bán thiết bị máy móc phục vụ công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, công trình cấp thoát nước, môi trường

- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, thực hiện kế hoạch do nhà nước giao cho

Tổ chức nghiên cứu nhằm nâng cao năng suất lao động và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật là rất quan trọng Việc sử dụng máy móc hiện đại giúp thi công đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng kỹ thuật cho các công trình.

Chấp hành pháp luật và thực hiện chính sách quản lý sử dụng vốn, vật tư, tài sản là nhiệm vụ quan trọng nhằm bảo toàn và phát triển vốn Đồng thời, cần thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, quản lý toàn diện và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên theo đúng quy định pháp luật và phù hợp với phân cấp quản lý.

Đáp ứng nhu cầu thị trường một cách hiệu quả, mở rộng thị trường và nâng cao thương hiệu ra toàn cầu là những yếu tố quan trọng giúp xây dựng một đất nước ngày càng phát triển.

- Tìm hiểu và khai thác triểt để nguồn nguyên liệu, nhân công tại nơi thi công nhằm tiết kiệm tối đa chi phí

- Thực hiện tiết kiêm chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm tránh tình trạng lãng phí trong sử dụng

Để tăng thu nhập cho công nhân và nhân viên, cần thực hiện các biện pháp như nâng lương và áp dụng chế độ khen thưởng Những chính sách này không chỉ khuyến khích người lao động mà còn góp phần nâng cao năng suất lao động.

* Quy trình công nghệ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

Ngành sản xuất xây lắp có đặc điểm chia quá trình xây dựng thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều phần việc khác nhau Do đó, quy trình công nghệ sản xuất của công ty được tổ chức một cách hệ thống và khoa học.

Sơ đồ 1 1 Quy trình Công nghệ sản xuất của Công ty TNHH Thạnh Phát

* Nhận thầu: Lập hồ sơ kỹ thuật và dự toán thi công

Chuẩn bị vật tư, tổ chức nhân công

Lập kế hoạch thi công (bảng tiến độ) đụ đ

Nghiệm thu bàn giao công trình

+ Hồ sơ kĩ thuật bao gồm: dự toán, bản vẽ thiết kế do bên chủ đầu tư (bên A) cung cấp

+ Dự toán thi Công do bên trúng thầu (bên B) tính toán lập ra và được bên A chấp nhận

Sau khi bên A chấp nhận dự toán thi công, bên B sẽ tiến hành khảo sát mặt bằng công trình để xác định lượng vật tư cần thiết và số lượng nhân công cần sử dụng.

Lập kế hoạch thi công là bước quan trọng, bao gồm việc xây dựng bảng tiến độ thi công theo ngày, tuần và tháng cho từng hạng mục công trình Tiếp theo, cần thiết lập biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động để đảm bảo công trình được thực hiện nhanh chóng, đúng tiến độ, đồng thời đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn lao động Mỗi công trình sẽ có biện pháp thi công và an toàn lao động cụ thể, phù hợp với đặc thù riêng của nó.

Thiết kế mặt bằng, lập biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động chủ yếu được thể hiện qua bản vẽ Những phần không thể hiện rõ trên bản vẽ sẽ được giải thích bằng lời để đảm bảo sự hiểu biết đầy đủ về quy trình.

Công tác tổ chức thi công bắt đầu khi bên A chấp nhận hồ sơ thiết kế mặt bằng, biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động Quá trình thi công sẽ được thực hiện dựa trên các biện pháp đã được lập trong hồ sơ này.

Nghiệm thu bàn giao công trình diễn ra sau khi công trình hoặc hạng mục hoàn thành, bao gồm sự tham gia của chủ đầu tư (bên A), tư vấn (nếu có), đơn vị thi công (bên B) và các thành phần liên quan Hai bên sẽ thực hiện thanh quyết toán công trình hoàn thành, và sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bên A sẽ thanh toán số tiền còn lại cho bên B.

Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty TNHH Thạnh Phát

Công ty TNHH Thạnh Phát, một đơn vị trong ngành xây dựng, đã tổ chức bộ máy làm việc theo những đặc điểm và nhiệm vụ riêng của lĩnh vực này Để đảm bảo hiệu quả và tính gọn nhẹ, công ty luôn chú trọng đến việc tối ưu hóa cấu trúc tổ chức.

Giám đốc là người lãnh đạo chính, đại diện pháp lý của Công ty trước pháp luật, điều hành các hoạt động của Công ty và bảo vệ quyền lợi cho toàn bộ nhân viên.

Phó giám đốc là vị trí do giám đốc công ty bổ nhiệm, có nhiệm vụ hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty Người giữ chức vụ này sẽ chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về các nhiệm vụ được giám đốc giao phó.

Các phòng chuyên môn nghiệp vụ trong công ty có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Hội đồng công ty và Giám đốc Công ty, giúp quản lý và điều hành công việc hiệu quả.

Phòng Tổ chức Hành chính - Văn phòng có trách nhiệm thực hiện các chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước đối với công nhân viên chức trong công ty Đồng thời, phòng cũng hỗ trợ Giám đốc trong việc quy hoạch và đào tạo nguồn nhân lực.

