1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng miền trung

96 70 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Marketing Nhằm Phát Triển Thị Trường Vật Liệu Xây Dựng Tại Công Ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Miền Trung
Tác giả Nguyễn Huy Xuân Anh
Người hướng dẫn THS. Hồ Thị Diệu Ánh
Trường học Trường Đại học Vinh
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Văn Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2012
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 780,43 KB

Cấu trúc

  • Chương I: Lý luận chung về thị trường và Marketing (12)
    • 1.1. Những vấn đề cơ bản về thị trường tiêu thụ (12)
      • 1.1.1. Các khái niệm về thị trường (12)
      • 1.1.2. Vai trò và chức năng của thị trường (13)
        • 1.1.2.1. Vai trò của thị trường (13)
        • 1.1.2.2. Chức năng của thị trường (14)
      • 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường (16)
    • 1.2. Những vấn đề cơ bản về Marketing (17)
      • 1.2.1. Khái niệm về Marketing (17)
      • 1.2.2. Vai trò của Marketing trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp (18)
      • 1.2.3. Các bước xây dựng chính sách Marketing (20)
      • 1.2.4. Chính sách Marketing nhằm phát triển thị trường của Doanh nghiệp (22)
      • 1.2.5. Sự cần thiết xây dựng chính sách Marketing phát triển thị trường tiêu thụ cho Doanh nghiệp (30)
  • Chương II: Thực trạng về thị trường tiêu thụ và thực hiện chính sách (32)
    • 2.1. Tổng quan về công ty cổ phần vật liệu xây dựng Miền Trung (32)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (32)
      • 2.1.2. Cơ cấu và bộ máy của công ty cổ phần Vật liệu xây dựng Miền Trung (33)
      • 2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận phòng ban (35)
        • 2.1.4.1. Đặc điểm về tài chính của công ty (43)
        • 2.1.4.2. Đặc điểm về nhân sự (45)
        • 2.1.4.3. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh (46)
        • 2.1.4.4. Đặc điểm về thị trường (46)
      • 2.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Vật liệu xây dựng Miền Trung giai đoạn 2008 – 2011 (48)
    • 2.2. Thực trạng về thị trường tiêu thụ và xây dựng chiến lược Marketing tại công ty cổ phần Vật liệu xây dựng Miền Trung (51)
      • 2.2.1. Phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ (51)
        • 2.2.1.1. Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa theo ngành hàng (51)
        • 2.2.1.2. Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa theo hình thức bán (53)
        • 2.2.1.3. Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa theo khu vực (54)
        • 2.2.1.4. Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa theo thời gian (55)
      • 2.2.2. Phân tích thực trạng về xây dựng chính sách Marketing (57)
        • 2.2.2.1. Chính sách sản phẩm (57)
        • 2.2.2.2. Chính sách về giá (60)
        • 2.2.2.3. Chính sách phân phối (62)
        • 2.2.2.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp (66)
    • 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chiến lược Marketing (67)
      • 2.3.1. Môi trường bên ngoài công ty (67)
      • 2.3.2. Môi trường bên trong công ty (70)
    • 2.4. Đánh giá khái quát về thực trạng thực hiện giải pháp Marketing tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng Miền Trung (71)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt được (71)
      • 2.4.2. Mặt hạn chế (73)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế đó (75)
        • 2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan (75)
        • 2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan (76)
  • Chương III: Giải pháp Marketing nhằm phát triển thị trường vật liệu Xây dựng tại công ty cổ phần Vật liệu xây dựng Miền Trung (77)
    • 3.1. Mục tiêu phát triển của công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Miền Trung (77)
    • 3.2. Vận dụng ma trận SWOT xây dựng và lựa chọn chiến lược Marketing (79)
      • 3.2.1. Ma trận SWOT (79)
      • 3.2.2. Lựa chọn phương án chiến lược (81)
    • 3.3. Giải pháp về chính sách Marketing nhằm phát triển thị trường (82)
      • 3.3.1. Giải pháp về sản phẩm (82)
      • 3.3.2. Giải pháp về giá bán sản phẩm (84)
      • 3.3.3. Giải pháp về kênh phân phối (85)
      • 3.3.4. Giải pháp về chính sách xúc tiến thương mại (86)
    • 3.4. Giải pháp hỗ trợ để nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing nhằm phát triển thị trường của công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Miền Trung (87)
      • 3.4.1. Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức cho phòng Marketing (87)
      • 3.4.2. Xây dựng và phát triển thương hiệu (88)
      • 3.4.3. Đảm bảo hệ thống thông tin kịp thời (89)
      • 3.4.4. Tăng cường năng lực tài chính (90)
      • 3.4.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên và tăng năng suất lao động (91)
    • 3.5. Một số kiến nghị đề xuất với các ngành chức năng (0)
  • KẾT LUẬN (94)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (96)

Nội dung

Lý luận chung về thị trường và Marketing

Những vấn đề cơ bản về thị trường tiêu thụ

1.1.1 Các khái niệm về thị trường

Thị trường ra đời cùng với nền sản xuất hàng hóa, đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động giao dịch thương mại của doanh nghiệp Trong xã hội hiện đại, thị trường không chỉ là nơi gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán, mà còn cho phép giao dịch qua các phương tiện thông tin viễn thông Sự phát triển của sản xuất hàng hóa đã làm phong phú thêm khái niệm về thị trường, dẫn đến sự xuất hiện của nhiều định nghĩa khác nhau về nó.

Theo C Mac, sự phân công lao động xã hội và sản xuất hàng hóa tạo ra thị trường Thị trường chính là biểu hiện của phân công lao động xã hội, và từ đó, nó có khả năng phát triển vô hạn.

Theo David Beg, thị trường được định nghĩa là nơi mà người bán và người mua tương tác để trao đổi hàng hóa và dịch vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của cả hai bên.

Theo quan điểm của Marketing hiện đại, thị trường được hiểu là tập hợp những khách hàng tiềm năng, họ đều có những nhu cầu và mong muốn cụ thể Những khách hàng này sẵn sàng tham gia vào quá trình trao đổi nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn đó.

Thị trường được định nghĩa là tổng thể các hoạt động trao đổi hàng hóa, diễn ra trong sự liên kết chặt chẽ với các mối quan hệ phát sinh từ những hoạt động này, và gắn liền với một không gian cụ thể.