7 tạo cán bộ ,bố trí xắp sếp lực lượng lao độnh cho phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ

Phòng kế toán tài vụ có trách nhiệm tổ chức và thực hiện điều lệ kế toán thống kê trong Công ty, quản lý và hướng dẫn hạch toán chứng từ ban đầu từ cơ sở đến Công ty Phòng cũng thực hiện hạch toán và phân tích lỗ lãi từng công trình, giúp Giám đốc quản lý và sử dụng hiệu quả tiền vốn Đồng thời, phòng đề xuất các phương án bổ sung nguồn tài chính đa dạng cho Giám đốc và cung cấp kịp thời, đầy đủ số liệu cho các cơ quan có thẩm quyền theo yêu cầu.

Phòng kế hoạch – kỹ thuật chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất kinh doanh dựa trên nhu cầu thị trường, dự án đầu tư và tài liệu khảo sát cho các quý và năm Đồng thời, phòng cũng quản lý và giám sát việc thực hiện các quy trình, quy phạm trong xây dựng, cũng như ứng dụng các tiến bộ về quản lý và khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo giá thành hợp lý.

+ Đội xây dựng: thuê ngoài để thực hiện khi có công trình.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Thạnh Phát

Sơ đồ 1 2 Bộ máy quản lý của công ty

Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Thạnh Phát

1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty

Công ty hạch toán độc lập, thực hiện cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung

Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật Phó giám đốc

Phòng tổ chức hành chính –văn phòng

Phòng kế toán tài vụ

Phòng kế hoạch kỹ thuật Đội xây dựng 1 Đội xây dựng n Đội xây dựng2

Sơ đồ 1.3 Tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trưởng là người hỗ trợ giám đốc trong việc lập kế hoạch tài chính và chỉ đạo công tác kế toán, thống kê và hạch toán Họ có quyền tham gia các cuộc họp công ty và đưa ra quyết định về thu chi, kế hoạch kinh doanh, quản lý tài chính, đầu tư, cũng như mở rộng kinh doanh nhằm nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên.

Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và tổng hợp các hoạt động kế toán từ các bộ phận kinh doanh và nhiệm vụ phụ trợ Công việc này bao gồm ghi sổ tổng hợp, đối chiếu số liệu giữa tổng hợp và chi tiết, xác định kết quả kinh doanh và lập các báo cáo tài chính.

Kế toán thanh toán và công nợ có vai trò quan trọng trong việc lập chứng từ và ghi sổ kế toán chi tiết về công nợ và thanh toán Họ cũng chịu trách nhiệm quản lý tiền lương, lập báo cáo công nợ và các báo cáo thanh toán, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các giao dịch tài chính.

Kế toán kho : theo dõi hạch toán vật liệu, thiết bị, công cụ dụng cụ giữa các cơ quan, các bộ phận kinh doanh

Kế toán thuế đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và hạch toán các hóa đơn GTGT Nó bao gồm việc theo dõi các chứng từ đầu vào, ghi nhận hóa đơn mua và bán hàng, cũng như lập bảng kê chi tiết và tờ khai thuế.

Kế toán tài sản cố định : theo dõi hạch toán về TSCĐ

Kế toán vốn bằng tiền có vai trò quan trọng trong việc lập các chứng từ như phiếu thu, chi, ủy nhiệm chi, séc, và ghi sổ kế toán chi tiết cho tiền mặt cũng như tiền gửi ngân hàng Công việc này giúp đối chiếu với sổ tổng hợp, kịp thời phát hiện các khoản chi không đúng chế độ và sai nguyên tắc, đồng thời lập báo cáo thu chi tiền mặt chính xác.

Thống kê công trường : theo dõi tình hình thực hiện các dự án xây dựng, thi công, lắp đặt của công ty

Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm thực hiện các giao dịch thu chi trong ngày, dựa trên các chứng từ hợp lệ Họ ghi chép sổ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày để theo dõi tình hình tài chính.

Phó phòng Kế toán (Kế toán tổng hợp)

Kế toán vốn bằng tiền Thống kê công trường

Kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ Kế toán vật tư

Kế toán thanh toán và công nợ

Kế toán thuế Thủ quỹ Kế toán kho

1.4.2 Chế độ và chính sách kế toán áp dụng

* Các chính sách kế toán chung

- Niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc ngày 31 tháng

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chế độ kế toán: VNĐ

- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung

- Nguyên tắc đánh giá tài sản: Theo nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ

- Phương pháp khấu hao TSCĐ áp dụng: Đường thẳng

- Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho:

+ Nguyên tắc đánh giá thực tế

+ Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: Ghi thẻ song song

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên

+ Công ty kê khai và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế

* Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán

Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo trình tự và phương pháp cụ thể Hệ thống kế toán bao gồm các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, cùng với cấu trúc sổ và mối quan hệ giữa chúng Việc kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán và phương pháp ghi chép cũng rất quan trọng trong quá trình tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán Hiện nay, công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung.

Sơ đồ 1.4 Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán NKC

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra

Sổ NK đặc biệt Sổ NK chung Sổ, thẻ KTchi tiết

Sổ cái Bảng tổng hợp số liệu chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán

Hàng tháng, dựa trên các chứng từ gốc hợp lệ, tiến hành lập điều khoản kế toán và ghi chép vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian Sau đó, thông tin từ sổ nhật ký chung sẽ được chuyển vào sổ cái.

Để mở thêm các sổ nhật ký đặc biệt, cần dựa vào chứng từ gốc để ghi chép Cuối tháng, các thông tin từ sổ nhật ký đặc biệt sẽ được chuyển vào sổ cái.

(3) Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đồng thời được ghi vào sổ kế toán chi tiết

(4) Lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết từ các sổ kế toán chi tiết

(5) Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản

(6) Kiểm tra đối chiếu số liệu số cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết

(7) Tổng hợp số liệu lập bảng báo cáo kế toán.

Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty

Quy mô tài sản của công ty tăng nhanh từ 5.513 triệu đồng năm 2015 lên 8.843 triệu đồng năm 2017

Trong tổng tài sản, tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng gia tăng, với 89,52% vào năm 2015, 92,83% vào năm 2016 và 94,29% vào năm 2017, điều này phản ánh đúng thực tế hoạt động kinh doanh của công ty.

Cơ cấu tài sản ngắn hạn cho thấy rằng các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn, tuy nhiên, cả về lượng lẫn tỷ trọng đều có xu hướng giảm, điều này được xem là tín hiệu tích cực cho năm nay.

Từ năm 2015 đến 2017, các khoản phải thu của công ty đã giảm từ 2.910 triệu đồng (52,78%) xuống còn 465 triệu đồng (5,26%) trên tổng tài sản Trong khi đó, tiền mặt và tiền gửi đã tăng đáng kể, từ 151 triệu đồng (2,74%) năm 2015 lên 2.872 triệu đồng (32,48%) năm 2017 Mặc dù có sự gia tăng trong các khoản tiền mặt, nhưng do chúng không sinh lời, công ty cần cơ cấu tài chính hợp lý để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn.

Tài sản cố định của công ty có tỷ trọng giảm dần qua các năm, từ 10,48% (578 triệu đồng) vào năm 2015 xuống 7,17% (520 triệu đồng) năm 2016 và chỉ còn 5,71% (505 triệu đồng) vào năm 2017, điều này phản ánh đặc điểm kinh doanh của công ty.

Bảng 1.1 Kết cấu tài sản của công ty năm 2015 đến 2017

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So sánh

A Tài sản ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn 4.935 89,52 6.737 92,83 8.338 94,29 1.802 36 1.601 23

B Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 578 10,48 520 7,17 596 5,71 -58 -10 76 14

2 Xây dựng cơ bản dở dang

3 Các khoản ký quỹ ký cược dài hạn

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Thạnh Phát)

Tình hình biến động vốn của công ty qua ba năm 2015 - 2017

Bảng 1.2 Kết cấu vốn của công ty năm 2015 đến 2017

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So sánh 2016/2015 So sánh 2017/2016

Tỷ trọng Tuyệt đối Tương đối

B Nguồn vốn chủ sở hữu 2.276 41,3 2.915 40,2 3.799 43,0 0.639 28 0.884 30

2 Các khoản phải trả (bao gồm cả thuế) 381 6,9 0 0 -381 -100

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Thạnh Phát)

Trong ba năm qua, công ty chủ yếu huy động vốn từ nợ, với số nợ tăng dần qua các năm: năm 2015 là 3.237 triệu đồng (58,7% tổng vốn), năm 2016 là 4.342 triệu đồng (59,8% tổng vốn), và năm 2017 là 5.044 triệu đồng (57,0% tổng vốn) Nợ ngắn hạn từ các ngân hàng thương mại chiếm tỷ lệ lớn và ngày càng gia tăng, cho thấy công ty ưa chuộng sử dụng nợ ngắn hạn Tuy nhiên, Công ty TNHH Thạnh Phát không vay nợ dài hạn từ ngân hàng, điều này cho thấy một hạn chế trong khả năng huy động vốn của công ty.

Vốn chủ sở hữu của công ty mặc dù chiếm tỷ trọng thấp hơn so với nợ, nhưng vẫn ở mức cao Qua các năm, vốn chủ sở hữu đã tăng từ 2.276 triệu đồng vào năm 2015 lên 2.915 triệu đồng.

Từ năm 2015 đến 2016, tỷ trọng vốn chủ sở hữu đã giảm từ 41,3% xuống 40,2% tổng vốn Tuy nhiên, đến năm 2016, tỷ trọng này đã có xu hướng tăng trở lại, đạt 43,0% tổng vốn.

Tổng vốn của công ty chủ yếu tăng lên do việc vay ngắn hạn, điều này tạo ra một hạn chế cho các kế hoạch kinh doanh dài hạn trong tương lai.

1.5.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

Các số liệu từ bảng cho thấy: Doanh thu bán hàng hàng năm trong 3 năm 2015 -

Trong giai đoạn 2015-2017, công ty đã ghi nhận sự tăng trưởng doanh thu ấn tượng, thể hiện khả năng mở rộng quy mô kinh doanh Cụ thể, doanh thu năm 2015 đạt 16.659 triệu đồng, tăng lên 22.125 triệu đồng vào năm 2016, tương ứng với mức tăng 32,8% so với năm trước Đặc biệt, doanh thu năm 2017 đạt 52.276 triệu đồng, tăng 136,2% so với năm 2016.