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Vinh

1.1.2 Vai trò và chức năng của thị trường

1.1.2.1 Vai trò của thị trường

Thị trường có vai trò quan trọng đối với sản xuất hàng hóa, kinh doanh và quản lý kinh tế

Thị trường là khâu thiết yếu trong quá trình sản xuất hàng hóa, đóng vai trò như chiếc cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng Thị trường không chỉ tồn tại trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa mà là một phần không thể thiếu của mọi hình thức sản xuất hàng hóa Khi sản xuất hàng hóa không còn, thị trường cũng sẽ biến mất Đây là nơi kiểm nghiệm chi phí sản xuất và lưu thông, đồng thời thực hiện quy luật tiết kiệm lao động xã hội Thị trường cũng chính là mục tiêu của quá trình sản xuất hàng hóa, góp phần quan trọng vào quá trình tái sản xuất hàng hóa.

Thị trường không chỉ là nơi diễn ra các hoạt động mua bán mà còn phản ánh các quan hệ hàng hóa và tiền tệ Đây được xem là môi trường kinh doanh quan trọng, kích thích nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ, từ đó thúc đẩy sản xuất và phát triển kinh tế Thị trường giúp phá vỡ ranh giới của sản xuất tự nhiên, chuyển đổi nền kinh tế từ tự cấp, tự túc sang nền kinh tế thị trường.

Thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn sản xuất kinh doanh thông qua cung cầu và giá cả Các nhà sản xuất nghiên cứu các yếu tố này để xác định nhu cầu của khách hàng, từ đó giải quyết ba vấn đề cơ bản: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Do đó, thị trường không chỉ giúp doanh nghiệp nhận biết nhu cầu xã hội mà còn đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, trở thành thước đo khách quan cho mọi cơ sở sản xuất.

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Vinh

Trong quản lý kinh tế thị trường, thị trường đóng vai trò quan trọng như là đối tượng và căn cứ cho kế hoạch hóa Nó không chỉ là công cụ bổ sung cho các biện pháp điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nước mà còn là môi trường kinh doanh, nơi mà Nhà nước tác động vào quá trình hoạt động của các cơ sở kinh doanh.

1.1.2.2 Chức năng của thị trường

Chức năng của thị trường phản ánh những tác động khách quan từ bản chất của nó đối với quá trình sản xuất và đời sống kinh tế xã hội Một trong những chức năng cơ bản của thị trường là chức năng thừa nhận, giúp xác định giá trị và nhu cầu của hàng hóa, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Hàng hóa sản xuất cần phải được bán ra, và việc này phải thông qua sự thừa nhận của thị trường Thị trường thừa nhận, tức là người mua chấp nhận hàng hóa, cho thấy rằng quá trình tái sản xuất xã hội của hàng hóa đã hoàn thành Việc tiêu dùng sản phẩm và các chi phí liên quan cũng được xác nhận khi hàng hóa đã được bán trên thị trường.

Thị trường xác định tổng khối lượng hàng hóa được cung cấp, cấu trúc cung cầu và mối quan hệ giữa chúng cho từng loại hàng hóa Nó cũng thừa nhận giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa, đồng thời chuyển đổi giá trị sử dụng và giá trị cá biệt thành giá trị sử dụng và giá trị xã hội Cuối cùng, thị trường công nhận các giá trị mua và bán.

Thị trường không chỉ đơn thuần thừa nhận các kết quả từ quá trình tái sản xuất và mua bán, mà còn đóng vai trò kiểm nghiệm những quá trình này thông qua hoạt động của các quy luật kinh tế.

Hoạt động mua bán là yếu tố chủ chốt trong thị trường, ảnh hưởng lớn đến các quan hệ và hoạt động khác Việc thực hiện mua bán không chỉ tạo ra nền tảng cho các giao dịch mà còn quyết định sự phát triển của các lĩnh vực liên quan.

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Vinh

Thị trường thực hiện bao gồm hành vi trao đổi hàng hóa và sự cân bằng giữa tổng cung và tổng cầu, qua đó xác định giá trị và giá cả của các hàng hóa Chức năng của thị trường giúp hình thành giá trị trao đổi, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ cấu sản phẩm cũng như các mối quan hệ tỷ lệ và kinh tế trên thị trường Ngoài ra, thị trường còn có chức năng điều tiết và kích thích sự phát triển kinh tế.

Những vấn đề cơ bản về Marketing

Marketing có nhiều định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào quan điểm và góc nhìn của từng người Tuy nhiên, có ba khái niệm chính về Marketing mà mọi người thường nhắc đến.

 Khái niệm của viện nghiên cứu Anh:

Marketing là chức năng quản lý của công ty, bao gồm tổ chức và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh Quá trình này bắt đầu từ việc nhận diện và chuyển đổi sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực tế cho một sản phẩm cụ thể, cho đến việc phân phối hàng hóa tới tay người tiêu dùng cuối cùng, nhằm đảm bảo công ty đạt được lợi nhuận mong muốn.

Marketing là quá trình tìm kiếm và thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, bao gồm việc phát hiện nhu cầu và cung cấp hàng hóa đến tay khách hàng Khái niệm này nhấn mạnh tính chất liên tục của hoạt động Marketing, với mục tiêu cuối cùng là đảm bảo lợi nhuận cho công ty thông qua các hoạt động kinh doanh hiệu quả.

 Khái niệm của hiệp hội Marketing Mỹ:

Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động liên quan đến sản phẩm, bao gồm nội dung, định giá, xúc tiến và phân phối Mục tiêu của marketing là tạo ra sự trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân và tổ chức.

Khái niệm marketing trong kinh doanh có tính thực tiễn cao, với nhiệm vụ chính là cung cấp hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng Các hoạt động marketing bao gồm lập kế hoạch marketing, thực hiện chính sách phân phối và cung cấp dịch vụ khách hàng, nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm phù hợp.

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Vinh nổi bật hơn so với đối thủ cạnh tranh nhờ vào việc đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng thông qua các chiến lược marketing hiệu quả.

 Theo Philip Kotler Marketing được định nghĩa:

“Marketing là hoạt động của con người hướng tới thõa mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng thông qua quá trình trao đổi” (Philip Kotler –

Marketing căn bản – NXB Thống kê – 2002, Trang 9)

Marketing là hoạt động diễn ra trong mọi lĩnh vực trao đổi, nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thông qua các hoạt động cụ thể trong thực tiễn kinh doanh cũng như trong các lĩnh vực trao đổi khác ngoài kinh doanh.

1.2.2 Vai trò của Marketing trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp phải cạnh tranh để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng Sự phát triển của kinh tế thị trường kéo theo mức độ cạnh tranh ngày càng cao, vừa là động lực thúc đẩy vừa là công cụ chọn lọc khắt khe Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần linh hoạt hòa nhập vào thị trường Khi khách hàng là người quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, việc nhận thức vai trò của họ là rất quan trọng Đáp ứng nhu cầu khách hàng không chỉ giúp doanh nghiệp có lợi nhuận mà còn khiến Marketing trở thành "chìa khóa vàng" dẫn đến thành công.

Doanh nghiệp không thể hoạt động độc lập mà phải gắn liền với thị trường bên ngoài Vì vậy, bên cạnh các hoạt động tài chính và sản xuất, marketing đóng vai trò quan trọng và thiết yếu để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Luận văn tốt nghiệp của Trường Đại học Vinh tập trung vào việc kết nối hoạt động của doanh nghiệp với thị trường, khách hàng và môi trường bên ngoài, nhằm đảm bảo rằng các hoạt động kinh doanh đều hướng theo nhu cầu thị trường Từ đó, việc xác định nhu cầu của khách hàng trở thành nền tảng cho mọi quyết định kinh doanh.

Hoạt động Marketing trong các Doanh nghiệp đóng vai trò quyết định đến vị trí của họ trên thị trường Từ nghiên cứu thị trường, lập danh mục hàng hóa, đến sản xuất và phân phối, Marketing không chỉ dừng lại khi hàng hóa được bán mà còn tiếp tục thông qua quản trị Marketing, liên kết với các chức năng khác để thu hút khách hàng và gia tăng lợi nhuận Hoạt động Marketing giúp Doanh nghiệp trả lời các câu hỏi quan trọng về nhu cầu và xu hướng thị trường.

Khách hàng của Doanh nghiệp là ai? Họ mua hàng ở đâu, mua bao nhiêu? Mua như thế nào? Vì sao họ mua?

Họ cần những hàng hóa nào? Hàng hóa có đặc tính gì? Vì sao những đặc tính đó là cần thiết?

Hàng hóa của Doanh nghiệp có những ưu điểm và hạn chế gì? Có cần thay đổi không? Tại sao? Những đặc tính nào cần thay đổi?

Giá sản phẩm của doanh nghiệp cần được xác định một cách hợp lý để đảm bảo tính cạnh tranh và tối ưu hóa lợi nhuận Việc tăng hoặc giảm giá nên được thực hiện dựa trên các yếu tố như nhu cầu thị trường, chi phí sản xuất và hành vi của khách hàng Doanh nghiệp cần xem xét thời điểm thích hợp để điều chỉnh giá, cũng như mức độ tăng hoặc giảm phù hợp với từng loại khách hàng nhằm duy trì sự hài lòng và lòng trung thành của họ.

Doanh nghiệp nên tự tổ chức lực lượng bán hay dựa vào tổ chức trung gian khác? Khi nào đưa hàng ra thị trường? Khối lượng là bao nhiêu?

Để khách hàng biết đến, ưa thích và mua sản phẩm của doanh nghiệp, việc lựa chọn phương thức và phương tiện thu hút khách hàng là rất quan trọng Doanh nghiệp cần xác định rõ các kênh truyền thông hiệu quả để tiếp cận đối tượng mục tiêu, từ đó xây dựng chiến lược marketing phù hợp nhằm gia tăng nhận diện thương hiệu và kích thích nhu cầu mua sắm Sự kết hợp giữa quảng cáo trực tuyến và các hoạt động offline sẽ giúp tối ưu hóa hiệu quả tiếp cận và tạo dựng lòng tin nơi khách hàng.

Dịch vụ sau bán hàng sẽ được thực hiện như thế nào?

Để xây dựng một chính sách Marketing hiệu quả, doanh nghiệp cần dựa vào những câu hỏi mà chỉ hoạt động Marketing có thể giải đáp Qua việc phân tích các vấn đề cơ bản, doanh nghiệp sẽ phát triển chiến lược Marketing phù hợp với thị trường, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

1.2.3 Các bước xây dựng chính sách Marketing Để xây dựng được một chính sách Marketing hợp lý, công ty cần thực hiện các bước công việc sau:

Bước 1: Thiết lập các mục tiêu marketing

Các mục tiêu marketing thường phản ánh các mục tiêu của tổ chức, đặc biệt khi công ty hoàn toàn định hướng marketing Những mục tiêu này không chỉ là tiêu chuẩn hoạt động mà còn là công việc cần hoàn thành trong một khoảng thời gian nhất định, tạo ra khuôn khổ cho chính sách marketing Việc thiết lập mục tiêu marketing dựa trên phân tích khả năng thị trường và đánh giá năng lực marketing của công ty, từ đó khai thác tiềm năng thị trường và lựa chọn các ý tưởng mục tiêu phù hợp với khả năng của doanh nghiệp.

Thực trạng về thị trường tiêu thụ và thực hiện chính sách

Tổng quan về công ty cổ phần vật liệu xây dựng Miền Trung

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Miền Trung được thành lập từ việc cổ phần hoá xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng thuộc sở thương mại Nghệ An, theo quyết định số 4189/QĐ - UB.ĐMDN ngày 16/12/2004 của UBND tỉnh Nghệ An.

- Hình thức cổ phần hoá: 100% vốn cổ đông

- Tên Công ty: Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Miền Trung

- Tên giao dịch tiếng anh: Construction Materia1 Joint Stock Company Of Center Region

- Trụ sở chính: 33 Nguyễn Thái Học – Thành phố Vinh - Nghệ An

- Email: Cencom_mientrung@yahoo.com.vn

- Giấy phép kinh doanh số 270300469 do sở kế hoạch đầu tư Nghệ An cấp ngày 31/12/2004, đăng ký thay đổi lần 3 ngày 15/09/2010

- 102010000387471 Ngân hàng công thương Bến Thuỷ

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Vinh

- 0101000091907 Ngân hàng cổ phần ngoại thương Vinh

Ngân hàng Đầu tư Phát triển Nghệ An, mã số 51010000036367, đã trải qua 8 năm hoạt động và không ngừng phát triển, đạt doanh thu hơn 700 tỷ đồng, với thu nhập bình quân 5.100.000 đồng/người Công ty liên tục đầu tư vào trang thiết bị và phương tiện vận tải, nâng cao năng lực tiêu thụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng Hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả, giảm tỷ trọng vốn ngân sách và đảm bảo trả vốn lãi đúng hạn cho ngân hàng Với những thành tựu này, công ty vinh dự lọt vào Top 50 sản phẩm vàng thời hội nhập của Hội sở hữu trí tuệ Việt Nam và nhận nhiều bằng khen từ UBND Tỉnh Nghệ An Để đối mặt với những thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, công ty cần xây dựng chiến lược phát triển đúng hướng.

2.1.2 Cơ cấu và bộ máy của công ty cổ phần vật liệu xây dựng Miền Trung

Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Miền Trung là một đơn vị độc lập, chuyên cung cấp các sản phẩm xây dựng Công ty có tài khoản ngân hàng tại Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ với số tài khoản 102010000387471 và tại Ngân hàng Cổ phần Ngoại thương Vinh với số tài khoản 0101000091907.