Lợi nhuận sau thuế của công ty đã giảm liên tục từ năm 2015 đến 2017 do ảnh hưởng của lạm phát Tuy nhiên, vào năm 2017, lợi nhuận đã tăng mạnh từ 435.291 triệu đồng năm 2016 lên 884.964 triệu đồng, cho thấy công ty đã nhanh chóng khắc phục khó khăn và đạt hiệu quả đầu tư tốt Lợi nhuận chủ yếu đến từ hoạt động kinh doanh, trong khi lợi nhuận từ hoạt động tài chính là âm và lợi nhuận từ hoạt động khác không đáng kể.

Bảng 1.3 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh công ty những năm gần đây

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So sánh 2016/2015 So sánh 2017/2016

Số tiền Số tiền Số tiền Tuyệt đối Tương đối

5 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.051 1.305 2.794 254 24 1.489 114

6.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 873 498 1.179 -375 -42 681 136

7 Thu nhập hoạt động tài chính 5 9 18 4 80 9 100

8 Chi phí hoạt động tài chính 237 458 1.060 221 93 602 131

9 Lợi nhuận hoạt động tài chính -232 -449 -1.041 -217 93 -592 131

10 Các khoản thu nhập bất thường 0 82 0 82 -82 -100

13 Tổng lợi nhuận trước thuế 873 580 1.179 -293 -33 599 103

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Thạnh Phát)

Nhập số liệu hàng ngày

In số liệu cuối tháng, cuối quý Đối chiếu, kiểm tra

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THẠNH PHÁT

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty

*Q UY TRÌNH HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Sau mỗi nghiệp vụ chi phí sản xuất, kế toán chi phí sản xuất có trách nhiệm thu thập và kiểm tra chứng từ Sau khi kiểm tra, kế toán sẽ nhập số phát sinh vào phần mềm Excel Dữ liệu sẽ tự động chuyển vào Nhật ký chung và các sổ cái tài khoản 621, 622, 623, 627, 154 Cuối cùng, kế toán lưu trữ và bảo quản toàn bộ chứng từ phát sinh.

Sơ đồ 2 1 Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

* Đối tượng tập hợp chi phí

Ngành xây dựng có đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất liên tục từ thi công đến nghiệm thu, do đó, việc quản lý chi phí sản xuất cần tập trung vào từng công trình và hạng mục cụ thể Mỗi công trình thường có thiết kế và dự toán riêng, dẫn đến việc tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp thường xuyên dựa trên các công trình, hạng mục, hoặc các giai đoạn công việc tương ứng với đơn đặt hàng.

Doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp kế toán phù hợp dựa trên đối tượng tập hợp chi phí, điều kiện bảo quản vật tư lao động, và trình độ quản lý kế toán Đối với các đơn đặt hàng sửa chữa nhà bên ngoài, việc tập hợp chi phí sẽ được thực hiện theo từng đơn hàng từ khi khởi công đến khi hoàn thành.

Tất cả các công trình và hạng mục đều được giám sát chặt chẽ trên một trang sổ, ghi nhận các yếu tố chi phí ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Chi phí nhân công trực tiếp

- Chi phí máy thi công

- Chi phí sản xuất chung

* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Công ty áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công trình, trong đó hàng tháng, các chi phí trực tiếp như nguyên vật liệu, nhân công và máy thi công liên quan đến từng công trình sẽ được hạch toán riêng Những chi phí chung liên quan đến nhiều công trình sẽ được tập trung toàn đội Khi đến kỳ tính giá thành, kế toán sẽ phân bổ chi phí theo tiêu thức giá trị sản lượng.

Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được ghi nhận hàng tháng theo từng khoản mục và từng công trình Khi công trình hoàn tất, kế toán chỉ cần tổng hợp chi phí để xác định giá thực tế của sản phẩm xây lắp theo từng khoản mục chi phí.

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau về tổ chức và nội dung, cũng như phương pháp kế toán và tập hợp chi phí Để tính giá thành một cách chính xác và kịp thời, việc tập hợp chi phí sản xuất cần được thực hiện theo một trình tự hợp lý.

Trong ngành xây dựng, đặc biệt tại Công ty TNHH Thạnh Phát, quy trình tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện qua các bước cụ thể.

Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình

Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh có liên quan đến từng công trình, hạng mục công trình

Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên quan

Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.

Kế toán chi tiết tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

*Tổ chức chứng từ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Kế toán thu thập và lập các chứng từ chi phí sản xuất ban đầu, sau đó kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của chúng Nếu chứng từ được xác nhận là hợp lý và hợp lệ, kế toán sẽ tiếp tục xử lý chúng.

Sau khi hoàn tất quá trình ghi sổ kế toán, các chứng từ liên quan sẽ được lưu trữ và bảo quản cẩn thận.

Sơ đồ 2.2 Quy trình lưu chuyển chứng từ

2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu là tổng giá trị các vật liệu cần thiết để hoàn thành sản phẩm, bao gồm giá trị của vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, và các phụ tùng lao động cũng như bảo hộ lao động Tuy nhiên, không tính các vật liệu phụ, nhiên liệu động lực và phụ tùng cho máy móc thi công Các vật liệu như đá, cát vàng, xi măng thường được mua từ bên ngoài và được nhập kho hoặc xuất trực tiếp đến công trình Để quản lý chi phí này, cần có tài khoản, chứng từ và sổ kế toán chi tiết.