Ngân hàng Đầu tư Phát triển Nghệ An (Mã số: 51010000036367) hoạt động dựa trên điều lệ tổ chức và sản xuất kinh doanh, cùng với đặc điểm công nghệ và tổ chức của đơn vị Công ty được cấu trúc theo mô hình trực tuyến chức năng, trong đó Giám đốc trực tiếp điều hành mọi hoạt động và báo cáo kết quả với hội đồng cổ đông Bộ máy quản lý được tổ chức theo sơ đồ cụ thể.

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Vinh

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Đại hôi đồng cổ đông

Phó Giám đốc nội chính Phó Giám đốc kinh doanh

Phòng th-ơng mại tổng hợp

Phòng Tài chÝnh kÕ toán §éi xe VËn tải

X-ởn g s÷a ch÷a Đơn vị sản xuÊt

Phòng tổ chức hành chÝnh

Ghi chú: Đường dẫn chỉ đạo kiểm tra Đường trao đổi thông tin và báo cáo

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Vinh

2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận phòng ban

Chức năng nhiệm vụ của lãnh đạo công ty

 Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người đại diện pháp luật của Công ty ,

Chịu trách nhiệm lãnh đạo và hoạch định chiến lược kinh doanh hàng năm và trong toàn nhiệm kỳ, đồng thời lập kế hoạch, chỉ đạo và giám sát ban giám đốc công ty trong việc điều hành tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh.

 Ban kiểm soát: Chức năng quyền hạn của ban kiểm soát được quy định tại điều lệ Công ty

Chế độ báo cáo của ban kiểm soát:

Ký kiểm soát vào báo cáo tài chính hàng tháng, quý và năm của Công ty cùng với kế toán trưởng, hoặc cung cấp báo cáo chi tiết riêng khi có yêu cầu từ Hội đồng Quản trị.

- Mỗi tháng 01 lần có văn bản báo cáo kiểm soát về tình hình hoạt động và thực hiện công tác quản lý trong toàn công ty cho HĐQT

- Trình đại hội cổ đông thường niên về báo cáo thẩm tra tài chính năm của Công ty

Báo cáo các sự kiện bất thường gây thiệt hại vốn và tài sản của Công ty liên quan đến việc quản lý của giám đốc và kế toán trưởng, đồng thời chỉ ra những điểm yếu của Hội đồng Quản trị trong công tác chỉ đạo.

- Chịu trách nhiệm về pháp lý những vấn đề liên quan đến kinh tế chính trị khi kết luận các vấn đề kiểm soát

Giám đốc là người điều hành tất cả các hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và cổ đông về việc quản lý hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.

- Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty

- Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Vinh

- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty

- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong Công ty ( Trừ các chức danh do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm)

- Quyết định lương và phụ cấp (Nếu có) của người lao động trong Công ty kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của giám đốc

- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, điều lệ công ty và quyết định của HĐQT

 Phó Giám đốc kinh doanh

- Là người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh trong công ty dưới sự chỉ đạo của giám đốc

Người được ủy quyền thực hiện các công việc theo chỉ đạo của giám đốc Công ty và phải chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Công ty về những nhiệm vụ đã thực hiện.

 Phó giám đốc nội chính

- Là người trực tiếp điều hành mọi vấn đề liên quan đến công tác nội chính hành chính trong Công ty dưới sự chỉ đạo của giám đốc

- Thực hiện các công việc khác khi có uỷ quyền của giám đốc Công ty

Chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Công ty về những công việc mà mình thực hiện

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Vinh

Các phòng ban chức năng

 Phòng Tổ chức hành chính

Nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong nội bộ Công ty

- Giải quyết các thủ tục về việc hợp đồng lao động, tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với cán bộ công nhân viên

- Phối hợp với Ban chấp hành công đoàn, soạn thảo thỏa ước lao động tập thể hàng năm

Tham mưu cho Giám đốc trong việc giải quyết các chính sách và chế độ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động Theo dõi và xử lý các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tai nạn lao động, hưu trí, cũng như chế độ nghỉ việc do suy giảm khả năng lao động và các chế độ chính sách khác liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, công nhân viên.

Nghiên cứu và đề xuất các phương án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ và công nhân nhằm phù hợp với tình hình phát triển sản xuất - kinh doanh là rất cần thiết Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình làm việc mà còn nâng cao hiệu quả sản xuất, đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu của thị trường.

Xây dựng phương án quy hoạch đội ngũ cán bộ và lực lượng lao động của doanh nghiệp là rất cần thiết Cần đề xuất các kế hoạch bổ nhiệm, miễn nhiệm cũng như đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

- Lập kế hoạch, chương trình đào tạo hàng năm và phối hợp với các phòng ban nghiệp vụ thực hiện

- Giải quyết các thủ tục chế độ chính sách khi cử người đi học, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức

Xây dựng định mức đơn giá lao động là một nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc lập và quản lý quỹ lương, cũng như thiết lập các quy chế phân phối tiền lương và tiền thưởng theo quy định của Nhà nước Điều này cần được thực hiện dựa trên hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Cuối cùng, việc tổng hợp và báo cáo quỹ lương doanh nghiệp là bước không thể thiếu trong quá trình quản lý tài chính.

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Vinh

Quản lý con dấu của doanh nghiệp theo quy định về quản lý và sử dụng con dấu của Bộ Công an

- Đóng dấu, vào sổ văn bản đến và đi, lưu trữ theo quy định

Dịch vụ chuyển phát văn bản của doanh nghiệp bao gồm việc gửi tài liệu đến địa chỉ nhận hoặc qua bưu điện Chúng tôi tiếp nhận và chuyển giao các văn bản đến Giám đốc hoặc thư ký giám đốc, đồng thời chuyển các tài liệu đến các phòng ban chức năng để xử lý theo yêu cầu của Giám đốc.

Quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc của doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng Cần lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị và trình giám đốc phê duyệt Ngoài ra, thực hiện kiểm tra và kiểm kê tài sản, cùng các trang thiết bị làm việc của văn phòng định kỳ hàng năm theo quy định cũng là một phần không thể thiếu trong quá trình quản lý.

Thực trạng về thị trường tiêu thụ và xây dựng chiến lược Marketing tại công ty cổ phần Vật liệu xây dựng Miền Trung

2.2.1 Phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ

2.2.1.1 Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa theo ngành hàng

Phân tích và đánh giá tình hình tiêu thụ hàng hóa theo từng mặt hàng giúp xác định điểm mạnh và điểm yếu của các ngành hàng, từ đó tăng cường lượng hàng hóa cho những sản phẩm có khối lượng bán ra lớn và có xu hướng tăng Công ty chuyên phân phối các sản phẩm xi măng và sắt thép với hơn 10 sản phẩm chủ đạo, nhằm đầu tư một cách hợp lý và hiệu quả.

Bảng 2.6 Phân tích thị trường tiêu thụ hàng hóa theo kết cấu mặt hàng kinh doanh Đơn vị tính: Tấn

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh

Thép xây dựng 5.022 1,11 5.279 0,9 2539 0,37 3.257 2,36 -2.740 -2,53 Tổng cộng 455.320 100 590.323 100 698539 100 138.021 100 108.216 100

Nguồn: Phòng Kế toán – tài chính

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Vinh

Qua bảng số liệu ta thấy:

Sản phẩm xi măng là mặt hàng chủ đạo của công ty, chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu Các loại xi măng như Nghi Sơn, Hoàng Mai, Bút Sơn, và Kim Đỉnh đã được sản xuất từ khi công ty thành lập Tỷ trọng sản phẩm xi măng ổn định và tăng nhẹ qua các năm: 98,89% vào năm 2009, 99,1% vào năm 2010, và 99,63% vào năm 2011 Năm 2010, sản lượng tiêu thụ tăng 134.764 tấn so với năm 2009, chiếm 97,64%, trong khi năm 2011 tăng thêm 110.965 tấn so với năm 2010, đạt tỷ lệ 102,53% Điều này cho thấy sản lượng ngành xi măng tăng đều qua các năm.

- Sản phẩm thép xây dựng

Thép xây dựng là một thành phần quan trọng trong các công trình xây dựng, nhưng sản lượng phân phối của công ty vẫn chưa tương xứng với tiềm năng địa bàn Trong năm 2009, sản lượng thép xây dựng chỉ đạt 5.022 tấn, chiếm 1,11% doanh thu của công ty Năm 2010, sản lượng tiêu thụ tăng lên 5.279 tấn, tăng 3.257 tấn so với năm trước Tuy nhiên, năm 2011, do tác động tiêu cực của kinh tế thế giới và chính sách cắt giảm chi tiêu công, sản lượng thép đã giảm mạnh do tạm dừng các công trình xây dựng cơ bản.

2011 sản lượng thép tiêu thụ là 2539 tấn, giảm so với năm 2010 là 2.740 tấn

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Vinh

Tình hình kinh doanh của công ty nhìn chung là khả quan, nhưng mỗi ngành hàng vẫn gặp một số vấn đề cần khắc phục Để phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa, công ty cần chú trọng vào việc cải thiện những yếu kém trong phân phối sản phẩm.

2.2.1.2 Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa theo hình thức bán

Phân tích kết quả bán hàng giúp xác định nguồn doanh thu chính của công ty, từ đó đưa ra các biện pháp hỗ trợ xúc tiến bán hàng hợp lý, nhằm thúc đẩy tiêu thụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Bảng 2.7 Phân tích thị trường tiêu thụ hàng hóa theo hình thức bán hàng Đơn vị tính: triệu đồng

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh

(%) Bán buôn 126232 61,4 140757 63,71 188457 68,24 14525 11,51 47700 33,89 Bán lẻ 79358 38,6 80177 36,29 87711 31,76 819 1,03 7534 9,4 Tổng cộng 205590 100 220934 100 276168 100 15344 7,46 55234 20

Nguồn: Phòng tài chính – kế toán

Năm 2009, doanh thu từ bán buôn chiếm 61,4% với tổng số tiền đạt 126.232 triệu đồng, trong khi bán lẻ chỉ chiếm 38,6% và thu về 79.358 triệu đồng Điều này cho thấy rằng bán buôn mang lại doanh thu lớn hơn cho doanh nghiệp so với bán lẻ.

Năm 2010, doanh thu bán buôn đạt 140.757 triệu đồng, chiếm 63,71% tổng doanh thu, tăng 14.525 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 11,51% so với năm 2009 Trong khi đó, doanh thu bán lẻ đạt 80.177 triệu đồng, chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng doanh thu.

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Vinh

Năm 2011, doanh thu bán buôn đạt 188.457 triệu đồng, chiếm 68,24% tổng doanh thu, tăng 47.700 triệu đồng, tương đương 33,89% so với năm 2009 Trong khi đó, doanh thu bán lẻ đạt 87.711 triệu đồng, chiếm 31,76%, tăng 7.534 triệu đồng, tương ứng với 9,4% so với năm 2010 Số liệu cho thấy doanh thu bán buôn ngày càng tăng, chiếm phần lớn doanh thu của công ty.

2.2.1.3 Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa theo khu vực

Tại khu vực tỉnh Thanh Hóa, thị trường xi măng MC25 đã được đưa vào huyện Tĩnh Gia nhưng tốc độ tiêu thụ rất chậm Hiện tại, xi măng chuyên dụng xây trát của Tam Điệp đã được chào bán tại Tĩnh Gia với giá 970.000 đ/tấn, thấp hơn 90.000 đ/tấn so với xi măng MC25 Công tác thị trường ở phía Bắc tỉnh Thanh Hóa gặp nhiều khó khăn do gần các nhà máy xi măng khác như Bỉm Sơn, Duyên Hà và Tam Điệp.

Tại tỉnh Hà Tĩnh, mức độ tiêu thụ sản phẩm MC 25 chỉ đạt mức trung bình Đặc biệt, tại huyện Hương Sơn, sản phẩm này gặp khó khăn trong việc tiêu thụ với khả năng và tốc độ rất chậm.

Khu vực Nghệ An là thị trường tiêu thụ xi măng chủ yếu của Bắc Trung Bộ, chiếm 84% sản lượng toàn khu vực Trong thời gian qua, xi măng MC25 đã được phân phối rộng rãi đến hầu hết các huyện trong tỉnh.