TK621 - “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”:

TK này được mở chi tiết theo từng hạng mục công trình để phản ánh chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng trong sản xuất và chế tạo sản phẩm xây dựng Các chi phí này sẽ được tổng hợp và kết chuyển vào tài khoản tập hợp chi phí để tính giá thành cuối kỳ.

Chứng từ kế toán sử dụng

- Giấy đề nghị tạm ứng , giấy thanh toán tạm ứng , biên lai thu tiền

- Phiếu xuất kho , biên bản kiểm nghiệm vật tư

- Hoá đơn GTGT , hoá đơn bán hàng

Quy trình luân chuyển chứng từ:

Trường hợp yêu cầu xuất kho sử dụng:

Khi cần nguyên vật liệu cho xây dựng công trình, đội trưởng hoặc tổ trưởng sẽ kiểm tra và xác minh khối lượng vật tư cần thiết Sau đó, họ lập phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu, trình giám đốc phê duyệt và chuyển cho kế toán vật tư để thực hiện quy trình tiếp theo.

Lập hoặc thu nhận chứng từ chi phí sản xuất

Sử dụng ghi sổ kế toán chi phí sản xuất

Bảo quản và lưu trữ chứng từ chi phí sản xuất là quy trình quan trọng Sau khi chứng từ chi phí sản xuất và phiếu xuất kho được giám đốc và kế toán trưởng phê duyệt, kế toán sẽ chuyển cho thủ kho công trình để xuất nguyên vật liệu Thủ kho có trách nhiệm cập nhật thẻ kho và gửi lại cho kế toán để cập nhật sổ sách, đảm bảo việc lưu trữ và bảo quản chứng từ được thực hiện đúng cách.

Tổ trưởng sản xuất Đội trưởng thi công Giám đốc Kế toán vật tư Thủ kho

Kiểm tra, xác minh khối lượng vật tư cần sử dụng

Lập Phiếu yêu cầu xuất NVL

Lập phiếu xuất kho, trình

Kế toán trưởng và Giám đốc phê duyệt

Cập nhật sổ sách, lưu trữ và bảo quản

Xuất kho NVL Ghi Thẻ kho

Sơ đồ 2.3 Quy trình luân chuyển chứng từ trường hợp yêu cầu xuất kho sử dụng

Trường hợp yêu cầu mua nguyên vật liệu đưa vào sản xuất:

Bộ phận sử dụng Kế toán Giám đốc

Ký Phiếu chi, gia nhận vật tư

Lập Phiếu chi, chuyển khoản, ghi nhận nợ

Cập nhật sổ sách, lưu trữ và bảo quản

Sơ đồ 2 4 Quy trình luân chuyển chứng từ trường hợp yêu cầu mua NVL đưa vào sản xuất

Khi cần vật tư không có sẵn, đội trưởng hoặc tổ trưởng công trình sẽ lập phiếu yêu cầu và trình giám đốc phê duyệt Sau khi được chấp thuận, họ sẽ tiến hành mua hàng và chuyển hóa đơn cho kế toán Kế toán sẽ lập phiếu chi nếu thanh toán ngay bằng tiền mặt, chuyển khoản nếu thanh toán bằng tiền gửi, hoặc ghi nhận nợ nếu chưa thanh toán Cuối cùng, kế toán cập nhật sổ sách và lưu trữ, bảo quản tài liệu liên quan.

Các trường hợp mua nguyên vật liệu phục vụ trực tiếp cho công trình

Khi bộ phận kỹ thuật mua nguyên vật liệu (NVL) về nhập kho, ban kiểm nghiệm sẽ lập biên bản kiểm nghiệm vật tư Sau đó, cán bộ cung ứng sẽ lập phiếu nhập và được sự ký xác nhận của phụ trách phòng cung ứng Cuối cùng, thủ kho sẽ tiến hành nhập kho hàng hóa và thực hiện các công việc liên quan.

+Kiểm nhận NVL bằng phương pháp kiểm kê

+Ghi số thực nhập vào phiếu nhập

+Cùng với người giao hàng ký phiếu nhập

+Ghi vào thẻ kho số lượng

+Định kỳ giao phiếu nhập kho cho kế toán

Khi có yêu cầu xuất nguyên vật liệu, thủ kho sẽ dựa vào các chứng từ liên quan để thực hiện việc xuất kho, đồng thời phải tuân theo sự phê duyệt của cấp trên.

Mua nguyên vật liệu (NVL) xuất thẳng đến công trình là quy trình mà khi bộ phận kỹ thuật yêu cầu, cán bộ cung ứng sẽ chịu trách nhiệm mua hàng, kiểm tra chất lượng, mẫu mã và chủng loại NVL Sau khi hoàn tất, NVL sẽ được chuyển thẳng đến bộ phận thi công hoặc sản xuất mà không cần lưu kho, nhằm phục vụ ngay cho quá trình thi công và sản xuất.