Vùng TP Vinh, Hưng Nguyên, Nam Đàn: Mức độ tiêu thụ khá tốt và tốc độ tiêu thụ khá ổn định

Vùng Cửa Lò, Cửa Hội, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp: Mức độ tiêu thụ trung bình nhưng tốc độ tiêu thụ vẫn còn chậm

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Vinh

Vùng Thanh Chương, Đô Lương, Anh Sơn, Yên Thành, Diễn Châu: Mức độ tiêu thụ còn yếu và tốc độ tiêu thụ còn rất chậm

Bảng 2.8 Lượng hàng hóa tồn trên toàn thị trường hết tháng 9/2011 Đơn vị tính: tấn

TT ĐỊA BÀN LƯỢNG HÀNG TỒN

2.2.1.4 Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa theo thời gian Để thực hiện tốt kế hoạch bán hàng đòi hỏi doanh nghiệp cần phải phân bổ các chỉ tiêu doanh thu bán hàng theo quý làm cơ sở cho việc tổ chức chỉ đạo và quản lý kinh doanh Vì hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng chịu sự ảnh hưởng rất lớn bởi sự thay đổi mùa trong năm, phân tích doanh thu bán hàng theo quý nhằm mục đích thấy được mức độ và tiến độ hoàn thành kế hoạch bán hàng đồng thời phân tích cũng thấy được sự biến động của doanh thu bán hàng qua các thời điểm khác nhau và những nhân tố ảnh hưởng qua đó có những chính sách biện pháp thích hợp trong việc chỉ đạo kinh doanh

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Vinh

Bảng 2.9 Phân tích thị trường tiêu thụ hàng hóa theo thời gian (Quý) Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh

Nguồn: Phòng Kế toán – tài chính

Qua số liệu ta thấy kết quả kinh doanh trên thị trường của công ty như sau:

Vào cuối năm, công ty cổ phần vật liệu xây dựng Miền Trung thường ghi nhận sự gia tăng mạnh mẽ trong lượng sản phẩm tiêu thụ Tỷ trọng doanh thu cho thấy Quý IV là thời điểm công ty đạt doanh thu cao nhất, với khoảng 39% tổng doanh thu toàn công ty.

2009 đạt 80797 (triệu đồng) chiếm tỷ lệ 39,3% tổng doanh thu cả năm Năm

Năm 2011, doanh thu đạt 107.871 triệu đồng, chiếm 39,06% tổng doanh thu, nhờ vào việc công ty bán được khối lượng hàng hóa lớn vào cuối năm, khi nhu cầu xây dựng tăng mạnh.

Quý I: Năm 2009 đạt 42269 (triệu đồng), năm 2010 đạt 46573 (triệu đồng), như vậy quý I năm 2010/2009 tăng về số tuyệt đối là 4304 (triệu đồng) ứng với tỷ lệ tăng 10,18%, đến năm 2011 doanh thu đạt 59293 (triệu đồng) tăng so với năm 2010 là 12720 (triệu đồng) tỷ lệ 27,31% Nhu vậy qua các năm quý I đều tăng lên

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Vinh

Quý II: Năm 2009 đạt 50061 (triệu đồng), năm 2009 đạt 51168 (triệu đồng) về số tuyệt đối tăng 1107 (triệu đồng) tỷ lệ 2,21% Năm 2011 đạt

64237 (triệu đồng) ứng với tỷ lệ tăng 25,54%

Quý III: Năm 2009 đạt 32463 (triệu đồng), năm 2010 đạt 35924 tăng

3461 (triệu đồng) tỷ lệ 10,66% Năm 2011 đạt 44767 (triệu đồng) tăng so với năm 2010 là 8843 (triệu đồng) tỷ lệ là 24,61%

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chiến lược Marketing

2.3.1 Môi trường bên ngoài công ty

Ngày nay, xu hướng hội nhập toàn cầu đang trở thành một hiện tượng phổ biến Sự phát triển kinh tế không chỉ ảnh hưởng đến từng quốc gia mà còn tác động mạnh mẽ đến từng doanh nghiệp.

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Vinh chịu ảnh hưởng từ môi trường quốc tế, điều này gây bất lợi khi Việt Nam hội nhập khu vực và thế giới Theo thống kê, doanh số ngành vật liệu xây dựng toàn cầu năm 2011 đạt 886 tỷ USD, với mức tăng trưởng thuần 4,8% (không tính yếu tố biến động giá) Ngành này đã có tốc độ tăng trưởng cao trước đó, trung bình 10% trong giai đoạn 2000 – 2005 và 7% trong giai đoạn 2006 – 2010, cho thấy sự phát triển nổi bật so với tốc độ tăng trưởng chung của kinh tế thế giới và nhiều lĩnh vực khác.

Thị trường vật liệu xây dựng tại các khu vực có tốc độ xây dựng mạnh mẽ như Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc đang có dấu hiệu bão hòa, với nguồn cung vượt quá nhu cầu Xu hướng này cũng đang diễn ra tại Việt Nam trong thời điểm hiện tại.

Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam ổn định, với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ phát triển Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam, dẫn đến lạm phát cao và buộc người dân phải cắt giảm đầu tư xây dựng và tiêu dùng Điều này đã gây khó khăn cho nhiều ngành công nghiệp, trong đó có ngành vật liệu xây dựng, ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công tác xây dựng.

- Môi trường chính trị pháp luật:

Các quyết định kinh doanh bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi sự thay đổi trong môi trường chính trị và pháp luật Hiện nay, khủng hoảng nợ công tại Châu Âu và Mỹ tác động tiêu cực đến nền kinh tế toàn cầu Để ứng phó với tình trạng lạm phát gia tăng, chính phủ đã thực hiện chính sách cắt giảm chi tiêu công.

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Vinh đã chỉ ra rằng công tác xây dựng cơ bản có ảnh hưởng lớn đến ngành công nghiệp xây dựng và vật liệu xây dựng Tuy nhiên, từ năm 2012, ngành Vật liệu xây dựng đã có dấu hiệu khởi sắc với sự tăng trưởng tích cực về giá cả các mặt hàng như sắt, thép, xi măng, và gạch đá Đến năm 2020, Việt Nam phấn đấu trở thành một nước công nghiệp hiện đại, dẫn đến nhu cầu xây dựng cơ bản sẽ tăng nhanh Do đó, ngành Vật liệu xây dựng cần tập trung nâng cao năng lực sản xuất, cải thiện chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa mẫu mã để đáp ứng nhu cầu xây dựng ngày càng phong phú.

Để đạt được thành công trong kinh doanh, các công ty không chỉ cần tập trung vào thị trường mục tiêu mà còn phải khai thác hiệu quả các yếu tố của môi trường văn hóa xã hội Môi trường này đóng vai trò quan trọng vì nó cung cấp nguồn lực cần thiết cho doanh nghiệp và là nơi tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.

Dân cư Việt Nam, đặc biệt là tại Tỉnh Nghệ An, phân bố không đồng đều, với mật độ dân số cao ở thành phố và thấp hơn nhiều ở nông thôn Hầu hết dân số tập trung ở nông thôn, nơi điều kiện sống còn hạn chế, dẫn đến nhu cầu xây dựng cơ bản chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của khu vực này.

- Môi trường cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên

Các yếu tố cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho hoạt động kinh doanh Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, bến cảng, kho bãi, và các cửa hàng cung ứng như xăng dầu, điện nước Ngoài ra, điều kiện tự nhiên cũng là yếu tố mà các công ty cần chú ý để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Vinh đã nghiên cứu về hoạt động kinh doanh và sự phát triển của tỉnh Nghệ An Với địa bàn rộng lớn và địa hình phức tạp, Nghệ An gặp khó khăn trong việc xây dựng mạng lưới giao thông và các dịch vụ khác, dẫn đến chi phí vận chuyển cao và ảnh hưởng đến việc cung cấp sản phẩm đến các khu vực.