Sổ kế toán chi tiết : Sổ chi tiết TK 621 (Phụ lục 1, biểu mẫu 1) b Nghiệp vụ minh họa

TH: Xuất kho sử dụng khi có yêu cầu:

Ngày 15/01/2017 xuất kho vật liệu để xây dựng nhà xưởng công ty Hồng Ân:

- Thép phi 6: số lượng 16,5kg, đơn giá 16.200đ/kg

- Thép phi 8: số lượng 514kg, đơn giá 16.200đ/kg

- Thép phi 12: số lượng 450kg, đơn giá 16.000đ/kg

- Thép phi 14: số lượng 203,5kg, đơn giá 15.160đ/kg

- Thép phi 18: số lượng 200kg, đơn giá 16.0200đ/kg

- Thép phi 22: số lượng 1642,5kg, đơn giá 16.000đ/kg

- Thép phi 25: số lượng 400,13kg, đơn giá 20.000đ/kg

Biểu mẫu 2 1 Phiếu xuất kho

PHIẾU XUẤT KHO Ngày 15 tháng 01 năm 2017

Họ và tên người thanh toán: Phạm Huyền Trang Địa chỉ: Bộ phận xây dựng

Lý do xuất: Xây dựng Nhà xưởng công ty Hồng Ân

Xuất tại kho: Công ty TNHH Thạnh Phát

Tên,nhãn hiệu,quy cách phẩm chất vật tư

Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất

Thủ trưởng Phụ trách bộ phận Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho

(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)

(Chứng từ phòng kế toán)

TH: Mua chuyển thẳng đến công trình:

Ngày 09/02/2017 mua nguyên vật liệu chuyển thẳng đến công trình Nhà xưởng Hồng Ân đã thanh toán bằng tiền mặt theo hóa đơn số 245

Có TK: 111: 92.425.500 Đơn vị :Công ty TNHH Thạnh Phát Địa chỉ: Thôn 9, Xã Đắk Ruồng, Huyện

Mẫu số: 01- TT Ban hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính

Biểu mẫu 2 2 Hóa đơn GTGT

Ngày 09 tháng 02 năm 2017 Liên 2: Giao cho khách hàng

Số : 0000245 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Nam Sơn Địa chỉ: Điện thoại : MST :………

Họ và tên người mua hàng : Phạm Huyền Trang Đơn vị : Công ty TNHH Thạnh Phát Địa chỉ: Thôn 9, Xã Đắk Ruồng, Huyện Kon Rẫy, Kon Tum

Hình thức thanh toán :TM

STT Tên hàng hoá , dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

Cộng tiền hàng 84.023.182 Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT: 8.402.318

Tổng cộng tiền thanh toán : 92.425.500

Số tiền bằng chữ : Chín mươi hai triệu bốn trăm hai mươi lăm nghìn năm trăm đồng./

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)

(Chứng từ phòng kế toán) Đơn vị :Công ty TNHH Thạnh Phát Địa chỉ : Thôn 9, Xã Đắk Ruồng, Huyện Kon

Mẫu số 02-VT (Ban hành theo TT số 133/2016/TT- BTC

Ngày 28/06/2016 của Bộ trưởng BTC)

Số: PC17 Ngày 09 tháng 02 năm 2017

Họ, tên người nhận tiền: công ty TNHH Nam Sơn Địa chỉ:

Lý do thu: Thanh toán tiền theo hóa đơn số 0000245

Bằng chữ: Chín mươi hai triệu bốn trăm hai mươi lăm nghìn năm trăm đồng./

Kèm theo :01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ: Chín mươi hai triệu bốn trăm hai mươi lăm nghìn năm trăm đồng./.)

Ngày 09 tháng 02 năm 2017 Thủ trưởng đơn vị KT trưởng Ngưởi lập phiếu Thủ quỹ Người nhận

(Chứng từ phòng kế toán)

Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho và phiếu chi để vào sổ chi tiết tài khoản 621 như sau: Phụ lục 1, biểu mẫu số 1

2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công bao gồm lương và tiền công trả cho công nhân dựa trên số ngày công thực hiện khối lượng công việc, bao gồm cả lao động chính, phụ, và công tác chuẩn bị, dọn dẹp Các khoản này bao gồm lương cơ bản, phụ cấp, và tiền công cho lao động thuê ngoài, với lương cơ bản được xác định theo cấp bậc công việc và đơn giá quy định Công ty cũng cung cấp phụ cấp làm thêm giờ cho công nhân viên, nhằm khuyến khích năng suất và chất lượng công việc Việc tính toán chi phí nhân công đầy đủ và phân phối hợp lý tiền lương, tiền thưởng sẽ tạo động lực cho nhân viên đạt hiệu quả cao trong công việc.

TK 622 phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, bao gồm các khoản phải trả cho công nhân thực hiện xây lắp công trình và công nhân phục vụ thi công Để hạch toán chi phí này, kế toán sử dụng tài khoản 622.

Kết cấu và nội dung của TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp :

TK 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí ( các công trình và hạng mục công trình)

Chứng từ kế toán sử dụng:

-Bảng chấm công,bảng thanh toán tiền lương

-Phiếu giao nhận sản phẩm,phiếu giao khoán…

Sau đó kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương như sau

Sổ kế toán chi tiết :Sổ chi tiết TK 622 ( Phụ lục 1, biểu mẫu 2) b Nghiệp vụ minh họa

*Tổ chức ghi sổ kế toán :

Giám đốc Công ty TNHH Thạnh Phát quy định sử dụng quỹ luơng chi trả cho người lao động :

Chi trả lương cho người lao động được thực hiện theo nhiều hình thức, bao gồm lương khoán và lương sản phẩm dành cho công nhân trực tiếp Đối với cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ, mức lương được tính theo lương thời gian có hệ số sản phẩm.

-Trích quỹ khen thưởng từ quỹ lương do giám đốc khen thưởng cho người lao động có năng suất,chát lượng,thành tích trong SXKD

Hiện nay,Công ty TNHH Thạnh Phát thực hiện tính lương như sau:

-Lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất :

Lương sản phẩm = Số lượng X Đơn giá tiền lương

T1i = (LươngCB x ngày công thực tế làm)/22 + các khoản phụ cấp (nếu có) + lễ,phép,hội họp,học tập (nếu có)

LươngCB = K x Tiền lương tối thiểu

- H1i : Bằng cấp chuyên môn được đào tạo

-Ki :Hệ số hoàn thành công việc của từng tháng

- Ci :Số ngày công đi làm thực tế

Dựa vào bảng tính lương cho công nhân trực tiếp xây lắp, bao gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp và các khoản tiền công phải trả cho công nhân thuê ngoài.

Từ đó kế toán có cơ sở vào hệ thống sổ sách tại DN như sau:

Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và phiếu chi để vào sổ chi tiết tài khoản 622 như sau: Phụ lục 1, biểu mẫu số 2

(Chứng từ p hòng kế toán)

STT Họ và tên 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Cộng

Người lập biểu Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

(Nguồn: Chứng từ phòng kế toán)

Bảng 2 2 Bảng tổng thanh toán tiền lương

BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG

TT Tên Lương thời gian

Lương TG & nghỉ việc ngừng việc hưởng 100% lương

Số Sp ST SC ST SC ST

2.2.3 Kế toán chi phí máy thi công

Chi phí sử dụng máy thi công là yếu tố quan trọng trong hoạt động xây lắp, chiếm khoảng 3-5% tổng chi phí công trình Các khoản chi này bao gồm nhiên liệu, vật liệu chạy máy, chi phí nhân viên điều khiển, khấu hao máy và dịch vụ mua ngoài Kế toán áp dụng phương pháp tập hợp trực tiếp, ghi nhận chi phí máy thi công cho từng công trình cụ thể thông qua tài khoản, chứng từ và sổ kế toán chi tiết.

TK 623:Chi phí sử dụng MTC

- TK623 “Chi phí sử dụng máy”

Hạch toán tổng hợp

2.3.1 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất

Quy trình ghi sổ kế toán bao gồm việc ghi sổ chi tiết và sau đó là ghi sổ cái cho các tài khoản 621, 622, 623, 627 Kế toán sẽ chuyển thông tin từ sổ nhật ký chung vào sổ cái tài khoản 621 để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

622, 623, 627 Sổ cái này dùng để đối chiếu với chi tiết và sổ quỹ của DN

Kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ để vào sổ chi tiết TK để vào sổ nhật ký chung và sổ cái TK

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Các sổ NKC ghi nhận tất cả các nghiệp vụ theo trình tự thời gian Tuy nhiên, để thuận tiện cho việc theo dõi và kiểm tra số liệu, tôi đã tách các nghiệp vụ ghi nhận trong sổ NKC theo từng phần hành.

Dựa vào các chứng từ như phiếu xuất kho và phiếu chi, kế toán thực hiện việc ghi chép chi tiết vào tài khoản 621 cùng các tài khoản liên quan Tiếp theo, kế toán nhập liệu vào sổ nhật ký chung và sổ cái của tài khoản.

621 và các tài khoản liên quan

Sổ NCK: Phụ lục 1, biểu mẫu số 5

Sổ Cái TK 621: Phụ lục 1, biểu mẫu số 6

Sổ NCK: Phụ lục 1, biểu mẫu số 7

Sổ Cái TK 622: Phụ lục 1, biểu mẫu số 8

Sổ NCK: Phụ lục 1, biểu mẫu số 9

Sổ Cái TK 623: Phụ lục 1, biểu mẫu số 10

Sổ NCK: Phụ lục 1, biểu mẫu số 11

Sổ Cái TK 627: Phụ lục 1, biểu mẫu số 12

2.3.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang

Việc xác định khối lượng sản phẩm dịch vụ trong ngành xây dựng phụ thuộc vào phương thức thanh toán cho khối lượng xây lắp đã hoàn thành giữa bên giao thầu và bên nhận thầu.

Nếu quy định thanh toán khối lượng xây lắp được thực hiện sau khi hoàn thành, thì SPDD sẽ là tổng chi phí từ khi khởi công cho đến thời điểm thanh toán.

Nếu thanh toán khối lượng xây lắp dựa trên điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo giá dự toán, thì SPDD sẽ là những khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.

TK sử dụng: TK 154 (CPSXKDDD)

+ Bên Nợ: CPNVLTT,CPNCTT,CPSDMTC,CPSXC phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm XL công trình,giá thành giao khoán nội bộ

+ Bên Có: Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao,giá trị phế liệu thu hồi,giá trị sản phẩm hỏng không sử chữa được

Công trình xây dựng nhà xưởng của công ty Hồng Ân - Công ty TNHH Thạnh Phát có kết cấu đơn giản và thời gian thi công ngắn, chủ yếu để xây dựng nhà kho cho thuê Do đó, dự án được khởi công và hoàn thành trong quý 1, đảm bảo tiến độ và yêu cầu của khách hàng, mà không phát sinh sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.