- Môi trường kỹ thuật công nghệ

Ngày nay, công nghệ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của quốc gia và doanh nghiệp, ảnh hưởng đến chất lượng và chi phí sản phẩm, dịch vụ Ngành vật liệu xây dựng, với tính chất công nghiệp, cần được đầu tư nâng cấp trang thiết bị hiện đại Chất lượng và hiệu quả kinh tế của vật liệu xây dựng là yếu tố then chốt để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững trong tương lai.

2.3.2 Môi trường bên trong công ty

Công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy trực tuyến chức năng, giúp đảm bảo tính thống nhất trong quản trị và giảm thiểu sự chồng chéo mệnh lệnh từ các cấp quản lý Tuy nhiên, mô hình này cũng bộc lộ nhiều hạn chế, như quy trình ra quyết định kéo dài có thể làm mất cơ hội kinh doanh, giảm tính linh hoạt và dẫn đến việc thông tin truyền đạt chậm.

Khoảng cách địa lý giữa nhà máy sản xuất xi măng, sắt thép và văn phòng công ty cùng các kho hàng gây ra những khó khăn trong việc nắm bắt thông tin.

- Hoạt động quản trị nhân lực:

Nhân lực là nguồn lực sáng tạo thiết yếu của doanh nghiệp, bao gồm lao động quản trị, lao động nghiên cứu và phát triển, cùng đội ngũ kỹ thuật trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất.

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Vinh có ảnh hưởng mạnh mẽ và quyết định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp Để thành công, các doanh nghiệp cần đảm bảo cơ sở vật chất và kỹ thuật đầy đủ, đồng thời tổ chức lao động hiệu quả nhằm phát huy tiềm năng của đội ngũ nhân viên.

Đánh giá khái quát về thực trạng thực hiện giải pháp Marketing tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng Miền Trung

2.4.1 Những kết quả đạt được

Công ty, được thành lập vào năm 2004, đã trải qua hơn 8 năm phát triển và mở rộng thị trường cung ứng vật liệu xây dựng Trước đây, công ty chủ yếu hoạt động tại tỉnh Nghệ An, nhưng hiện nay đã mở rộng ra các thị trường lân cận như Hà Tĩnh và Thanh Hóa, ngày càng trở nên quen thuộc với người tiêu dùng.

Công ty cam kết duy trì tiêu chí chất lượng và nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của khách hàng Chúng tôi chuyên cung cấp các loại xi măng như Nghi Sơn, Hoàng Mai, Bút Sơn, Kim Đỉnh, phục vụ cho các trung tâm công nghiệp.

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Vinh cho thấy mật độ xây dựng và cơ sở hạ tầng đô thị tại thành phố Vinh, Cửa Lò, Cửa Hội đang phát triển mạnh mẽ Thị trường này chiếm hơn 60% tổng sản lượng tiêu thụ, mang lại doanh thu trên 80 tỷ đồng cho công ty Đặc biệt, thị trường Hà Tĩnh và một số khu vực khác đang có xu hướng tiêu thụ tăng nhanh, khẳng định chiến lược mở rộng thị trường của công ty là đúng đắn Để duy trì sự tăng trưởng, công ty không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà còn đưa ra mức giá hợp lý, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, và thiết lập chế độ chăm sóc khách hàng trung thành, giúp các đại lý thường xuyên lấy hàng từ công ty.

Công ty đang đầu tư vào phương tiện vận tải hiện đại và nâng cấp các kho Lê Lợi và Quán Bánh để đáp ứng tốt hơn nhu cầu dự trữ hàng hóa từ nhà sản xuất, phục vụ kịp thời khách hàng Hiện tại, công ty đã khai thác hiệu quả các thiết bị và phương tiện sẵn có với hiệu suất tối đa Đề án quy hoạch nâng cấp cơ sở hạ tầng văn phòng, nhà kho, xưởng sửa chữa và cải tạo cảnh quan môi trường đã được phê duyệt, mang lại diện mạo mới cho công ty Những nỗ lực này chuẩn bị cho việc mở rộng thị trường và khai thác các khu vực tiềm năng chưa được chú trọng.

 Về hoạt động kinh doanh

Công ty luôn vượt chỉ tiêu phân phối xi măng và sắt thép, đồng thời chú trọng dịch vụ chăm sóc khách hàng để nâng cao uy tín thương hiệu trong ngành vật liệu xây dựng Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO đã giúp công ty hoạt động một cách khoa học và hiệu quả, góp phần tăng doanh thu trung bình từ 20-30% mỗi năm.

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Vinh

Để nâng cao năng lực cạnh tranh, công ty đã hạ giá thành và giảm cước vận chuyển, đồng thời sử dụng hợp lý các nguồn lực trong kinh doanh Công ty tích cực tham gia hội chợ và cử đội ngũ đến các đại lý để nắm bắt tình hình tiêu thụ sản phẩm, tìm hiểu nhu cầu vật liệu xây dựng cho các dự án, nhằm cung cấp kịp thời Ngoài ra, công ty cũng triển khai nhiều hoạt động xúc tiến bán hàng như giảm giá chiết khấu, hỗ trợ vận chuyển và tổ chức ngày hội khách hàng, góp phần thúc đẩy tiêu thụ Trong năm qua, công ty đã nỗ lực xây dựng thị trường và thương hiệu, thu hút nhiều khách hàng và các dự án xây dựng lớn tại Nghệ An.

 Về đội ngũ lao động

Công ty hiện có đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt huyết, nhưng cần cải thiện tác phong công nghiệp Để nâng cao kỹ năng bán hàng và marketing sản phẩm, công ty thường xuyên tổ chức các lớp học đào tạo cho nhân viên phòng kinh doanh.

Mặc dù công ty có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại một số nhược điểm đáng lưu ý Công tác tổ chức hoạt động thị trường còn yếu kém do đội ngũ cán bộ thị trường thiếu kinh nghiệm và chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao Hơn nữa, nhân viên làm việc tại thị trường chưa nắm bắt đầy đủ thông tin và chưa thể hiện sự năng động cần thiết.

Chất lượng sản phẩm dịch vụ tại Trường Đại học Vinh là trách nhiệm và quyền lợi của mỗi cá nhân Tuy nhiên, sức ỳ của người lao động vẫn còn tồn tại trong công ty, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.