Kế toán căn cứ vào sổ chi tiết các TK 621, 622, 623, 627 để vào sổ chi tiết TK 154 như sau: Phụ lục 1, biểu mẫu số 13

Để tính giá thành sản phẩm XL cho từng đối tượng, kế toán cần tổng hợp chi phí sản xuất chung Việc này bao gồm kết chuyển chi phí đã tập hợp trực tiếp theo từng đối tượng Đối với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp, kế toán phải phân bổ chúng cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp.

Tổng hợp chi phí NVLTT được thực hiện bằng cách tổng hợp các chi phí đã ghi nhận ở Nợ TK 621 Tương tự, tổng hợp chi phí CTMT dựa trên các chi phí đã ghi ở Nợ TK 622 Đối với tổng hợp chi phí Sản xuất, MTC, các chi phí đã được ghi nhận ở Nợ TK 623 sẽ được tổng hợp Cuối cùng, tổng hợp chi phí SXC được thực hiện qua việc tổng hợp các chi phí đã ghi ở Nợ TK 627.

Trước khi tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ chi phí, cần loại bỏ các khoản làm giảm chi phí trong giá thành, bao gồm giá trị vật liệu và công cụ, dụng cụ (CCDC) xuất sử dụng không hết được nhập lại kho.

Kế toán tổng hợp sử dụng chứng từ từ sổ chi tiết TK154 để ghi chép vào sổ nhật ký chung và sổ cái TK154 theo quy định tại Phụ lục 1, biểu mẫu số 14.

Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại Công ty TNHH Thạnh Phát Đối với Nhà xưởng công ty Hồng Ân

Giá thành XL công trình Nhà xưởng công ty Hồng Ân

Báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Cuối quý 1 ,kế toán tiến hành lập thẻ tính giá thành các công trình xây lắp

Kế toán sử dụng sổ cái của các tài khoản 621, 622, 623, và 627 để ghi chép vào thẻ giá thành sản phẩm và dịch vụ Các thông tin này được trình bày theo các phụ lục và biểu mẫu như Phụ lục 1, Biểu mẫu 15, Biểu mẫu 16, Biểu mẫu 17 và Biểu mẫu 18.

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG

Ngày đăng: 27/08/2021, 15:34

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.4 Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán NKC 9 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thịnh phát
Sơ đồ 1.4 Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán NKC 9 (Trang 9)
Công ty hạch toán độc lập, thực hiện cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thịnh phát
ng ty hạch toán độc lập, thực hiện cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung (Trang 16)
toán các hóa đơn mua hàng, hóa đơn bán hàng và lập bảng kê chi tiết, tờ khai thuế. - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thịnh phát
to án các hóa đơn mua hàng, hóa đơn bán hàng và lập bảng kê chi tiết, tờ khai thuế (Trang 17)
Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thịnh phát
Hình th ức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định (Trang 18)
Bảng 1.1. Kết cấu tài sản của công ty năm 2015 đến 2017 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thịnh phát
Bảng 1.1. Kết cấu tài sản của công ty năm 2015 đến 2017 (Trang 20)
Tình hình biến động vốn của công ty qua ba năm 201 5- 2017 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thịnh phát
nh hình biến động vốn của công ty qua ba năm 201 5- 2017 (Trang 21)
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng và tình hình thực tế của công ty về đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất liên tục từ khi thi công công trình cho tời khi nghiệm  thu bàn giao hạng mục công trình, công trình - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thịnh phát
u ất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng và tình hình thực tế của công ty về đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất liên tục từ khi thi công công trình cho tời khi nghiệm thu bàn giao hạng mục công trình, công trình (Trang 24)
Hình thức thanh toán :TM - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thịnh phát
Hình th ức thanh toán :TM (Trang 30)
Bảng 2.1. Bảng chấm công - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thịnh phát
Bảng 2.1. Bảng chấm công (Trang 33)
Bảng 2.2. Bảng tổng thanh toán tiền lương - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thịnh phát
Bảng 2.2. Bảng tổng thanh toán tiền lương (Trang 34)
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thịnh phát
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG (Trang 34)
Hình thức thanh toán :TM chưa thanh toán........... STT  Tên hàng  hoá , dịch vụ Đơn vị tính Số  - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thịnh phát
Hình th ức thanh toán :TM chưa thanh toán........... STT Tên hàng hoá , dịch vụ Đơn vị tính Số (Trang 36)
Bảng 2.3. Bảng tính KHTSCĐ - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thịnh phát
Bảng 2.3. Bảng tính KHTSCĐ (Trang 38)
Bảng 2. 5. Bảng thanh toán lương bộ phận QLDN - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thịnh phát
Bảng 2. 5. Bảng thanh toán lương bộ phận QLDN (Trang 40)
BẢNG TỔNG HỢP CPSX - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thịnh phát
BẢNG TỔNG HỢP CPSX (Trang 64)
Biểu mẫu 16. Bảng tổng hợp tính giá thành - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thịnh phát
i ểu mẫu 16. Bảng tổng hợp tính giá thành (Trang 66)
Biểu mẫu 17. Bảng báo cáo giá thành - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thịnh phát
i ểu mẫu 17. Bảng báo cáo giá thành (Trang 67)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w