Thị trường hiện tại của công ty còn hạn chế và chưa được mở rộng so với các đối thủ cạnh tranh, dẫn đến rủi ro cao và sự phụ thuộc vào một thị trường nhất định Sản phẩm chủ đạo là Xi măng Nghi Sơn và Hoàng Mai, trong khi các sản phẩm khác như Bút Sơn, Kim Đỉnh, và Hòa Phát chưa thu hút được sự quan tâm của khách hàng Việc nghiên cứu thị trường chưa được chú trọng, hiệu quả thấp và thiếu thông tin về đối thủ cạnh tranh cũng như các biện pháp dài hạn.

Sản phẩm của công ty chưa đủ sức cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường mới do chi phí vận chuyển cao và khoảng cách vận chuyển dài, dẫn đến khó khăn trong việc cạnh tranh về giá cả.

Giá thành sản phẩm của công ty vẫn cao so với đối thủ cạnh tranh do một số khâu quản lý và xây dựng chưa hợp lý, dẫn đến chi phí quản lý bán hàng và giao dịch, sửa chữa, bảo dưỡng tăng Bên cạnh đó, chi phí vận chuyển xi măng từ nhà máy đến nơi tiêu dùng cũng cao Mặc dù có nhiều phương tiện và đội ngũ lái xe đông đảo, nhưng hiệu suất hoạt động chưa đạt tối đa, chưa phát huy hết công suất và năng suất lao động.

Kênh phân phối của công ty chưa hoạt động hiệu quả, thiếu đại lý và người phân phối công nghiệp, chỉ dừng lại ở phân phối trực tiếp Hệ thống phân phối không đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường.

Công tác tiếp thị và quảng cáo của công ty còn yếu, dẫn đến doanh thu tăng nhưng không đáng kể qua các năm Việc chưa khuyếch trương thương hiệu và chưa thực hiện nghiên cứu thị trường sâu sắc đã ảnh hưởng đến khả năng tìm kiếm khách hàng tiềm năng.

Luận văn tốt nghiệp tại Trường Đại học Vinh tập trung vào việc thu hút khách hàng và khuyến khích họ tìm đến Công ty để đặt hàng thông qua các hoạt động quảng cáo hiệu quả.

Giải pháp Marketing nhằm phát triển thị trường vật liệu Xây dựng tại công ty cổ phần Vật liệu xây dựng Miền Trung

Ngày đăng: 16/09/2021, 17:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Báo cáo tài chính (2008, 2009,2010,2011), Phòng tài chính, công ty cổ phần vật liệu xây dựng Miền Trung Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính (2008, 2009,2010,2011)
3. Kế hoạch phát triển kinh doanh giai đoạn 2012 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, Phòng kế hoạch, công ty cổ phần vật liệu xây dựng Miền Trung Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch phát triển kinh doanh giai đoạn 2012 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020
4. PTS Lê Đăng Doanh, Th.S Nguyễn Thị Kim Dung, PTS Trần Hữu Hân (1998), Nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo hộ sản xuất trong nước, Nxb Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo hộ sản xuất trong nước
Tác giả: PTS Lê Đăng Doanh, Th.S Nguyễn Thị Kim Dung, PTS Trần Hữu Hân
Nhà XB: Nxb Lao động
Năm: 1998
5. PGS.TS Trần Minh Đạo (2002), Giáo trình Marketing căn bản, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Marketing căn bản
Tác giả: PGS.TS Trần Minh Đạo
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 2002
8. Michael E. Potter (2006), Chiến lược cạnh tranh, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược cạnh tranh
Tác giả: Michael E. Potter
Nhà XB: Nxb Khoa học và kỹ thuật
Năm: 2006
9. Kotler Phillip (2001), Quản trị Marketing, Nxb Thống kê, Hà Nội Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Marketing
Tác giả: Kotler Phillip
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2001
2. Báo cáo tình hình nhân sự, Phòng Tổ chức hành chính, công ty cổ phần vật liệu xây dựng Miền Trung Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Qua bảng số liệu ta thấy, tổng giỏ trị tài sản và nguồn vốn của cụng ty cú sự biến động qua cỏc năm - Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng miền trung
ua bảng số liệu ta thấy, tổng giỏ trị tài sản và nguồn vốn của cụng ty cú sự biến động qua cỏc năm (Trang 43)
Bảng 2.4. Tỡnh hỡnh kết quả kinh doanh của cụng ty trong giai đoạn 2008 – 2011  - Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng miền trung
Bảng 2.4. Tỡnh hỡnh kết quả kinh doanh của cụng ty trong giai đoạn 2008 – 2011 (Trang 48)
Bảng 2.5. Kết quả tiờu thụ hàng húa năm 2011 - Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng miền trung
Bảng 2.5. Kết quả tiờu thụ hàng húa năm 2011 (Trang 50)
Bảng 2.6. Phõn tớch thị trường tiờu thụ hàng húa theo kết cấu mặt hàng kinh doanh  - Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng miền trung
Bảng 2.6. Phõn tớch thị trường tiờu thụ hàng húa theo kết cấu mặt hàng kinh doanh (Trang 51)
Bảng 2.7. Phõn tớch thị trường tiờu thụ hàng húa theo hỡnh thức bỏn hàng - Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng miền trung
Bảng 2.7. Phõn tớch thị trường tiờu thụ hàng húa theo hỡnh thức bỏn hàng (Trang 53)
Bảng 2.8. Lượng hàng húa tồn trờn toàn thị trường hết thỏng 9/2011 - Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng miền trung
Bảng 2.8. Lượng hàng húa tồn trờn toàn thị trường hết thỏng 9/2011 (Trang 55)
Bảng 2.10. Tỷ lệ cấp phối xi măng PC40 - Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng miền trung
Bảng 2.10. Tỷ lệ cấp phối xi măng PC40 (Trang 58)
Bảng 2.11. Tỷ lệ cấp phối xi măng PCB40 - Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng miền trung
Bảng 2.11. Tỷ lệ cấp phối xi măng PCB40 (Trang 59)
Bảng 2.12. Tỷ lệ cấp phối xi măng PCB30 - Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng miền trung
Bảng 2.12. Tỷ lệ cấp phối xi măng PCB30 (Trang 60)
Bảng 2.14. Mức giỏ ưu đói vận chuyển theo cung đường STT Cung đường (Km)  Giảm giỏ so với giỏ chuẩn (%)  - Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng miền trung
Bảng 2.14. Mức giỏ ưu đói vận chuyển theo cung đường STT Cung đường (Km) Giảm giỏ so với giỏ chuẩn (%) (Trang 62)
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Vinh - Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng miền trung
u ận văn tốt nghiệp Trường Đại học Vinh (Trang 62)
Bảng 2.16. Cỏc khỏch hàng tiờu biểu của cụng ty - Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng miền trung
Bảng 2.16. Cỏc khỏch hàng tiờu biểu của cụng ty (Trang 64)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w